Xây dựng tiêu chuẩn đánh giá trình độ thể lực chuyên môn và kỹ thuật cơ bản của nam sinh viên chuyên ngành Giáo dục thể chất khi học môn Cầu lông tại trường Đại học Đồng Tháp

Tóm tắt

Nghiên cứu đã xác định được 10 test phù hợp, có giá trị sử dụng cao để đưa vào kiểm tra thành

tích thể lực chuyên môn và kỹ thuật cơ bản của nam sinh viên chuyên ngành Giáo dục thể chất khi

học môn Cầu lông tại Trường Đại học Đồng Tháp. Qua đó, nghiên cứu đã xây dựng được thang

điểm C, tiêu chuẩn phân loại, cũng như ứng dụng tiêu chuẩn đánh giá thể lực chuyên môn và kỹ

thuật cơ bản của nam sinh viên chuyên ngành Giáo dục thể chất khi học môn cầu lông tại Trường

Đại học Đồng Tháp.

pdf 9 trang yennguyen 6940
Bạn đang xem tài liệu "Xây dựng tiêu chuẩn đánh giá trình độ thể lực chuyên môn và kỹ thuật cơ bản của nam sinh viên chuyên ngành Giáo dục thể chất khi học môn Cầu lông tại trường Đại học Đồng Tháp", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Xây dựng tiêu chuẩn đánh giá trình độ thể lực chuyên môn và kỹ thuật cơ bản của nam sinh viên chuyên ngành Giáo dục thể chất khi học môn Cầu lông tại trường Đại học Đồng Tháp

Xây dựng tiêu chuẩn đánh giá trình độ thể lực chuyên môn và kỹ thuật cơ bản của nam sinh viên chuyên ngành Giáo dục thể chất khi học môn Cầu lông tại trường Đại học Đồng Tháp
24
Chuyên san Khoa học Xã hội và Nhân văn
XÂY DỰNG TIÊU CHUẨN ĐÁNH GIÁ TRÌNH ĐỘ THỂ LỰC 
CHUYÊN MÔN VÀ KỸ THUẬT CƠ BẢN CỦA NAM SINH VIÊN 
CHUYÊN NGÀNH GIÁO DỤC THỂ CHẤT KHI HỌC MÔN CẦU LÔNG
TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP
Phạm Việt Thanh1*, Vi Quốc Huấn2, Nguyễn Phước Vĩnh Kỷ3
1Trường Đại học Đồng Tháp
2Trường Cao đẳng Sư phạm Đà Lạt
3Trường Đại học Khánh Hòa
*Tác giả liên hệ: thanhpham1406@gmail.com
Lịch sử bài báo
Ngày nhận: 31/12/2019; Ngày nhận chỉnh sửa: 24/02/2020; Ngày duyệt đăng: 09/3/2020
Tóm tắt
Nghiên cứu đã xác định được 10 test phù hợp, có giá trị sử dụng cao để đưa vào kiểm tra thành 
tích thể lực chuyên môn và kỹ thuật cơ bản của nam sinh viên chuyên ngành Giáo dục thể chất khi 
học môn Cầu lông tại Trường Đại học Đồng Tháp. Qua đó, nghiên cứu đã xây dựng được thang 
điểm C, tiêu chuẩn phân loại, cũng như ứng dụng tiêu chuẩn đánh giá thể lực chuyên môn và kỹ 
thuật cơ bản của nam sinh viên chuyên ngành Giáo dục thể chất khi học môn cầu lông tại Trường 
Đại học Đồng Tháp.
Từ khóa: Tiêu chuẩn, thể lực chuyên môn, kỹ thuật cơ bản, cầu lông, Trường Đại học Đồng Tháp.
----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
BUILDING ASSESSMENT CRITERIA TO MEASURE PROFESSIONAL 
FITNESS AND BASIC TECHNIQUES IN BADMINTON PLAYING BY 
MALE STUDENTS MAJORING IN PHYSICAL EDUCATION AT 
DONG THAP UNIVERSITY
Pham Viet Thanh1*, Vi Quoc Huan2, Nguyen Phuoc Vinh Ky3
1Dong Thap University
2Pedagogical College of Da Lat
3Khanh Hoa of University
*Corresponding author: thanhpham1406@gmail.com
Article history
Received: 31/12/2019; Received in revised form: 24/02/2020; Accepted: 09/3/2020
Abstract
The study has successfully identified ten tests of high validity to measure professional fitness 
and basic techniques in badminton-playing after one year of practice by male students majoring in 
physical education at Dong Thap University. Accordingly, the study has constructed a C-scale and 
classification criteria as well as applying this set to assess professional fitness and basic techniques 
in badminton-playing by male students majoring in physical education at Dong Thap University.
Keywords: Criteria, professional fitness, basic technique, badminton, Dong Thap University.
