Bài giảng Bơi lội - Hồ Văn Cường
1.1. Giới thiệu sơ lược về môn Bơi lội
Bơi lội là một là một môn thể thao dưới nước, do tác động của sự vận động toàn
thân, đặc biệt là đạp chân, quạt tay trong nước mà con người có thể chuyển động vượt
được quãng đường dưới nước với tốc độ khác nhau. Có thể hiểu bơi lội là một hoạt
động có ý thức dựa vào tác dụng lẫn nhau giữa các động tác cơ thể của người bơi với
nước để nổi, tiến về trước hoặc bơi lặn trong nước.
Bơi lội được ra đời trong quá trình lao động sản xuất và chống lại thiên tai, địch
họa của loài người. Nó luôn có mối quan hệ chặt chẽ với sự sinh tồn, sản xuất, sinh
hoạt, phát triển, đổi mới cùng với sự hình thành của xã hội loài người.
Môn bơi lội có nội dung rất rộng. Hiện nay, trong các cuộc thi đấu ở Đại hội
Olympic và giải vô địch Bơi lội thế giới bao gồm bốn phần: Bơi thể thao, nhảy cầu,
bóng nước và bơi nghệ thuật. Bốn phần này trên thực tế đã sớm trở thành bốn môn thi
đấu độc lập.
Hình thức bơi trong môn bơi lội rất đa dạng, phong phú. Các hình thức bơi lội
lưu truyền trong dân gian có: Bơi tô tô, bơi chải, bơi đứng, bơi nghiêng và một số cách
bơi không có luật lệ khác. Do kỹ thuật của các kiểu bơi trên không hợp lý, tạo ra tốc
độ chậm lại tốn sức nên trong thi đấu bơi, dần dần đã bị thải loại.
Hiện nay các loại hình hoạt động bơi lội đang được phát triển rộng rãi, gồm các
loại sau:
1.1.1. Bơi thể thao
Bơi thể thao chính là các kiểu bơi hiện đại được sử dụng trong thi đấu bơi ở các
Đại hội Thể dục Thể thao trong nước và quốc tế. Trong số các kiểu bơi thể thao có
kiểu do bắt chước cách bơi và được đặt theo tên của động vật đó. Ví dụ như bơi ếch,
bơi bướm. Có kiểu bơi lại được đặt tên dựa vào tư thế khi bơi như bơi ngửa, bơi
trườn sấp. Cùng với sự phát triển của bơi thể thao, nội dung thi đấu bơi thể thao hiện
nay cũng rất phong phú, bao gồm: bơi trườn sấp, trườn ngửa, bơi ếch và bơi bướm.5
Đồng thời tổ hợp cả bốn kiểu bơi (bơi hỗn hợp cá nhân và tiếp sức hỗn hợp) cũng đã
trở thành các môn thi đấu chính thức.
Hiện nay, luật thi đấu bơi chỉ công nhận kỷ lục thi đấu ở bể bơi 50m tiêu chuẩn.
Để thích ứng với yêu cầu thi đấu và huấn luyện, mỗi năm về mùa đông còn thi đấu bơi
quốc tế ở bể 25m, nhằm kiểm tra hiệu quả huấn luyện, nâng cao kỹ thuật quay vòng,
nên năng lực thi đấu này ngày càng được nhiều nước trong khu vực và thế giới coi
trọng.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Bơi lội - Hồ Văn Cường
