Ảnh hưởng của các chất bổ sung hữu cơ lên quá trình sinh trưởng và phát triển của chồi lan vân hài (Paphiopedilum Callosum) nuôi cấy in vitro

Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã sử dụng các chồi lan Vân Hài (Paphiopedilum

callosum) in vitro được nuôi cấy tại Phòng Sinh học Phân tử và Chọn tạo giống cây trồng, Viện

Nghiên cứu Khoa học Tây Nguyên làm nguồn mẫu ban đầu. Các chồi lan Vân Hài có 3 lá và

chiều dài lá 2 cm được nuôi cấy trên các môi trường có bổ sung các chất bổ sung hữu cơ khác

nhau bao gồm nước dừa non, nước vo gạo, bột khoai tây, bột chuối và peptone nhằm tìm ra chất

bổ sung hữu cơ thích hợp cho quá trình sinh trưởng và phát triển của chồi lan Vân Hài đồng thời

tạo ra được cây giống khỏe mạnh và góp phần làm hạ giá thành cây giống. Kết quả cho thấy có

sự khác biệt trong quá trình sinh trưởng và phát triển của chồi lan Vân Hài trên 5 môi trường.

Trong đó, môi trường có bổ sung 200 ml/l nước vo gạo là tốt nhất thể hiện qua quá trình sinh

trưởng và phát triển của chồi sau 90 ngày nuôi cấy. Mặt khác, thay thế các chất bổ sung hữu cơ

như, bột khoai tây (100 - 200 g/l), bột chuối 100 g/l hoặc peptone 1 g/l thay thế cho nước dừa

non trong môi trường nuôi cấy sẽ làm giảm được giá thành cây giống và vẫn đảm bảo chồi lan

Vân Hài sinh trưởng và phát triển tốt.

pdf 14 trang yennguyen 6600
Bạn đang xem tài liệu "Ảnh hưởng của các chất bổ sung hữu cơ lên quá trình sinh trưởng và phát triển của chồi lan vân hài (Paphiopedilum Callosum) nuôi cấy in vitro", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Ảnh hưởng của các chất bổ sung hữu cơ lên quá trình sinh trưởng và phát triển của chồi lan vân hài (Paphiopedilum Callosum) nuôi cấy in vitro

