Ảnh hưởng của tính chất đồ thị lên ràng buộc giữa các bất biến trong cây và đồ thị phẳng
TÓM TẮT
Lý thuyết đồ thị là một ngành Toán học có nhiều ứng dụng quan trọng trong Tin học và trong
thực tế. Những ý tưởng cơ bản được đề ra bởi nhà toán học Thuỵ sĩ Leonhar Euler (1707-1783).
Ông đã dùng đồ thị để giải quyết bài toán nổi tiếng về 7 chiếc cầu ở Konigsberg. Bằng mô hình đồ
thị, chúng ta có thể giải quyết được nhiều bài toán thực tế như: tìm cách để tham quan một triển lãm
sao cho mỗi một hành lang đi qua đúng một lần, tìm số mầu ít nhất để tô mầu bản đồ, biểu diễn sự
ảnh hưởng lẫn nhau giữa các cá nhân trong một tổ chức hay sự cạnh tranh giữa các loài trong môi
trường tự nhiên.
Giữa tính chất của đồ thị và các bất biến trong đồ thị có mối liên hệ ràng buộc chặt chẽ với
nhau. Bài báo này chỉ trình bày một số kết quả về ảnh hưởng của tính chất của đồ thị lên ràng buộc
giữa các bất biến trong cây và đồ thị phẳng.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Ảnh hưởng của tính chất đồ thị lên ràng buộc giữa các bất biến trong cây và đồ thị phẳng
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC TÂN TRÀO
SỐ 02 – THÁNG 3 NĂM 2016
30
ẢNH HƯỞNG CỦA TÍNH CHẤT ĐỒ THỊ LÊN RÀNG BUỘC
GIỮA CÁC BẤT BIẾN TRONG CÂY VÀ ĐỒ THỊ PHẲNG
Influences of graph’s quality on the invariables’ relationship in tree and plane graph
ThS. Khổng Chí Nguyện*
ThS. Vũ Thị Khánh Trình*
ThS. Nguyễn Văn Dân*
TÓM TẮT
Lý thuyết đồ thị là một ngành Toán học có nhiều ứng dụng quan trọng trong Tin học và trong
thực tế. Những ý tưởng cơ bản được đề ra bởi nhà toán học Thuỵ sĩ Leonhar Euler (1707-1783).
Ông đã dùng đồ thị để giải quyết bài toán nổi tiếng về 7 chiếc cầu ở Konigsberg. Bằng mô hình đồ
thị, chúng ta có thể giải quyết được nhiều bài toán thực tế như: tìm cách để tham quan một triển lãm
sao cho mỗi một hành lang đi qua đúng một lần, tìm số mầu ít nhất để tô mầu bản đồ, biểu diễn sự
ảnh hưởng lẫn nhau giữa các cá nhân trong một tổ chức hay sự cạnh tranh giữa các loài trong môi
trường tự nhiên...
Giữa tính chất của đồ thị và các bất biến trong đồ thị có mối liên hệ ràng buộc chặt chẽ với
nhau. Bài báo này chỉ trình bày một số kết quả về ảnh hưởng của tính chất của đồ thị lên ràng buộc
giữa các bất biến trong cây và đồ thị phẳng.
Từ khóa: đồ thị; cây; đồ thị phẳng; cạnh; đỉnh.
ABSTRACT
Graph Theory is a Mathematic field which has many important applications in Informatics
and in reality. The basic ideas were proposed by the Swiss Mathematician - Leonhar Euler (1707-
1783). He used graphs to solve the famous problem of 7 brigdes in Konigsberg. By using graph
models, we can solve many factual problems such as looking for a way to visit an exhibition so that
each corridor is passed only once, finding the fewest numbers of colours to colour a map, showing
an mutual effects among individuals in a group or a competition among species in natural
environment
There is a close relationship between graph’s features and the invariables in graph. This paper
only presents some results of the effects of the former on the relationship among the latter in tree
and plane graphs.
Key word: graph; tree; plane graph; vertex; edge.
I. Đặt vấn đề∗
Mối liên hệ giữa tính chất của đồ thị và
ràng buộc của một số bất biến trong đồ thị
được nghiên cứu cùng với sự hình thành và
phát triển của lý thuyết đồ thị. Các kết quả
này được trình bày rải rác trong nhiều tài
∗
Trường Đại học Tân Trào
liệu của các tác giả khác nhau về lý thuyết
đồ thị, cũng như các tài liệu có liên quan.
Bài báo này tập hợp các kết quả đó và trình
bày chúng theo chủ đề: “Ảnh hưởng của tính
chất đồ thị lên ràng buộc giữa các bất biến
trong cây và đồ thị phẳng”. Một số phát hiện
mới của tác giả cũng sẽ được trình bày.
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC TÂN TRÀO
SỐ 02 – THÁNG 3 NĂM 2016 31
II. Nội dung nghiên cứu
1. Một số khái niệm cơ bản
1.1. Đồ thị
Đồ thị vô hướng là cặp ( , )G V E= , trong
đó V là tập hợp nào đó, còn E là tập con của
tập , ) | , ,{( }u v u v V u v∈ ≠ , v V∈ được gọi là các
đỉnh, còn các phần tử của E được gọi là các
cạnh của đồ thị G. Cạnh ( , )u v E∈ được ký
hiệu đơn giản là uv hay vu. Như vậy, các đồ thị
ta xét ở đây là các đồ thị vô hướng, không có
khuyên và không có cạnh bội. Ta còn gọi
những đồ thị này là đơn đồ thị vô hướng.