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI TRƢỜNG ĐẠI HỌC PHẠM VĂN ĐỒNG ------------------ BÀI GIẢNG MÔN BƠI LỘI GIẢNG VIÊN : HỒ VĂN CƢỜNG Quảng Ngãi, 12/2016 1 LỜI NÓI ĐẦU Bơi lội là môn thể thao cơ bản nhằm giáo dục một kỹ năng quan trọng của con ngƣời, đó là vận động dƣới nƣớc, giúp con ngƣời tự vệ trƣớc các hiểm họa ở môi trƣờng sông nƣớc, đồng thời là phƣơng tiện giúp tăng cƣờng phát triển thể chất, góp phần tích cực phục vụ cho công tác nghiên cứu, sinh hoạt học tập, lao động sản xuất, quốc phòng đối với ngƣời luyện tập. Trong yêu cầu đổi mới đào tạo theo hệ thống tín chỉ của trƣờng Đại học Phạm Văn Đồng, nhằm từng bƣớc nâng cao chất lƣợng đào tạo, đáp ứng với yêu cầu thực tế của xã hội, chúng tôi biên soạn bài giảng môn bơi lội với thời lƣợng 01 tín chỉ, giảng dạy 30 tiết thực hành (SV tự nghiên cứu phần lý thuyết), sử dụng cho chuyên ngành CĐSP Giáo dục Thể chất (GDTC) trƣờng Đại học Phạm Văn Đồng. Học phần bơi lội dành cho SV trình độ cao đẳng chuyên ngành sƣ phạm GDTC bao gồm các phần lý thuyết chung, các bài tập thực hành kỹ thuật bơi ếch, bơi trƣờn sấp, kỹ thuật xuất phát và quay vòng cơ bản, thực hành các phƣơng pháp giảng dạy, hƣớng dẫn, tổ chức thi đấu, trọng tài môn bơi lội, đặc biệt là kỹ thuật và phƣơng pháp cứu đuối. Trong xu thế hội nhập và phát triển ở nƣớc ta hiện nay, bơi lội đã trở thành nhu cầu cấp thiết của mọi ngƣời, nhất là lứa tuổi thanh thiếu niên. Do tính quan trọng của môn bơi lội trong hiện tại và tƣơng lai, nên cấu trúc nội dung môn bơi lội nhằm trang bị cho SV những tri thức cơ bản về lý luận và thực hành kỹ thuật bơi với mục đích củng cố tăng cƣờng sức khỏe, hình thành ở ngƣời tập những kỹ năng vận động cơ bản trong môi trƣờng nƣớc, qua đó phát triển năng lực rèn luyện thể chất, khả năng tự rèn luyện thân thể, biết lựa chọn tập luyện các môn thể thao dƣới nƣớc phù hợp với nhu cầu bản thân, góp phần đào tạo ngƣời SV trong nhà trƣờng chuyên nghiệp có đạo đức tốt, trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao, có sức khỏe tốt, thích nghi đƣợc với các môi trƣờng làm việc khác nhau, biết ứng dụng các kỹ năng sống vào môi trƣờng học tập, rèn luyện hợp lý, đáp ứng đƣợc yêu cầu công tác sau này. 2 Đề cƣơng bài giảng đƣợc biên soạn dựa trên giáo trình quy định của Bộ Giáo dục-Đào tạo, kết hợp với các tài liệu, sách tham khảo có liên quan, theo hƣớng tập trung vào các vấn đề cơ bản nhất, phù hợp với trình độ khả năng tiếp thu của sinh viên, nhƣng vẫn đảm bảo nội dung của chƣơng trình. Để tiếp thu tốt nội dung bài giảng, SV cần tự nghiên cứu học tập kết hợp với tham khảo tài liệu, tự giác tích cực trong ôn tập, ngoại khóa và thảo luận nhóm để nắm chắc các nội dung trọng tâm của bài, đồng thời có thể vận dụng vào hoạt động rèn luyện học tập của bản thân cũng nhƣ trong thực tiễn công tác sau này. Trong quá trình biên soạn không tránh khỏi những thiếu sót, chúng tôi chân thành cảm ơn những ý kiến đóng góp chân tình của quí thầy cô giáo, các đồng nghiệp và các bạn sinh viên để tập bài giảng ngày càng hoàn chỉnh. Xin chân thành cảm ơn! TÁC GIẢ 3 CHỮ VIẾT TẮT DÙNG TRONG BÀI GIẢNG CĐSP Cao đẳng sƣ phạm GDTC Giáo dục thể chất GV Giáo viên HLV Huấn luyện viên SV Sinh viên TDTT Thể dục