Xây dựng chỉ số tài chính bao trùm: Kết quả từ phương pháp phân tích thành phần chính hai bước
Mục tiêu của nghiên cứu là xếp hạng mức độ tài chính bao trùm tại
các quốc gia trên thế giới. Chúng tôi thực hiện phân tích thành phần
chính hai bước để tính chỉ số tài chính bao trùm và ba cấu phần của
nó. Chúng tôi nhận thấy các quốc gia phát triển có chỉ số tài chính
bao trùm cao và ổn định hơn. Cấu phần gửi và vay chiếm tỷ trọng lớn
nhất trong việc giải thích sự biến động của tài chính bao trùm, tiếp
theo sau là cấu phần tài khoản và thanh toán mặc dù sự khác biệt
giữa ba cấu phần là không đáng kể. Để cải thiện tài chính bao trùm,
những người làm chính sách cần thực hiện các giải pháp tại cả ba
cấu phần một cách đồng thời và bền vững.
Bạn đang xem tài liệu "Xây dựng chỉ số tài chính bao trùm: Kết quả từ phương pháp phân tích thành phần chính hai bước", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Xây dựng chỉ số tài chính bao trùm: Kết quả từ phương pháp phân tích thành phần chính hai bước
42 © Học viện Ngân hàng ISSN 1859 - 011X Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng Số 200+ 201- Tháng 1&2. 2019 Xây dựng chỉ số tài chính bao trùm: Kết quả từ phương pháp phân tích thành phần chính hai bước CHÍNH SÁCH & THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH- TIỀN TỆ Chu Khánh Lân Nguyễn Minh Phương Trương Hoàng Diệp Hương Ngày nhận: 20/12/2018 Ngày nhận bản sửa: 09/01/2019 Ngày duyệt đăng: 29/01/2019 Mục tiêu của nghiên cứu là xếp hạng mức độ tài chính bao trùm tại các quốc gia trên thế giới. Chúng tôi thực hiện phân tích thành phần chính hai bước để tính chỉ số tài chính bao trùm và ba cấu phần của nó. Chúng tôi nhận thấy các quốc gia phát triển có chỉ số tài chính bao trùm cao và ổn định hơn. Cấu phần gửi và vay chiếm tỷ trọng lớn nhất trong việc giải thích sự biến động của tài chính bao trùm, tiếp theo sau là cấu phần tài khoản và thanh toán mặc dù sự khác biệt giữa ba cấu phần là không đáng kể. Để cải thiện tài chính bao trùm, những người làm chính sách cần thực hiện các giải pháp tại cả ba cấu phần một cách đồng thời và bền vững. Từ khóa: tài chính bao trùm, phân tích thành phần chính 1. Giới thiệu ài chính bao trùm dù là một vấn đề quan trọng nhưng vẫn còn là vấn đề mới nổi trong lý thuyết kinh tế hiện đại. Do đó, số lượng các nghiên cứu thực nghiệm liên quan đến chủ đề này còn khá hạn chế. Mỗi nghiên cứu lại đưa ra một định nghĩa khác nhau về tài chính bao trùm, nhưng tất cả đều thừa nhận rằng tài chính bao trùm là một nỗ lực nhằm loại bỏ rào cản trong việc sử dụng các dịch vụ tài chính. Trong đó, Mohan (2006) nhận định tài chính bao trùm là tình huống mà những người chưa tiếp cận tới hệ thống tài chính được cung cấp các sản phẩm tài chính với chi phí thấp, an toàn và hợp lý. Tương tự, Ajide (2015) cũng cho rằng tài chính bao trùm là việc cung cấp các dịch vụ tài chính có giá cả phải chăng, kịp thời và dễ tiếp cận tới tất cả các thành viên trong xã hội. Chúng tôi xây dựng chỉ số tài chính bao trùm và ba cấu phần của tài chính bao trùm, gồm tài khoản, thanh toán, vay và gửi. Sử dụng dữ liệu Tài chính bao trùm toàn cầu của Ngân hàng Thế giới (WB), chúng tôi thực hiện phân tích thành phần CHÍNH SÁCH & THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ 43Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng Số 200+201- Tháng 1&2. 