Tập đỉnh và tập cạnh của đồ thị G cũng
thường được ký hiệu tương ứng là ( )V G và
( )E G . Ta gọi số đỉnh của đồ thị G là cấp của
đồ thị G, ký hiệu là | |V hay | ( ) |V G ; còn số
cạnh của đồ thị G được gọi là cỡ của đồ thị G,
ký hiệu là | |E hay | ( ) |E G . Nếu cạnh
( )e uv E G= ∈ , thì ta nói rằng u và v là hai đỉnh
kề nhau trong G, hay cạnh e liên thuộc với hai
đỉnh u và v.
Đồ thị ( , )G V E= có cấp | |V n= và cỡ
2| | nE m C= = được gọi là đồ thị đầy đủ cấpn, ký
hiệu là
n
K . Nói cách khác đồ thị đầy đủ là một
đồ thị trong đó mọi cặp đỉnh của nó kề nhau.
Đồ thị ( , )G V E= có cấp 0n≠ và cỡ
0m=
được gọi là đồ thị rỗng cấp n, ký hiệu là
n
E hay
n
O . Nói cách khác đồ thị rỗng là đồ thị
trong đó không có cặp đỉnh nào là kề nhau.
Đồ thị 1 1K E= được gọi là đồ thị
tầm thường.
Giả sử x là một đỉnh tuỳ ý của đồ thị
( , )G V E= .
Ta gọi tập ( ) | ,{ }N x y V y x xy E= ∈ ≠ ∈ là
tập các đỉnh kề của x (hay còn gọi là tập các đỉnh
láng giềng của x). Số | ( ) |N x được gọi là bậc của
đỉnhx trong đồ thị G và ký hiệu là ( )deg x . Nếu
( ) 0deg x = thì x được gọi là đỉnh cô lập.
1.3. Đồ thị con
Ta nói đồ thị ( , )G V E′ ′ ′= được gọi là đồ
thị con của đồ thị ( , )G V E= và ký hiệu là
G G′ ⊆ nếu V V′ ⊆ và E E′ ⊆ . Nếu G G′ ⊆ và
'G chứa tất cả các cạnh của G mà nối hai đỉnh
của 'V, thì 'G được gọi là đồ thị con cảm sinh
bởi G lên tập đỉnh con 'Vvà được ký hiệu là
[ ']G V . Nếu G G′ ⊆ và V V′ = thì G' được gọi là
đồ thị con bao trùm của đồ thị G. Nếu W V⊆
thì [ ]G W G V W− = − là đồ thị nhận được từ G
bằng cách xoá đi tất cả các đỉnh của W và tất
cả các cạnh liên thuộc với các đỉnh đó. Tương
tự, nếu E E′ ⊆ thì ( , )G E G V E E′ ′− = − . Nếu
, ( )x y V G∈ là hai đỉnh không kề nhau trong G
thì G xy+ là đồ thị nhận được từ G bằng cách
thêm cạnh nối x với y.
1.2. Liên thông trong đồ thị
Hai đỉnh phân biệt x và y của đồ thị
( , )G V E= được gọi là liên thông, nếu có một
đường từ x đến y trong ( , )G V E= .Đồ thị G
được gọi là liên thông nếu mọi cặp đỉnh phân
biệt trong G đều liên thông với nhau. Đồ thị
con liên thông cực đại của G được gọi là thành
phần liên thông của đồ thị đó. Như vậy một đồ
thị liên thông là một thành phần liên thông của
chính nó.
Một đỉnh ( )x V G∈ được gọi là đỉnh cắt
nếu G x− có nhiều thành phần liên thông hơn
đồ thị G. Tương tự, cạnh ( )e E G∈ được gọi là
cầu nếu G e− có nhiều thành phần liên thông
hơn đồ thị G
Giả sử ( , )G V E= là một đồ thị liên
thông, còn W V⊆ thoả mãn G W−
là không liên
thông, thì tập đỉnh W được gọi là tách đượcđồ
thị G. Nếu hai đỉnh s và t của G thuộc hai
thành phần liên thông khác nhau của đồ thị
G W−
thì ta nói W tách được s với t. Tương tự,
nếu E E′ ⊆ thoả mãn G E′− là không liên
thông, thì tập cạnh E' được gọi là tách được đồ
thị G, và nếu hai đỉnh s và t của G thuộc hai
thành liên thông khác nhau của G E′− thì ta nói
E' tách được s với t.
Đồ thị ( , )G V E= được gọi là k- liên
thông ( 2k ≥ ) nếu G là đồ thị đầy đủ
1kK + , hoặc
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC TÂN TRÀO
SỐ 02 – THÁNG 3 NĂM 2016
32
G có ít nhất 2k +
đỉnh và không có bất kỳ tập
1k −
đỉnh nào tách nó.
