Bài giảng An toàn mạng máy tính - Bài 1: Tổng quan về an ninh mạng - Tô Nguyễn Nhật Quang

Tổng quan về an ninh mạng

1. Một số khái niệm

2. Các kỹ thuật tấn công phổ biến

và cơ chế phòng thủ

3. Lý lịch của những kẻ tấn công

4. Mô hình bảo mật cơ bản

5. Bài tập

pdf 85 trang yennguyen 3680
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng An toàn mạng máy tính - Bài 1: Tổng quan về an ninh mạng - Tô Nguyễn Nhật Quang", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng An toàn mạng máy tính - Bài 1: Tổng quan về an ninh mạng - Tô Nguyễn Nhật Quang

Bài giảng An toàn mạng máy tính - Bài 1: Tổng quan về an ninh mạng - Tô Nguyễn Nhật Quang
AN TOÀN 
MẠNG MÁY TÍNH 
ThS. Tô Nguyễn Nhật Quang
Trường Đại Học Công Nghệ Thông Tin
Khoa Mạng Máy Tính và Truyền Thông
ATMMT - TNNQ 2
NỘI DUNG MÔN HỌC
1. Tổng quan về an ninh mạng
2. Các phần mềm gây hại – Trojan
3. Các phần mềm gây hại – Virus
4. Các giải thuật mã hoá dữ liệu
5. Mã hoá khoá công khai và quản lý khoá
6. Chứng thực dữ liệu
7. Một số giao thức bảo mật mạng
8. Bảo mật mạng không dây
9. Bảo mật mạng ngoại vi
10. Chuẩn chính sách An toàn thông tin
TỔNG QUAN 
VỀ AN NINH MẠNG
BÀI 1
ATMMT - TNNQ 4
Tổng quan về an ninh mạng
1. Một số khái niệm
2. Các kỹ thuật tấn công phổ biến 
và cơ chế phòng thủ
3. Lý lịch của những kẻ tấn công
4. Mô hình bảo mật cơ bản
5. Bài tập
ATMMT - TNNQ 5
1. Một số khái niệm
An ninh mạng là một thành phần chủ yếu của an ninh 
thông tin.
Ngoài an ninh mạng, an ninh thông tin còn có mối quan 
hệ với một số lãnh vực an ninh khác, bao gồm chính 
sách bảo mật, kiểm toán bảo mật, đánh giá bảo mật, hệ 
điều hành tin cậy, bảo mật cơ sở dữ liệu, bảo mật mã 
nguồn, ứng phó khẩn cấp, luật máy tính, luật phần mềm, 
khắc phục thảm họa
Môn học này tập trung vào an ninh mạng, nhưng vẫn có 
liên hệ với những lãnh vực còn lại.
ATMMT - TNNQ 6
1. Một số khái niệm
Dữ liệu là gì?
Hai trạng thái của dữ liệu:
– Transmission state
– Storage state
Bốn yêu cầu của dữ liệu:
– Confidentiality 
– Integrity 
– Non-repudiation
– Availability
ATMMT - TNNQ 7
1. Một số khái niệm
ATMMT - TNNQ 8
1. Một số khái niệm
ATMMT - TNNQ 9
1. Một số khái niệm
ATMMT - TNNQ 10
1. Một số khái niệm
ATMMT - TNNQ 11
1. Một số khái niệm
ATMMT - TNNQ 12
1. Một số khái niệm
2. Các kỹ thuật tấn công phổ biến
và cơ chế phòng thủ
2. Các kỹ thuật tấn công phổ biến
và cơ chế phòng thủ
ATMMT - TNNQ 15
2. Các kỹ thuật tấn công phổ biến
và cơ chế phòng thủ
1. Eavesdropping
– Nghe trộm là một phương pháp cũ nhưng 
hiệu quả.
– Sử dụng một thiết bị mạng (router, card 
mạng) và một chương trình ứng dụng 
(Tcpdump, Ethereal, Wireshark) để giám 
sát lưu lượng mạng, bắt các gói tin đi qua 
thiết bị này.
– Thực hiện dễ dàng hơn với mạng không 
dây.
ATMMT - TNNQ 16
2. Các kỹ thuật tấn công phổ biến 
và cơ chế phòng thủ
1. Eavesdropping
– Không có cách nào ngăn chận việc nghe 
trộm trong một mạng công cộng.
– Để chống lại việc nghe trộm, cách tốt nhất là 
mã hoá dữ liệu trước khi truyền chúng trên 
mạng.
Plaintext: văn bản gốc
Cyphertext: chuỗi mật mã
Key: khoá mã hoá hoặc giải mã
ATMMT - TNNQ 17
2. Các kỹ thuật tấn công phổ biến 
và cơ chế phòng thủ
2. Cryptanalysis
– Là nghệ thuật tìm kiếm thông tin hữu ích từ dữ liệu 
đã mã hoá mà không cần biết khoá giải mã.
