5 Loài giun tròn (Nematoda) ký sinh ở cá nước ngọt ở vùng đồng bằng sông Hồng, Việt Nam

Giun tròn (Nematoda) là nhóm ký sinh quan

trọng ở cá nước ngọt và được nhiều tác giả quan

tâm nghiên cứu ở Việt Nam. Hà Ký (1971) đ

mô tả 12 loài giun tròn ký sinh ở 16 loài cá nước

ngọt ở miền Bắc Việt Nam, trong đó có 3 loài

mới cho khoa học [4]. Moravec F. và Sey O.

(1988) đ< mô="" tả="" 24="" loài="" giun="" tròn="" ký="" sinh="" ở="">

loài cá nước ngọt, trong đó có 1 giống mới:

Hakynema và 6 loài mới cho khoa học [9-11].

Lê Văn Hòa và Phạm Ngọc Khuê (1967), Lê

Văn Hòa và Bùi Thị Liên Hương (1969) đ<>

tả 1 giống và 2 loài giun tròn mới cho khoa học

ở cá Nam Bộ [5, 6].

Năm 2002, trong khi nghiên cứu khu hệ ký

sinh trùng ở cá nước ngọt tại một số địa điểm ở

vùng đồng bằng sông Hồng, chúng tôi đ<>

hiện thêm 2 loài giun tròn bổ sung cho khu hệ

giun tròn (Nematoda) ở cá nước ngọt ở Việt

Nam: Capillaria sp. và Camallanus (Zenlanema) anabantis Pearse, 1933, đồng thời mô tả

bổ sung 3 loài giun tròn Neocamallanus

ophiocephali (Pearse, 1933), Spinitectus clariasi

Ha Ky, 1971 và Spinitectus ophicephali Ha Ky,

1971.

 

pdf 8 trang yennguyen 4660
Bạn đang xem tài liệu "5 Loài giun tròn (Nematoda) ký sinh ở cá nước ngọt ở vùng đồng bằng sông Hồng, Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: 5 Loài giun tròn (Nematoda) ký sinh ở cá nước ngọt ở vùng đồng bằng sông Hồng, Việt Nam