25
Tạp chí Khoa học Đại học Đồng Tháp, Tập 9, Số 2, 2020, 24-32
1. Đặt vấn đề
Cầu lông là môn thể thao với đặc trưng là 
những đường cầu diễn ra nhanh, biến hóa, phức 
tạp với tốc độ cao, nên đòi hỏi người chơi phải 
sử dụng rất nhiều kỹ - chiến thuật và đặc biệt là 
thể lực. Khi tập luyện và thi đấu cầu lông, bên 
cạnh việc chú trọng tập các kỹ thuật cơ bản thì 
việc tập luyện thể lực chuyên môn cũng đóng 
vai trò vô cùng quan trọng. Một vận động viên 
dù có kỹ thuật tốt đến đâu, nếu không có được 
thể lực chuyên môn tốt và ngược lại thì hiệu quả 
tập luyện và thi đấu cũng sẽ không cao. Thế nên, 
trong quá trình giảng dạy việc phát triển các yếu 
tố về kỹ thuật cơ bản và thể lực chuyên môn là 
hết sức cần thiết và quan trọng đối với việc phát 
triển năng lực chuyên môn cho sinh viên chuyên 
ngành học môn Cầu lông. 
Thực tế cho thấy, việc kiểm tra đánh giá 
trình độ thể lực chuyên môn và kỹ thuật cơ 
bản của sinh viên chuyên ngành Giáo dục thể 
chất (GDTC) học môn Cầu lông chưa theo tiêu 
chuẩn khoa học, mà chỉ dựa trên kinh nghiệm 
của các giảng viên là chính. Các thang điểm đưa 
ra đánh giá mang tính cảm tính, chưa khoa học, 
dẫn đến đánh giá chưa chính xác, không đảm 
bảo khách quan. Vì vậy, việc đánh giá trình độ 
thể lực chuyên môn và kỹ thuật cơ bản của nam 
sinh viên chuyên ngành học môn Cầu lông chính 
xác theo một tiêu chuẩn khoa học sẽ cung cấp 
những thông tin khoa học có giá trị cao, làm cơ 
sở xây dựng và điều chỉnh kế hoạch giảng dạy 
phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả giảng dạy môn 
Cầu lông cho sinh viên chuyên ngành GDTC 
Trường Đại học Đồng Tháp. Với tầm quan trọng 
đó, chúng tôi thực hiện nghiên cứu: “Xây dựng 
tiêu chuẩn đánh giá trình độ thể lực chuyên môn 
và kỹ thuật cơ bản của nam sinh viên chuyên 
ngành GDTC khi học môn Cầu lông tại Trường 
Đại học Đồng Tháp”.
- Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu sử 
dụng các phương pháp thường quy trong thể dục 
thể thao để nghiên cứu như: Phương pháp tham 
khảo tài liệu, phương pháp phỏng vấn, phương 
pháp kiểm tra sư phạm, phương pháp thống kê 
toán học.
- Khách thể nghiên cứu: Gồm 15 nam sinh 
viên chuyên ngành GDTC (lớp đại học GDTC 
khóa 2017).
- Thời gian nghiên cứu: Học kỳ 1, năm học 
2019-2020.
2. Kết quả nghiên cứu
2.1. Xác định các test đánh giá thể lực 
chuyên môn và kỹ thuật cơ bản môn Cầu lông
Để xác định được các test đánh giá thể lực 
chuyên môn và kỹ thuật cơ bản cho nam sinh viên 
chuyên ngành GDTC khi học môn Cầu lông tại 
Trường Đại học Đồng Tháp, chúng tôi tiến hành 
theo các bước sau:
- Tổng hợp các test từ những công trình 
nghiên cứu có liên quan.
- Phỏng vấn các chuyên gia. 
- Kiểm nghiệm độ tin cậy và tính thông báo.
2.1.1.Tổng hợp các test từ các công trình 
nghiên cứu có liên quan
Qua tham khảo các công trình nghiên cứu 
của các tác giả Phạm Việt Thanh (2011) [6], 
Trần Minh Hiếu (2013) [2], Hoàng Thị Thanh 
Thủy (2014) [7], Lương Thành Tài (2015) [5], 
Lê Quang Hoàng Minh (2018) [4], Nguyễn Trần 
Luân (2018) [3], Nguyễn Thị Thu Hiền (2018) 
[1] nghiên cứu đã tổng hợp được 10 test về thể 
lực và 08 test về kỹ thuật để đưa vào phỏng vấn. 
Đây là những test thường được sử dụng, phù hợp 
với đặc điểm của sinh viên và điều kiện thực tế 
tại Trường Đại học Đồng Tháp. Các test được 
chọn đưa vào phỏng vấn bao gồm: Về thể lực: 
Chạy XPC 30m (s), Di chuyển ngang sân đơn 10 
lần (s), Di chuyển ngang sân đơn 40 lần (s), Di 
chuyển tiến lùi mô phỏng động tác đập sủi cầu 
10 lần (s), Di chuyển 4 góc sân 10 lần (s), Bật 
nhảy đập cầu mạnh 20 quả (s), Bật xa tại chỗ 
(cm), Nhảy dây đơn 1 phút (lần), Ném cầu đi xa 
(cm), Nằm sấp chống đẩy (lần); Về kỹ thuật: Treo 
cầu thuận tay đường thẳng sát lưới ô 80 x 80cm 
20 quả, Lốp cầu vào ô quy định 20 quả (điểm), 
Phát cầu cao sâu thuận tay 20 quả (điểm), Phát 
cầu thấp gần trái tay 20 quả (điểm), Đập cầu dọc 
biên vào ô bằng 1/4 sân đơn 20 quả (quả), Đập 
cầu thẳng 10 quả vào ô (quả), Tạt cầu dọc biên 
26
Chuyên san Khoa học Xã hội và Nhân văn
vào ô 1mx1m 20 quả (quả), Bỏ nhỏ 2 góc lưới 
20 quả (điểm).