– Ví dụ: phân tích cấu trúc thống kê của các ký tự 
trong phương pháp mã hoá bằng tần suất.
– Phương pháp này thường sử dụng các công cụ 
toán học và máy tính có hiệu suất cao.
– Cách chống lại phá mã: 
Sử dụng những giải thuật mã hoá không thể hiện cấu trúc 
thống kê trong chuỗi mật mã. 
Khoá có độ dài lớn để chống Brute-force attacks.
ATMMT - TNNQ 18
2. Các kỹ thuật tấn công phổ biến 
và cơ chế phòng thủ
3. Password Pilfering
– Cơ chế chứng thực được sử dụng rộng rãi 
nhất là dùng username và password.
– Các phương pháp thông dụng bao gồm: 
Guessing
Social engineering
Dictionary
Password sniffing
ATMMT - TNNQ 19
2. Các kỹ thuật tấn công phổ biến 
và cơ chế phòng thủ
3. Password Pilfering
Guessing: hiệu quả đối với các mật khẩu ngắn 
hoặc người dùng quên đổi mật khẩu ngầm định.
10 mật khẩu phổ biến nhất trên internet (theo PC 
Magazine):
1. Password 2. 123456
3. qwerty 4. abc123
5. letmein 6. monkey
7. myspace1 8. password1
9. blink182 10. the user's own first name
ATMMT - TNNQ 20
2. Các kỹ thuật tấn công phổ biến 
và cơ chế phòng thủ
3. Password Pilfering
Social engineering: là phương pháp sử dụng các 
kỹ năng xã hội để ăn cắp thông tin mật của 
người khác.
– Mạo danh (Impersonate)
– Lừa đảo (Physing) qua email, websites
– Thu thập thông tin từ giấy tờ bị loại bỏ
– Tạo trang web đăng nhập giả
ATMMT - TNNQ 21
2. Các kỹ thuật tấn công phổ biến 
và cơ chế phòng thủ
3. Password Pilfering
Dictionary Attacks:
– Chỉ những mật khẩu đã được mã hoá mới được lưu 
trên hệ thống máy tính.
– Hệ điều hành UNIX và LINUX: mật khẩu đã được mã 
hoá với dạng mã ASCII của các user được lưu trong 
/etc/passwd (các versions cũ) và /etc/shadows (các 
versions mới hơn).
– Hệ điều hành Windows NT/XP: tên user và mật khẩu 
của user đã được mã hoá được lưu trong registry của 
hệ thống với tên file là SAM.
– Dictionary attacks: duyệt tìm từ một từ điển (thu được 
từ các file SAM) các username và password đã được 
mã hoá.
ATMMT - TNNQ 22
2. Các kỹ thuật tấn công phổ biến 
và cơ chế phòng thủ
3. Password Pilfering
Password Sniffing:
– Là một phần mềm dùng để bắt các thông tin đăng nhập 
từ xa như username và password đối với các ứng dụng 
mạng phổ biến như Telnet, FTP, SMTP, POP3.
– Để gây khó khăn cho việc Password Sniffing, có thể 
dùng những chương trình đặc biệt (như SSH trong 
HTTPS) để mã hoá tất cả các thông điệp truyền.
– Cain & Abel là một công cụ khôi phục mật khẩu trong hệ 
điều hành Microsoft và cũng là một công cụ password 
sniffing có thể bắt và phá mã các password đã được mã 
hoá sử dụng từ điển hoặc brute-force. Có thể download 
công cụ này tại 
ATMMT - TNNQ 23
2. Các kỹ thuật tấn công phổ biến 
và cơ chế phòng thủ
3. Password Pilfering
Một số phương pháp chứng minh danh tính người 
dùng đang được sử dụng:
– Sử dụng mật khẩu bí mật (secret passwords): phổ biến 
nhất. Sử dụng tên người dùng và mật khẩu của người 
dùng.
– Sử dụng sinh trắc học (biometrics): sử dụng các tính năng 
độc đáo của sinh học như vân tay, võng mạc nhờ việc 
kết nối các thiết bị sinh trắc học (khá đắt tiền, chỉ dùng tại 
những nơi yêu cầu bảo mật ở mức độ cao) vào máy tính 
như máy đọc dấu vân tay, máy quét võng mạc
– Sử dụng chứng thực (authenticating items): dùng một số 
giao thức xác thực như Kerberos
ATMMT - TNNQ 24
2. Các kỹ thuật tấn công phổ biến 
và cơ chế phòng thủ
3. Password Pilfering
Một số quy tắc bảo vệ mật khẩu:
– Sử dụng mật khẩu dài kết hợp giữa chữ thường, chữ 
hoa, số và các ký tự đặc biệt như $ # & %. Không dùng 
các từ có trong từ điển, các tên và mật khẩu thông dụng.