Giá trị cực đại k để đồ thị G là k - liên
thông được gọi là độ liên thông của G và ký
hiệu là ( )Gκ . Tương tự giá trị cực đại k để đồ
thị là k- liên thông cạnh được gọi là độ liên
thông cạnh của G và ký hiệu là ( )Gλ .
2. Một số kết quả về ảnh hưởng của
tính chất đồ thị lên ràng buộc giữa các bất
biến trong lớp đồ thị phẳng và cây
2.1. Cây
Đồ thị vô hướng liên thông, không có
chu trình được gọi là cây, và ký hiệu là
( , )T V E= . Một đồ thị không có chu trình,
không nhất thiết liên thông được gọi là rừng.
Như vậy mỗi một thành phần liên thông của
rừng là một cây.
Định lý 1 [3]. Giả sử ( , )T V E= là đồ thị
vô hướng có cấp n và cỡ m . Khi đó các mệnh
đề sau là tương đương:
(i) T là cây;
(ii) T là đồ thị liên thông không có chu
trình và 1m n= − ;
(iii) T là đồ thị liên thông và 1m n= − .
Chứng minh.
1.1 (i) → (ii). Giả sử ( , )T V E= là cây.
Khi đó T không có chu trình. Ta sẽ chứng
minh 1m n= − bằng qui nạp theo n. Với n = 1,
khẳng định là hiển nhiên. Vì 0 1 1 1m n= = − = − .
Giả sử khẳng định đã được chứng minh
là đúng cho những cây có số đỉnh nhỏ hơn n.
Xét cây ( , )T V E= với | |V n= và ( )e E T∈ là
một cạnh bất kỳ. Khi đó đồ thị T e− là không
liên thông, vì trong trường hợp ngược lại T sẽ
có ít nhất một chu trình chứa cạnh e. Mâu
thuẫn với T là cây. Suy ra T e− có đúng 2
thành phần liên thông, không có chu trình là
1 1 1( , )T V E= và 2 2 2( , )T V E= . Thật vậy, nếu T e−
có nhiều hơn 2 thành phần liên thông thì T sẽ
không liên thông. Mâu thuẫn với T là cây. Khi
đó ta có:
1 2 1 2à | | | | v | | | | 1 .n V V m E E= + = + +
1T và 2T là những cây có số đỉnh nhỏ hơn
n. Theo giả thiết qui nạp, ta có | | | | 1i iE V= − với
i = 1, 2. Suy ra:
1 2 1 2| | | | 1 (| | 1) (| | 1) 1 1.m E E V V n= + + = − + − + = −
1.2 (ii) → (iii). Để chứng minh (iii) ta chỉ
cần chứng minh T là liên thông. Ta cũng chứng
minh bằng qui nạp theo n. Với n = 1, khẳng
định đúng. Giả sử khẳng định đã được chứng
minh cho những đồ thị có cấp nhỏ hơn n.
Nếu ( , )T V E= là không liên thông, thì T
có 2k ≥ thành phần liên thông là
( , ), 1i i iT V E i k= ≤ ≤ . Mỗi thành phần
,iT 1, 2,...,i k∈ , là một đồ thị liên thông, không
có chu trình. Do đó , 1iT i k≤ ≤ là các cây, và vì
thế | | | | 1, 1i iE V i k= − ≤ ≤ . Khi đó ta có:
1 1
| | (| | 1) , 2.
k k
i i
i i
m E V n k k
= =
= = − = − ≥∑ ∑
Mâu thuẫn với giả thiết 1m n= − . Vậy T
là liên thông.
1.3 (iii) → (i). Giả sử T không là cây. Khi
đó T có chu trình, chẳng hạn C. Lấy ( )e E C∈
là một cạnh bất kỳ và xét đồ thị T e− . Ta có
T e−
là đồ thị liên thông. Nếu T e− không là
cây thì T e− chứa chu trình 'C và đồ thị
( )T e e ′− − , ( )e E C′ ′∈ , là đồ thị liên thông.
Thực hiện quá trình này cho tới khi ta thu
được cây *T . Theo chứng minh ở 1.1(i) → (ii),
*T có n - 1 cạnh và n đỉnh. Điều này suy ra
không có cạnh nào trong T bị xoá. Vậy T là
cây. Định lý được chứng minh xong.■
Hệ quả 2 [4]. Một cây cấp n thì có cỡ là
n - 1. Một rừng cấp n và k thành phần liên
thông thì có cỡ là n - k. ■
Trong lớp đồ thị cây, cây có gốc có
nhiều ứng dụng trong thực tế, đặc biệt là trong
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC TÂN TRÀO
SỐ 02 – THÁNG 3 NĂM 2016 33
quản lý dữ liệu máy tính hay việc mô hình hoá
hệ thống cơ cấu tổ chức... Để tìm hiểu về cây
có gốc, công nhận định lý sau.
Định lý 3 [3]. Một đồ thị là cây nếu giữa
mọi cặp đỉnh của nó luôn tồn tại một đường
duy nhất. ■
Trong cây ( , )T V E= , xét một đỉnh đặc
biệt, ( )r V T∈ , được gọi là gốc của T. Khi định
rõ gốc ta có thể gán cho mỗi cạnh một hướng
duy nhất từ gốc đi ra. Cây ( , )T V E= cùng với
gốc ( )r V T∈ sinh ra một đồ thị có hướng gọi
là cây có gốc. Như vậy từ một cây bất kỳ ta
luôn chuyển nó thành cây có gốc bằng cách
chọn một đỉnh tuỳ ý làm gốc.