thể thao VĐV Vận động viên 4 PHẦN 1. TRI THỨC CƠ BẢN VỀ BƠI LỘI (SV tự nghiên cứu) Chƣơng 1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ BƠI LỘI 1.1. Giới thiệu sơ lƣợc về môn Bơi lội Bơi lội là một là một môn thể thao dƣới nƣớc, do tác động của sự vận động toàn thân, đặc biệt là đạp chân, quạt tay trong nƣớc mà con ngƣời có thể chuyển động vƣợt đƣợc quãng đƣờng dƣới nƣớc với tốc độ khác nhau. Có thể hiểu bơi lội là một hoạt động có ý thức dựa vào tác dụng lẫn nhau giữa các động tác cơ thể của ngƣời bơi với nƣớc để nổi, tiến về trƣớc hoặc bơi lặn trong nƣớc. Bơi lội đƣợc ra đời trong quá trình lao động sản xuất và chống lại thiên tai, địch họa của loài ngƣời. Nó luôn có mối quan hệ chặt chẽ với sự sinh tồn, sản xuất, sinh hoạt, phát triển, đổi mới cùng với sự hình thành của xã hội loài ngƣời. Môn bơi lội có nội dung rất rộng. Hiện nay, trong các cuộc thi đấu ở Đại hội Olympic và giải vô địch Bơi lội thế giới bao gồm bốn phần: Bơi thể thao, nhảy cầu, bóng nƣớc và bơi nghệ thuật. Bốn phần này trên thực tế đã sớm trở thành bốn môn thi đấu độc lập. Hình thức bơi trong môn bơi lội rất đa dạng, phong phú. Các hình thức bơi lội lƣu truyền trong dân gian có: Bơi tô tô, bơi chải, bơi đứng, bơi nghiêng và một số cách bơi không có luật lệ khác. Do kỹ thuật của các kiểu bơi trên không hợp lý, tạo ra tốc độ chậm lại tốn sức nên trong thi đấu bơi, dần dần đã bị thải loại. Hiện nay các loại hình hoạt động bơi lội đang đƣợc phát triển rộng rãi, gồm các loại sau: 1.1.1. Bơi thể thao Bơi thể thao chính là các kiểu bơi hiện đại đƣợc sử dụng trong thi đấu bơi ở các Đại hội Thể dục Thể thao trong nƣớc và quốc tế. Trong số các kiểu bơi thể thao có kiểu do bắt chƣớc cách bơi và đƣợc đặt theo tên của động vật đó. Ví dụ nhƣ bơi ếch, bơi bƣớm... Có kiểu bơi lại đƣợc đặt tên dựa vào tƣ thế khi bơi nhƣ bơi ngửa, bơi trƣờn sấp. Cùng với sự phát triển của bơi thể thao, nội dung thi đấu bơi thể thao hiện nay cũng rất phong phú, bao gồm: bơi trƣờn sấp, trƣờn ngửa, bơi ếch và bơi bƣớm. 5 Đồng thời tổ hợp cả bốn kiểu bơi (bơi hỗn hợp cá nhân và tiếp sức hỗn hợp) cũng đã trở thành các môn thi đấu chính thức. Hiện nay, luật thi đấu bơi chỉ công nhận kỷ lục thi đấu ở bể bơi 50m tiêu chuẩn. Để thích ứng với yêu cầu thi đấu và huấn luyện, mỗi năm về mùa đông còn thi đấu bơi quốc tế ở bể 25m, nhằm kiểm tra hiệu quả huấn luyện, nâng cao kỹ thuật quay vòng, nên năng lực thi đấu này ngày càng đƣợc nhiều nƣớc trong khu vực và thế giới coi trọng. Bảng 1. Các môn thi đấu bơi lội Kiểu bơi Cự ly thi đấu Ghi chú Nam Nữ Bơi tự do (trƣờn sấp) 50m, 100m 50m, 100m Đại hội Olympic không thi đấu 800m tự do nam và 1500m tự do 200m, 400m 200m, 400m nữ Bơi trƣờn ngửa 100m, 200m 100m, 200m Các nhóm tuổi (thanh thiếu niên, nhi đồng có thi đấu cự ly 50 m) Bơi ếch 100m, 200m 100m, 200m Nội dung