-> gây khó khăn cho việc đoán mật khẩu (guessing 
attacks) và tấn công sử dụng từ điển (dictionary attacks).
– Không tiết lộ mật khẩu với những người không có thẩm 
quyền hoặc qua điện thoại, thư điện tử -> chống lại 
social engineering.
– Thay đổi mật khẩu định kỳ và không sử dụng trở lại 
những mật khẩu cũ để chống lại những cuộc tấn công từ 
điển hoặc mật khẩu cũ đã được nhận diện.
ATMMT - TNNQ 25
2. Các kỹ thuật tấn công phổ biến 
và cơ chế phòng thủ
3. Password Pilfering
Một số quy tắc bảo vệ mật khẩu:
– Không sử dụng cùng một mật khẩu cho các tài khoản 
khác nhau nhằm đảm bảo các tài khoản khác vẫn an toàn 
khi mật khẩu của một tài khoản bị lộ.
– Không sử dụng những phần mềm đăng nhập từ xa mà 
không có cơ chế mã hoá mật khẩu và một số thông tin 
quan trọng khác.
– Huỷ hoàn toàn các tài liệu có lưu các thông tin quan trọng.
– Tránh nhập các thông tin trong các cửa sổ popup.
– Không click vào các liên kết trong các email khả nghi.
ATMMT - TNNQ 26
2. Các kỹ thuật tấn công phổ biến 
và cơ chế phòng thủ
4. Identity Spoofing
Là phương pháp tấn công cho phép kẻ tấn công 
mạo nhận nạn nhân mà không cần sử dụng mật 
khẩu của nạn nhân.
Các phương pháp phổ biến bao gồm:
– Man-in-the-midle attacks
– Message replays attacks
– Network spoofing attacks
– Software exploitation attacks
ATMMT - TNNQ 27
2. Các kỹ thuật tấn công phổ biến 
và cơ chế phòng thủ
4. Identity Spoofing
Man-in-the-midle attacks
– Kẻ tấn công cố gắng dàn xếp với thiết bị mạng (hoặc cài 
đặt một thiết bị của riêng mình) giữa hai hoặc nhiều người 
sử dụng, sau đó chặn và sửa đổi hay làm giả dữ liệu 
truyền giữa những người sử dụng rồi truyền chúng như 
chưa từng bị tác động bởi kẻ tấn công. 
– Các người dùng vẫn tin rằng họ đang trực tiếp nói chuyện 
với nhau, không nhận ra rằng sự bảo mật và tính toàn vẹn 
dữ liệu của các gói tin IP mà họ nhận được đã không còn.
– Mã hoá và chứng thực các gói IP là biện pháp chính để 
ngăn chận các cuộc tấn công Man-in-the-midle. Những kẻ 
tấn công không thể đọc hoặc sửa đổi một gói tin IP đã 
được mã hoá mà không phải giải mã nó.
ATMMT - TNNQ 28
2. Các kỹ thuật tấn công phổ biến 
và cơ chế phòng thủ
4. Identity Spoofing
Man-in-the-midle attacks
ATMMT - TNNQ 29
2. Các kỹ thuật tấn công phổ biến 
và cơ chế phòng thủ
4. Identity Spoofing
Message replays: 
– Trong một số giao thức xác thực, sau khi người 
dùng A chứng thực mình với hệ thống là một người 
dùng hợp pháp, A sẽ được cấp một chứng thực 
(giấy phép) thông qua. Với giấy phép này, A sẽ nhận 
được những dịch vụ cung cấp bởi hệ thống. Giấy 
phép này đã được mã hóa và không thể sửa đổi. 
– Tuy nhiên, những kẻ tấn công có thể ngăn chặn nó, 
giữ một bản sao, và sử dụng nó sau này để mạo 
nhận (đóng vai) người dùng A để có được các dịch 
vụ từ hệ thống. 
ATMMT - TNNQ 30
2. Các kỹ thuật tấn công phổ biến 
và cơ chế phòng thủ
4. Identity Spoofing
Network Spoofing: IP Spoofing là một trong những 
kỹ thuật lừa gạt chính trên mạng. Bao gồm:
– SYN flooding: Trong một cuộc tấn công SYN 
flooding, kẻ tấn công lấp đầy bộ đệm TCP của 
máy tính mục tiêu với một khối lượng lớn các 
gói SYN, làm cho máy tính mục tiêu không thể 
thiết lập các thông tin liên lạc với các máy tính 
khác. Khi điều này xảy ra, các máy tính mục tiêu 
được gọi là một máy tính câm. 
ATMMT - TNNQ 31
2. Các kỹ thuật tấn công phổ biến 
và cơ chế phòng thủ
A normal connection between a user 
and a server. The three-way 
handshake is correctly performed. 