2.1.2. Kết quả phỏng vấn lựa chọn các test 
đánh giá thể lực chuyên môn và kỹ thuật cơ bản 
của nam sinh viên chuyên ngành GDTC khi học 
môn Cầu lông tại Trường Đại học Đồng Tháp
Nghiên cứu xây dựng phiếu và phỏng vấn 
15 chuyên gia là các giảng viên và giáo viên 
giảng dạy môn cầu lông có nhiều kinh nghiệm. 
Thời gian cách nhau giữa hai lần phỏng vấn là 
một tháng, nội dung và cách thức đều như nhau. 
Phỏng vấn 2 lần theo các mức (Thường sử dụng: 
02 điểm; Ít sử dụng: 01 điểm, không sử dụng: 0 
điểm), kiểm định kết quả hai lần phỏng vấn qua 
chỉ số khi bình phương (χ2). Kết quả thu được 
tại Bảng 1.
Bảng 1. So sánh kết quả hai lần phỏng vấn các test đánh giá thể lực chuyên môn 
và kỹ thuật cơ bản của nam sinh viên chuyên ngành GDTC khi học môn Cầu lông 
tại Trường Đại học Đồng Tháp
YẾU 
TỐ
TT TEST
LẦN 1 n = 15 LẦN 2 n = 15
2x P∑diem Tỷ lệ % ∑diem
Tỷ lệ 
%
THỂ 
LỰC
1 Chạy XPC 30m (s) 13 43,33 17 56,67 1,07 >0,05
2 Di chuyển ngang sân đơn 10 lần (s) 26 86,67 27 90,00 0,16 >0,05
3 Di chuyển ngang sân đơn 40 lần (s) 15 50,00 18 60,00 0,61 >0,05
4 Di chuyển tiến lùi mô phỏng 
động tác đập sủi cầu 10 lần (s)
28 93,33 26 86,67 0,74 >0,05
5 Di chuyển 4 góc sân 10 lần (s) 25 83,33 27 90,00 0,58 >0,05
6 Bật nhảy đập cầu mạnh 20 quả (s) 15 50,00 17 56,67 0,27 >0,05
7 Bật xa tại chỗ (cm) 16 53,33 19 63,33 0,62 >0,05
8 Nhảy dây đơn 1 phút (lần) 27 90,00 28 93,33 0,22 >0,05
9 Ném cầu đi xa (cm) 24 80,00 26 86,67 0,48 >0,05
10 Nằm sấp chống đẩy (lần) 23 76,67 24 80,00 0,10 >0,05
KỸ 
THUẬT
11 Treo cầu thuận tay đường thẳng 
sát lưới ô 80cmx80cm 20 quả
11 36,67 13 43,33 0,28 >0,05
12
Lốp cầu vào ô quy định 20 quả 
(điểm)
25 83,33 26 86,67 0,13 >0,05
13
Phát cầu cao sâu thuận tay 20 
quả (điểm)
23 76,67 27 90,00 1,92 >0,05
14
Phát cầu thấp gần trái tay 20 quả 
(điểm)
27 90,00 28 93,33 0,22 >0,05
15
Đập cầu dọc biên vào ô bằng 1/4 
sân đơn 20 quả (quả)
14 46,67 16 53,33 0,27 >0,05
16 Đập cầu thẳng 10 quả vào ô (quả) 17 56,67 19 63,33 0,28 >0,05
17
Tạt cầu dọc biên vào ô 1mx1m 20 
quả (quả)
15 50,00 16 53,33 0,07 >0,05
18 Bỏ nhỏ 2 góc lưới 20 quả (điểm) 23 76,67 27 90,00 1,92 >0,05
2.1.3. Kiểm nghiệm độ tin cậy và tính 
thông báo
Kiểm nghiệm độ tin cậy: Để kiểm nghiệm 
được độ tin cậy của các test đã lựa chọn, nghiên 
cứu tiến hành xác định hệ số tương quan giữa 
2 lần kiểm tra trên khách thể nghiên cứu bằng 
27
Tạp chí Khoa học Đại học Đồng Tháp, Tập 9, Số 2, 2020, 24-32
Bảng 3. Kết quả hệ số thông báo các test đánh giá thể lực chuyên môn và kỹ thuật cơ bản 
của nam sinh viên chuyên ngành GDTC khi học môn Cầu lông tại Trường Đại học Đồng Tháp
YẾU TỐ TT TEST r P
THỂ LỰC
1 Nhảy dây đơn 1 phút (lần) 0,855 <0,05
2 Di chuyển ngang sân đơn 10 lần (s) 0,817 <0,05
3 Di chuyển tiến lùi mô phỏng động tác đập sủi cầu 10 lần (s) 0,772 <0,05
4 Di chuyển 4 góc sân 10 lần (s) 0,834 <0,05