Ảnh hưởng của các chất bổ sung hữu cơ lên quá trình sinh trưởng và phát triển của chồi lan vân hài (Paphiopedilum Callosum) nuôi cấy in vitro
Tạp chí Khoa học và Công nghệ 52 (1) (2014) 49-62 
ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC CHẤT BỔ SUNG HỮU CƠ LÊN QUÁ 
TRÌNH SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CHỒI LAN VÂN 
HÀI (PAPHIOPEDILUM CALLOSUM) NUÔI CẤY IN VITRO 
Vũ Quốc Luận1, Trịnh Thị Hương1, Nguyễn Phúc Huy1, Đỗ Khắc Thịnh2, 
Dương Tấn Nhựt1,* 
1Viện Nghiên cứu Khoa học Tây Nguyên, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam 
2Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Miền Nam, Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam 
*Email: duongtannhut@gmail.com 
Đến Toà soạn: 25/9/2013; Chấp nhận đăng: 15/1/2014 
TÓM TẮT 
Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã sử dụng các chồi lan Vân Hài (Paphiopedilum 
callosum) in vitro được nuôi cấy tại Phòng Sinh học Phân tử và Chọn tạo giống cây trồng, Viện 
Nghiên cứu Khoa học Tây Nguyên làm nguồn mẫu ban đầu. Các chồi lan Vân Hài có 3 lá và 
chiều dài lá 2 cm được nuôi cấy trên các môi trường có bổ sung các chất bổ sung hữu cơ khác 
nhau bao gồm nước dừa non, nước vo gạo, bột khoai tây, bột chuối và peptone nhằm tìm ra chất 
bổ sung hữu cơ thích hợp cho quá trình sinh trưởng và phát triển của chồi lan Vân Hài đồng thời 
tạo ra được cây giống khỏe mạnh và góp phần làm hạ giá thành cây giống. Kết quả cho thấy có 
sự khác biệt trong quá trình sinh trưởng và phát triển của chồi lan Vân Hài trên 5 môi trường. 
Trong đó, môi trường có bổ sung 200 ml/l nước vo gạo là tốt nhất thể hiện qua quá trình sinh 
trưởng và phát triển của chồi sau 90 ngày nuôi cấy. Mặt khác, thay thế các chất bổ sung hữu cơ 
như, bột khoai tây (100 - 200 g/l), bột chuối 100 g/l hoặc peptone 1 g/l thay thế cho nước dừa 
non trong môi trường nuôi cấy sẽ làm giảm được giá thành cây giống và vẫn đảm bảo chồi lan 
Vân Hài sinh trưởng và phát triển tốt. 
Từ khóa: chất bổ sung hữu cơ, bột khoai tây, lan Vân Hài, nước dừa non, nước vo gạo. 
1. GIỚI THIỆU 
Lan Vân Hài (Paphiopedilum) là một trong những loài hoa lan đẹp, phân bố từ Himalaya, 
Indonesia, Philippine và quần đảo Bougainville; trong đó, khu vực biên giới Việt Nam - Trung 
Quốc là một trong những cái nôi của lan Vân Hài. Lan Vân Hài rất đa dạng về kích cỡ, hình 
dáng và màu sắc [1]. Chúng rất thích hợp để trang trí trong nhà cũng như những khu vực trồng 
và trang trí cây cảnh. Với phương pháp nhân giống hiện nay, nước dừa thường được bổ sung vào 
môi trường nuôi cấy nhằm làm tăng chất lượng của cây giống. Việc sử dụng nước dừa non 
không phải lúc nào cũng gặp thuận lợi vì phải phụ thuộc vào mùa và giá nước dừa non là 25.000 
– 30.000 đ/l. Chính vì vậy, chi phí cho quá trình nuôi cấy để tạo được một cây con in vitro hoàn 
chỉnh là rất cao. Trong các môi trường nuôi cấy phong lan, bên cạnh các thành phần muối, 
Ảnh hưởng của các chất b/s hữu cơ lên quá trình sinh trưởng và phát triển của chồi lan Vân Hài 
50 
vitamin, nguồn carbon và chất điều hòa sinh trưởng, còn có một thành phần quan trọng được 
thêm vào trong môi trường nuôi cấy là các chất phụ gia phức tạp như bột khoai tây, nước dừa, 
bột chuối, nước ép cà chua, táo, mật ong, nước chiết thịt bò và peptone. Những chất hữu cơ này 
có hiệu quả đáng kể đối với sự nảy mầm và vi nhân giống của nhiều loài phong lan [2 - 6]. Vì 
vậy, nghiên cứu này thực hiện với các chất bổ sung hữu cơ sẵn có với giá thành thấp như: bột 
khoai tây, bột chuối, peptone và nước vo gạo bổ sung vào môi trường nuôi cấy nhằm tìm ra chất 
bổ sung hữu cơ thích hợp cho quá trình sinh trưởng và phát triển của lan Vân Hài, đồng thời tạo 
ra được cây giống khỏe mạnh, cũng như góp phần làm hạ giá thành cây giống. 
2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP 
2.1. Vật liệu 
Nguồn mẫu ban đầu là những chồi non lan Vân Hài in vitro có 3 lá với chiều dài lá 2 cm 
được nuôi cấy tại Phòng Sinh học Phân tử và Chọn tạo giống cây trồng, Viện Nghiên cứu Khoa 
học Tây Nguyên. 
Các chất bổ sung hữu cơ: nước dừa non khoảng 4 tháng tuổi (Cocos nucifera); chuối tây 
xanh thương phẩm (Musa Rastali); khoai tây thương phẩm (Solanum tuberosum); peptone 
(Himedia Laboratories); nước vo gạo (gạo thương phẩm). 
Chỉ tiêu theo dõi: số lá, chiều dài lá, số rễ, chiều dài rễ, trọng lượng tươi, hình thái chồi. 
2.2. Môi trường nuôi cấy 