ATMMT - TNNQ 32
2. Các kỹ thuật tấn công phổ biến 
và cơ chế phòng thủ
4. Identity Spoofing
Network Spoofing: là một trong những kỹ 
thuật lừa gạt chính trên mạng. Bao gồm:
– TCP hijacking: 
Là một kỹ thuật sử dụng các gói tin giả mạo 
để chiếm đoạt một kết nối giữa máy tính nạn 
nhân và máy đích. Máy nạn nhân bị treo và 
hacker có thể truyền thông với máy đích như 
hacker chính là nạn nhân. 
Để ngăn chận TCP hijacking, có thể sử dụng 
phần mềm như TCP Wrappers để kiểm tra 
địa chỉ IP tại tầng TCP (tầng Transport).
ATMMT - TNNQ 33
2. Các kỹ thuật tấn công phổ biến 
và cơ chế phòng thủ
TCP hijacking
ATMMT - TNNQ 34
2. Các kỹ thuật tấn công phổ biến 
và cơ chế phòng thủ
4. Identity Spoofing
Network Spoofing: IP Spoofing là một trong những kỹ 
thuật lừa gạt chính trên mạng. Bao gồm:
– ARP spoofing (ARP poisoning): ARP là một giao 
thức phân giải địa chỉ tại tầng liên kết có thể chuyển 
đổi địa chỉ IP đích trong header IP đến địa chỉ MAC 
của máy tính tại mạng đích. Trong một cuộc tấn 
công giả mạo ARP, kẻ tấn công thay đổi địa chỉ MAC 
đích hợp pháp của một địa chỉ IP đến một địa chỉ 
MAC khác được lựa chọn bởi những kẻ tấn công. 
Để ngăn chặn các cuộc tấn công ARP spoofing, cần 
phải tăng cường kiểm tra các tên miền, và chắc chắn 
rằng địa chỉ IP nguồn và địa chỉ IP đích trong một gói 
tin IP không được thay đổi trong khi truyền.
ATMMT - TNNQ 35
2. Các kỹ thuật tấn công phổ biến 
và cơ chế phòng thủ
4. Identity Spoofing
Network Spoofing: IP Spoofing là một trong những kỹ 
thuật lừa gạt chính trên mạng. Bao gồm:
– ARP spoofing (ARP poisoning):
Một frame Ethernet tiêu biểu. Một frame giả mạo có địa chỉ 
MAC nguồn sai có thể đánh lừa các thiết bị trên mạng. 
ATMMT - TNNQ 36
2. Các kỹ thuật tấn công phổ biến 
và cơ chế phòng thủ
4. Identity Spoofing
Network Spoofing: IP Spoofing là một trong những kỹ 
thuật lừa gạt chính trên mạng. Bao gồm:
– ARP spoofing (ARP poisoning):
ATMMT - TNNQ 37
2. Các kỹ thuật tấn công phổ biến 
và cơ chế phòng thủ
5. Buffer-Overflow Exploitations
Là một lỗ hổng phần mềm phổ biến. Lỗi này xảy ra 
khi quá trình ghi dữ liệu vào bộ đệm nhiều hơn kích 
thước khả dụng của nó.
Các hàm strcat(), strcpy(), sprintf(), vsprintf(), 
bcopy(), get(), scanf() trong ngôn ngữ C có thể bị 
khai thác vì không kiểm tra xem liệu bộ đệm có đủ 
lớn để dữ liệu được sao chép vào mà không gây ra 
tràn bộ đệm hay không.
ATMMT - TNNQ 38
2. Các kỹ thuật tấn công phổ biến 
và cơ chế phòng thủ
ATMMT - TNNQ 39
2. Các kỹ thuật tấn công phổ biến 
và cơ chế phòng thủ
6. Repudiation
Trong một số trường hợp chủ sở hữu của dữ liệu 
có thể không thừa nhận quyền sở hữu của dữ liệu 
để tránh hậu quả pháp lý. Người này có thể cho 
rằng chưa bao giờ gửi hoặc nhận các dữ liệu đó.
Ngay cả khi dữ liệu đã được chứng thực, chủ sở 
hữu của dữ liệu xác thực có thể thuyết phục quan 
tòa rằng vì những sơ hở, bất cứ ai cũng có thể dễ 
dàng chế tạo tin nhắn và làm cho nó trông giống 
như thật. 
Sử dụng các thuật toán mã hóa và xác thực có thể 
giúp ngăn ngừa các cuộc tấn công bác bỏ. 
ATMMT - TNNQ 40
2. Các kỹ thuật tấn công phổ biến 
và cơ chế phòng thủ
7. Intrusion
– Là kẻ xâm nhập bất hợp pháp vào một mạng với mục 
đích truy cập vào hệ thống máy tính của người khác, 
đánh cắp thông tin và tài nguyên máy tính hoặc băng 
thông của nạn nhân. 