5 Loài giun tròn (Nematoda) ký sinh ở cá nước ngọt ở vùng đồng bằng sông Hồng, Việt Nam
 28 
27(4): 28-35 Tạp chí Sinh học 12-2005 
5 loài Giun tròn (nematoda) ký sinh ở cá n−ớc ngọt 
ở vùng đồng bằng sông Hồng, việt nam 
Nguyễn Văn Hà, Nguyễn Văn Đức, Trần Thị Bính 
Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật 
Giun tròn (Nematoda) là nhóm ký sinh quan 
trọng ở cá n−ớc ngọt và đ−ợc nhiều tác giả quan 
tâm nghiên cứu ở Việt Nam. Hà Ký (1971) đ< 
mô tả 12 loài giun tròn ký sinh ở 16 loài cá n−ớc 
ngọt ở miền Bắc Việt Nam, trong đó có 3 loài 
mới cho khoa học [4]. Moravec F. và Sey O. 
(1988) đ< mô tả 24 loài giun tròn ký sinh ở 22 
loài cá n−ớc ngọt, trong đó có 1 giống mới: 
Hakynema và 6 loài mới cho khoa học [9-11]. 
Lê Văn Hòa và Phạm Ngọc Khuê (1967), Lê 
Văn Hòa và Bùi Thị Liên H−ơng (1969) đ< mô 
tả 1 giống và 2 loài giun tròn mới cho khoa học 
ở cá Nam Bộ [5, 6]. 
Năm 2002, trong khi nghiên cứu khu hệ ký 
sinh trùng ở cá n−ớc ngọt tại một số địa điểm ở 
vùng đồng bằng sông Hồng, chúng tôi đ< phát 
hiện thêm 2 loài giun tròn bổ sung cho khu hệ 
giun tròn (Nematoda) ở cá n−ớc ngọt ở Việt 
Nam: Capillaria sp. và Camallanus (Zenla-
nema) anabantis Pearse, 1933, đồng thời mô tả 
bổ sung 3 loài giun tròn Neocamallanus 
ophiocephali (Pearse, 1933), Spinitectus clariasi 
Ha Ky, 1971 và Spinitectus ophicephali Ha Ky, 
1971. 
I. Ph−ơng pháp nghiên cứu 
Nghiên cứu 600 cá thể của 10 loài cá n−ớc 
ngọt thuộc 6 họ tại 7 địa điểm thuộc 3 tỉnh và 
thành phố Hà Nội, Hà Nam và Ninh Bình; đó là 
cá diếc (Carassius auratus), cá chép (Cyprinus 
carpio), cá chày (Squaliobarbus curriculus), cá 
thiểu (Erythroculter recurvirostris), cá mè trắng 
(Hypophthalmichthys molitrix), cá nheo 
(Parasilurus asotus), cá trê (Clarias fuscus), cá 
chuối (Ophiocephalus maculatus), cá rô đồng 
(Anabas testudineus) và cá chạch bùn 
(Misgurnus anguillicaudatus). Mẫu vật giun 
tròn đ−ợc thu thập theo ph−ơng pháp mổ khám 
toàn diện của Skrjabin và đ−ợc định hình, bảo 
quản trong phócmôn 4%. Th−ớc đo kích th−ớc 
của các cơ quan trong phần mô tả và hình vẽ 
đ−ợc thể hiện bằng milimet (mm). 
Mẫu vật đ−ợc l−u giữ tại phòng Ký sinh 
trùng học, Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh 
vật. 
II. Kết quả nghiên cứu 
Kết quả nghiên cứu cho thấy có 95 cá thể cá 
bị nhiễm giun tròn, với tỷ lệ nhiễm 15,8% và 
c−ờng độ nhiễm 1-30 (5,6) giun/cá. Tỷ lệ nhiễm 
giun tròn cao nhất ở cá rô đồng (95,8%). Có 
8/10 loài cá bị nhiễm giun tròn. D−ới đây là mô 
tả của 2 loài giun tròn lần đầu tiên đ−ợc phát 
hiện ở cá n−ớc ngọt ở Việt Nam và mô tả bổ 
sung 3 loài khác. 
Họ Capillariidae Railliet, 1915 
1. Capillaria sp. 
Vật chủ: cá mè trắng (Hypophthalmichthys 
molitrix). 
Nơi ký sinh: ruột. 
Nơi phát hiện: Hà Nội. 
Tỷ lệ nhiễm: 12,5%. 
C−ờng độ nhiễm: 1-30 (8,0) giun/cá. 
Mô tả: giun hình sợi chỉ, màu trắng đục. 
Đầu nhỏ, có cấu tạo đơn giản, không có các 