Môi trường nuôi cấy là môi trường SH [7] có bổ sung 0,5 mg/l BA, 0,5 mg/l NAA, 30 g/l 
sucrose, 9 g/l agar, 1 g/l than hoạt tính, pH = 5,8 và: nước dừa, khoai tây, nước gạo, peptone và 
chuối vào các nghiệm thức để đánh giá ảnh hưởng của các chất này tới khả năng sinh trưởng và 
phát triển của lan Vân Hài. 
2.3. Điều kiện nuôi cấy in vitro 
Thời gian chiếu sáng 16 giờ/ngày, cường độ chiếu sáng 2.500 - 3.000 lux, nhiệt độ 25 ± 3 ºC 
với độ ẩm phòng nuôi là 75 – 85 %. 
2.3.1. Khảo sát ảnh hưởng của nước dừa non lên quá trình sinh trưởng và phát triển của chồi 
lan Vân Hài in vitro 
Các chồi non của cây lan Vân Hài được cấy trên môi trường SH có bổ sung thêm nước dừa 
non ở các tỉ lệ khác nhau: 0, 100, 200, 300, 400 và 500 ml/l. 
2.3.2. Khảo sát ảnh hưởng của nước vo gạo lên quá trình sinh trưởng và phát triển của chồi lan 
Vân Hài in vitro 
Trong nghiên cứu này, nước gạo được lấy như sau: đổ 1 kg gạo mịn thơm vào một lít nước 
cất, khuấy đều trong khoảng 10 giây, đem đổ nước để loại bỏ tạp chất. Sau đó, đổ 1 lít nước cất 
vào và vo trong khoảng 5 phút và lọc lấy nước dùng cho các thí nghiệm. 
Các chồi non của cây lan Vân Hài được cấy trên môi trường SH có bổ sung thêm nước vo 
gạo ở các tỉ lệ khác nhau: 0, 100, 200, 300, 400 và 500 ml/l. 
Vũ Quốc Luận, Trịnh Thị Hương, Nguyễn Phúc Huy, Đỗ Khắc Thịnh, Dương Tấn Nhựt 
51 
2.3.3. Khảo sát ảnh hưởng của bột khoai tây lên quá trình sinh trưởng và phát triển của chồi lan 
Vân Hài in vitro 
Trong nghiên cứ này, bột khoai tây được lấy như sau: củ khoai tây được rửa sạch, gọt bỏ 
vỏ, được cắt nhỏ và cân ở các tỉ lệ khác nhau và dùng máy xay sinh tố để xay thành bột. Sau đó, 
bột khoai tây được nấu chín trước khi bổ sung vào môi trường nuôi cấy. 
Các chồi non của cây lan Vân Hài được cấy trên môi trường SH có bổ sung thêm bột khoai 
tây ở các tỉ lệ khác nhau: 0, 50, 100, 150, 200 và 250 (g/l). 
2.3.4. Khảo sát ảnh hưởng của peptone lên quá trình sinh trưởng và phát triển của chồi lan Vân 
Hài in vitro 
Các chồi non của cây lan Vân Hài được cấy trên môi trường SH có bổ sung thêm peptone ở 
các tỉ lệ khác nhau: 0, 1, 2, 3, 4 và 5 (g/l). 
2.3.5. Khảo sát ảnh hưởng của bột chuối lên quá trình sinh trưởng và phát triển của chồi lan 
Vân Hài in vitro 
Bột chuối được lấy như sau: chuối xanh được gọt bỏ vỏ, cắt nhỏ và cân ở các tỉ lệ khác 
nhau và dùng máy xay sinh tố để say thành bột. Sau đó, bột chuối được nấu chín trước khi bổ 
sung vào môi trường nuôi cấy. 
Các chồi non của cây lan Vân Hài được cấy trên môi trường SH có bổ sung thêm bột chuối 
ở các tỉ lệ khác nhau: 0, 50, 100, 150, 200 và 250 (g/l). 
2.4. Xử lí số liệu 
Các thí nghiệm được lặp lại 4 lần, mỗi thí nghiệm tiến hành trên 10 bình, mỗi bình 3 chồi. 
Các số liệu được xử lí bằng cách sử dụng phần mềm phân tích thống kê SPSS 16.0 theo phương 
pháp Duncan test với α = 0,05. 
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 
Trên đối tượng lan Vân Hài, đã có một số tác giả sử dụng một số chất hữu cở bổ sung vào 
môi trường nuôi cấy phục vụ cho quá trình nhân giống in vitro. Khi bổ sung vào môi trường nuôi 
cấy các chất hữu cơ, bao gồm: nước dừa, bột chuối, bột khoai tây và peptone đã cho thấy tác 
động của chúng lên quá trình nuôi cấy in vitro ít hay nhiều. Huang và cộng sự (2001) cho thấy 
kết quả khi bổ sung 150 ml/l nước dừa phù hợp cho quá trình nhân chồi và rễ trên đối tượng lan 
Vân Hài lai (Paphiopedilum philippinese x Paphiopedilum Susan Booth). Trong khi đó, bột 
khoai tây thúc đẩy sự tăng trưởng chồi bất định khi bổ sung 10 g/l vào môi trường nuôi cấy, 
nhưng không có tác dụng lên quá trình hình thành rễ. Bột chuối kích thích sự hình thành chồi bất 
định nhưng ức chế quá trình hình thành rễ, đặc biệt là ở nồng độ cao (40 và 60 g/l) [8]. Chyuam 
và Saleh (2011) đã bổ sung với các nồng độ khác nhau của bột chuối và khoai tây (15, 30, 45, 60 
g/l) hoặc 50, 100, 150, 200 ml/l nước dừa vào môi trường ½ MS nhằm kích thích quá trình hình 
thành PLB. Kết quả cho thấy 200 ml/l nước dừa là thích hợp nhất cho quá trình hình thành PLB 
trên đối tượng lan Vân Hài (Paphiopedilum rothschildianum) và sự phát triển tiếp theo của cây 
con [9]. Chyuam và cộng sự [10] báo cáo rằng có thể nhân nhanh chồi từ các đốt thân và chồi 
đơn trên giống lan Vân Hài (Paphiopedilum rothschildianum) trên môi trường ½ MS không có 
Ảnh hưởng của các chất b/s hữu cơ lên quá trình sinh trưởng và phát triển của chồi lan Vân Hài 