– Cấu hình sơ hở, giao thức sai sót, tác dụng phụ của 
phần mềm đều có thể bị khai thác bởi kẻ xâm nhập.
– Mở các cổng UDP hoặc TCP không cần thiết là một 
sơ hở phổ biến. Đóng các cổng này lại có thể giảm 
thiểu việc xâm nhập.
– IP scan và Port scan là những công cụ hack phổ biến 
thuộc dạng này và cũng là những công cụ giúp người 
dùng kiểm tra được các lỗ hổng trong hệ thống.
ATMMT - TNNQ 41
2. Các kỹ thuật tấn công phổ biến 
và cơ chế phòng thủ
8. Denial of Service Attacks
– Mục tiêu của cuộc tấn công từ chối dịch vụ là ngăn 
chặn người dùng hợp pháp sử dụng những dịch vụ 
mà họ thường nhận được từ các máy chủ. 
– Các cuộc tấn công như vậy thường buộc máy tính 
mục tiêu phải xử lý một số lượng lớn những thứ vô 
dụng, hy vọng máy tính này sẽ tiêu thụ tất cả các 
nguồn tài nguyên quan trọng. 
– Một cuộc tấn công từ chối dịch vụ có thể được phát 
sinh từ một máy tính duy nhất (DoS), hoặc từ một 
nhóm các máy tính phân bố trên mạng Internet 
(DDoS). 
ATMMT - TNNQ 42
2. Các kỹ thuật tấn công phổ biến 
và cơ chế phòng thủ
8. Denial of Service Attacks
– DoS có các hình thức cơ bản sau:
Smurf
Buffer Overflow Attack
Ping of death
Teardrop
SYN Attack
– Công cụ để thực hiện tấn công DoS có thể là 
Jolt2, Bubonic.c, Land and LaTierra, Targa, 
Blast20, Nemesy, Panther2, Crazy Pinger, 
Some Trouble, UDP Flood, FSMax
ATMMT - TNNQ 43
2. Các kỹ thuật tấn công phổ biến 
và cơ chế phòng thủ
8. Denial of Service Attacks
– DoS: Smurf là một loại tấn công DoS điển 
hình. Máy của attacker sẽ gởi rất nhiều lệnh 
ping đến một số lượng lớn máy tính trong một 
thời gian ngắn trong đó địa chỉ IP nguồn của 
gói ICMP echo sẽ được thay thế bởi địa chỉ IP 
của nạn nhân. Các máy tính này sẽ trả lại các 
gói ICMP reply đến máy nạn nhân. Buộc phải 
xử lý một số lượng quá lớn các gói ICMP 
reply trong một thời gian ngắn khiến tài 
nguyên của máy bị cạn kiệt và máy sẽ bị sụp 
đổ.
ATMMT - TNNQ 44
2. Các kỹ thuật tấn công phổ biến 
và cơ chế phòng thủ
8. Denial of Service Attacks
– DoS: 
Smurt attack 
ATMMT - TNNQ 45
2. Các kỹ thuật tấn công phổ biến 
và cơ chế phòng thủ
8. Denial of Service Attacks
– DDoS (Distributed DoS) có cơ chế hoạt động: 
Attackers thường sử dụng Trojan để kiểm soát 
cùng lúc nhiều máy tính nối mạng.
Attacker cài đặt một phần mềm đặc biệt (phần 
mềm zombie) lên các máy tính này (máy tính 
zombie) để tạo ra một đội quân zombie (botnet) 
nhằm tấn công DoS sau này trên máy nạn nhân.
Phát hành một lệnh tấn công vào các máy tính 
zombie để khởi động một cuộc tấn công DoS trên 
cùng một mục tiêu (máy nạn nhân) cùng một lúc.
ATMMT - TNNQ 46
2. Các kỹ thuật tấn công phổ biến 
và cơ chế phòng thủ
ATMMT - TNNQ 47
2. Các kỹ thuật tấn công phổ biến 
và cơ chế phòng thủ
Một cuộc tấn công DDoS sử 
dụng SYN flooding
ATMMT - TNNQ 48
2. Các kỹ thuật tấn công phổ biến 
và cơ chế phòng thủ
9. Malicious Software
Các phần mềm độc hại bao gồm:
– Virus, 
– Worms, 
– Trojan horses, 
– Logic bombs, 
– Backdoors 
– Spyware.
ATMMT - TNNQ 49
2. Các kỹ thuật tấn công phổ biến 
và cơ chế phòng thủ
9. Malicious Software
Virus
Là một phần mềm có thể sao chép chính nó. Nó 
không đứng một mình mà phải gắn vào một tập tin 
hoặc một chương trình khác. 