Giả sử ( , )T V E= là cây có gốc ( )r V T∈ .
Cha của một đỉnh ( ),v V T v r∈ ≠ , là một đỉnh
duy nhất ( )u V T∈ sao cho có đúng một cạnh
từ u đến v, u có thể trùng với r. Nếu đỉnh u là
cha của đỉnh v, thì đỉnh v được gọi là con của
đỉnh u. Các đỉnh có cùng cha được gọi là anh
em. Tổ tiên của một đỉnh ( ),x V T x r∈ ≠ là tất
cả các đỉnh trên đường từ gốc r tới x, còn dòng
dõi của một đỉnh ( )x V T∈ là tất cả các đỉnh
coi x như là tổ tiên. Những đỉnh mà không có
con được gọi là đỉnh lá, còn những đỉnh khác
được gọi là đỉnh trong, đỉnh gốc ( )r V T∈ là
một đỉnh trong. Khi | ( ) | 1V T = thì { }V r= và
lúc này r được gọi là đỉnh lá.
Nếu ( )a V T∈ là một đỉnh của cây, thì
cây con gốc a, là đồ thị con cảm sinh của cây
đang xét bởi tập đỉnh bao gồm a và các dòng
dõi của nó.
Một cây có gốc được gọi là cây m - phân
nếu tất cả các đỉnh trong của nó có không quá
m con. Cây m - phân được gọi là đầy đủ nếu
mọi đỉnh trong của nó có đúng m con. Cây m -
phân với 2m= được gọi là cây nhị phân. Chú
ý rằng nếu ( )x V T∈ là một đỉnh trong thì
( )deg x m≤ .
Sau đây ta xét một số kết quả quan trọng
về cây m - phân. Ta ký hiệu n, t và l tương
ứng là số đỉnh, số đỉnh trong và số đỉnh lá của
cây m - phân.
Định lý 4 [3]. Giả sử ( , )T V E= là cây m-
phân đầy đủ cấp n với t đỉnh trong. Khi đó
1n mt= + .
Chứng minh. Với mọi ,x V x r∈ ≠ , x luôn
là một đỉnh con của một đỉnh trong nào đó.
Trong t đỉnh trong này, mỗi đỉnh có đúng m
con. Do đó có mt đỉnh khác gốc r. Suy ra cây
m- phân đầy đủ có 1n mt= + đỉnh. ■
Định lý 5 [3]. Giả sử cây m - phân đầy
đủ ( , )T V E= có cấp n, t đỉnh trong và n đỉnh
lá. Khi đó nếu biết một trong 3 đại lượng này
thì 2 đại lượng kia cũng sẽ được xác định. Cụ
thể là:
(i) Nếu T có cấp n thì
1 ( 1) 1
;
n m n
t v l
m
à
m
+ − +
= =
(ii) Nếu T có t đỉnh trong thì 1n mt= + và
( 1) 1;l m t= − +
(iii) Nếu T có l đỉnh lá thì
1
.
1 1
1
à
ml
n v t l
m m
−
= = −
− −
Chứng minh. Giả sử cây ( , )T V E= có cấp
n. Ta cũng giả sử t là số đỉnh trong, l là số đỉnh
lá của T. Vì trong cây có gốc chỉ có hai loại
đỉnh, đó là đỉnh lá và đỉnh trong. Do đó ta luôn
có đẳng thức .n t l= +
Bây giờ ta chứng minh các khẳng định
(i), (ii) và (iii) của định lý.
(i) Theo định lý 4 ta có 1n mt= + . Suy
ra: 1nt
m
−
= và l n t= − 1 1( 1)n n n m
m m
− −
= = − + .
(ii) Giả sử cây m- phân đầy đủ có t đỉnh
trong. Khi đó theo định lý 3 và đẳng thức
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC TÂN TRÀO
SỐ 02 – THÁNG 3 NĂM 2016
34
n t l= + , ta suy ra 1t l mt+ = + . Do đó:
( 1) 1.l m t= − + Hiển nhiên 1n mt= + (định lý 4).
(iii) Giả sử cây m - phân đầy đủ ( , )T V E=
có l đỉnh lá. Khi đó theo định lý 4 và đẳng thức
n t l= + , ta suy ra:
1 1n nm n
l n t n
m m
− − +
= − = − =
1
1 .
1
ml
ml nm n n
m
−
⇔ = − + ⇔ =
−
Do đó ta có: 1 1 .
1 1
ml l
t n l l
m m
− −
= − = − =
− −
■
Ta xét một tham số khác là chiều cao của
cây có gốc. Ta định nghĩa mức của một đỉnh
v V∈
làđộ dài của đường từ gốc r V∈ tới v và
ký hiệu là ( )vµ . Như vậy ( ) ( , )v d r vµ = với
( )v V T∈ . Chiều cao của cây có gốc T, ký hiệu
là ( ) max ( ).
x V
h h T vµ
∈
= =
Cây m - phân có chiều cao h được gọi là
cân đối nếu các lá của nó đều ở mức h hoặc h -
1. Cây m - phân hoàn toàn là cây m - phân đầy
đủ trong đó mọi lá ở cùng mức. Định lý sau
đây nêu lên mối quan hệ giữa số lá và chiều
cao của cây.