phần phụ. Thực quản có những tế bào hình chữ 
nhật chứa nhân lớn. Con đực có 1 gai giao phối 
mảnh và dài. Bao gai giao phối th−ờng thò ra 
ngoài cơ thể, bề mặt có các vân l−ợn sóng. Lỗ 
huyệt gần mút cuối của cơ thể. Mút đuôi có 2 
mấu lồi, không có cánh đuôi. Lỗ sinh dục cái 
mở ra ở phía sau gốc thực quản một ít, vùng lỗ 
sinh dục không có mấu lồi (hình 1). 
 29 
Con đực: cơ thể dài 4,10-4,90 mm, rộng 
nhất 0,038-0,043 mm. Thực quản dài 2,550-
2,925 mm, rộng nhất 0,033-0,040 mm. Có 17-
21 tế bào hình chữ nhật chứa 1 nhân lớn. Gai 
giao phối dài 0,328-0,513 mm, phần gốc hơi 
l−ợn sóng. Gốc gai rộng 0,012-0,016 mm. Bao 
gai dài 0,560-0,720 mm; ở các cá thể có bao gai 
thò ra ngoài cơ thể, chiều dài của bao gai đạt tới 
1,0 mm. 
Con cái: cơ thể dài 6,10-9,50 mm, rộng nhất 
0,060-0,070 mm. Thực quản dài 3,225-4,500 
mm, rộng nhất 0,043-0,045 mm. Có 34-35 tế 
bào hình chữ nhật chứa 1 nhân lớn. Lỗ sinh dục 
cái phẳng, cách mút sau cơ thể 4,20-5,15 mm. 
Âm đạo ngắn, khỏe, h−ớng về phía sau. Tử cung 
chứa khoảng 18-35 trứng. Trứng lớn, hình ôvan, 
th−ờng có nắp ở hai cực, có kích th−ớc 0,052-
0,064 ì 0,032-0,040 mm. 
Mẫu vật nghiên cứu: 11 mẫu vật (7♂, 4♀) 
Nhận xét: giống Capillaria có 12 loài ký 
sinh ở cá. Các mẫu vật thu đ−ợc ở cá mè trắng ở 
Việt Nam có các đặc điểm hình thái t−ơng đồng 
với loài C. fujianensis đ−ợc Wang (1982) phát 
hiện ký sinh ở cá mè trắng ở Trung Quốc. Tuy 
nhiên, loài C. fujianensis Wang, 1982 có số 
l−ợng tế bào thực quản ở con đực là 30, ở con 
cái là 30-32; còn các mẫu vật ở Việt Nam có số 
l−ợng tế bào thực quản ở con đực là 17-21, ở 
con cái là 34-35. Mặt khác, do không có bản mô 
tả đầy đủ của loài C. recondita Freitas et Lent, 
1942 nên tạm thời chúng tôi cho rằng đây là 1 
loài khác của giống Capillaria. 
Hình 1. Capillaria sp. 
A. vùng lỗ sinh dục cái; B. tế bào thực quản; 
C. đuôi của con đực; D. gai giao phối. 
A 
B 
C D 
 30 
Họ Camallanidae Railliet et Henry, 1915 
2. Camallanus (Zenlanema) anabantis 
Pearse, 1933 
Vật chủ: cá rô đồng. 
Nơi ký sinh: ruột. 
Nơi phát hiện: Hà Nội, Hà Nam (Kim 
Bảng), Ninh Bình (Kim Sơn). 
Tỷ lệ nhiễm: 95,8%. 
C−ờng độ nhiễm: 1-21 (7,1) giun/cá. 
Mô tả: cơ thể có xoang miệng rộng; biểu bì 
có vân ngang. Miệng mở dạng đ−ờng xẻ; van 
miệng hình hạt đậu; xoang miệng có 9-10 gai dẻ 
quạt hình răng c−a, mỗi gai có 4 răng. Hai tấm 
bên dạng đinh ba ngắn, không v−ợt quá mép sau 
của xoang miệng (hình 2). 
Hình 2. Camallanus (Zenlanema) anabantis Pearse, 1933 
A, B. phần đầu của con đực (nhìn thẳng và nhìn bên); C. phần đầu của con cái; 
D. đuôi của con cái; Đ. đuôi của con đực; E. mút đuôi của con cái. 
A B 
C 
D 
Đ 
E 
 31 
Con đực: cơ thể dài 6,70-8,50 mm, rộng 
nhất 0,140-0,208 mm. Kích th−ớc của xoang 
miệng, gồm cả vòng bao gốc 0,088-0,100 ì 
0,086 mm. Vòng bao gốc 0,016-0,020 ì 0,062-
0,070 mm. Kích th−ớc của hai tấm bên dạng 