Khi một chương trình bị nhiễm virus máy tính được 
thực hiện hoặc một tập tin bị nhiễm được mở ra, 
loại virus chứa trong nó sẽ được thực thi.
Khi thực hiện, virus có thể làm hại máy tính và sao 
chép chính nó để lây nhiễm sang máy khác trong 
hệ thống.
ATMMT - TNNQ 50
2. Các kỹ thuật tấn công phổ biến 
và cơ chế phòng thủ
9. Malicious Software
Worms
Cũng là một chương trình có thể tự sao chép chính 
nó. Nhưng không giống như virus, Worm là một 
chương trình đứng một mình (stand alone 
program). Nói cách khác là nó không cần vật chủ 
để ký sinh.
Một Worm có thể tự thực thi tại bất kỳ thời điểm 
nào nó muốn.
Khi thực thi, Worm có thể gây nguy hiểm cho hệ 
thống nơi nó thường trú hoặc tái sinh chính nó trên 
các hệ thống qua mạng.
ATMMT - TNNQ 51
2. Các kỹ thuật tấn công phổ biến 
và cơ chế phòng thủ
9. Malicious Software
Trojan horses: 
Thường nguỵ trang mình kèm theo những chương 
trình ứng dụng thông thường và vô hại như trò 
chơi hoặc những công cụ miễn phí để người dùng 
tải về máy.
Trojan không tự sinh sản như virus hay worm và 
chỉ thực hiện khi người dùng chạy chương trình có 
đính kèm Trojan.
Chức năng chính của Trojan là điểu khiển máy tính 
từ xa, ăn cắp thông tin của nạn nhân hoặc làm 
nhiệm vụ backdoor.
ATMMT - TNNQ 52
2. Các kỹ thuật tấn công phổ biến 
và cơ chế phòng thủ
9. Malicious Software
Logic bombs
– Bom logic là chương trình con hoặc lệnh được nhúng 
trong một chương trình. Sự thi hành của nó được kích 
hoạt bởi câu lệnh điều kiện. 
– Ví dụ, một nhân viên công ty làm việc trên một dự án 
phát triển có thể cài đặt một quả bom logic bên trong 
một chương trình. Quả bom được kích hoạt chỉ nếu 
nhân viên này đã không chạy chương trình trong một 
thời gian nhất định. Khi điều kiện được đáp ứng, có 
nghĩa là nhân viên này đã bị sa thải một thời gian 
trước đó. Quả bom logic trong trường hợp này được 
sử dụng để trả thù chống lại chủ nhân. 
ATMMT - TNNQ 53
2. Các kỹ thuật tấn công phổ biến 
và cơ chế phòng thủ
9. Malicious Software
Backdoors
– Backdoors là những đoạn chương trình bí mật thường 
được đính kèm vào những chương trình khác nhằm 
giúp kẻ tấn công sau khi đã xâm nhập được vào hệ 
thống mở sẵn những lối vào (cổng hậu)..
– Khi được chạy trên máy nạn nhân, Backdoors sẽ 
thường trực trong bộ nhớ, mở một port (mặc định 
hoặc do kẻ tấn công quy định) giúp kẻ tấn công dễ 
dàng đột nhập vào máy nạn nhân thông qua port này.
ATMMT - TNNQ 54
2. Các kỹ thuật tấn công phổ biến 
và cơ chế phòng thủ
9. Malicious Software
Spywares
– Spyware là một loại phần mềm tự cài đặt 
chính nó trên máy tính của người dùng. 
Spyware thường được sử dụng để theo dõi 
xem người dùng làm gì và quấy rối họ với 
những thông điệp thương mại xuất hiện trong 
những cửa sổ popup.
– Thường gồm các loại Browser hijacking và 
Zombieware.
ATMMT - TNNQ 55
2. Các kỹ thuật tấn công phổ biến 
và cơ chế phòng thủ
9. Malicious Software
Spywares
Browser Hijacking: là một kỹ thuật có thể thay đổi 
các thiết lập của trình duyệt của người dùng. Nó có 
thể thay thế Website mặc định của người dùng với 
một trang web khác được lựa chọn bởi kẻ tấn 
công. Hoặc nó có thể ngăn chặn người dùng truy 
cập vào các Websites họ muốn đến thăm. 
Zombieware: là phần mềm có trên máy tính của 
người dùng và biến nó thành một zombie để khởi 
động các cuộc tấn công DDoS hoặc thực hiện các 
hoạt động có hại như gửi thư rác hoặc phát tán 
virus.