2019 chính hai bước để tính chỉ số tài chính bao trùm cho 95 quốc gia trong hai năm 2014 và 2017. Thông qua việc xây dựng chỉ số tài chính bao trùm trên cơ sở dữ liệu có tính toàn diện cao, nghiên cứu đã giúp nhà làm chính sách hiểu hơn về thực trạng tài chính bao trùm, các cấu phần của tài chính bao trùm, giúp họ xây dựng được các chính sách phù hợp. Kết quả nghiên cứu cho thấy, các quốc gia phát triển có chỉ số tài chính bao trùm và các cấu phần bên trong cao và ổn định hơn các quốc gia đang phát triển. Cấu phần vay và gửi giải thích nhiều nhất sự biến động trong chỉ số tài chính bao trùm, kế đến là cấu phần tài khoản và thanh toán, mặc dù sự khác biệt trong tỷ trọng của từng cấu phần là khá thấp. Phần còn lại của nghiên cứu được trình bày như sau: Phần 2 trình bày các nghiên cứu liên quan tới xây dựng chỉ số tài chính bao trùm, Phần 3 mô tả phương pháp và dữ liệu sử dụng để tính chỉ số tài chính bao trùm và các cấu phần của nó, Phần 4 trình bày và thảo luận kết quả, Phần 5 trình bày kết luận. 2. Tổng quan nghiên cứu Cuộc khủng hoảng tài chính gần đây đã nhấn mạnh tầm quan trọng của tài chính bao trùm trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, giảm đói nghèo và giảm bất bình đẳng thu nhập. Kể từ đó, chủ đề này đã thu hút sự quan tâm của các nhà nghiên cứu, các nhà hoạch định chính sách nhằm khám phá khái niệm tài chính bao trùm, đo lường mức độ tiếp cận, đo lường các nhân tố ảnh hưởng và tác động của tài chính bao trùm ở các nhóm quốc gia khác nhau. Theo báo cáo mới nhất của WB (2017) về việc sử dụng các dịch vụ tài chính, mức độ tài chính bao trùm đã tăng lên trên toàn cầu, nhờ sự phát triển của điện thoại di động và mạng internet. Tuy nhiên, mức độ tăng tài chính bao trùm không cân bằng giữa các quốc gia. Tỷ lệ người trưởng thành có tài khoản tại tổ chức tài chính chính thức tăng nhanh từ mức 51% năm 2011 lên mức 62% năm 2014 và đạt mức 69% năm 2017, đạt khoảng 3,8 tỷ người trên toàn thế giới. Cùng với sự phát triển của điện thoại di động và internet, tỷ lệ chủ sở hữu tài khoản gửi hoặc nhận thanh toán điện tử tăng từ mức 67% năm 2014 lên 76% năm 2017. Ở một số quốc gia như khu vực Châu Phi cận Sahara, công nghệ là yếu tố quyết định tới việc tăng tài chính bao trùm. Tuy nhiên, hiện nay còn khoảng 1,7 tỷ người vẫn chưa được tiếp cận dịch vụ tài chính, dù thực tế là gần 70% trong số họ sở hữu điện thoại di động. Đồng thời, vẫn tồn tại chênh lệch về tỷ lệ người trưởng thành được tiếp cận các dịch vụ tài chính giữa nam và nữ, nông thôn và thành thị, và các nước đang phát triển và phát triển. Những tồn tại này yêu cầu phải tiếp tục nghiên cứu nhằm đẩy mạnh mức độ tài chính bao trùm trên toàn thế giới. Để đo lường mức độ tài chính bao trùm, hầu hết các nghiên cứu đều xây dựng chỉ số tài chính bao trùm tổng hợp từ các chỉ tiêu lựa chọn. Trong bước đầu tiên, các chỉ tiêu đo lường tài chính bao trùm được lựa chọn và được chuẩn hóa bằng cách lấy giá trị thực của chỉ tiêu trừ đi giá trị nhỏ nhất của chỉ tiêu đó, sau đó chia cho chênh lệch giữa giá trị lớn nhất và giá trị nhỏ nhất của chỉ tiêu đó. Bước tiếp theo, chỉ số tài chính bao trùm được tính toán bằng phương pháp khoảng cách nghịch đảo bình phương Euclidean (Sarma, 2008; Kim, 2016; Park và Mercado, 2015), hoặc phương pháp phân tích thành phần chính PCA. Điểm khác biệt chính giữa hai phương pháp này là mức trọng số gắn với từng chỉ tiêu. Ví dụ, Sarma (2008) xây dựng chỉ số tài chính bao trùm bao gồm ba cấu phần (mức độ tiếp cận, mức độ sẵn có và mức độ sử dụng). Sarma (2008) không áp dụng các kỹ thuật thống kê để xác định trọng số cho từng chỉ tiêu, mà chỉ áp dụng mức trọng số thấp hơn cho các chỉ tiêu bị thiếu dữ liệu. Camara và Tuesta (2014) lại chia các chỉ tiêu thành ba cấu phần khác, đó là mức độ sử dụng, mức độ tiếp cận và các rào cản, và sử dụng phương pháp phân tích thành phần chính hai giai đoạn để đo lường trọng số gắn với từng chỉ tiêu và với từng cấu phần. Park và Mercado (2018) kết hợp các phương pháp Sarma (2008) và Camara và Tuesta CHÍNH SÁCH & THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ 44 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàngSố 200+201- Tháng 1&2. 