52 
chất điều hòa sinh trưởng và môi trường có bổ sung các chất hữu cơ. Số lượng chồi đã tăng lên 
khi bổ sung vào môi trường nuôi cấy với nguồi nitơ hữu cơ (peptone và tryptone-peptone). Số 
lượng chồi hình thành cao nhất (2,9 chồi/mẫu) thu được trên môi trường ½ MS có bổ sung 1,0 
g/l peptone sau 16 tuần nuôi cấy trên mẫu đốt thân chính. Tuy nhiên, số lượng chồi hình thành 
cao trên môi trường có bổ sung 2,0 g/l tryptone-peptone với số chồi trung bình 2,8 chồi/mẫu. 
Ngược lại, peptone có thể không có hiệu quả kích thích sự hình thành nhiều chồi khi cấy mẫu 
chồi đơn, ngoại trừ ở nồng độ thấp (0,5 g/l). Việc bổ sung vào môi trường nuôi cấy hàm lượng 
cao của peptone 2,0 g/l đã ức chế sự hình thành nhiều chồi [10]. Trên đối tượng lan Vân Hài, đã 
có một số nghiên cứu về tác động của chất điều hòa sinh trưởng lên quá thình nhân giống in 
vitro [11, 12, 13]. Tuy nhiên, cho tới nay chưa có nghiên cứu nào đánh giá tác động của chất hữu 
cơ trên đối tượng lan Vân Hài in vitro, vì vậy nghiên cứu này đã được thực nhiện nhằm mục 
đích đánh giá tác động của việc bổ sung các chất hữu cơ bao gồm: nước dừa, nước vo gạo, bột 
khoai tây, peptone, bột chuối tây lên quá trình sinh trưởng và phát triển của chồi lan Vân Hài in 
vitro. 
3.1. Ảnh hưởng của nước dừa non lên quá trình sinh trưởng và phát triển của chồi lan Vân 
Hài in vitro 
Nước dừa được sử dụng rộng rãi như một thành phần thúc đẩy tăng trưởng trong môi 
trường nuôi cấy mô hơn một nửa thế kỉ trước, khi Overbeek và cộng sự [14] đầu tiên giới thiệu 
nước dừa như một thành phần mới của môi trường dinh dưỡng cho các nuôi cấy mô sẹo [14]. 
Một số thành phần quan trọng có trong nước dừa là tập hợp của phytohormone; trong đó, quan 
trọng và hữu ích nhất là cytokinin [15]. Theo George [16], nước dừa bao gồm nhiều axit amin, 
hợp chất đạm, hợp chất vô cơ, các axit hữu cơ, nguồn carbon, vitamin và có khả năng điều chỉnh 
sự phát triển như cytokinin và auxin [16]. Yong và cộng sự [17] cho thấy nước dừa chứa 94 % là 
nước và là chất thúc đẩy tăng trưởng của chồi [17]. Trong một số loài thực vật, quá trình tái sinh 
được gia tăng bằng cách bổ sung nước dừa vào môi trường nuôi cấy [18, 19, 20, 21, 22]. Ngoài 
ra, nước dừa đã được báo cáo là có khả năng làm tăng quá trình sinh trưởng và phát triển của hoa 
lan trong ống nghiệm do có sự liên quan đến sự hiện diện của một loại cytokinin [23]. Kết quả 
này cũng phù hợp với các nghiên cứu của Shantz và cộng sự [24] khi bổ sung nước dừa có tác 
dụng kích thích quá trình nhân nhanh tế bào và mô do nước dừa có chứa một số yếu tố tăng 
trưởng [24]. Khi bổ sung nước dừa vào môi trường nuôi cấy, hiệu quả kích thích được nhận thấy 
chỉ xảy ra khi hàm lượng nước dừa được thêm vào từ 10 – 15 % và hàm lượng 20 % là cần thiết 
cho quá trình tăng trưởng của mô sẹo ở một số loài cây [25, 26]. Năm 2012, Saranjeet và cộng 
sự nhận thấy bổ sung 10 % nước dừa đã thúc đẩy quá trình nhân nhanh protocorm và hình thành 
chồi có từ 2 - 3 lá và 1 - 2 rễ, đạt 73,75 % [27]. 
Sau 90 ngày nuôi cấy, các chồi lan Vân Hài trên môi trường có bổ sung nước dừa non ở các 
tỉ lệ khác nhau cho thấy có sự khác biệt đáng kể so với đối chứng (0 % nước dừa). Các chỉ tiêu 
theo dõi đạt kết quả tối ưu khi bổ sung 200 ml/l nước dừa (bảng 1). Các chồi đang trong quá 
trình sinh trưởng và phát triển mạnh thể hiện qua khối lượng tươi trung bình đạt 1,67 g/chồi, 
chiều dài lá 5,10 cm và số lá 4,5 lá/chồi (hình 1C). Khi tăng hàm lượng nước dừa trên 300 ml/l 
thì quá trình sinh trưởng của chồi có xu hướng giảm dần, thể hiện qua hình thái bên ngoài như 
chồi sinh trưởng chậm, lá xanh nhạt, khằn và chiều dài lá cũng như trọng lượng tươi giảm dần 
(hình 1D, E, F). Kết quả này cũng phù hợp với nghiên cứu của Abdullahil và cộng sự (2011) 
nhận thấy khi hàm lượng nước dừa cao sẽ làm giảm sự tăng trưởng và gây ra sự bất thường về 
hình thái học của chồi [28]. Như vậy, chồi non lan Vân Hài sinh trưởng và phát triển tốt nhất 
trên môi trường SH có bổ sung 200 ml/l nước dừa non, 9 g/l agar, 30 g/l đường, 1 g/l than hoạt 
tính. 
Vũ Quốc Luận, Trịnh Thị Hương, Nguyễn Phúc Huy, Đỗ Khắc Thịnh, Dương Tấn Nhựt 
53 
Bảng 1. Ảnh hưởng của nước dừa non lên quá trình sinh trưởng và phát triển in vitro của chồi lan 
Vân Hài. 
Nước 
dừa 
non 
(ml/l) 
Chiều 
dài 
lá/chồi 
(cm) 
Số 
lá/chồi 
Số 
rễ/chồi 
Chiều 
dài 