Định lý 6 [3]. Giả sử ( , )T V E= là cây m
- phân có chiều cao h, số lá l. Khi đó hl m≤ .
Chứng minh. Ta chứng minh khẳng định
này bằng qui nạp theo h.
Trước hết ta xét cây m - phân có chiều
cao 1h = . Những cây dạng này chỉ gồm đỉnh
gốc và đỉnh con. Do đó mỗi con của nó là một
đỉnh lá. Vì vậy có không quá 1m m= lá trong
cây m - phân chiều cao 1h = .
Giả sử khẳng định được chứng minh là
đúng cho cây m - phân có chiều cao h. Ta xét
cây m - phân ( , )T V E= có chiều cao nhỏ hơn
h. Xoá tất cả các cạnh nối từ gốc đến các đỉnh
mức 1. Ta sẽ thu được không quá m cây con m
- phân của gốc có chiều cao 1h = . Theo giả
thiết qui nạp số các đỉnh lá của mỗi cây con
này là không quá 1hm − đỉnh. Do đó tổng số các
đỉnh lá của những cây con này là không quá
1
.
h h
m m m
−
= . Mặt khác rõ ràng là các đỉnh lá của
cây m - phân T có chiều cao h chính là các
đỉnh lá của những cây con m - phân chiều cao
1h =
nói trên của T. Vì vậy, số các đỉnh lá của
T là .hl m≤ ■
Nhận xét 7 [3]. Nếu ( , )T V E= là cây m -
phân hoàn toàn thì ( )deg u m= với mọi đỉnh
trong u và với mọi đỉnh lá , ( ) ( )v V v h h Tµ∈ = = .
Khi đó, số các đỉnh lá của cây T là hl m= . Từ
đây ta xác định được cấp của T và số các đỉnh
trong của cây T nhờ định lý 5(iii).
2.2. Đồ thị phẳng
Đồ thị ( , )G V E= được gọi là đồ thị
phẳng, nếu ta có thể biểu diễn nó trên mặt
phẳng sao cho các cạnh của G hoặc không
giao nhau hoặc giao nhau chỉ ở đỉnh chung của
chúng. Ta đồng nhất đồ thị phẳng G với một
biểu diễn phẳng như vậy của nó trên mặt
phẳng.
Trong đồ thị phẳng ( , )G V E= , một miền
là phần mặt phẳng được giới hạn bởi các cạnh
của G và không bị chia thành các phần nhỏ bởi
các cạnh khác. Ký hiệu bằng F là tập các miền
của một đồ thị phẳng, số | |F f= là số các
miền của đồ thị phẳng, 1f ≥ .
Ảnh hưởng của tính chất của đồ thị lên
ràng buộc giữa các bất biến được thể hiện
tương đối rõ nét qua qua các định lý sau đây
trong đồ thị phẳng.
Định lý 8 [1]. Giả sử ( , )G V E= là đồ thị
phẳng, liên thông có n đỉnh, m cạnh và f
miền. Khi đó: 2n m f− + = .
Chứng minh. Ta chứng minh khẳng định
trên bằng qui nạp theo số miền f.
Với 1f = , thì G không có chu trình. Vì
đồ thị G là liên thông, nên G là cây. Theo hệ
quả 2 ta có 1m n= − . Do vậy,
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC TÂN TRÀO
SỐ 02 – THÁNG 3 NĂM 2016 35
( 1) 1 2n m f n n− + = − − + = . Khẳng định đúng
cho trường hợp 1f = .
Giả sử khẳng định đã được chứng minh
là đúng cho những đồ thị phẳng có số miền
nhỏ hơn , 2f f ≥ . Ta xét đồ thị phẳng liên thông
( , )G V E= có 2f ≥ miền. Khi đó, trong G có
ít nhất một chu trình, chẳng hạn C. Nếu xy là
một cạnh thuộc tập ( )E C , thì xy sẽ liên thuộc
với cả hai miền trong G. Suy ra G xy− là đồ thị
phẳng có 1m− cạnh, 1f − miền và n đỉnh.
Theo giả thiết qui nạp ta có:
( 1) ( 1) 2 2.n m f n m f− − + − = ⇔ − + = ■
Định lý 1 được gọi là công thức Euler
cho đồ thị phẳng.
Định lý 9.12 [4]. Giả sử ( , )G V E= là đồ
thị phẳng có n đỉnh, m cạnh, f miền và k thành
phần liên thông. Khi đó n m f− + 1.k= +
Chứng minh. Giả sử ( , )i i iG V E= với
1 i k≤ ≤ là những thành phần liên thông của đồ
thị G. Mỗi thành phần ,1iG i k≤ ≤ , là một đồ thị
phẳng, liên thông. Ký hiệu | |, | |i i i in V m E= = và
| |,1i if F i k= ≤ ≤ . Theo định lý 1, ta có
2,i i in m f− + = 1 .i k≤ ≤ Vì với mọi
,1 , , i ji j i j k V V≠ ≤ ≤ ∩ = ∅ , nên
1
k
i
i
n n
=
=∑ và
1
.
k
i
i
m m
=
=∑
Ta nhận xét thấy rằng các đồ thị phẳng,
liên thông ,1iG i k≤ ≤ có chung một miền ngoài
cùng, tức là miền có biên không giới hạn. Vì
vậy miền này sẽ được đếm k lần trong
1
k
i
i
f
=
∑ .