2019 (2014), bằng cách sử dụng các cấu phần giống như Sarma (2008) (mức độ tiếp cận, mức độ sẵn có và mức độ sử dụng). Họ chuẩn hóa từng chỉ tiêu, sau đó sử dụng phương pháp phân tích thành phần chính để tính từng cấu phần. Sau khi có được chỉ tiêu đo lường từng cấu phần của tài chính bao trùm, họ tiếp tục sử dụng phương pháp phân tích thành phần chính lần thứ hai để tìm ra mức trọng số gắn với từng cấu phần và tổng hợp thành chỉ số tài chính bao trùm. Bằng cách xây dựng chỉ số tài chính bao trùm dựa trên ba cấu phần mới (tài khoản, thanh toán, vay và tiết kiệm) và sử dụng dữ liệu được cập nhật từ WB (2017), bài viết này cung cấp một đánh giá toàn diện hơn về tài chính bao trùm tại mỗi quốc gia. 3. Phương pháp và dữ liệu 3.1. Cấu phần của tài chính bao trùm Khó khăn trong việc xây dựng tài chính bao trùm là làm sao xây dựng được một chỉ số toàn diện mà vẫn bảo đảm được chỉ số bao gồm nhiều quốc gia trên thế giới khi mà dữ liệu về tài chính bao trùm tại các quốc gia là không giống nhau và khó so sánh. Có một vài phương pháp đo lường chỉ số tài chính bao trùm sử dụng các cấu phần khác nhau của tài chính bao trùm như sử dụng, truy cập, trở ngại hoặc truy cập, sẵn có, và sử dụng (Honohan, 2008; Sarma, 2008 và 2015; Demirgüç-Kunt và Klapper, 2012; Cámara và Tuesta, 2014). Trong khi Sarma (2008) tập trung quá nhiều vào hệ thống ngân hàng mà bỏ qua vấn đề thanh toán và các dịch vụ do hệ thống tài chính không phải ngân hàng cung cấp thì Cámara và Tuesta (2014) chưa xác định rõ ràng về khái niệm tài chính bao trùm khi họ kết hợp nguyên nhân sử dụng và không sử dụng các dịch vụ tài chính vào một chỉ số (Park, 2018). Cơ sở dữ liệu Tài chính bao trùm toàn cầu do WB xây dựng vào năm 2011 cung cấp dữ liệu mô tả dân cư toàn cầu tiết kiệm, thanh toán và vay, gửi. Cơ sở dữ liệu này thu thập dữ liệu từ 150.000 cư dân (từ 15 tuổi trở lên) tại hơn 140 quốc gia về cách thức họ tiếp cận và sử dụng các dịch vụ tài chính chính thức và phi chính thức. Mặc dù cơ sở dữ liệu đo lường nhiều khía cạnh khác nhau của tài chính bao trùm nhưng chủ yếu tập trung vào tài khoản, thanh toán, vay và gửi. Chúng tôi sử dụng cơ sở dữ liệu lớn và chi tiết này để xây dựng ba cấu phần, tài khoản, thanh toán, vay và gửi và chỉ số tài chính bao trùm tổng thể. Điểm mới của chỉ số này là nó được xây dựng trên ba cấu phần dễ diễn giải và có giá trị tham khảo cho quá trình xây dựng chính sách. Tăng cường mức độ sở hữu và sử dụng tài khoản là một trong các biện pháp quan trọng để phát triển tài chính bao trùm do hầu hết các dịch vụ tài chính chính thức đều gắn với việc sở hữu và sử dụng tài khoản. Mức độ phổ biến của tài khoản còn được đo lường bởi phần trăm người lớn có thẻ tín dụng ghi nợ và ghi có. Tuy nhiên, sở hữu tài khoản không phản ánh được mức độ sử dụng tài khoản. Mức độ sử dụng tài khoản cho phép người nắm giữ hưởng lợi tối đa từ tài chính bao trùm thông qua gửi tiền hoặc rút tiền trong khi thẻ ghi nợ, thẻ tín dụng cho phép họ thanh toán các khoản chi tiêu. Do vậy, để đo lường cấu phần tài khoản, chúng tôi sử dụng 6 chỉ báo: tài khoản (tài khoản, % tuổi từ 15 trở lên), gửi tiền (gửi tiền trong năm vừa rồi, tại tổ chức tài chính, tuổi từ 15 trở lên), rút tiền (rút tiền trong năm vừa rồi, tại tổ chức tài chính, tuổi từ 15 trở lên), thẻ ghi nợ (sở hữu thẻ ghi nợ, % tuổi từ 15 trở lên), thẻ tín dụng (sở hữu thẻ tín dụng, % tuổi từ 15 trở lên), và sử dụng thẻ (sử dụng thẻ ghi nợ hoặc thẻ tín dụng trong năm vừa rồi, % tuổi từ 15 trở lên). Chúng tôi nhận định sự phổ biến của các phương thức thanh toán không dùng tiền mặt là sự phản ánh sự phát triển của tài chính bao trùm. Chuyển dịch từ thanh toán tiền mặt như trả hóa đơn, nhận tiền lương, thanh toán từ chính phủ sang sử dụng tài khoản sẽ mang lại những lợi ích cho người sử dụng. Chúng tôi sử dụng 3 chỉ báo: thanh toán hóa đơn (thanh toán hóa đơn qua tài khoản, % người thanh toán, tuổi từ 15 trở lên), nhận thanh toán từ chính phủ (nhận thanh toán từ chính phủ qua tài khoản, % người nhận, CHÍNH SÁCH & THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ 45Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng Số 200+201- Tháng 1&2. 