rễ/chồi 
(cm) 
Khối 
lượng 
tươi/chồi 
(g) 
Hình thái chồi 
0 3,40c* 3,75ab 3,92a 3,22b 1,10d Chồi xanh, nhỏ 
100 4,37b 4,50a 4,10a 3,32b 1,42ab Chồi xanh đậm, khỏe mạnh 
200 5,10a 4,50a 3,90a 3,67a 1,67a Chồi xanh đậm, khỏe mạnh 
300 4,42b 4,50a 3,80a 3,72a 1,45ab Chồi xanh nhạt, lá cứng, khằn 
400 3,57c 3,50b 2,92b 3,12b 1,30bc Chồi xanh nhạt, lá cứng, khằn 
500 2,55d 3,25b 1,85c 1,55c 0,77d Chồi xanh nhạt, lá cứng, khằn, phát triển chậm 
Chú thích: * Những chữ cái khác nhau (a, b, c) trong cùng một cột biểu diễn sự khác nhau có ý nghĩa 
với α = 0,05 trong Duncan’s test. 
Hình 1. Chồi lan Vân Hài nuôi cấy trên môi trường có bổ sung nước dừa. A: 0 ml/l, B: 100 ml/l, 
C: 200 ml/l, D: 300 ml/l, E: 400 ml/l, F: 500 ml/l. 
3.2. Ảnh hưởng của nước vo gạo lên quá trình sinh trưởng và phát triển của chồi lan Vân 
Hài in vitro 
Nước vo gạo thường được biết đến với rất nhiều tác dụng trong đời sống con người. Chúng 
còn được sử dụng để hỗ trợ điều trị viêm loét dạ dày, cao huyết áp, phòng bệnh Alzheimer, giảm 
thân nhiệt cơ thể, và rất tốt cho hệ tiêu hóa. Ngoài ra, nước vo gạo còn được ứng dụng trong rất 
nhiều lĩnh vực như: làm trắng da, sữa rửa mặt, sữa tắm, nước tẩy trang, mượt tóc, trắng răng. 
Trong nước vo gạo có hơn 12 loại vitamin và khoáng chất, bao gồm các chất chống oxi hóa, 
anthocyannins, vitamin nhóm B, vitamin E, sắt, lignans, mangan, magnesium, kali, selen, kẽm. 
Trong nuôi cấy mô tế bào thực vật, nước vo gạo đã được sử dụng trong quá trình nhân nhanh 
phôi vô tính lan Hồ Điệp (Phalaenopsis spp.), kết quả cho thấy khi bổ sung 350 ml/l nước vo 
gạo cho kết quả tốt nhất cho quá trình chuyển cấu trúc từ phôi sang PLB của lan Hồ Điệp. Trong 
các thí nghiệm khi bổ sung nước vo gạo thì thời gian giữ mẫu tăng lên 24 tuần, trong khi các 
nghiệm thức khác thì mẫu cấy chỉ duy trì sau 8 tuần nuôi cấy [29]. 
Ảnh hưởng của các chất b/s hữu cơ lên quá trình sinh trưởng và phát triển của chồi lan Vân Hài 
54 
Kết quả thu được sau 90 ngày nuôi cấy, môi trường bổ sung 200 ml/l nước vo gạo cho kết 
quả tối ưu về các chỉ tiêu theo dõi so với đối chứng, các chồi có màu xanh đậm, khối lượng tươi 
trung bình của chồi là 2,10 g/chồi, chiều dài lá là 6,10 cm, số lá là 5,25 lá/chồi, chiều dài rễ là 
5,92 cm (hình 2C) (bảng 2). Kết quả này phù hợp với nghiên cứ ...  hiện tượng hóa nâu, 
chết đọt 
5 2,15e 3,50b 0,00c 0,00e 0,52e Chồi chết hoàn toàn 
Chú thích: * Những chữ cái khác nhau (a, b, c) trong cùng một cột biểu diễn sự khác nhau có ý nghĩa 
với α = 0,05 trong Duncan’s test. 
Hình 4. Nuôi cấy có bổ sung peptone. A: 0 g/l, B: 1 g/l, C: 2 g/l, D: 3 g/l, E: 4 g/l, F: 5 g/l. 
3.5. Ảnh hưởng của bột chuối lên quá trình sinh trưởng và phát triển của chồi lan Vân Hài 
in vitro 
Bột chuối có hàm lượng fructose, glucose và nitrat cao, khi được bổ sung vào môi trường 
nuôi cấy làm tăng hàm lượng đường cũng như hàm lượng khoáng của môi trường [39]. Tác dụng 
kích thích của bột chuối hiệu quả do khả năng ổn định pH của môi trường nuôi cấy [40]. Bổ 
sung bột chuối vào môi trường đóng vai trò như một chất kháng acid và trung hòa nồng độ acid. 
Ngoài ra, bột chuối có chứa một hàm lượng lớn như sắt, kali, vitamin B6, B12 và trypthophan 
thúc đẩy PLBs tăng trưởng [41]. 
Sau 90 ngày nuôi cấy, kết quả thu được cho thấy có sự gia tăng đáng kể khi hàm lượng bột 
chuối tăng từ 50 - 100 g/l (Bảng 5) và đạt cao nhất khi bổ sung 100 g/l bột chuối thể hiện qua 
các chỉ tiêu theo dõi như khối lượng tươi (1,50 g/chồi), chiều dài lá (4,60 cm), chiều dài rễ (4,37 
cm) (hình 5C). Kết quả này cũng phù hợp với nghiên cứu của Minea và cộng sự [42] khi bổ sung 
100 g/l bột chuối vào môi trường nuôi cấy lan Vanda đã kích thích làm tăng chiều dài chồi và 
tăng kích thước lá của loài Spathoglottis kimbal-lianai [42]. Bột chuối bổ sung vào môi trường 
nuôi cấy đã kích thích làm tăng số lượng lá trong nuôi cấy Dendrobium Nobile [43]. Bột chuối 
của các giống chuối khác nhau bổ sung vào môi trường nuôi cấy có sự kích thích đáng kể lên 
Ảnh hưởng của các chất b/s hữu cơ lên quá trình sinh trưởng và phát triển của chồi lan Vân Hài 
58 
quá trình tăng trưởng của PLB, bột chiết chuối Rastali, Rastali và Grand naine khi bổ sung vào 
môi trường nuôi cấy đã kích thích nhân nhanh PLB và tối ưu tại 100 g/l, trừ Grand naine có hiệu 
quả tối ưu ở 200 g/l [41]. Trong thí nghiệm của Saranjeet và cộng sự [27], 50 g/l bột chuối 