đinh ba (nhìn phía bên) 0,036-0,046 ì 0,046-
0,048 mm. Núm cổ dạng cái đinh, nằm cách 
mút tr−ớc cơ thể 0,148 mm. Cơ thực quản dài 
0,300-0,328 mm, rộng nhất ở vùng gốc 0,088-
0,090 mm. Tuyến thực quản dài 0,528-0,640 
mm. Vòng thần kinh và lỗ bài tiết nằm cách mút 
tr−ớc của cơ thể 0,160-0,220 mm và 0,280 mm. 
Có 12 đôi nhú đuôi; 6 đôi tr−ớc lỗ huyệt và 6 
đôi sau lỗ huyệt, trong đó 4 đôi sau cùng nằm 
sát nhau. Gai giao phối thon, khỏe, cái lớn 0,80-
0,88 mm, cái bé 0,086 mm. Đuôi dài 0,110-
0,130 mm. 
Con cái: cơ thể dài 9,50-20,25 mm, rộng 
nhất 0,208-0,440 mm. Kích th−ớc của xoang 
miệng, gồm cả vòng bao gốc 0,112-0,168 ì 
0,168-0,212 mm. Vòng bao gốc 0,030-0,056 ì 
0,100-0,112 mm. Hai tấm bên dạng đinh ba dài 
0,048-0,060 mm. Cơ thực quản dài 0,292-0,384 
mm. Tuyến thực quản dài 0,584-0,880 mm. 
Vòng thần kinh và lỗ bài tiết nằm cách mút 
tr−ớc của cơ thể 0,240-280 mm và 0,340-0,440 
mm. Lỗ sinh dục cái ở khoảng giữa cơ thể, cách 
mút sau của cơ thể 5,0-10,2 mm. Âm đạo h−ớng 
lên phía trên, sau đó đi về phía d−ới. Tử cung 
chứa đầy ấu trùng ở khoảng sau tuyến thực quản 
đến 2/3 chiều dài của cơ thể. Kích th−ớc của ấu 
trùng 0,216-0,260 ì 0,010-0,012 mm. Đuôi dài 
0,150-0,336 mm. Mút sau có 2 mấu nhọn dạng 
ngón chân, dài 0,006-0,008 mm. 
Mẫu vật nghiên cứu: 12 mẫu vật (5♂, 7♀). 
Nhận xét: loài Camallanus (Z.) anabantis 
Pearse, 1933 đ−ợc Pearse (1933) mô tả từ cá rô 
(A. testudineus) ở Băng Cốc (Thái Lan), sau đó 
đ−ợc mô tả lại ở Thái Lan, ấn Độ, XriLanka, 
Xingapo, Malaixia và Lào. Một số tác giả đ< 
phát hiện loài này ký sinh ở một số loài cá khác 
thuộc các họ Belontiidae, Channidae, 
Cyprinidae, Clariidae. Đây là lần đầu tiên, loài 
này đ−ợc mô tả trên mẫu vật của Việt Nam. 
Đặc điểm chính của loài này là có các răng 
c−a ở trên các gai dẻ quạt của xoang miệng, 
theo quan điểm của Moravec và Scholz (1991) 
là đặc điểm chẩn loại của phân giống 
Zeylanema thuộc giống Camallanus. 
3. Neocamallanus ophiocephali (Pearse, 
1933) 
Vật chủ: cá chuối . 
Nơi ký sinh: ruột. 
Nơi phát hiện: Hà Nội. 
Tỷ lệ nhiễm: 24,0%. 
C−ờng độ nhiễm: 1-16 (3,1) giun/cá. 
Mô tả: giun có kích th−ớc trung bình; biểu bì 
có vân ngang. Xoang miệng rộng, bên trong chứa 
21-22 gai dẻ quạt. Vòng bao gốc của xoang 
miệng phát triển (hình 3). 
Con đực: cơ thể dài 3,35-4,52 mm, rộng nhất 
0,104-0,116 mm. Xoang miệng (kể cả vòng bao 
gốc) 0,055-0,058 ì 0,055 mm. Kích th−ớc van 
bên (nhìn phía bên) 0,016-0,020 ì 0,010-0,011 
mm. Vòng bao gốc 0,013-0,017 ì 0,040 mm. Cơ 
thực quản 0,245-0,260 ì 0,055-0,060 mm. Tuyến 
thực quản 0,425-0,450 ì 0,050-0,055 mm. Vòng 
thần kinh và lỗ bài tiết cách mút tr−ớc của cơ thể 
0,135-0,145 mm và 0,175-0,210 mm. Có 6 đôi 
nhú tr−ớc huyệt và 6 đôi nhú sau huyệt. Hai gai 
giao phối có kích th−ớc gần bằng nhau 0,100-
0,110 mm. Đuôi dài 0,075 mm. 
Con cái: cơ thể dài 6,67-7,80 mm, rộng nhất 
0,176-0,216 mm. Xoang miệng (kể cả vòng bao 