ATMMT - TNNQ 56
3. Lý lịch của những kẻ tấn công
Các attacker có thể là:
– Black-hat hackers
– Script kiddies
– Cyber spies
– Vicious employees
– Cyber terrorists
ATMMT - TNNQ 57
3. Lý lịch của những kẻ tấn công
Black-hat hackers
– Hackers là những người có tri thức đặc 
biệt về hệ thống máy tính. Họ quan tâm 
đến những chi tiết tinh tế của phần mềm, 
giải thuật, mạng máy tính và cấu hình hệ 
thống. Họ là một nhóm người ưu tú, 
năng động, được đào tạo tốt.
– Tùy theo mục đích, hackers được chia 
thành hackers mũ đen, hackers mũ trắng 
và hackers mũ xám.
ATMMT - TNNQ 58
3. Lý lịch của những kẻ tấn công
Script kiddies
– Là những người sử dụng các script hoặc các 
chương trình được phát triển bởi các hacker mũ 
đen (những công cụ hack) để tấn công các máy 
tính và gây thiệt hại cho người khác.
– Script kiddies chỉ biết sử dụng công cụ hack để 
tấn công các mục tiêu chứ không hiểu cách 
thức hoạt động và cũng không có khả năng viết 
ra những công cụ tương tự.
– Đa số Script kiddies chỉ là những thanh thiếu 
niên, không đủ nhận thức và chín chắn để hiểu 
hết những hậu quả do mình gây ra.
ATMMT - TNNQ 59
3. Lý lịch của những kẻ tấn công
Cyber spies
– Có thể hoạt động trên lãnh vực quân sự, kinh tế
– Đánh chặn truyền thông trên mạng và phá mã các 
thông điệp đã được mã hoá.
– Nhiều tổ chức tình báo lớn trên thế giới đã thuê 
các nhà toán học, các nhà khoa học máy tính, các 
giáo sư đại học làm việc cho họ để phát triển các 
công cụ nhằm chống lại loại tội phạm này.
ATMMT - TNNQ 60
3. Lý lịch của những kẻ tấn công
Vicious employees
– Là những người cố tình vi phạm an ninh 
để làm hại những người sử dụng họ.
– Tấn công máy tính công ty để kiếm sự 
quan tâm từ những người lãnh đạo.
– Hoạt động như gián điệp mạng để thu 
thập và bán bí mật của công ty.
ATMMT - TNNQ 61
3. Lý lịch của những kẻ tấn công
Cyber terrorists: 
– Là những kẻ khủng bố cực đoan sử 
dụng máy tính và công nghệ mạng làm 
công cụ.
– Phá hoại tài sản công cộng và cuộc sống 
của những người vô tội nên cực kỳ nguy 
hiểm.
– Vẫn chưa có những báo cáo đầy đủ về 
loại tội phạm này.
ATMMT - TNNQ 62
3. Lý lịch của những kẻ tấn công
ATMMT - TNNQ 63
3. Lý lịch của những kẻ tấn công
3. Lý lịch của những kẻ tấn công
Hành động của Hacker
3. Lý lịch của những kẻ tấn công
Hành động của Hacker
3. Lý lịch của những kẻ tấn công
Hành động của Hacker
3. Lý lịch của những kẻ tấn công
Hành động của Hacker
3. Lý lịch của những kẻ tấn công
Hành động của Hacker
3. Lý lịch của những kẻ tấn công
Hành động của Hacker
3. Lý lịch của những kẻ tấn công
Hành động của Hacker
ATMMT - TNNQ 71
4. Mô hình bảo mật cơ bản
Mô hình bảo mật cơ bản gồm 4 thành phần:
– Hệ thống mã hoá (Cryptosystem): 
Sử dụng mật mã và các giao thức bảo mật để bảo 
vệ dữ liệu. 
Các giao thức bảo mật bao gồm các giao thức mã 
hoá, các giao thức chứng thực, các giao thức quản 
lý khoá.
– Tường lửa (Firewalls): là những gói phần mềm 
đặc biệt cài trên máy tính hoặc thiết bị mạng để 
kiểm tra các gói tin đi vào và đi ra trên mạng.
ATMMT - TNNQ 72
4. Mô hình bảo mật cơ bản
Mô hình bảo mật cơ bản gồm 4 thành phần:
– Hệ thống phần mềm chống độc hại (Anti-Malicious 
System software – AMS software): quét các thư mục 
hệ thống, tập tin, registry, sau đó nhận diện, cách ly 
hoặc xoá các mã độc hại.
– Hệ thống tìm kiếm xâm nhập (Intrusion Detection 
System – IDS): giám sát việc đăng nhập vào hệ thống 
và hành vi của người dùng, phân tích file log để nhận 
diện và đưa ra cảnh báo khi khi phát hiện có sự xâm 
nhập.