thi đấu nhƣ trên Bơi bƣớm 100m, 200m 100m, 200m Nội dung thi đấu nhƣ trên Bơi hỗn hợp cá nhân 200m, 400m 200m, 400m Bƣớm, ngửa, ếch, trƣờn Tiếp sức bơi tự do 4 x 100m, 4 x 100m, Đại hội Olympic không thi đấu 4 x 200m 4 x 200m tiếp sức 4 x 200m nữ Tiếp sức hỗn hợp 4 x 100m 4 x 100m Bƣớm, ngửa, ếch, trƣờn (Bốn kiểu bơi) 1.1.2. Bơi thực dụng Bơi thực dụng bao gồm bơi đứng, bơi nghiêng, bơi ếch, bơi ngửa, lặn, kỹ thuật cứu đuối trong nƣớc, bơi vũ trang, bơi vƣợt sông, biển Sự phân biệt bơi thể thao với bơi thực dụng chỉ là tƣơng đối. Bơi thực dụng là các hoạt động bơi trực tiếp phục vụ cho lao động sản xuất, quân sự và sinh hoạt hàng ngày. Ví dụ nhƣ trong bơi thực dụng cũng có lúc sử dụng bơi trƣờn ngửa để cứu đuối hoặc trong bơi thƣ giãn cũng có lúc ngƣời ta dùng kiểu bơi ngửa, mặc dù các kiểu bơi đó không nằm trong bơi thực dụng. 1.1.3. Bơi thể thao loại đặc biệt (đặc chủng) - Bơi cự ly dài (bơi Marathon): Mục đích kiểu bơi này nhằm lập các kỷ lục về thời gian và độ dài. Ví dụ:VĐV ngƣời Ý lập kỷ lục bơi 225km với thời gian 100 giờ. 6 - Bơi vƣợt eo biển: Năm 1875, vận động viên M.Weibe của Anh Quốc đã bơi vƣợt qua eo biển Măng-xơ có độ rộng (chiếu theo đƣờng thẳng) 20,51 hải lí, hết 21 giờ 45 phút. Từ những 1950 trở lại đây, bơi vƣợt eo biển đã thu hút đông đảo các vận động viên tham gia, trong đó có cả các nữ vận động viên. - Môn lặn tốc độ: Môn lặn tốc độ còn gọi là môn thể thao dƣới nƣớc, thƣờng tiến hành thi đấu các môn: lặn vòi hơi mắt kính chân vịt cự ly 100m, 200m, 400m, 800m, 1500m, 1850m và tiếp sức 4 x 100m, 4 x 200m, cho cả nam và nữ. Lặn nín thở (đội mũ bịt mặt mang chân vịt) thi đấu cự ly 50m, lặn khí tài (mang bình lặn, mắt kính chân vịt, thi đấu cự ly 100m, 400m, 800m). 1.1.4. Bơi lội quần chúng Hoạt động bơi lội quần chúng lấy tiêu chí là tăng cƣờng thể chất nhằm làm phong phú cuộc sống tinh thần nhƣ bơi hồi phục sức khoẻ, bơi thƣ giãn, trò chơi dƣới nƣớc, bơi tăng cƣờng sức khoẻ, bơi giảm béo, đã phát triển mạnh mẽ ở nhiều nơi trên thế giới và đã trở thành một bộ phận cấu thành bơi lội hiện đại. Loại hình bơi lội này không đòi hỏi kỹ thuật cao, tốc độ nhanh, đồng thời lại có hình thức hoạt động đơn giản, đa dạng. Vì vậy, ngày càng đƣợc nhiều ngƣời yêu thích, cùng với bơi thể thao trở thành một bộ phận quan trọng của môn bơi lội hiện đại. Hiện nay bơi lội đƣợc phân loại theo biểu đồ sau: 7 1.2. Sơ lƣợc lịch sử phát triển môn bơi lội 1.2.1. Nguồn gốc của môn bơi lội Ngƣời ta biết rằng bơi lội đã ra đời cách đây hàng nghìn năm ở La Mã, Hy Lạp, Ai Cập, Trung Quốc. Trong xã hội nguyên thủy, con ngƣời sinh sống chủ yếu bằng nghề săn bắn, trong đó có săn các động vật ở dƣới nƣớc. Trong các di chỉ ở thời kỳ đồ đá, ngƣời ta đã phát hiện thấy các công cụ giống nhƣ các tên bắn cá, đƣợc khắc chạm trên các đồ đá có niên đại cách đây trên 5000 