5 Ném cầu đi xa (cm) 0,857 <0,05
6 Nằm sấp chống đẩy (lần) 0,825 <0,05
KỸ THUẬT
7 Lốp cầu vào ô quy định 20 quả (điểm) 0,738 <0,05
8 Phát cầu cao sâu thuận tay 20 quả (điểm) 0,636 <0,05
9 Phát cầu thấp gần trái tay 20 quả (điểm) 0,650 <0,05
10 Bỏ nhỏ 2 góc lưới 20 quả (điểm) 0,621 <0,05
Bảng 2. Hệ số tin cậy các test đánh giá thể lực chuyên môn và kỹ thuật cơ bản 
của nam sinh viên khi học môn Cầu lông tại Trường Đại học Đồng Tháp
YẾU 
TỐ
TT TEST
Lần 1 Lần 2 
r P
THỂ 
LỰC
1 Nhảy dây đơn 1 phút (lần) 84,13 ± 4,96 84,53 ± 4,78 0,91 <0,01
2 Di chuyển ngang sân đơn 10 lần (s) 37,73 ± 1,94 37,80 ± 2,08 0,82 <0,01
3
Di chuyển tiến lùi mô phỏng động tác 
đập sủi cầu 10 lần (s)
48,73 ± 1,91 48,47 ± 1,81 0,81 <0,01
4 Di chuyển 4 góc sân 10 lần (s) 107,07 ± 5,39 105,40 ± 5,05 0,87 <0,01
5 Ném cầu đi xa (cm) 732,80 ± 12,98 731,13 ± 13,21 0,94 <0,01
6 Nằm sấp chống đẩy (lần) 16,73 ± 1,62 16,67 ± 1,54 0,87 <0,01
KỸ
THUẬT
7 Lốp cầu vào ô quy định 20 quả (điểm) 23,40 ± 2,32 23,20 ± 3,10 0,82 <0,01
8 Phát cầu cao sâu thuận tay 20 quả (điểm) 22,00 ± 2,17 22,20 ± 2,21 0,80 <0,01
9 Phát cầu thấp gần trái tay 20 quả (điểm) 27,80 ± 2,11 27,60 ± 2,03 0,93 <0,01
10 Bỏ nhỏ 2 góc lưới 20 quả (điểm) 26,60 ± 2,75 27,20 ± 2,88 0,82 <0,01
phương pháp test lặp lại (Re-test). Thời gian giữa 
2 lần kiểm tra cách nhau 1 tuần, tuần tự lập test, 
điều kiện kiểm tra và quãng nghỉ giữa hai lần và 
các cách thức tiến hành đều đảm bảo như nhau. 
Kết quả thu được ở Bảng 2.
Kết quả ở Bảng 2 cho thấy, tất cả 10 test đều 
có hệ số tương quan r>0,8 ở ngưỡng P<0,01. Như 
vậy tất cả 10 test trên đều đảm bảo độ tin cậy cần 
thiết dùng để đánh giá thể lực chuyên môn và kỹ 
thuật cơ bản của nam sinh viên chuyên ngành 
GDTC khi học môn Cầu lông tại Trường Đại 
học Đồng Tháp. Tuy nhiên, để đảm bảo mức độ 
chính xác và chất lượng của các test, nghiên cứu 
tiến hành xác định tính thông báo của 10 test trên. 
Xác định tính thông báo: Để kiểm nghiệm 
tính thông báo của các test đã chọn, nghiên cứu 
tiến hành xác định hệ số thông báo bằng cách 
xác định mối tương quan giữa kết quả kiểm tra 
của các test với thành tích thi đấu xếp hạng của 
khách thể nghiên cứu. Sử dụng công thức tính 
hệ số tương quan thứ bậc của Spirmen, nếu hệ 
số tương quan r ≥ 0,6 thì test đó có thể dùng để 
dự báo. Kết quả thu được ở Bảng 3.
28
Chuyên san Khoa học Xã hội và Nhân văn
Kết quả ở Bảng 3 cho thấy, ở tất cả 10 test 
đều có hệ số thông báo r>0,6 ở ngưỡng P<0,05. 
Điều này chứng tỏ giữa kết quả kiểm tra của các 
test với thành tích thi đấu của khách thể nghiên 
cứu có mối tương quan chặt với nhau. Như vậy, 
cả 10 test trên đều đảm bảo có đầy đủ tính thông 
báo để đưa vào đánh giá thể lực chuyên môn và 
kỹ thuật cơ bản của nam sinh viên chuyên ngành 
GDTC khi học môn Cầu lông tại Trường Đại học 
Đồng Tháp. 