gốc) 0,076 ì 0,074-0,076 mm. Kích th−ớc van 
bên (nhìn phía bên) 0,014-0,026 ì 0,006-0,010 
mm. Vòng bao gốc 0,020 ì 0,050-0,052 mm. Cơ 
thực quản dài 0,296-0,312 mm. Tuyến thực quản 
dài 0,92-1,06 mm. Vòng thần kinh và lỗ bài tiết 
cách mút tr−ớc cơ thể 0,144-0,150 mm và 0,170-
0,180 mm. Đuôi dài 0,328-0,380 mm, mút đuôi 
tròn. Lỗ sinh dục cái ở phần tr−ớc cơ thể, cách 
mút sau 4,0-4,5 mm. Âm đạo h−ớng về phía sau. 
Tử cung bao gồm nhiều trứng và ấu trùng nằm 
cuộn xoắn, phía tr−ớc đạt tới giữa chiều dài của 
tuyến thực quản, phía sau không đạt tới lỗ hậu 
môn. Kích th−ớc của ấu trùng 0,220 ì 0,020 mm. 
Mẫu vật nghiên cứu: 5 mẫu vật (2♂, 3♀). 
Nhận xét: Pearse (1933) mô tả loài N. 
ophiocephali ở cá lóc (O. striatus) ở Thái Lan. 
Loài này cũng đ−ợc phát hiện ở ấn Độ, Xingapo, 
Pakixtan, Inđônêxia, Bănglađét và Lào từ các loài 
cá thuộc họ Channidae. ở Việt Nam, Moravec F. 
và Sey O. (1988) đ< mô tả 1 con cái thu từ cá 
chuối. 
 32 
Hình 3. Neocamallanus ophiocephali (Pearse, 1933) 
A. phần đầu của con cái; B. đuôi của con đực; C. đuôi của con cái. 
Họ Cystidicolidae (Skrjabin, 1946) 
4. Spinitectus clariasi Ha Ky, 1971 
Vật chủ: cá trê. 
Nơi ký sinh: ruột. 
Nơi phát hiện: Hà Nội, Hà Nam (Kim 
Bảng), Ninh Bình (Kim Sơn). 
Tỷ lệ nhiễm: 10,7%. 
C−ờng độ nhiễm: 1-28 (9,0) giun/cá. 
Mô tả: 
Con cái: vỏ cutin dày, có vân ngang; mút 
đầu tròn; mút đuôi hình nón. Cơ thể tr−ởng 
thành dài 7,15-8,00 mm, rộng nhất 0,224-0,240 
mm, bề mặt phủ các vòng gai hình nón nhỏ, kéo 
dài đến tận mút sau của cơ thể. Có 180-235 
vòng gai. Các gai lớn nhất ở khoảng 5-6 vòng 
đầu, có kích th−ớc 0,010-0,012 mm; các gai có 
kích th−ớc nhỏ dần ở các vòng gai sau. Vòng 
gai thứ nhất có 22-23 gai, cách mút tr−ớc cơ thể 
0,070-0,110 mm. Các vòng gai phía tr−ớc bị 
ngắt qu<ng ở 1 bên cơ thể bởi các đ−ờng bên, 2 
vòng đầu nằm sát nhau, vành chân gai của 5-6 
vòng đầu nhô lên. Lỗ miệng có 2 môi giả ở 2 
bên cơ thể, mở theo chiều l−ng-bụng. Khoang 
miệng thẳng, có thành mỏng, phần tr−ớc phình 
lên tạo thành thùy miệng dạng phễu khi quan sát 
từ phía bên. Khoang miệng dài 0,064-0,072 
mm. Thùy miệng dài 0,016-0,020 mm. Chiều 
dài của cơ thực quản 0,272-0,364 mm, tuyến 
thực quản 1,00-1,05 mm. Vòng thần kinh cách 
mút tr−ớc của cơ thể 0,120 mm. Lỗ sinh dục cái 
ở nửa sau của cơ thể, cách mút sau cơ thể 0,43-
0,65 mm và cách lỗ hậu môn 0,31-0,55 mm. 
Âm đạo khỏe, h−ớng lên trên. Trứng hình ôvan, 
nhẵn, có vỏ dày, chứa ấu trùng; kích th−ớc của 
trứng 0,030-0,036 ì 0,022-0,024 mm. Đuôi hình 
nón, mang 6 vòng gai, dài 0,10-0,12 mm (hình 
4). 
Mẫu vật nghiên cứu: 4 mẫu vật ♀. 
Nhận xét: loài S. clariasi đ−ợc Hà Ký 
(1971) mô tả lần đầu tiên ở cá trê ở miền Bắc 
Việt Nam. Các mẫu vật của chúng tôi có kích 
th−ớc trứng lớn hơn. Về mặt hình thái, loài S. 
clariasi rất giống với loài S. ophicephali thu từ 
cá chuối nh−ng có số l−ợng vòng gai thân nhiều 
hơn. 
A 
B 