năm. Điều này cho thấy loài ngƣời lúc đó sống ở các triền núi ven sông, dựa vào săn bắn động vật trên mặt đất và bắt cá ở dƣới nƣớc để mƣu sinh. Lao động sản xuất, đấu tranh với thiên tai, địch họa để sinh tồn, đã tạo ra các kỹ năng bơi lội. 1.2.2. Sự phát triển bơi lội Olympic hiện đại Năm 1896, khi tiến hành Đại hội Olympic hiện đại lần thứ nhất ở Aten (Hy Lạp), bơi lội là một môn đƣợc đƣa vào chƣơng trình thi đấu chính thức. Khi đó, chỉ thi đấu 3 cự ly bơi tự do: 100m, 500m, 1000m. Vận động viên Hungari là Ha-ốt đã giành danh hiệu vô địch cự ly 100m tự do với thành tích 1’22”2. Sau đó, cứ 4 năm một lần đại hội đƣợc tổ chức và sau mỗi lần đại hội một số cự ly và kiểu bơi lại đƣợc đƣa thêm vào chƣơng trình thi đấu. Năm 1908, khi tổ chức Đại hội Olympic lần thứ IV tại Luân Đôn (Anh) đã thành lập Liên đoàn bơi lội nghiệp dƣ quốc tế, thẩm định kỷ lục thế giới, các cự ly bơi, đồng thời xây dựng luật thi đấu bơi quốc tế. Năm 1912, trong Đại hội Olympic lần thứ V tổ chức ở Thụy Điển, bơi lội nữ và bơi tiếp sức 4 x 100m tự do mới đƣợc đƣa vào chƣơng trình của Đại hội. Từ Đại hội Olympic lần thứ nhất đến lần thứ năm, các đội bơi Hungari, Anh, Mỹ, Đức, Úc lần lƣợt giành đƣợc vô địch. Olympic lần thứ VI phải hoãn lại do chiến tranh thế giới lần thứ nhất. Từ Olympic lần thứ VII đến lần thứ IX đội Bơi Mỹ giành ƣu thế. Olympic lần thứ X, XI VĐV nam Nhật Bản, nữ của Mỹ, Hà Lan giành ƣu thế. 8 Đại chiến Thế giới lần thứ hai khiến cho Olympic bị gián đoạn hai đại hội. Olympic lần thứ XIV, Mỹ giành 8/11 chức vô địch bơi của đại hội. Đại hội Olympic lần thứ XV, Mỹ giành 4/6 danh hiệu vô địch bơi nam, Hungari giành 4/5 chức vô địch bơi nữ. Sau Olympic lần thứ XV, năm 1952 Liên đoàn bơi lội Quốc tế đã quyết định tách bơi bƣớm khỏi bơi ếch. Từ đó, bơi thể thao đã phát triển thành 4 kiểu bơi. Olympic lần thứ XVI, đội bơi của Úc giành 8/13 danh hiệu vô địch ở môn bơi. Từ năm 1970 trở đi, đội bơi của Cộng hoà Dân chủ Đức (cũ) đã vƣợt lên. Năm 1973 trong giải vô địch bơi thế giới lần thứ nhất và trong Đại hội Olympic lần thứ XXI, đội Cộng hoà Dân chủ Đức đều giành đƣợc 11 danh hiệu vô địch bơi lội nữ. Đại hội Olympic năm 1980 ở Matxcơva (Liên Xô cũ) và năm 1984 ở Los Angeles (Mỹ), do sự bất đồng ở một số nƣớc, hai đại hội này không có đủ các vận động viên xuất sắc tham gia nên không phản ánh một cách toàn diện thành tích môn bơi. Năm 1988 tại Đại hội Olympic lần thứ XXIV ở Seun (Hàn Quốc), đội bơi Cộng hoà Dân chủ Đức đã giành chức vô địch ở 10 cự ly của nữ. Tính đến năm 2000, đã tổ chức đƣợc 27 Đại hội Olimpic, tổng số huy chƣơng vàng môn bơi lội mà các nƣớc đã giành đƣợc qua các Đại hội Olympic rất nhiều. Trong hai mƣơi năm trở lại đây, số lƣợng vận động viên tham gia thi đấu bơi ngày một tăng lên, thiết bị dụng cụ, bể bơi cũng ngày một hiện đại hoá, trong tuyển