Tóm lại, qua tổng hợp, phỏng vấn lựa chọn 
và kiểm nghiệm độ tin cậy, tính thông báo, nghiên 
cứu đã xác định được 06 test về thể lực và 04 
test về kỹ thuật dùng để đánh giá thể lực chuyên 
môn và kỹ thuật cơ bản của nam sinh viên chuyên 
ngành GDTC khi học môn Cầu lông tại Trường 
Đại học Đồng Tháp, bao gồm: 
Về thể lực: Nhảy dây đơn 1 phút (lần), Di 
chuyển ngang sân đơn 10 lần (s), Di chuyển tiến 
lùi mô phỏng động tác đập sủi cầu 10 lần (s), Di 
chuyển 4 góc sân 10 lần (s), Ném cầu đi xa (cm), 
Nằm sấp chống đẩy (lần).
Về kỹ thuật: Lốp cầu vào ô quy định 20 quả 
(điểm), Phát cầu cao sâu thuận tay 20 quả (điểm), 
Phát cầu thấp gần trái tay 20 quả (điểm), Bỏ nhỏ 
2 góc lưới 20 quả (điểm).
2.2. Xây dựng tiêu chuẩn đánh giá trình 
độ thể lực chuyên môn và kỹ thuật cơ bản của 
nam sinh viên chuyên ngành GDTC khi học 
môn Cầu lông tại Trường Đại học Đồng Tháp
2.2.1. Xây dựng thang điểm C
Để tạo thuận lợi cho việc xác định mức độ 
thành tích đối với từng test và để đánh giá được 
thể lực chuyên môn và kỹ thuật cơ bản cho từng 
sinh viên cũng như để so sánh trình độ giữa các 
sinh viên với nhau, nghiên cứu xây dựng thang 
điểm C.
Căn cứ vào kết quả kiểm tra ban đầu thu 
được về thể lực chuyên môn và kỹ thuật cơ bản 
của nam sinh viên chuyên ngành GDTC Trường 
Đại học Đồng Tháp, nghiên cứu tiến hành xây 
dựng thang điểm C theo từng test. Kết quả được 
trình bày ở Bảng 4.
Bảng 4. Bảng điểm thành tích các test đánh giá thể lực chuyên môn và kỹ thuật cơ bản 
của nam sinh viên chuyên ngành GDTC khi học môn Cầu lông tại Trường Đại học Đồng Tháp
YẾU 
TỐ
TIÊU CHÍ
ĐIỂM
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
THỂ 
LỰC
Nhảy dây đơn 1 phút (lần) 74 77 79 82 84 87 89 92 94 97
Di chuyển ngang sân đơn 
10 lần (s)
41,62 40,65 39,68 38,71 37,73 36,76 35,79 34,82 33,84 32,87
Di chuyển tiến lùi mô 
phỏng động tác đập sủi 
cầu 10 lần (s)
52,55 51,59 50,64 49,69 48,73 47,78 46,83 45,87 44,92 43,96
Di chuyển 4 góc sân 10 
lần (s)
117,85 115,15 112,46 109,76 107,07 104,37 101,68 98,98 96,28 93,59
Ném cầu đi xa (cm) 707 713 720 726 733 739 746 752 759 765
Nằm sấp chống đẩy (lần) 13 14 15 16 17 18 18 19 20 21
KỸ 
THUẬT
Lốp cầu vào ô quy định 
20 quả (điểm)
19 20 21 22 23 25 26 27 28 29
Phát cầu cao sâu thuận tay 
20 quả (điểm)
18 19 20 21 22 23 24 25 26 27
Phát cầu thấp gần trái tay 
20 quả (điểm)
24 25 26 27 28 29 30 31 32 33
Bỏ nhỏ 2 góc lưới 20 quả 
(điểm)
21 22 24 25 27 28 29 31 32 33
29
Tạp chí Khoa học Đại học Đồng Tháp, Tập 9, Số 2, 2020, 24-32
2.2.2. Xây dựng tiêu chuẩn phân loại các 
test đánh giá trình độ thể lực chuyên môn và kỹ 
thuật cơ bản của nam sinh viên chuyên ngành 
GDTC khi học môn Cầu lông tại Trường Đại 
học Đồng Tháp
Việc xây dựng thang điểm tiêu chuẩn sẽ cho 
phép tính điểm cho từng sinh viên với từng test 
đánh giá. Tuy nhiên, để lượng hoá được các test 
khác nhau trong quá trình đánh giá, phân loại 
thể lực chuyên môn và kỹ thuật cơ bản của nam 
sinh viên chuyên ngành GDTC Trường Đại học 
Đồng Tháp, nghiên cứu tiến hành xây dựng tiêu 
chẩn phân loại từng test làm 5 mức theo quy ước 
như sau:
- Xếp loại Tốt: từ 9 đến 10 điểm.
- Xếp loại Khá: từ 7 đến dưới 9 điểm.
- Xếp loại Trung bình: từ 5 đến dưới 7 điểm.
- Xếp loại Yếu: từ 3 đến dưới 5 điểm.
- Xếp loại Kém: từ 0 đến dưới 3 điểm.