2019 tuổi từ 15 trở lên), nhận lương (nhận lương qua tài khoản, % người nhận, tuổi từ 15 trở lên). Chúng tôi sử dụng cả chỉ số thanh toán số (nhận hoặc chuyển tiền thanh toán số trong năm vừa rồi, % tuổi từ 15 trở lên) để xem xét cả lợi ích từ việc chuyển từ thanh toán tiền mặt sang thanh toán số. Giảm chi phí, tăng tốc độ thanh toán, bảo đảm an toàn và minh bạch là những lợi ích tiềm năng có thể nhận thấy. Tiết kiệm tiền và vay tiền từ các tổ chức tài chính chính thức có vai trò quan trọng trong phổ biến tài chính bao trùm. Chúng tôi sử dụng hai chỉ báo: vay (vay từ tổ chức tài chính hoặc sử dụng thẻ tín dụng, % tuổi từ 15 trở lên) và tiết kiệm (gửi tiền tại tổ chức tài chính, % tuổi từ 15 trở lên) để đo lường cách thức người lớn sử dụng các dịch vụ tài chính để tiết kiệm cho tương lai hoặc giải quyết các thiếu hụt tài chính tại thời điểm hiện tại. 3.2. Phương pháp Chúng tôi áp dụng phương pháp phân tích thành phần chính hai giai đoạn của Cámara và Tuesta (2014) để tính các cấu phần và chỉ số tài chính bao trùm. Như đã phân tích ở trên, tài chính bao trùm được xác định thông qua nhiều chỉ báo và được giả định tồn tại một cấu trúc cơ sở ẩn sau một nhóm các chỉ báo có mối quan hệ tương quan cao. Tài chính bao trùm có thể được trình bày dưới dạng sau: FIIi = ω1Yia + ω2Yip + ω3Yib&s (1) Trong đó, i chỉ các nước, (Yia, Yip, Yib&s) đại diện cho các cấu phần tài khoản, thanh toán, vay và gửi. Phân tích thành phần chính giai đoạn 1 đo lường các biến số (Yia, Yip, Yib&s) và các thông số của 3 phương trình sau: Yia = α1accounti + α2depositi + α 3 withdrawli + α4debit cardi + α 5 credit cardi + α6card usagei (2) Yip = β1paid utility billsi + β2paid utility billsi + β3paid utility billsi + β4paid utility billsi (3) Yib&s = γ1borrowi + γ2savei (4) Rp,(p×p) là ma trận tương quan của p chỉ báo đối với mỗi cấu phần. λ j (j=1,,m) là giá trị eigenvalue thứ j, trong đó j là số lượng thành phần chính tương ứng với số lượng chỉ báo p. φ j (p×1) là eigenvector của ma trận tương quan. Đối với mỗi cấu phần, chúng tôi giả định λ 1 > λ2 > > λm và gọi Pk (k=1,,m) là cấu phần thứ k. Mỗi cấu phần được tính như sau: Ya = ∑m λa P a (∑ m λ a )-1 (5)i j,k=1 j ki j=1 j Y p = ∑ m λ p P p (∑ m λ p)-1 (6)i j,k=1 j ki j=1 j Y b&s =∑ m λ b&s P b&s (∑ m λ b&s )-1i j,k=1 j ki j=1 j (7) Trong đó P k = λmX. λm là phương sai của cấu phần thứ m và X là ma trận các chỉ báo. Do tỷ trọng của mỗi cấu phần giảm dần, phần lớn sự biến động của cấu phần được giải thích bởi thành phần chính đầu tiên và giảm dần theo thứ tự cấu phần tiếp theo. Mặc dù thông lệ là thay thế toàn bộ các biến số bằng một vài cấu phần chính ban đầu, chúng tôi sử dụng tất cả các cấu phần chính để ghi nhận toàn bộ 100% sự biến động của các chỉ số. Sau khi tính được chỉ số riêng cho ba cấu phần, chúng tôi sử dụng phương pháp phân tích thành phần chính giai đoạn hai tính tỷ trọng cho từng cấu phần để tính chỉ số tài chính bao trùm. FII = ∑ m λ P (∑ m λ )-1 (8)i j,k=1 j ki j=1 j Trong đó FIIi là chỉ số tài chính bao trùm tổng quát cho nước i. P k = λmX. λm là phương sai của cấu phần thứ m và X là ma trận các chỉ báo. Chúng tôi tiếp tục sử dụng tất cả các cấu phần chính để ghi nhận toàn bộ 100% sự biến động của các chỉ số. Sau khi biến đổi, chúng tôi viết mỗi cấu phần P ki dưới dạng sau: P 1i = φ 11 Yia + φ12Yip + φ13Yib&s (9) P2i = φ21Yia + φ22Yip + φ23Yib&s (10) P 3i = φ 31 Yia + φ32Yip + φ33Yib&s (11) Chỉ số tài chính bao trùm tổng quát được trình bày lại dưới dạng sau: FII = ∑ 3 λ j (φ j1 Y a + φ j2 Y p +i j=1 i i + φ j3 Y b&s )(∑ 3 λ )-1 (12)i j=1 j Chúng tôi có thể trình bày chỉ số tài chính bao trùm tổng quát dưới dạng bình quân có trọng số với là tỷ trọng mỗi cấu phần như sau: w = ∑ 3 λ j φ jk (∑ 3 λ )-1 (13)k j=1 j=1 j 3.3. Dữ liệu Chúng tôi sử dụng dữ liệu Tài CHÍNH SÁCH & THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ 46 Tạp chí Khoa ... 