chứng tỏ có lợi cho sự phát triển mạnh của chồi Cymbidium pendulum [27]. Các kết quả hiện 
nay cũng phù hợp với báo cáo của Aktar và cộng sự (2008) cho thấy sự tương tác giữa môi 
trường ½MS và bột chuối Sabri cho thấy hiệu quả vượt trội về trọng lượng tươi của PLBs 
Dendrobium [39]. 
Khi hàm lượng bột chuối tăng trên 150 g/l tất cả các chỉ tiêu theo dõi đều có xu hướng giảm 
dần, các lá non hầu như không phát triển, lá khằn và đặc biệt có sự hình thành của các chồi bên. 
Khi hàm lượng bột chuối trong môi trường nuôi cấy quá cao làm ức chế sự phát triển của chồi, 
có thể do áp lực thẩm thấu của môi trường cao và ngăn chặn sự hấp thu nước và các chất cần 
thiết cho sự phát triển của chồi. Kết quả này cũng phù hợp với nghiên cứu của Saranjeet và cộng 
sự [27] khi hàm lượng bột chuối bổ sung vào môi trường cao hơn (75 g/l) đã chứng minh là bất 
lợi cho sự sống còn của mẫu cấy, các cơ quan như protocorm bị hoại tử và chết ngay sau đó 
[27]. Tuy nhiên, hàm lượng cao hơn của bột chiết chuối (200 - 300 g/l) có thể ức chế sự tăng 
trưởng các PLBs Phalaenopsis violacea. Ở hàm lượng cao hơn (200 - 300 g/l) bột chiết chuối 
Mas làm giảm sự gia tăng tỉ lệ hình thành PLB từ 80 % xuống 70 % và 60 % [41]. Như vậy, chồi 
non lan Vân Hài sinh trưởng và phát triển tốt nhất trên môi trường SH có bổ sung 100 g/l bột 
chuối tây, 9 g/l agar, 30 g/l đường, 1 g/l than hoạt tính. 
Bảng 5. Ảnh hưởng của bột chuối lên quá trình sinh trưởng và phát triển của chồi lan Vân Hài in vitro. 
Bột 
chuối 
(g/l) 
Chiều 
dài 
lá/chồi 
(cm) 
Số 
lá/chồi 
Số 
rễ/chồi 
Chiều dài 
rễ trung 
bình/chồi 
(cm) 
Khối 
lượng 
tươi/chồi 
(g) 
Hình thái chồi 
0 3,40c* 3,75ab 3,92a 3,22b 1,10c Chồi xanh, nhỏ 
50 3,67b 4,50a 4,20a 4,15a 1,35ab Chồi xanh đậm, khỏe mạnh 
100 4,60a 4,25ab 4,10a 4,37a 1,50a Chồi xanh đậm, khỏe 
mạnh 
150 3,22b 4,00abc 2,70a 3,12b 1,22bc Chồi xanh nhợt, lá cứng, khằn 
200 3,22c 3,50bc 2,47b 2,52c 1,17bc Chồi xanh nhợt, lá cứng, khằn 
250 2,37d 3,25c 1,75d 1,62d 0,75d Chồi xanh nhợt, lá cứng, khằn 
Chú thích: * Những chữ cái khác nhau (a, b, c) trong cùng một cột biểu diễn sự khác nhau có ý nghĩa 
với α = 0,05 trong Duncan’s test. 
Vũ Quốc Luận, Trịnh Thị Hương, Nguyễn Phúc Huy, Đỗ Khắc Thịnh, Dương Tấn Nhựt 
59 
Hình 5. Nuôi cấy có bổ sung bột chuối. A: 0 g/l, B: 50 g/l, C: 100 g/l, D: 150 g/l, E: 200 g/l, F: 250 g/l. 
4. KẾT LUẬN 
Trong 5 chất hữu cơ bổ sung vào môi trường nuôi cấy, chồi non lan Vân Hài in vitro sinh 
trưởng và phát triển tốt nhất thu được trên môi trường SH có bổ sung 200 ml/l nước vo gạo, 0,5 
mg/l BA, 0,5 mg/l NAA, 9 g/l agar, 30 g/l sucrose, 1 g/l than hoạt tính. Hàm lượng các chất bổ 
sung hữu cơ như: bột khoai tây (100 - 200 g/l), bột chuối 100 g/l hoặc peptone 1 g/l bổ sung vào 
môi trường SH với 0,5 mg/l BA, 0,5 mg/l NAA, 9 g/l agar, 30 g/l sucrose, 1 g/l than hoạt tính, 
có thể thay thế cho nước dừa non nhằm mục đích hạ giá thành mà chất lượng cây giống luôn ổn 
định. 
Lời cảm ơn: Các tác giả xin chân thành cảm ơn Viện Nghiên cứu Khoa học Tây Nguyên đã hỗ trợ kinh 
phí cho nghiên cứu này. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Leonid Averyanov, Phillip Cribb, Phan Kế Lộc, Nguyễn Tiến Hiệp - Lan Hài Việt Nam, 
Nhà xuất bản Giao thông vận tải, 2004. 
2. Aktar S., Nasiruddin K. M., Khaldun A. B. M. - Organogenesis of Dendrobium orchid 
using traditional media and organic extracts, J. Agr. Rural. Dev. 5 (1&2) (2007) 30-35. 
3. Arditti J., Abdul K. A. G. - Numerical and physical properties of orchid seeds and their 
biological implications, New. Phytol. 145 (2000) 367-421. 
4. Lee Y. I., Lee N. - Plant regeneration from pro-tocorm-derived callus of Cypripedium 
formosanum, In Vitro. Cell. Dev. Plant. 39 (2003) 475-479. 
5. Lo S. F., Nalawade S. M., Kuo C. L., Chen C. L., Tsay S. H. - Asymbiotic germination of 
immature seeds, plantlet development and ex-vitro establishment of plants of Dendrobium 
tosaense Makino- a medicinally important orchid, In Vitro. Cell. Dev. Plant. 40 (2004) 
528-535. 
6. Malmgren S. - Orchid propagation: theory and practice. dlm: Allen, C. (ed.). North 
American Native Ter-restrial Orchid: Propagation and Production, North American Native 
Terrestrial Orchid Conference, Maryland, Ms, 1996, pp. 63-71. 
7. Schenk R. U., Hildebrandt A. C. - Medium and techniques forinduction and growth of 