Do đó:
1
1.
k
i
i
f f k
=
= − +∑ Suy ra:
1
( ) 1
k
i i i
i
n m f n m f k
=
− + = − + − +∑
1
2 1 2 1 1.
k
i
k k k k
=
= − + = − + = +∑ ■
Giả sử đồ thị ( , )G V E= có chu trình.
Chu vi nhỏ nhất của đồ thịG, ký hiệu là ( )g G
hay g, là độ dài của chu trình ngắn nhất trong
G. Chu vi lớn nhất của G, ký hiệu là ( )c G hay
c, là độ dài của chu trình lớn nhất trong G.
Nếu đồ thị không có chu trình, thì ta qui ước
g c= = +∞ . Như vậy với mọi đồ thị ( , )G V E=
ta có 3 ( ) ( )g G c G≤ ≤ ≤ +∞ .
Định lý 10 [4], [1].Giả sử đồ thị phẳng,
liên thông ( , )G V E= có n đỉnh, m cạnh, f miền
và chu vi nhỏ nhất g thoả mãn 3 g≤ < +∞ . Khi
đó
(i) ( 2)
2
g
m n
g
≤ −
−
(Bất đẳng thức cạnh -
đỉnh),
(ii) 3 2f m≤ (Bất đẳng thức cạnh - miền).
Chứng minh. Giả sử
1 2{ , , ... }, mE e e e= ,
1 2{ , ,..., }.fF R R R= Ta thành lập ma trận cạnh -
miền ( )ij mfX x= , trong đó:
ij 1x = nếu ie là một cạnh trên biên của jR ;
ij 0x = nếu ie không là một cạnh trên biên
của jR ;
cho mọi 1,2,...,i m= và 1, 2, ...,j f= . Vì
mỗi cạnh ở trên biên của nhiều nhất 2 miền,
nên mỗi hàng có nhiều nhất 2 chữ số 1. Mặt
khác có ít nhất 3 cạnh ở trên biên của một
miền tạo thành một chu trình, nên số các chữ
số 1 trên mỗi cột ít nhất là 3g ≥ . Gọi N là số
các chữ số 1 trong ma trận X. Khi đó ta có
2gf N m≤ ≤ . Vì 3g ≥ nên 3 f gf≤ và như vậy
ta có bất đẳng thức cạnh - miền 3 2 .f m≤
Mặt khác, theo công thức Euler cho đồ
thị phẳng ta có: f = 2.m n− + Suy ra:
( 2) 2 ( 2) ( 2)g m n m g m g n− + ≤ ⇔ − ≤ −
( 2).
2
g
m n
g
⇔ ≤ −
−
■
Từ công thức Euler cho đồ thị phẳng và
các bất đẳng thức cạnh - miền, cạnh - đỉnh ta
có các hệ quả sau đây về quan hệ cạnh - đỉnh
trong một số lớp đồ thị phẳng cụ thể.
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC TÂN TRÀO
SỐ 02 – THÁNG 3 NĂM 2016
36
Hệ quả 11 [3]. Giả sử ( , )G V E= là đồ
thị phẳng, liên thông có n đỉnh, m cạnh và f
miền. Khi đó:
(i) Nếu 3n≥ thì 3( 2)m n≤ − ;
(ii) Nếu 3n≥ và không có chu trình độ
dài 3, thì 2( 2);m n≤ −
(iii) Nếu 4n≥ và không có chu trình độ
dài 3 và 4, thì 5 ( 2)
3
m n≤ − .
Chứng minh. (i) Nếu G không có chu
trình, thì vì G là liên thông nên G là cây. Do
vậy 1f = . Theo định lý 11 ta có 2,n m f− + =
nên
2 1 2 ( 2) ( 2) 2( 2).m n f n n n n= + − = + − ≤ − + − = −
Suy ra 3( 2)m n< − . Khẳng định đúng nếu G
không có chu trình.
Giả sử G có chu trình thì 3 g≤ < +∞ .
Theo định lý 13 ta có:
( 2) ( 2) 2 .
2
g
m n g m n m
g
≤ − ⇔ − + ≤
−
Suy ra 3( 2) 2 3( 2).m n m m n− + ≤ ⇔ ≤ −
(ii) Nếu G không có chu trình, thì vì G
liên thông, nên G là cây và do đó 1f = . Theo
định 1 ta suy ra:
1 2 1m n n= + − = − =
2 1 2 3 1 2( 2).n n n n− − ≤ − − = − Vậy khẳng định
đúng nếu G không có chu trình.
Giả sử G có chu trình. Khi đó
4 g≤ < +∞ . Theo chứng minh định lý 10 và
công thức Euler cho đồ thị phẳng, ta có:
2 4( 2) 2 2( 2).gf m m n m m n≤ ⇔ − + ≤ ⇔ ≤ −
(iii) Nếu G không có chu trình, G liên
thông. Suy ra G là cây. Do đó 1f = . Theo định
lý 1, ta có 2 1m n f n= + − = − hay
3 3 3 5 2 3 5 2.4 3 5 10.m n n n n n= − = − − ≤ − − < −
Vì vậy khẳng định đúng, nếu G không có
chu trình.