chọn giảng dạy và huấn luyện vận động viên bơi, đã áp dụng các tiến bộ của khoa học kỹ thuật một cách rộng rãi. Vì vậy, trình độ kỹ thuật của vận động viên bơi thế giới, thành tích ở các cự ly bơi đã nâng cao nhanh chóng, các kỷ lục bơi trên thế giới luôn đƣợc thiết lập mới. Thành tích bơi 100m tự do nam đã vƣợt ngƣỡng 49 giây. Thời gian 4 năm mới tổ chức thi đấu bơi Olympic một lần, đã không còn đáp ứng đƣợc nhu cầu phát triển môn bơi lội trên thế giới. Để phát triển tốt hơn và thúc đẩy sự giao lƣu về kỹ thuật bơi lội, Liên đoàn Bơi Quốc tế đã quyết định 2 năm tổ chức một lần cúp Bơi thế giới. Cúp Bơi thế giới lần đầu tiên tổ chức tại Tôkyô (Nhật Bản) tháng 9/1979, nhƣ vậy 2 năm đều có một lần thi đấu bơi lội thế giới. 9 1.2.3. Lịch sử phát triển môn bơi lội ở Việt Nam Về lịch sử, cho đến nay vẫn chƣa có chứng cứ thuyết phục để khẳng định niên đại ra đời của các môn bơi lội ở Việt Nam. Tuy nhiên, theo các tƣ liệu cho thấy: Phong trào bơi lội ở Việt Nam có bề dày lịch sử trong sự nghiệp xây dựng, bảo vệ đất nƣớc và truyền thống thƣợng võ dân tộc từ xƣa cho đến ngày nay. Năm 938 trên sông Bạch Đằng, Ngô Quyền đại thắng quân Nam Hán, tƣớng giặc Hoàng Thao phải chết đuối. Tháng 3 năm Mậu Tý (1288) cũng trên dòng sông lịch sử này, Trần Hƣng Đạo phá tan quân Nguyên, Yết Kiêu dùng tài bơi lội bắt sống tƣớng giặc mang về. Thời Lê Lợi đánh quân Minh, danh tƣớng Trịnh Khả, Bùi Vị đã từng đội cỏ, đánh đắm thuyền địch và biết bao những chiến công oanh liệt khác của ông cha ta trên những dòng sông lịch sử của đất nƣớc anh hùng mà trong đó bơi lội đã góp một phần đáng kể. Đến năm 1928, khi khánh thành bể bơi Thủ Đức-Gia Định các võ quan Hải quân Pháp tiến hành thi đấu bơi, một số ngƣời Việt Nam quan sát học đƣợc cách bơi cận đại của ngƣời Pháp, đồng thời truyền bá cho những ngƣời yêu thích bơi lội ở Bắc, Trung và Nam kỳ. Với óc sáng tạo và tính cần cù trong tập luyện, trong thời gian từ năm 1928 – 1945, hầu hết các kỷ lục bơi của Đông Dƣơng do ngƣời Pháp thiết lập đã bị các vận động viên Việt Nam nắm giữ. Trong những năm kháng chiến chống Pháp, bơi thể thao hầu nhƣ không đƣợc phát triển mà tập trung vào bơi thực dụng phục vụ sản xuất và chiến đấu. Năm 1958, Hội Bơi lội Việt Nam đƣợc thành lập, đến năm 1962 hầu hết các kỷ lục Đông dƣơng cũ đã bị phá. Năm 1966, tại Đại hội Thể dục thể thao các nƣớc mới trỗi dậy, đoàn bơi lội Việt Nam đã giành đƣợc một huy chƣơng vàng, ba huy chƣơng bạc, ba huy chƣơng đồng ở Đại hội tiểu GANEFO châu Á. Năm 1980, lần đầu tiên, đoàn bơi lội Việt Nam đi tham dự Đại hội Olympic lần thứ 22 tổ chức tại Maxcơva, đánh dấu thời kỳ hội nhập của bơi thể thao Việt Nam với phong trào bơi thể thao thế giới. 10 Trong những năm gần đây, đƣợc sự quan tâm của Đảng và Nhà nƣớc, sự nghiệp xây dựng nền thể dục thể thao đậm đà bản sắc văn hóa dân