Theo thang điểm C đã được xây dựng tại 
mục 2.2.1, thì mỗi test có số điểm cao nhất là 10 
điểm. Dựa vào số test đánh giá thể lực chuyên 
môn và kỹ thuật cơ bản của nam sinh viên chuyên 
ngành GDTC Trường Đại học Đồng Tháp là 06 
test thể lực và 04 test kỹ thuật, vậy thể lực tương 
ứng với tổng điểm tối đa 60 điểm và kỹ thuật 
tương ứng với tổng điểm tối đa 40 điểm. Theo 
quy ước trên thì nghiên cứu tiến hành xây dựng 
bảng điểm phân loại thể lực chuyên môn và kỹ 
thuật cơ bản cho khách thể nghiên cứu ở Bảng 5.
Bảng 5. Bảng điểm phân loại tổng hợp thể lực chuyên môn và kỹ thuật cơ bản 
của nam sinh viên chuyên ngành GDTC Trường Đại học Đồng Tháp
YẾU TỐ TEST
PHÂN LOẠI
Kém Yếu Trung bình Khá Tốt
Thể lực 6 0<18 18<30 30<42 42<54 5460
Kỹ thuật 4 0<12 12<20 20<28 28<36 3640
2.2.3. Ứng dụng tiêu chuẩn đánh giá trình độ 
thể lực chuyên môn và kỹ thuật cơ bản của nam 
sinh viên chuyên ngành GDTC khi học môn Cầu 
lông tại Trường Đại học Đồng Tháp
Căn cứ vào bảng điểm thành tích từng test 
(Bảng 4), bảng điểm phân loại tổng hợp (Bảng 
5) và căn cứ vào thành tích kiểm tra ban đầu của 
khách thể, nghiên cứu tiến hành tính điểm và 
phân loại các test đánh giá thể lực chuyên môn 
và kỹ thuật cơ bản của nam sinh viên chuyên 
ngành GDTC Trường Đại học Đồng Tháp. Kết 
quả trình bày tại Bảng 6 và 7. 
Bảng 6. Bảng điểm và phân loại thể lực chuyên môn của nam sinh viên 
chuyên ngành GDTC khi học môn Cầu lông tại Trường Đại học Đồng Tháp
TT Họ và tên
Nhảy 
dây 
đơn 1 
phút 
(lần)
Di 
chuyển 
ngang 
sân 
đơn 10 
lần (s)
Di 
chuyển 
tiến 
lùi mô 
phỏng 
động 
tác 
đập sủi 
cầu 10 
lần (s)
Di 
chuyển 
4 góc 
sân 10 
lần (s)
Ném 
cầu 
đi xa 
(cm)
Nằm 
sấp 
chống 
đẩy 
(lần)
Tổng 
điểm
Xếp 
loại
1 Diên Trương Lê Duẩn 6,6 5,8 4,7 8,0 4,6 7,8 37,4 TB
2 Trần Quang Nghị 7,4 7,8 6,8 6,9 6,9 7,8 43,5 Khá
3 Đặng Nguyễn Phúc Nhàn 7,0 6,8 5,8 6,1 6,0 4,1 35,7 TB
4 Châu Thành Đạt 2,9 4,7 3,7 3,9 3,5 5,3 24,1 Yếu
30
Chuyên san Khoa học Xã hội và Nhân văn
5 Nguyễn Huỳnh Đức 2,9 1,6 2,6 2,1 0,7 6,6 16,5 Kém
6 Đoàn Quốc Khang 5,3 5,8 4,7 5,4 7,0 5,3 33,6 TB
7 Trương Minh Đạt 5,3 5,8 5,8 5,8 7,3 2,9 32,8 TB
8 Nguyễn Hoài Lam 3,3 3,7 3,7 3,5 3,6 2.9 20,8 Yếu
9 Trần Hoàng Duy 2,5 2,7 1,6 2,4 4,1 0,4 13,7 Kém
10 Nguyễn Trường Giang 4,9 4,7 4,7 4,3 3,8 4,1 26,6 Yếu
11 Lê Minh Huy 6,2 5,8 7,9 7,3 6,6 6,6 40,2 TB
12 Lê Quan Trường 2,1 1,6 2,6 1,7 2,3 5,3 15,7 Kém
13 Nguyễn Hoài Vũ Linh 8,2 7,8 7,9 6,9 6,9 5,3 42,9 Khá
14 Nguyễn Minh Cường 7,0 6,8 7,9 6,5 6,9 4,1 39,1 TB
15 Hồ Văn Chí Bảo 3,3 3,7 4,7 4,3 4,9 6,6 27,5 Yếu
Đồng Tháp được thể hiện ở Biểu đồ 1.
Biểu đồ 1. Tỷ lệ xếp loại thể lực chuyên môn của 
nam sinh viên chuyên ngành GDTC 
Trường Đại học Đồng Tháp
Bảng 6 cho thấy, kết quả xếp loại thể lực 
chuyên môn của nam sinh viên chuyên ngành 
GDTC Trường Đại học Đồng Tháp như sau:
- Có 2 nam sinh viên đạt loại Khá, chiếm 
tỷ lệ 13,33%.
- Có 6 nam sinh viên đạt loại Trung bình, 
chiếm tỷ lệ 40%.
- Có 4 nam sinh viên đạt loại Yếu, chiếm 
tỷ lệ 26,67%.