C 
 33 
Hình 4. Spinitectus clariasi Ha Ky, 1969 
A. phần đầu của con cái; B. đuôi của con cái. 
5. Spinitectus ophicephali Ha Ky, 1971 
Vật chủ: cá chuối. 
Nơi ký sinh: ruột. 
Nơi phát hiện: Hà Nội, Ninh Bình (Kim 
Sơn). 
Tỷ lệ nhiễm: 10,5%. 
C−ờng độ nhiễm: 1-10 (3,4) giun/cá. 
Mô tả: giun có kích th−ớc nhỏ; vỏ cutin 
dày; mút đầu tròn; mút đuôi hình nón. Bề mặt 
cơ thể phủ các vòng gai hình nón nhỏ, kéo dài 
đến tận mút sau của cơ thể ở con cái và kết thúc 
ngay tr−ớc vùng rugosa ở con đực. Các vòng gai 
phía tr−ớc bị ngắt qu<ng ở 1 bên cơ thể bởi các 
đ−ờng bên, 2 vòng đầu nằm sát nhau, vành chân 
gai của 5-6 vòng đầu nhô lên. Các gai lớn nhất ở 
khoảng 5-6 vòng đầu, các gai có kích th−ớc nhỏ 
dần ở các vòng gai sau. Lỗ miệng có 2 môi giả ở 
2 bên cơ thể, mở theo chiều l−ng-bụng. Xoang 
miệng thẳng, có thành mỏng; phần tr−ớc phình 
lên tạo thành thùy miệng dạng phễu khi quan sát 
từ phía bên. Vòng thần kinh bao quanh thực 
quản ở khoảng giữa vòng gai thứ 2 và thứ 3. Lỗ 
bài tiết ở ngay phía d−ới vòng gai thứ 4 (hình 5). 
Con đực: cơ thể dài 6,43-7,10 mm, rộng 
nhất 0,160 mm, mang 85-101 vòng gai. Các gai 
lớn nhất có kích th−ớc 0,014-0,016 mm. Vòng 
gai đầu có 22-23 gai, cách mút tr−ớc của cơ thể 
0,032-0,070 mm. Chiều dài của toàn bộ xoang 
miệng 0,060 mm. Thùy miệng dài 0,012-0,015 
mm. Thực quản cơ dài 0,288-0,300 mm, thực 
quản tuyến 1,056-1,088 mm. Khoảng cách giữa 
vòng thần kinh đến mút tr−ớc của cơ thể là 
0,120 mm. Phần sau cơ thể cuộn lại, có cánh 
bụng hẹp. Đuôi hình nón, dài 0,130-0,165 mm. 
Vùng rugosa rất phát triển. Có 10 đôi nhú đuôi, 
trong đó 4 đôi tr−ớc huyệt, 1 đôi ngang huyệt và 
5 đôi sau huyệt. Gai giao phối thon, dài ngắn 
khác nhau, cái lớn 0,830-0,914 mm, cái bé 
0,108-0,115. Tỷ lệ chiều dài của 2 gai là 1:7,5-
8,0. 
Con cái: cơ thể dài 4,57-8,85 mm, rộng nhất 
0,176-0,344 mm. Tổng số vòng gai 140-148; 
A B 
 34 
kích th−ớc của các gai dài nhất 0,014-0,016 
mm. Vòng gai thứ nhất có 22-23 gai, cách mút 
đầu 0,120-0,140 mm. Xoang miệng dài 0,060-
0,132 mm. Thùy miệng dài 0,020-0,052 mm. 
Chiều dài của cơ thực quản 0,240-0,420 mm, 
tuyến thực quản 0,880-0,1080 mm. Vòng thần 
kinh cách mút tr−ớc cơ thể 0,208 mm. Không rõ 
lỗ bài tiết. Lỗ sinh dục cái ở nửa sau của cơ thể, 
cách mút sau của cơ thể 0,325-0,340 mm và 
cách lỗ hậu môn 0,220-0,260 mm. Âm đạo 
khỏe, h−ớng lên trên. Tử cung chứa đầy trứng, 
lấp đầy các khoảng trống từ sau khoang miệng 
đến lỗ hậu môn ở cá thể lớn nhất. Trứng nhẵn, 
hình ôvan, có vỏ dày, chứa ấu trùng, kích th−ớc 
của trứng 0,030-0,034 ì 0,022-0,024 mm. Đuôi 
hình nón, mang 6 vòng gai, dài 0,084-0,110 
mm. 
Mẫu vật nghiên cứu: 10 mẫu vật (5♂, 
5♀). 
Nhận xét: năm 1971, Hà Ký đ< mô tả loài 
S. ophicephali từ ruột của cá chuối ở miền Bắc 
Việt Nam. Moravec và Sey (1988) đ< mô tả lại 
loài này trên cơ sở điều chỉnh một số đặc điểm 
hình thái và kích th−ớc, nh− kích th−ớc của gai 