monocotyledonous and dicotyle-donous plant cell cultures, Can. Bot. 50 (1972) 199-204. 
8. Huang L. C., Lin C. J., Kuo C. I., Huang B. L., Murashige T. - Paphiopedilum cloning in 
vitro, Sci. Hort. 91 (2001) 111-121. 
Ảnh hưởng của các chất b/s hữu cơ lên quá trình sinh trưởng và phát triển của chồi lan Vân Hài 
60 
9. Chyuam Y. N., Saleh N. M. - In vitro propagation of Paphiopedilum orchid through 
formation of protocorm-like bodies, Plant. Cell. Tiss. Org. Cult. 105 (2011)193-202. 
10. Chyuam Y. N., Saleh N. M., Zaman F. Q. - In vitro multiplication of the rare and 
endangered slipper orchid, Paphiopedilum rothschildianum (Orchidaceae), Afr. J. 
Biotechnol. 9 (14) (2010) 2062-2068. 
11. Lin Y. H., Chang C., Chang W. C. - Plant regeneration from callus culture of a 
Paphiopedilum hybrid, Plant. Cell. Tiss. Org. Cult. 62 (2000) 21-25. 
12. Patcharawadee W., Eric B., Kongkanda C., Sureeya T. - Effect of cytokinins (BAP and 
TDZ) and auxin (2,4-D) on growth and development of Paphiopedilum callosum. 
Kasetsart. J. Nat. Sci. 45 (2011) 12-19. 
13. Vũ Quốc Luận, Nguyễn Phúc Huy, Hoàng Xuân Chiến, Trịnh Thị Hương, Vũ Thị Hiền, 
Nguyễn Bá Nam, Đỗ Khắc Thịnh, Dương Tấn Nhựt. 2012. Nghiên cứu nhân giống in 
vitro cây lan Hài (Paphiopedilum callosum), Tạp chí Công nghệ sinh học 10 (3) (2012) 
487-494. 
14. Overbeek van J., Conklin M. E., Blakeslee A. F. - Factors in coconut milk essential for 
growth and development of very young Datura embryos, Science 94 (1941) 350-351. 
15. Jean W. H., Yong., Liya G., Yan F. N., Swee N. T. - The Chemical Composition and 
Biological Properties of Coconut (Cocos nucifera L.) Water, Molecules 14 (2009) 5144-
5164. 
16. George E. F., Hall M. A., and De Klerk G. J. - Plant Propagation by Tissue Culture. 
Springer, Dordrecht, The Netherlands 1 (2008) 501. 
17. Yong J. W. H., Ge L., Ng Y. F., Tan S. N. - The chemical composition abd biology 
properties of coconut (Cocos mucifera L.) water, Molecules 14 (2009) 5144-5164. 
18. Al-Khayri J. M., Huang F. H., Morelock T. E., Buasharar T. A. - Spinach tissue culture 
improve with coconut water, Hort. Sci. 27 (1992) 357-358. 
19. Boase M. R., Wright S., McLeay P. L. - Coconut milk enhancement of axillary shoots 
growth in vitro of kiwifruit. New Zealand, J. Crop. Hort. Sci. 21 (1993) 171-176. 
20. Maddock S. E., Lancaster V. A., Risiott R., Franklin J. - Plant regeneration from cultured 
immature embryos and inflorescences of 25 cultivar of wheat (Triticum aestivum), J. Exp. 
Bot. 34 (1983) 915-926. 
21. Mathias R. J., Simpson E. S. - The interaction of genotype and culture medium on the 
tissue culture responses of wheat (Triticum aestivum L.) callus, Plant. Cell. Tiss. Org. 
Cult. 7 (1986) 31-37. 
22. Nasib A., Ali K., Khan S. - An optimized and improved method for the in vitro 
propagation of kiwifruit (Actinidia deliciosa) using coconut water, Pak. J. Bot. 40 (2008) 
2355-2360. 
23. Bhasker J. - Micropropagation of Phalaenopsis. [Ph.D. Thesis.] Thrissur, Kerala 
Agricultural University, 1996. 
24. Shantz E. M., Steward F. C. - Coconut milk factor: The growth promoting substance in 
coconut milk, J. Amer. Chem. Soc. 74 (1952) 6133-6135. 
25. Burnet G., Ibrahim R. K. - Tissue culture of Citrus peel and its potential for flavonoid 
synthesis, Z. Pflanzenphysiol. 69 (1973) 152-162. 
26. Intuwong O., Sagawa Y. - Clonal propagation of sarcanthine orchids by aseptic culture of 
inflorescences, Amer. Orc. Soc. Bull. 42 (1973) 264-270. 
Vũ Quốc Luận, Trịnh Thị Hương, Nguyễn Phúc Huy, Đỗ Khắc Thịnh, Dương Tấn Nhựt 
61 
27. Saranjeet K., Bhutani K. K. - Organic growth supplement stimulants for in vitro 
multiplication of Cymbidium pendulum, HortScince 9 (1) (2012) 47-52. 
28. Abdullahil B. M., Shin Y. K., Elshmari T., Lee E. J., Paek K. Y. - Effect of light quality, 
sucrose and coconut water concentration on the microporpagation of Calanthe hybrids 
(‘Bukduseong’ × ‘Hyesung’ and ‘Chunkwang’ × ‘Hyesung’), Aust. J. Cro Sci. 5 (10) 
(2011) 1247-1254. 
29. Trịnh Thị Hương, Trịnh Thị Lan Anh, Huỳnh Kim Thùy My, Vũ Quốc Luận, Nguyễn 
Văn Bình, Vũ Thị Hiền, Nguyễn Bá Nam, Nguyễn Thị Thúy Hằng, Nguyễn Minh Nhật, 
Đặng Xuân Thành, Dương Tấn Nhựt - Ảnh hưởng của một số dịch chiết có nguồn gốc 
thực vật và thời gian cấy chuyền tới quá trình nhân nhanh phôi vô tính lan Hồ Điệp 
(Phalaenopsis spp.), Hội nghị công nghệ sinh học toàn quốc khu vực phía Nam (2009) 