- Có 3 nam sinh viên đạt loại Kém, chiếm 
tỷ lệ 20%.
Tỷ lệ xếp loại thể lực chuyên môn của nam 
sinh viên chuyên ngành GDTC Trường Đại học 
Bảng 7. Bảng điểm và phân loại kỹ thuật cơ bản của nam sinh viên 
chuyên ngành GDTC khi học môn Cầu lông tại Trường Đại học Đồng Tháp
TT Họ và tên
Lốp 
cầu vào 
ô quy 
định 
20 quả 
(điểm)
Phát 
cầu 
cao sâu 
thuận 
tay 20 
quả 
(điểm)
Phát 
cầu 
thấp 
gần 
trái tay 
20 quả 
(điểm)
Bỏ nhỏ 
2 góc 
lưới 
20 quả 
(điểm)
Tổng 
điểm
Xếp 
loại
1 Diên Trương Lê Duẩn 5,5 6,8 7,1 7,5 26,9 TB
2 Trần Quang Nghị 2,9 4,1 4,2 5,3 16,5 Yếu
3 Đặng Nguyễn Phúc Nhàn 5,5 1,3 1,4 3,1 11,3 Kém
4 Châu Thành Đạt 8,1 6,8 7,1 5,3 27,3 TB
5 Nguyễn Huỳnh Đức 8,1 6,8 7,1 5,3 27,3 TB
6 Đoàn Quốc Khang 5,5 6,8 4,2 3,1 19,7 Yếu
31
Tạp chí Khoa học Đại học Đồng Tháp, Tập 9, Số 2, 2020, 24-32
7 Trương Minh Đạt 8,1 6,8 7,1 5,3 27,3 TB
8 Nguyễn Hoài Lam 2,9 1,3 1,4 7,5 13,1 Yếu
9 Trần Hoàng Duy 2,9 4,1 4,2 5,3 16,5 Yếu
10 Nguyễn Trường Giang 2,9 6,8 7,1 0,9 17,8 Yếu
11 Lê Minh Huy 5,5 4,1 4,2 7,5 21,3 TB
12 Lê Quan Trường 2,9 6,8 7,1 3,1 20,0 Yếu
13 Nguyễn Hoài Vũ Linh 5,5 4,1 4,2 3,1 16,9 Yếu
14 Nguyễn Minh Cường 2,9 4,1 4,2 7,5 18,7 Yếu
15 Hồ Văn Chí Bảo 5,5 4,1 4,2 5,3 19,1 Yếu
Bảng 7 cho thấy, kết quả xếp loại kỹ thuật 
cơ bản của nam sinh viên chuyên ngành GDTC 
Trường Đại học Đồng Tháp như sau:
- Có 5 nam sinh viên đạt loại Trung bình, 
chiếm tỷ lệ 33,33%.
- Có 9 nam sinh viên đạt loại Yếu, chiếm 
tỷ lệ 60%.
- Có 1 nam sinh viên đạt loại Kém, chiếm 
tỷ lệ 6,67%.
Tỷ lệ xếp loại kỹ thuật cơ bản của nam sinh 
viên chuyên ngành GDTC Trường Đại học Đồng 
Tháp được thể hiện ở Biểu đồ 2.
Biểu đồ 2. Tỷ lệ xếp loại kỹ thuật cơ bản 
của nam sinh viên chuyên ngành GDTC 
Trường Đại học Đồng Tháp
Từ kết quả trên có thể thấy, việc xây dựng 
được thang điểm C dùng để đánh giá từng test 
thể lực chuyên môn và kỹ thuật cơ bản. Từ đó 
giúp dễ dàng, thuận tiện cho các giảng viên kiểm 
tra từng test cụ thể ở từng sinh viên, trên cơ sở 
đó xây dựng kế hoạch giảng dạy phù hợp nhằm 
nâng cao thành tích ở từng test, góp phần nâng 
cao hiệu quả học tập cho sinh viên.
Bên cạnh việc xây dựng thang điểm C, thì 
việc xây dựng được tiêu chuẩn phân loại theo 
từng test cũng giúp cho các giảng viên thuận tiện 
trong việc đánh giá, phân loại thể lực chuyên 
môn và kỹ thuật cơ bản một cách nhanh chóng 
và kịp thời.
Như vậy, kết quả nghiên cứu xây dựng được 
bảng điểm, tiêu chuẩn phân loại và bảng điểm 
phân loại tổng hợp là những thông tin khoa học 
rất có giá trị về mặt lý luận và thực tiễn. Các kết 
quả đó cũng đảm bảo tính khách quan, cơ sở khoa 
học và độ tin cậy để ứng dụng vào việc kiểm tra 
đánh giá thể lực chuyên môn và kỹ thuật cơ bản 
của nam sinh viên chuyên ngành GDTC Trường 
Đại học Đồng Tháp, nhằm nâng cao hiệu quả 
giảng dạy nói chung và nâng cao thành tích học 
tập cho sinh viên nói riêng.