tộc, khoa học và tiên tiến, phong trào bơi lội quần chúng và thể thao nƣớc ta có nhiều thành tựu mới. Hiện nay, rất nhiều lứa tuổi tham gia tập luyện bơi lội để rèn luyện sức khoẻ, nhiều bể bơi mới đƣợc xây dựng, nhiều trung tâm huấn luyện đƣợc thành lập. Do vậy, đến năm 2001, các kỷ lục bơi quốc gia đƣợc nâng cao. Tấm huy chƣơng vàng đầu tiên ở SEA games XXIII (2005) tổ chức ở Philipin đã đánh dấu sự k ... ờng bơi số1 cho đến đƣờng bơi cuối, sau đó vòng trở lại đƣờng bơi số 1. 100 Nếu số đội tham gia không vƣợt quá số đƣờng bơi thì việc sắp xếp số VĐV sẽ theo số bốc thăm của lãnh đội hoặc HLV. Nếu số đội tham gia vƣợt quá số đƣờng bơi, các đƣờng bơi trùng nhau sẽ đƣợc bố trí lần lƣợt thay phiên nhau. Ngoài ra cũng cần lƣu ý, không đƣợc sắp xếp trong cùng 1đợt bơi có các cự ly và kiểu bơi khác nhau (trừ đợt bơi cuối, còn lại 1-2 VĐV thi thêm) có thể sắp xen kẽ. Khi thi đấu cự ly 50m có thể xuất phát ở bất kỳ đầu bể bơi nào theo quyết định của ban tổ chức, song thứ tự các đƣờng bơi không thay đổi. 1.2.3. Điều 3: Xuất phát Xuất phát của bơi tự do (trƣờn sấp), bơi ếch và bơi bƣớm đƣợc tiến hành trên bục xuất phát. Bơi ngửa đƣợc xuất phát dƣới nƣớc. Khi nghe tín hiệu còi của trọng tài phát lệnh, VĐV đứng dậy chỉnh đốn lại trang phục thi đấu và đứng vào bên phải bục xuất phát (VĐV xuất phát bơi ngửa, phải nhẩy xuống nƣớc). Khi nghe tín hiệu còi 2, VĐV đứng lên mặt bục xuất phát (VĐV bơi ngửa, bơi vào thành bể và nắm tay vào thành chữ H của bục xuất phát. Khi nghe trọng tài phát lệnh “chuẩn bị” thì VĐV làm tƣ thế chuẩn bị xuất phát. Khi nghe tiếng súng nổ hoặc hô của trọng tài phát lệnh mới đƣợc quyền xuất phát. Bất kể động tác xuất phát nào trƣớc tín hiệu cho phép, đều bị coi là phạm lỗi, trọng tài sẽ gọi VĐV dừng lại để tiến hành cho xuất phát lại. VĐV phạm lỗi 1 lần bị phạt cảnh cáo. Trong lần xuất phát thứ 2, bất kỳ VĐV nào phạm lỗi xuất phát đều bị loại bỏ tƣ cách thi đấu và hủy thành tích thi đấu lần đó. Nếu trƣớc khi phát tín hiệu xuất phát, có VĐV cố tình cƣớp xuất phát thì không phát tín hiệu xuất phát, mà phải hủy bỏ tƣ cách thi đấu ở cự ly đó của VĐV phạm lỗi, rồi mới cho xuất phát lại. Ghi chú: Vì lỗi của trọng tài hoặc do khí tài có sự cố mà dẫn đến phạm lỗi, thì trọng tài phát lệnh gọi VĐV dừng lại để cho xuất phát lại và không coi đó là một lần phạm lỗi xuất phát. 1.2.4. Điều 4: Ghi giờ (bấm giờ bằng tay) 101 Bất kỳ cuộc thi đấu nào đều phải sử dụng đồng hồ có độ chính xác cao và tính đƣợc thành tích tối thiểu từ 1/10 giây trở lên đến 1/100 giây. Khi xác định thành tích trên đồng hồ, nên xem phút trƣớc, đến giây, phần trăm giây sau cùng. Nếu mỗi đƣờng bơi có 2 đồng hồ thì lấy thành tích trung bình cộng. Nếu giữa trọng tài thứ hạng và trọng tài bấm giờ có sự chênh nhau thì thành tích đƣợc điều chỉnh ngang bằng nhau hoặc điều chỉnh hợp