341-346. 
30. Mohamed M. A. H., Alsadon A. A., Al Mohaidib M. S. - Corn and potato starch as an 
agar alternative for Solanum tuberosum micropropagation, Afr. J. Biotechnol 9 (1) (2010) 
12-16. 
31. Norhayati D., Rosna M. T., Nor N. M. N., Hasimah A. - Provision of low cost media 
options for in vitro culture of Celosia sp, Afr. J. Biotechl. 10 (80) (2011) 18349-18355. 
32. Phùng Văn Phê, Nguyễn Thị Hồng Gấm, Nguyễn Trung Thành - Nghiên cứu kỹ thuật 
nhân nhanh chồi in vitro loài Lan kim tuyến Anoectochilus roxburghii, Tạp chí Khoa học 
ĐHQGHN, Khoa học Tự nhiên và Công nghệ 26 (2010) 248-253. 
33. Chen J. T., Chang W. C. - Effects of tissue culture conditions and explant characteristics 
on direct somatic embryogenesis in Oncidium ‘Gower Ramsey’, Plant. Cell. Tiss. Org. 
Cult. 69 (2002) 41-44. 
34. Sivakumar G., Yu K. W., Hahn E. J., Paek K. Y. - Optimization of organic nutrients for 
ginseng hairy roots production in large-scale bioreactors, Curr. Sci. India. 89 (2005) 641-
649. 
35. Seyring M. - Einfluss von pepton auf die differenzierung und keimungsomatischer 
embryonen von cyclamen persicum Mill, BHGL-Schriften-reihe 23 (2005) 119. 
36. Nhut D. T., Thi N. N., Khiet B. L. T., Luan V. Q. - Peptone stimulates in vitro shoot and 
root regeneration of avocado (Persea americana Mill.), Sci. Hort. 115 (2008) 124-128. 
37. Hossain M. M. - Asymbiotic seed germination and in vitro seedling development of 
Epidendrum ibaguense Kunth. (Orchidaceae), Afr. J. Biotech. 7 (20) (2008) 3614-3619. 
38. Seiki S., Manabu H., Sumio I. - Recovering vitrified carnation (Dianthus caryophyllus L.) 
shoots using Bacto-peptone and its subfractions, Plant. Cell. Rep. 12 (1993) 370-374. 
39. Aktar S., Nasiruddin K. M., Hossain K. - Effects of different media and organic additives 
interaction on in vitro regeneration of Dendrobium orchid, J. Agr. Rural. Dev. 6 (2008) 
69-74. 
40. Pierik R. L. M. - In vitro culture of higher plants as a tool in the propagation of 
horticultural crops, Acta. Hortic. 226 (1988) 25-40. 
41. Pavallekoodi G., Xavier R., Uma R. S., Sreeramanan S. - A study on the use of organic 
additives on the protocorm-like bodies (plbs) growth of phalaenopsis violacea orchid, J. 
Phycol. 2 (1) (2010) 029-033. 
42. Minea M., Piluek C., Menakani T. A., Tantiwiwat S. - A study on seed germination and 
seedling development of Spathoglottis kimballiani, J. Nat. Aca. Sci. 38 (2004) 141-156. 
Ảnh hưởng của các chất b/s hữu cơ lên quá trình sinh trưởng và phát triển của chồi lan Vân Hài 
62 
43. Sudeep R., Rajeevan P. K., Valasalakumari P. K., Geetha C. K. - Influence of organic 
supplements on shoot proliferation in Dendrobium, J. Hort. Sci. 3 (1997) 38-44. 
ABSTRACT 
EFFECTS OF ORGANIC ADDITIVES ON GROWTH AND DEVELOPMENT OF 
IN VITRO PAPHIOPEDILUM CALLOSUM SHOOT 
Vu Quoc Luan1, Trinh Thi Huong1, Nguyen Phuc Huy1, Do Khac Thinh2, Duong Tan Nhut1, * 
1Tay Nguyen Institute for Scientific Research, Vietnam Academy of Science and Technology 
2Institute of Agricultural Science for Southern Vietnam, 
Vietnam Academy of Agricultural Sciences 
*E-mail: duongtannhut@gmail.com 
In this study, in vitro Paphiopedilum callosum shoots cultured at Department of Plant 
Molecular Biology and Plant Breeding Biology (Tay Nguyen Institute for Scientific Research) 
were used as source material. P. Callosum shoots with three 2 cm long leaves were cultured on 
media supplemented with different organic additives in order to find out the most suitable 
extract for shoot growth and development, to obtain healthy plantlet and to decrease consumer 
price of seedlings. The supplementation of young coconut water, rice-wash water, potato starch, 
banana extract, and peptone were investigated. Results showed that kind of organic additive had 
a great influence on the shoot growth and development. Media supplemented with 200 ml/l rice-
wash water resulted in the best growth and development after 90 days of culture. Moreover, 
these organic additives used as replacements to young coconut water could be applied to reduce 
costs for media preparation and price of seedlings while vigorous P. Callosum shoot growth and 
development is achieved. 
Keywords: coconut water, organic, Paphiopedilum callosum, potato starch, rice-wash water. 

File đính kèm:

  • pdfanh_huong_cua_cac_chat_bo_sung_huu_co_len_qua_trinh_sinh_tru.pdf