ATMMT - TNNQ 73
4. Mô hình bảo mật cơ bản
Bốn thành phần của mô hình bảo mật cơ bản
ATMMT - TNNQ 74
4. Mô hình bảo mật cơ bản
Mô hình mạng của hệ thống mã hoá
ATMMT - TNNQ 75
4. Mô hình bảo mật cơ bản
Phương thức phòng thủ
4. Mô hình bảo mật cơ bản
Kiểm tra hệ thống
4. Mô hình bảo mật cơ bản
Kiểm tra hệ thống
ATMMT - TNNQ 78
5. Bài tập
1. Kiến thức cơ bản về mạng máy tính
1. Mô tả cấu trúc của một gói TCP và giải thích các chức năng 
của TCP header.
2. Mô tả cấu trúc của một gói IP và giải thích các chức năng của 
IP header.
3. Trình bày chức năng chính của giao thức ARP.
4. Trình bày chức năng chính của giao thức ICMP.
5. Trình bày chức năng chính của giao thức SMTP.
6. Mô tả giao thức bắt tay ba bước (Three-way handshake).
7. Nêu sự khác biệt giữa giao thức TCP và UDP.
8. So sánh những khác biệt chính giữa IPv4 và IPv6.
9. Trình bày chức năng cơ bản của router và switch.
ATMMT - TNNQ 79
5. Bài tập
2. Sử dụng các công cụ quản trị mạng
1. Nêu công dụng và cách sử dụng các lệnh ipconfig, ping, 
tracert, nslookup, netstat trong hệ điều hành Windows.
2. Trong hệ điều hành UNIX hay LINUX, nêu cách sử dụng các 
lệnh ping, nlslookup, netstat, arp và giải thích các kết quả thu 
được.
3. Nêu cách tìm một số thông tin như host name, địa chỉ MAC, 
địa chỉ IP, subnet mask, default gateway trên máy PC trong hệ 
điều hành Windows và Linux.
4. Mở cửa sổ cmd trong hệ điều hành Windows và nhập lệnh 
netstat –ano. Giải thích các kết quả thu được. Từ số port và 
PID thu được nhờ lệnh netstat, dùng Windows Task Manager 
để nhận diện chương trình đang chạy trên port đó là chương 
trình nào. 
ATMMT - TNNQ 80
5. Bài tập
3. Sử dụng các công cụ Network sniffer.
1. Download TCPdump từ www.tcpdump và Wireshark từ 
www.wireshark.org và tiến hành cài đặt các phần mềm 
này.
2. Sử dụng Wireshark, sniff các gói ARP từ việc mở một 
trình duyệt và thăm một số trang web nào đó. Trình bày 
cách thực hiện và nêu nhận xét.
3. Tự tìm hiểu rồi nêu cách sử dụng công cụ TCPdump.
4. Tự gởi 1 email rồi lọc các gói tcp từ cổng 25. Nhận xét?
5. Thăm vài Websites và lọc tcp ở cổng 80. Giải thích kết 
quả thu được.
6. Tìm cách để bắt các gói tcp ở cổng 443. Nhận xét?
ATMMT - TNNQ 81
5. Bài tập
4. Sử dụng Scan port để kiểm tra các port 
đang mở trên máy tính
1. Sử dụng một phần mềm scan port bất kỳ để 
tìm các port đang mở trên máy tính. 
2. Xác định các chương trình đang chạy ứng với 
những port đang mở.
3. Đóng lại một số cổng đang mở. Nhận xét.
ATMMT - TNNQ 82
5. Bài tập
5. Cài đặt phần mềm tường lửa ISA hoặc
TMG trên máy Windows Server và thực
hiện các yêu cầu sau:
1. So sánh System Policy và Access Rule.
2. Cho biết chức năng các thành phần trên giao diện
ISA Management Console.
3. Nêu cách cấu hình ISA trên máy chủ ISA và trên
máy tính khác kết nối từ xa.
4. Thực hiện tạo một số Access Rule cơ bản.
ATMMT - TNNQ 83
5. Bài tập
5. So sánh các loại ISA client:
SecureNAT client
Web Proxy client
Firewall client
6. So sánh công dụng và cách hoạt động của các loại 
Network Templates: 
Edge Firewall
3-Leg Perimeter
Front Firewall
Back Firewall
Single Network Adapter
7. Web caching là gì và hoạt động như thế nào?
ATMMT - TNNQ 84
5. Bài tập
8. Thực hiện việc giám sát và lập báo cáo 
trong ISA server:
Cấu hình Intrusion Detection and IP Preferences.
Cấu hình giám sát và cảnh báo (Logging and 
alerts).
Cấu hình và chạy báo cáo (Report).
9. Giới hạn dịch vụ và lọc nội dung:
Giới hạn mạng nội bộ truy cập Internet.
Lọc nội dung trang Web.
Cấm Internal Network truy xuất đến trang Web.

File đính kèm:

  • pdfbai_giang_an_toan_mang_may_tinh_bai_1_tong_quan_ve_an_ninh_m.pdf