0.40 -0.44 -0.41 0.55 0.42 -0.04 0.14 Sở hữu thẻ tín dụng 0.38 -0.32 0.83 0.02 0.11 0.23 0.16 Sở hữu thẻ ghi nợ 0.42 -0.21 -0.38 -0.57 -0.20 0.52 0.15 Gửi tiền 0.40 0.54 0.00 0.51 -0.48 0.25 0.19 Sử dụng thẻ 0.44 -0.15 0.01 -0.18 -0.41 -0.77 0.17 Rút tiền 0.40 0.60 0.02 -0.29 0.62 -0.15 0.29 Eigenvalues 4.99 0.51 0.31 0.08 0.06 0.04 Thanh toán Biến PC1 PC2 PC3 PC4 Tỷ trọng Thanh toán số 0.53 -0.24 -0.09 -0.81 0.24 Thanh toán hóa đơn 0.50 -0.43 0.65 0.38 0.25 Thanh toán từ chính phủ 0.46 0.86 0.20 0.02 0.28 Nhận lương 0.51 -0.11 -0.72 0.45 0.23 Eigenvalues 3.37 0.36 0.21 0.06 Vay và gửi Biến PC1 PC2 Tỷ trọng CHÍNH SÁCH & THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ 49Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng Số 200+201- Tháng 1&2. 2019 Vay 0.71 -0.71 0.46 Gửi 0.71 0.71 0.54 Eigenvalues 1.84 0.16 Bảng 4. Xếp hạng của các quốc gia trong mẫu nghiên cứu theo các cấu phần Xếp hạng quốc gia theo cấu phần 2014 Tài khoản Thanh toán Vay và gửi Quốc gia TT Quốc gia TT Quốc gia TT Canada 1 Denmark 1 Norway 1 Norway 2 Norway 2 New Zealand 2 New Zealand 3 Sweden 3 Canada 3 Finland 4 Finland 4 Israel 4 United Kingdom 5 New Zealand 5 Luxembourg 5 CUMMULATIVE VARIANCE EXPLAINED BY COMPONENTS 2014 Thành phần Cumulative variance Tài khoản PC1 0.7622 PC2 0.8932 PC3 0.9482 PC4 0.9758 PC5 0.9937 PC6 1.0 Thanh toán PC1 0.8684 PC2 0.9631 PC3 0.9891 PC4 1.0 Vay và gửi PC1 0.8970 PC2 1.0 CUMMULATIVE VARIANCE EXPLAINED BY COMPONENTS 2017 Thành phần Cumulative variance Tài khoản PC1 0.8324 PC2 0.9181 PC3 0.9703 PC4 0.9843 PC5 0.9940 PC6 1.0 Thanh toán PC1 0.8416 PC2 0.9327 PC3 0.9850 PC4 1.0 Vay và gửi PC1 0.9199 PC2 1.0 Bảng 3. Chi tiết các chỉ báo Australia 6 Estonia 6 Australia 6 Denmark 7 Netherlands 7 Sweden 7 Sweden 8 Belgium 8 United States 8 Luxembourg 9 United Kingdom 9 Japan 9 Estonia 10 Australia 10 Finland 10 Netherlands 11 Germany 11 United Kingdom 11 United States 12 Austria 12 Hong Kong SAR, China 12 Japan 13 Japan 13 Korea, Rep. 13 Israel 14 Luxembourg 14 Switzerland 14 Switzerland 15 Canada 15 Denmark 15 CHÍNH SÁCH & THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ 50 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàngSố 200+201- Tháng 1&2. 2019 Ireland 16 France 16 Germany 16 Spain 17 Israel 17 Austria 17 Belgium 18 Slovenia 18 Belgium 18 Germany 19 Korea, Rep. 19 Ireland 19 Austria 20 Switzerland 20 Spain 20 Latvia 21 Spain 21 France 21 Hong Kong SAR, China 22 Singapore 22 Netherlands 22 Croatia 23 Latvia 23 Taiwan, China 23 Korea, Rep. 24 United States 24 Singapore 24 France 25 Czech Republic 25 Malta 25 Singapore 26 Ireland 26 Bahrain 26 Slovak Republic 27 Hong Kong SAR, China 27 Italy 27 Czech Republic 28 Portugal 28 United Arab Emirates 28 Malta 29 Italy 29 Slovak Republic 29 Portugal 30 Slovak Republic 30 Mongolia 30 Slovenia 31 United Arab Emirates 31 Croatia 31 Taiwan, China 32 Croatia 32 Slovenia 32 United Arab Emirates 33 Iran, Islamic Rep. 33 Czech Republic 33 Lithuania 34 Malta 34 Malaysia 34 Brazil 35 Taiwan, China 35 Estonia 35 Italy 36 Lithuania 36 China 36 Hungary 37 Bahrain 37 Mauritius 37 Serbia 38 Kuwait 38 Thailand 38 Poland 39 Cyprus 39 Iran, Islamic Rep. 39 Cyprus 40 Belarus 40 Kuwait 40 Bahrain 41 South Africa 41 Uruguay 41 Thailand 42 Macedonia, FYR 42 Latvia 42 Argentina 43 Serbia 43 South Africa 43 Macedonia, FYR 44 Poland 44 Sri Lanka 44 Mauritius 45 Hungary 45 Cyprus 45 Kuwait 46 Kenya 46 Portugal 46 Bulgaria 47 Saudi Arabia 47 Dominican Republic 47 Iran, Islamic Rep. 48 Greece 48 Poland 48 Belarus 49 Mongolia 49 