Giả sử G có chu trình. Khi đó
5 g≤ < +∞ . Theo định lý 3 ta có 2gf m≤ hay:
5( 2) 2 3 5( 2).m n m m n− + ≤ ⇔ ≤ − ■
Hệ quả 12 [3]. Nếu ( , )G V E= là đồ thị
phẳng 2 - phần, liên thông với 3n≥ đỉnh và m
cạnh thì 2( 2)m n≤ − .
Chứng minh. Vì G là đồ thị 2- phần, nên
G không có chu trình độ dài lẻ. Nói riêng G
không có chu trình độ dài 3. Sử dụng hệ quả
4(ii), ta có điều phải chứng minh. ■
Hệ quả 12 chỉ là một trường hợp riêng
của định lý 16.
3. Kết quả nghiên cứu chính
Tập con I V⊆ của đồ thị ( , )G V E=
được gọi là tập độc lập nếu đồ thị con cảm
sinh G[I] là đồ thị rỗng. Tập con độc lập với số
đỉnh nhiều nhất của G, được gọi là tập độc lập
đỉnh củaG. Ký hiệu bằng ( )Gα số đỉnh của tập
độc lập đỉnh lớn nhất và gọi là số độc lập đỉnh
của đồ thị G.
Định lý 13. Giả sử ( , )T V E= là cây m -
phân có chiều cao h và ( )Tα là số độc lập đỉnh
của T. Khi đó:
(i) Nếu h chẵn
thì 2 4( ) 1 ... ;hT m m mα ≤ + + + +
(ii) Nếu h lẻ thì 3 5( ) .... hT m m m mα ≤ + + + +
Chứng minh. (i) Ta ký hiệu r là đỉnh gốc
và I là tập độc lập đỉnh lớn nhất của T. Ký
hiệu: ( ) | ( ) , 0 , 2 , . ., .}.{kI x V T x k k hµ= ∈ = =
Rõ ràng đồ thị con cảm sinh
[ ], 0, 2, 4, ...,kT I k h= là đồ thị rỗng. Mặt khác,
theo định lý 3, ta suy ra mỗi đỉnh của kI
không kề với bất kỳ đỉnh nào của
kI ′ với
k k′≠
và , 0, 2, 4,...,k k h′ = . Do đó đồ thị con cảm
sinh
0 2[ ... ]hT I I I∪ ∪ ∪ là đồ thị rỗng. Hơn nữa
0 2 ... kI I I∩ ∩ ∩ = ∅ , nên ta có:
0 2| | | | | | ... | | .hI I I I= + + +
Bây giờ ta tính | |kI với 0, 2, 4,...,k h= .
Ký hiệu
kT là đồ thị con cảm sinh của
cây m - phân ( , )T V E= lên tập các đỉnh mức k
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC TÂN TRÀO
SỐ 02 – THÁNG 3 NĂM 2016 37
và các tổ tiên của chúng. Như vậy
kT là cây m-
phân có chiều cao k, và
kI là tập các đỉnh lá của
nó. Khi đó, theo định lý 6 ta có:
| | , 0,2,4,..., .kkI m k h≤ = Suy ra:
0 2 4( ) | | ... .hT I m m m mα = ≤ + + + +
(ii) Giả sử h lẻ và r là gốc của ( , )T V E= .
Xét một cây con T' của gốc r. Khi đó
( ) 1h T h′ = − là số chẵn. Theo chứng minh (i),
ta có: 2 4( ) 1 ... 1 .hT m m mα ′ ≤ + + + + −
Mặt khác, có không quá m cây con kiểu
T'. Suy ra
2 4( ) ( ) (1 ... 1)hT m T m m m mα α ′≤ ≤ + + + + −
3 5
... .
h
m m m m= + + + + ■
Cây Fibonacci
n
T được định nghĩa một
cách đệ qui như sau:
(i) 1T và 2T là cây có gốc chỉ gồm 1 đỉnh;
(ii) Với 3,4,...n = cây
n
T là cây có gốc r
với
1nT − là cây con bên trái và 2nT − là cây con
bên phải.
Như vậy cây Fibonacci là cây nhị phân.
Theo định lý 5(iii), nếu biết số lá của cây
n
T là
( )
n n
l l T= thì số đỉnh trong 1( )n nt T l −= còn cấp
1| ( ) | 2n nV T l −= . Vì vậy ta chỉ cần xác định được
số lá của cây , 3
n
T n ≥ .
Theo định nghĩa cây Fibonacci,
1T và 2T
có số lá bằng 1. Để xác định số lá của
3T ta tính
tổng số lá của hai cây
1T và 2T . Ta có:
3 3 1 2( ) 1 1 2.l T l l l= = + = + =
Tiếp tục, cây Fibonacci thứ n có số lá:
1 2( ) ( ) ( )n n nl T l T l T− −= + hay: 1 2 .n n nl l l− −= +
Như vậy dãy số { }
n
l thoả mãn hệ thức
truy hồi:
1 2n n nl l l− −= + , với 3n≥ cùng với điều
kiện ban đầu
1 21, 1l l= = . Vậy số đỉnh lá của
cây
n
T chính là số Fibonacci thứ n. Ta có định
lý sau.