giao phối, số l−ợng nhú đuôi, kích th−ớc của 
trứng. Các đặc điểm này ở mẫu vật do chúng 
tôi thu đ−ợc có kích th−ớc lớn hơn. Loài S. 
ophicephali có các đặc điểm hình thái t−ơng 
đồng với loài S. gigi đ−ợc Fujita (1927) phát 
hiện ở cá Pseudobagrus nudiceps ở Nhật Bản. 
Loài S. gigi Fujita, 1927 có 11 đôi nhú đuôi (4 
đôi ở tr−ớc hậu môn, 7 đôi ở sau hậu môn) ở 
con đực. 
Hình 5. Spinitectus ophicephali Ha Ky, 1971 
A. phần đầu của con đực; B. đuôi của con đực; C. đuôi của con cái. 
A 
C 
B 
 35 
tài liệu tham khảo 
1. Bauer O. N., 1987: Khóa định loại khu hệ 
ký sinh trùng ở cá n−ớc ngọt Liên Xô, 3: 
583. Nxb. Khoa học, Leningrat (tiếng Nga). 
2. Fernando C. H., Furtado J. I., 1963a: Z. 
Parasitenk, 23: 141-163. 
3. Fernando C. H., Furtado J. I., 1963b: 
Bull. Nat. Mus. Singapore, 32: 45-71. 
4. Hà Ký, 1971: Parazitologiya, 5: 241-250 
(tiếng Nga). 
5. Le Van Hoa, Bui Thi Lien Huong, 1969: 
Bull. Soc. Path. exot., 62: 1106-1111. 
6. Le Van Hoa, Pham Ngoc Khue, 1967: 
Bull. Soc. Path. exot., 60: 393-398. 
7. Mai Đình Yên, 1978: Định loại cá n−ớc
ngọt các tỉnh phía Bắc Việt Nam. Nxb. 
Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội. 
8. Moravec F., 2001: Trichinelloid nematodes 
parasitic in cold-blooded vertebrates: 429 p. 
Academia. Praha. 
9. Moravec F., Sey O., 1988a: Vest. es 
Spolee. zool., 52: 128-148. 
10. Moravec F., Sey O., 1988b: Vest. es 
Spolee. zool., 52: 176-191. 
11. Moravec F., Sey O., 1988c: Vest. es 
Spolee. zool., 52: 250-265. 
12. Moravec F., Scholz T., 1991: Folia 
Parasitologica, 38: 163-178. 
13. Soota T. D., 1983: Studies on nematode 
parasites of Indian vertebrates I. Fishes. 
Rec. Zool. Survey India, Culcutta, 
Occasional Paper N.54, 352 pp. 
five Nematode species parasitic in fresh water fishes 
in the red river delta, vietnam 
Nguyen Van Ha, Nguyen Van Duc, Tran Thi Binh 
Summary 
A total of 600 freshwater fishes belonging to 10 species of 6 families from the Red river delta, Vietnam 
were collected in 2002 and examined for nematodes. Five nematode species were recorded: Capillaria sp., 
Camallanus (Zenlanema) anabantis Pearse, 1933, Neocamallanus ophiocephali (Pearse, 1933), Spinitectus 
clariasi Ha Ky, 1971 and Spinitectus ophicephali Ha Ky, 1971. These nematode species are briefly described 
and illustrated. Among them, two species have been reported for the first time in Vietnam. 
The fish infection rates with nematodes were 15.8% and the intensities 1-30 (5.6) worms/fish. The 
nematode infection in Anabas testudineus is the highest: 95.8%. The infection rate of nematode species was as 
follows: Capillaria sp.: 12.5%, Camallanus (Zenlanema) anabantis: 95.8%, Neocamallanus ophiocephali: 
24.0%, Spinitectus clariasi: 10.7% and Spinitectus ophicephali: 10.5%. 
Ngày nhận bài: 29-4-2004 

File đính kèm:

  • pdf5_loai_giun_tron_nematoda_ky_sinh_o_ca_nuoc_ngot_o_vung_dong.pdf