Kenya 49 Greece 50 Brazil 50 Bolivia 50 Russian Federation 51 Malaysia 51 Chile 51 Ukraine 52 Bulgaria 52 Brazil 52 Costa Rica 53 Russian Federation 53 Costa Rica 53 China 54 Uzbekistan 54 Botswana 54 Mongolia 55 Bosnia and Herzegovina 55 Lithuania 55 Montenegro 56 Algeria 56 Turkey 56 South Africa 57 Mauritius 57 Indonesia 57 Uruguay 58 Kazakhstan 58 Namibia 58 Georgia 59 Turkey 59 Macedonia, FYR 59 Chile 60 Costa Rica 60 Panama 60 Bosnia and Herzegovina 61 Montenegro 61 Russian Federation 61 Romania 62 Kosovo 62 Hungary 62 Malaysia 63 Botswana 63 Belarus 63 Botswana 64 Namibia 64 El Salvador 64 Turkey 65 China 65 Vietnam 65 Ecuador 66 Argentina 66 Montenegro 66 Peru 67 Georgia 67 Colombia 67 Namibia 68 Ukraine 68 Bulgaria 68 Azerbaijan 69 Dominican Republic 69 Saudi Arabia 69 Uzbekistan 70 Romania 70 Mexico 70 Bolivia 71 Mexico 71 Romania 71 Kenya 72 Chile 72 Ecuador 72 Mexico 73 Mauritania 73 Guatemala 73 Dominican Republic 74 Albania 74 Peru 74 Colombia 75 Uruguay 75 Argentina 75 Kosovo 76 Colombia 76 Greece 76 CHÍNH SÁCH & THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ 51Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng Số 200+201- Tháng 1&2. 2019 El Salvador 77 Panama 77 Azerbaijan 77 Indonesia 78 Guatemala 78 Ukraine 78 Kazakhstan 79 Jordan 79 Honduras 79 Moldova 80 Ecuador 80 Serbia 80 Saudi Arabia 81 Peru 81 Philippines 81 Gabon 82 Sri Lanka 82 Kazakhstan 82 Panama 83 El Salvador 83 Bosnia and Herzegovina 83 Mauritania 84 Azerbaijan 84 Gabon 84 Jordan 85 Gabon 85 India 85 Armenia 86 Thailand 86 Kosovo 86 Vietnam 87 Honduras 87 Nicaragua 87 Honduras 88 Bolivia 88 Armenia 88 Algeria 89 India 89 Albania 89 Guatemala 90 Nicaragua 90 Georgia 90 Philippines 91 Vietnam 91 Algeria 91 Sri Lanka 92 Indonesia 92 Mauritania 92 Albania 93 Armenia 93 Jordan 93 Nicaragua 94 Philippines 94 Moldova 94 India 95 Moldova 95 Uzbekistan 95 2017 Tài khoản Thanh toán Vay và gửi Quốc gia TT Quốc gia TT Quốc gia TT Canada 1 Estonia 1 Canada 1 Norway 2 Norway 2 Norway 2 Finland 3 Denmark 3 New Zealand 3 New Zealand 4 New Zealand 4 Luxembourg 4 Luxembourg 5 Israel 5 Israel 5 United Kingdom 6 Austria 6 United States 6 Sweden 7 Luxembourg 7 United Kingdom 7 Australia 8 Sweden 8 Australia 8 Denmark 9 Belgium 9 Switzerland 9 United States 10 Latvia 10 Sweden 10 Korea, Rep. 11 Germany 11 Taiwan, China 11 Netherlands 12 United Kingdom 12 Japan 12 Belgium 13 Netherlands 13 Korea, Rep. 13 Germany 14 Canada 14 Singapore 14 Hong Kong SAR, China 15 Australia 15 Hong Kong SAR, China 15 Japan 16 Finland 16 Denmark 16 Austria 17 Slovenia 17 Germany 17 Estonia 18 Switzerland 18 Finland 18 Singapore 19 Singapore 19 Belgium 19 Switzerland 20 Japan 20 Austria 20 Ireland 21 France 21 Spain 21 Israel 22 Croatia 22 Ireland 22 Spain 23 Korea, Rep. 23 Netherlands 23 Italy 24 Iran, Islamic Rep. 24 France 24 Malta 25 Ireland 25 Italy 25 France 26 Spain 26 Malta 26 Latvia 27 Poland 27 Slovak Republic 27 Czech Republic 28 United Arab Emirates 28 Estonia 28 Poland 29 Czech Republic 29 Czech Republic 29 Slovak Republic 30 Slovak Republic 30 United Arab Emirates 30 Portugal 31 United States 31 Croatia 31 United Arab Emirates 32 Mongolia 32 Slovenia 32 Slovenia 33 Portugal 33 Bahrain 33 Taiwan, China 34 Italy 34 Turkey 34 Belarus 35 Hong Kong SAR, China 35 Poland 35 Bahrain 36 Malta 36 Malaysia 36 Croatia 37 Kenya 37 Portugal 37 Kuwait 38 Belarus 38 Thailand 38 Hungary 39 Macedonia, FYR 39 China 39 Mongolia 40 Kuwait 40 Lithuania 40 CHÍNH SÁCH & THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ 52 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàngSố 200+201- Tháng 1&2. 