3. Kết luận 
Từ những kết quả nghiên cứu trên, nghiên 
cứu rút ra một số kết luận sau:
3.1. Qua tổng hợp, phỏng vấn lựa chọn và 
kiểm nghiệm độ tin cậy, tính thông báo, nghiên 
cứu đã xác định được 06 test về thể lực và 04 
test về kỹ thuật dùng để kiểm tra thành tích thể 
lực chuyên môn và kỹ thuật cơ bản của nam sinh 
viên chuyên ngành GDTC khi học môn Cầu lông 
tại Trường Đại học Đồng Tháp, bao gồm:
- Về thể lực: Nhảy dây đơn 1 phút (lần), Di 
chuyển ngang sân đơn 10 lần (s), Di chuyển tiến 
lùi mô phỏng động tác đập sủi cầu 10 lần (s), Di 
32
Chuyên san Khoa học Xã hội và Nhân văn
chuyển 4 góc sân 10 lần (s), Ném cầu đi xa (cm), 
Nằm sấp chống đẩy (lần).
- Về kỹ thuật: Lốp cầu vào ô quy định 20 
quả (điểm), Phát cầu cao sâu thuận tay 20 quả 
(điểm), Phát cầu thấp gần trái tay 20 quả (điểm), 
Bỏ nhỏ 2 góc lưới 20 quả (điểm).
3.2. Đã xây dựng được tiêu chuẩn đánh giá 
thể lực chuyên môn và kỹ thuật cơ bản cho nam 
sinh viên chuyên ngành GDTC khi học môn Cầu 
lông tại Trường Đại học Đồng Tháp. Trong đó, 
đã xây dựng được thang điểm C, tiêu chuẩn phân 
loại, cũng như ứng dụng tiêu chuẩn đánh giá thể 
lực chuyên môn và kỹ thuật cơ bản./. 
Lời cám ơn: Nghiên cứu này được hỗ trợ 
bởi đề tài nghiên cứu khoa học Trường Đại học 
Đồng Tháp, mã số SPD2019.01.09.
Tài liệu tham khảo
[1]. Nguyễn Thị Thu Hiền (2018), Nghiên 
cứu đánh giá trình độ thể lực và kỹ thuật của vận 
động viên cầu lông nữ lứa tuổi 14-15 tỉnh Đồng 
Nai sau 1 năm tập luyện, Luận văn thạc sĩ Giáo 
dục học, Trường Đại học Thể dục thể thao Thành 
phố Hồ Chí Minh.
[2]. Trần Minh Hiếu (2013), Nghiên cứu 
xây dựng hệ thống các bài tập phát triển thể lực 
chuyên môn cho nam sinh viên chuyên sâu Cầu 
lông Trường Đại học Thể dục thể thao Thành 
phố Hồ Chí Minh, Luận văn thạc sĩ Giáo dục 
học, Trường Đại học Thể dục thể thao Thành 
phố Hồ Chí Minh.
[3]. Nguyễn Trần Luân (2018), Nghiên cứu 
sự phát triển trình độ thể lực và kỹ thuật cho đội 
tuyển cầu lông nam sinh viên Trường Cao đẳng 
kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh qua 1 năm tập 
luyện, Luận văn thạc sĩ Giáo dục học, Trường Đại 
học Thể dục thể thao Thành phố Hồ Chí Minh.
[4]. Lê Quang Hoàng Minh (2018), Nghiên 
cứu đánh giá trình độ thể lực và kỹ thuật của 
nam sinh viên đội tuyển cầu lông Trường Đại 
học Công nghiệp thực phẩm Thành phố Hồ Chí 
Minh sau 1 năm tập luyện, Luận văn thạc sĩ Giáo 
dục học, Trường Đại học Thể dục thể thao Thành 
phố Hồ Chí Minh.
[5]. Lương Thành Tài (2015), Đánh giá trình 
độ thể lực và kỹ thuật của sinh viên chuyên sâu 
cầu lông năm nhất chuyên ngành huấn luyện thể 
thao sau một năm học tập, Luận văn thạc sĩ Khoa 
học giáo dục, Trường Đại học Thể dục thể thao 
Thành phố Hồ Chí Minh.
[6]. Phạm Việt Thanh (2011), Nghiên cứu 
sự phát triển thể lực chuyên môn và kỹ thuật cơ 
bản của nam sinh viên chuyên sâu Cầu lông năm 
thứ hai và thứ ba Trường Đại học Đồng Tháp 
sau một năm học”, Luận văn thạc sĩ Giáo dục 
học, Trường Đại học Thể dục thể thao Bắc Ninh.
[7]. Hoàng Thị Thanh Thủy (2014), Nghiên 
cứu xây dựng tiêu chuẩn đánh giá trình độ thể 
lực và kỹ thuật cầu lông cho sinh viên chuyên 
ngành Giáo dục thể chất khóa 10 sau khi học 
xong cầu lông ở Trường Cao đẳng sư phạm Cà 
Mau”, Luận văn thạc sĩ Giáo dục học, Trường 
Đại học sư phạm Thể dục thể thao Thành phố 
Hồ Chí Minh.

File đính kèm:

  • pdfxay_dung_tieu_chuan_danh_gia_trinh_do_the_luc_chuyen_mon_va.pdf