Định lý 14 [3]. Giả sử ( , ), 3
n n n
T V E n= ≥
là cây Fibonacci thứ n . Ký hiệu ( )
n
l T là số
đỉnh lá của nó. Khi đó ( )
n n
l T l= , trong đó l n là
số Fibonacci thứ n được cho bởi hệ thức truy
hồi sau: 1 2 1 21, 1, n n nl l l l l− −= = = + với
3.n ≥ ■
Ký hiệu ( )h h Tn n= là chiều cao của cây
Fibonacci , 3
n
T n ≥ .
Định lý 15 [3]. ( ) 2 , 3
n n
h h T n n= = − ≥ .
Chứng minh. Ta chứng minh khẳng định
này bằng qui nạp theo n. Với 3n= ta có
3 1, 2 3 2 1.h n= − = − = Khẳng định đúng cho
3n= .
Giả sử khẳng định đã được chứng minh
là đúng cho mọi cây Fibonacci
kT với 3 k n≤ < .
Khi đó cây
n
T được xây dựng từ 2 cây
Fibonacci
1nT − và 2nT − bằng cách lấy một đỉnh
tuỳ ý
1 2( ) ( )n n nr V T V T− −∉ ∪ và nối nr với gốc 1nr −
của
1nT − và gốc 2nr − của 2nT − . Rõ ràng theo định
nghĩa của cây Fibonacci, ta
có:
1( ) ( ) 1 .n nh T h T −= +
Theo giả thiết qui nạp
1( ) ( 1) 2 3nh T n n− = − − = − . Suy
ra:
n
h = ( ) ( 3) 1 2 .
n
h T n n= − + = − Vậy khẳng định
đúng cho cây
nT . ■
Định lý 16.Giả sử ( , )G V E= là đồ thị
phẳng k - phần, liên thông với 2, 3k n≥ ≥ đỉnh
và m cạnh. Khi đó: 2( 1)( ).m k n k≤ − −
Chứng minh. Giả sử đồ thị phẳng, liên
thông, k - phần
1 2( ... , )kG V V V E= ∪ ∪ ∪ trong đó
2, i jk V V≥ ∩ =∅ cho mọi ,1 ,i j i j k≠ ≤ ≤ và
| | ,1i iV n i k= ≤ ≤ . Với mỗi cặp iV và
,jV 1 , ,i j k i j≤ ≤ ≠ , đồ thị con cảm sinh
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC TÂN TRÀO
SỐ 02 – THÁNG 3 NĂM 2016
38
[ ]i jG V V∪ là một đồ thị con 2 - phần, ta ký hiệu
là:
( , ),ij i j ijG V V E= ∪ | | .ij ijE m=
ijG là đồ thị phẳng 2 - phần, liên thông.
Sử dụng hệ quả 12, ta có: 2( ) 4.ij i jm n n≤ + − Tổng
có 2kC đồ thị con 2 - phần ijG , ,1 , )i j i j k≠ ≤ ≤ ,
và rõ ràng tập cạnh của chúng là rời nhau.
Ta có:
1
,ij
i j k
m m
≤ < ≤
=∑
1 2
1
( ) ( 1) ( 1) ... ( 1)
≤ < ≤
+ = − + − + + −∑ i j k
i j k
n n k n k n k n
1 2 ( 1)( ... ) ( 1) .= − + + + = −kk n n n k n
Suy ra:
1
ij
i j k
m
≤ < ≤
∑
1
[ ]2( ) 4i j
i j k
n n
≤ < ≤
≤ + −∑
1
[ ]2 ( ) 2i j
i j k
n n
≤ < ≤
= + −∑
hay 2[( 1) ( 1)] 2( 1)( ).m k n k k k n k≤ − − − = − − ■
III. Kết luận
Bài báo trình bày một số kết quả trong
các tài liệu khác nhau về sự ảnh hưởng cuả
tính chất của đồ thị lên ràng buộc giữa các bất
biến trong lớp đồ thị phẳng và cây. Phần lớn
các kết quả đều liên quan đến số cạnh và số
đỉnh của đồ thị. Định lý 13 và Định lý 16 là
những kết quả mới.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. B. Bollobas, Graph Theory an Introductory Course, New York - Heidelberg -
Berlin, 1979;
2. R. J. McElice, R.B. Ash, C. Ash, Introduction to Discrete Mathematics, McGraw -
Hall Book Company, 1989;
3. K. H. Rosen, Dicrete Mathematics and Its Application, 2, McGraw - Hill Book
Company, 1991;
4. R. Wilson, Introduction to Graph Theory, Longman,1975.
5. B. Bollobas et all (Editors), Proceeding of Symposia in Applied Mathematics, 14,
Probability Combinators and Its Applications, American Mathematical Society, 1991;
6. O. Ore, Theory of Graphs, American Mathemetican Society, Province, XXXVIII,
1962.
File đính kèm:
anh_huong_cua_tinh_chat_do_thi_len_rang_buoc_giua_cac_bat_bi.pdf