2019 Lithuania 41 Bahrain 41 Kuwait 41 Cyprus 42 Saudi Arabia 42 Uruguay 42 Iran, Islamic Rep. 43 Taiwan, China 43 Iran, Islamic Rep. 43 Serbia 44 Turkey 44 Namibia 44 Greece 45 Cyprus 45 Chile 45 Uruguay 46 Lithuania 46 Cyprus 46 Bulgaria 47 Greece 47 Dominican Republic 47 Chile 48 Malaysia 48 Mongolia 48 Turkey 49 Namibia 49 Mauritius 49 Mauritius 50 Serbia 50 Bulgaria 50 Russian Federation 51 Brazil 51 Latvia 51 Ukraine 52 Mauritius 52 Sri Lanka 52 China 53 Montenegro 53 Kenya 53 Namibia 54 China 54 Costa Rica 54 Saudi Arabia 55 Russian Federation 55 Belarus 55 Brazil 56 South Africa 56 Kazakhstan 56 Montenegro 57 Georgia 57 Armenia 57 Malaysia 58 Kazakhstan 58 Brazil 58 Kazakhstan 59 Bosnia and Herzegovina 59 Indonesia 59 Macedonia, FYR 60 Hungary 60 Hungary 60 Romania 61 Bulgaria 61 Macedonia, FYR 61 Bosnia and Herzegovina 62 Costa Rica 62 Bolivia 62 Costa Rica 63 Uruguay 63 Russian Federation 63 Georgia 64 Chile 64 South Africa 64 Thailand 65 Ukraine 65 Vietnam 65 Argentina 66 Kosovo 66 Saudi Arabia 66 Kenya 67 Uzbekistan 67 Ukraine 67 Uzbekistan 68 Botswana 68 Montenegro 68 Dominican Republic 69 Thailand 69 Romania 69 Kosovo 70 Sri Lanka 70 Serbia 70 Azerbaijan 71 Gabon 71 Georgia 71 Jordan 72 Jordan 72 Argentina 72 South Africa 73 Argentina 73 Colombia 73 Moldova 74 Azerbaijan 74 Honduras 74 Colombia 75 Dominican Republic 75 Ecuador 75 Peru 76 Peru 76 Moldova 76 Philippines 77 Armenia 77 India 77 Ecuador 78 Honduras 78 Panama 78 Vietnam 79 Colombia 79 Jordan 79 Panama 80 Algeria 80 Botswana 80 Albania 81 Romania 81 Peru 81 Bolivia 82 Ecuador 82 Guatemala 82 Gabon 83 Guatemala 83 Bosnia and Herzegovina 83 Armenia 84 Moldova 84 Greece 84 Mexico 85 Mexico 85 Kosovo 85 El Salvador 86 India 86 Philippines 86 Botswana 87 Albania 87 El Salvador 87 Guatemala 88 Panama 88 Mexico 88 Sri Lanka 89 Mauritania 89 Nicaragua 89 Honduras 90 Bolivia 90 Gabon 90 Mauritania 91 El Salvador 91 Albania 91 Algeria 92 Indonesia 92 Azerbaijan 92 Indonesia 93 Nicaragua 93 Mauritania 93 India 94 Philippines 94 Algeria 94 Nicaragua 95 Vietnam 95 Uzbekistan 95 SECOND STAGE PRINCIPAL COMPONENTS ESTIMATES 2014 Bảng 5. Các thành phần của chính và tỷ trọng của mỗi cấu phần Financial inclusion Cấu phần PC1 PC2 PC3 Tỷ trọng Tài khoản 0.59 -0.14 -0.79 0.32 CHÍNH SÁCH & THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ 53Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng Số 200+201- Tháng 1&2. 2019 Thanh toán 0.58 -0.62 0.54 0.31 Vay và gửi 0.57 0.77 0.28 0.37 Eigenvalues 2.71 0.21 0.08 2017 Financial inclusion Cấu phần PC1 PC2 PC3 Tỷ trọng Account 0.59 -0.18 -0.79 0.32 Payment 0.58 -0.59 0.57 0.31 Vay và gửi 0.56 0.79 0.24 0.36 Eigenvalues 2.73 0.21 0.06 Bảng 6. Giải thích chỉ số tài chính bao trùm tổng thể CUMMULATIVE VARIANCE EXPLAINED BY COMPONENTS 2014 Thành phần Cumulative variance PC1 0.9030 PC2 0.9723 PC3 1 CUMMULATIVE VARIANCE EXPLAINED BY COMPONENTS 2017 Thành phần Cumulative variance PC1 0.9092 PC2 0.9798 PC3 1 Bảng 7. Chỉ số tài chính bao trùm tổng thể năm 2017 Xếp hạng các quốc gia Quốc gia Xếp hạng Thay đổi Quốc gia Xếp hạng Thay đổi Norway 1 0 Serbia 49 -2 Canada 2 1 Macedonia, FYR 50 -4 New Zealand 3 -1 Saudi Arabia 51 16 Luxembourg 4 3 Uruguay 52 5 United Kingdom 5 3 Kenya 53 -1 Australia 6 -1 Greece 54 1 Sweden 7 -3 Bulgaria 55 -1 Israel 8 1 Chile 56 6 Denmark 9 1 Russian Federation 57 -4 Finland 10 -4 Brazil 58 -15 Switzerland 11 5 Kazakhstan 59 11 United States 12 0 Montenegro 60 -1 Korea, Rep. 13 5 Costa Rica 61 -10 Japan 14 -3 Thailand 62 -4 Germany 15 0 Ukraine 63 2 Singapore 16 8 Georgia 64 5 Belgium 17 -3 Bosnia and Herzegovina 65 -2 Austria 18 -1 South Africa 66 -24 Netherlands 19 -6 Dominican Republic 67 -3 Hong Kong SAR, China 20 0 Romania 68 0 CHÍNH SÁCH & THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ 54 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàngSố 200+201- Tháng 1&2. 2019 Ireland 21 1 Argentina 69 -8 Estonia 22 1 Kosovo 70 1 Spain 23 -4 Jordan 71 16 France 24 -3 Sri Lanka 72 10 Taiwan, China 25 0 Armenia 73 19 Italy 26 7 Azerbaijan 74 5 Malta 27 1 Colombia 75 -2 Slovenia 28 -2 Peru 76 2 Slovak Republic 29 1 Uzbekistan 77 -3 Czech Republic 30 1 Botswana 78 -18 Croatia 31 -2 Gabon 79 7 United Arab Emirates 32 0 Moldova 80 11 Poland 33 8 Ecuador 81 -6 Latvia 34 -7 Honduras 82 8 Portugal 35 0 Bolivia 83 -3 Bahrain 36 -2 Panama 84 -7 Iran, Islamic Rep. 37 -1 Guatemala 85 -1 Kuwait 38 1 Albania 86 2 Mongolia 39 1 Mexico 87 -15 Belarus 40 9 Algeria 88 -12 Turkey 41 15 Indonesia 89 -4 Lithuania 42 -5 Vietnam 90 -1 Cyprus 43 -5 India 91 4 Malaysia 44 4 El Salvador 92 -11 Namibia 45 21 Philippines 93 0 China 46 4 Mauritania 94 -11 Mauritius 47 -3 Nicaragua 95 -1 Hungary 48 -3 Tài liệu tham khảo 1. Ajide, F. (2015). Financial Inclusion and Rural Poverty Reduction: Evidence from Nigeria. International Journal of Management Sciences and Humanities. Vol. 3, No. 2, p.p 190-203 2. Camara, N. and Tuesta, D. (2014). Measuring Financial Inclusion: A Multidimensional Index.BBVA Working Paper. No. 14/26. 3. Demirgüç-Kunt, A. and Klapper, L. (2012). Measuring Financial Inclusion: The Global Findex Database. World Bank Policy Research Working Paper. No. 6025. World Bank. 4. Honahan, P., (2008). Cross-Country Variation in Household Access to Financial Services.Journal of Banking and Finance. Vol. 32, Iss. 11, pp. 2493-2500. 5. Kim, J-H (2016). A study on the effect of financial Inclusion on the relationship between income inequality and economic growth. Emerging Markets Finance and Trade. Vol. 52, Is. 2, pp. 498-512. 6. Mohan,R. (2006). Economic growth, financial deepening and financial inclusion. Annual Bankers’ Conference 2006. CHÍNH SÁCH & THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ 55Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng Số 200+201- Tháng 1&2. 2019 Hyderabad, 3 November 2006 7. Park, C.Y. and Mercado, R.V., Jr. (2015). Financial inclusion, poverty, and income inequality in developing Asia. ADB Economics Working Paper Series. No. 426 8. Park, C. Y. and Mercado, R. J. V. (2018). Financial inclusion: New measurement and cross-country impact assessment. ADB Economics working paper series No 539. 9. Sarma, M. (2008). Index of Financial Inclusion. Indian Council for Research on InternationalEconomic Relations Working Paper. No. 215. 10. Sarma. M. (2015). Measuring Financial Inclusion. Economics Bulletin. Vol. 35, Iss. 1. 11. World Bank (2017). The Global Findex Database 2017: Measuring Financial Inclusion and the Fintech Revolution. Thông tin tác giả Chu Khánh Lân, Tiến sĩ Email: lanck@hvnh.edu.vn Nguyễn Minh Phương, Thạc sĩ Email: nguyenminhphuong3012@gmail.com Trương Hoàng Diệp Hương Email: huongthd@hvnh.edu.vn Viện Nghiên cứu khoa học ngân hàng, Học viện Ngân hàng Summary Financial Inclusion Index: Result from a two-stage Principal Componant Analysis The objective of this paper is to rank country’s financial inclusion. We perform two-stage principal component analysis to calculate index for financial inclusion and its three dimensions. We find that developed countries have higher and more stable level in overall financial inclusion and its three sub-indices. Borrowing and saving dimension accounts for the highest proportion in explaining the variation of financial inclusion, followed by account and payment although the difference between the three is quite low. To improve overall financial inclusion, policy makers should make progress in all three dimension simultaneously and sustainably. Keywords: financial inclusion, principal component analysis. Lan Khanh Chu, PhD. Phuong Minh Nguyen, M.Ec. Huong Hoang Diep Truong Organization of all: Banking Research Institute, Banking Academy of Vietnam
File đính kèm:
- xay_dung_chi_so_tai_chinh_bao_trum_ket_qua_tu_phuong_phap_ph.pdf