lý với thứ hạng về đích. 1.2.5. Điều 5: Thi đấu và phạm lỗi VĐV khi thi đấu phải bơi hết cự ly trên đƣờng bơi của mình, nếu không sẽ bị coi là phạm lỗi và bị loại. Bơi ra ngoài đƣờng bơi của mình hoặc dùng bất cứ phƣơng thức nào cản trở các VĐV khác sẽ bị loại. Nếu VĐV không phạm lỗi mà bị các VĐV khác phạm lỗi làm giảm thành tích thi đấu thì có thể đƣợc bơi lại. Nếu là đợt thi chung kết thì tổ chức lại đợt thi đó (loại VĐV phạm lỗi). Khi quay vòng, phải đƣợc tiến hành ở đúng vị trí quay vòng trên đƣờng bơi của mình, nếu không sẽ bị coi là phạm lỗi. Khi đang bơi trên đƣờng bơi, nếu VĐV dừng lại hoặc đứng lại tại chỗ thì coi nhƣ không phạm lỗi, nhƣng nếu di chuyển ra trƣớc coi nhƣ phạm lỗi. Trong thi đấu, VĐV không đƣợc mang bất cứ vật gì có lợi cho nổi ngƣời và tạo thêm lực đẩy ngƣời ra trƣớc, nếu vi phạm sẽ bị coi là phạm lỗi. Trong đội bơi tiếp sức có 4 ngƣời trở lên (tùy theo điều lệ), trong đội, mỗi ngƣời chỉ đƣợc bơi 1 lần, một trong số ngƣời bơi tiếp sức phạm lỗi, cả đội bơi tiếp sức sẽ bị loại. Khi bơi tiếp sức, ngƣời bơi trƣớc chƣa chạm đích mà ngƣời bơi sau đã xuất phát rời bục, thì coi nhƣ phạm lỗi. Nếu ngƣời xuất phát tiếp sức thấy mình xuất phát sớm, bơi quay trở lại chạm vào thành bể rồi tiếp tục bơi, thì sẽ không bị coi là phạm lỗi. Khi đang tiến hành đợt bơi trƣớc, nếu VĐV đợt bơi sau đã xuống nƣớc thì sẽ bị tƣớc quyền thi đấu ở đợt bơi kế tiếp mà họ đã đăng ký. 102 Các đội bơi tiếp sức đang thi đấu, nếu VĐV nào đó trong đội chƣa đến lƣợt thi lại xuống nƣớc trƣớc, đội đó cũng bị xử phạm lỗi. Trong thi đấu, nếu có VĐV có cùng thành tích, thì cho tiến hành thi đấu lại hoặc xếp cùng thứ hạng. 1.3. Quy định thi đấu các kiểu bơi 1.3.1. Điều 1: Bơi tự do Trong thi đấu bơi tự do, các VĐV có thể dùng bất cứ kiểu bơi nào để bơi. Khi quay vòng, chỉ cần một bộ phận bất kỳ của cơ thể chạm vào thành bể là hợp lệ. 1.3.2. Điều 2: Bơi ếch Sau lần xuất phát và mỗi lần quay vòng, bắt đầu từ động tác quay vòng thứ nhất, phải giữ tƣ thế nằm sấp, hai vai ngang bằng với mặt nƣớc. Tất cả động tác hai tay, hai chân phải làm đồng thời và có độ cao ngang bằng nhau, tay hoặc chân không làm động tác so le và thay nhau. Hai tay phải duỗi cùng lúc trên hoặc dƣới nƣớc từ phía ngực ra trƣớc. Hai khuỷu tay quạt nƣớc không đƣợc nhô lên mặt nƣớc. Ngoài động tác quạt tay dài, khi xuất phát và quay vòng các động tác quạt tay khác không đƣợc vƣợt quá ngực. Trong quá trình đạp chân, phải bẻ bàn chân ra ngoài, không cho phép làm động tác xỉa nƣớc, đập chân trƣờn sấp hoặc chân bƣớm cho phép 2 chân đạp nƣớc nhô chân cao lên mặt nƣớc. Mỗi khi quay vòng hoặc chạm đích, hai tay phải chạm thành bể cùng lúc và có độ cao ngang nhau, ở dƣới hoặc trên mặt nƣớc. Sau khi kết thúc động tác quạt nƣớc cuối cùng để chạm tay thành bể làm động tác quay vòng hay chạm đích, đầu có thể chìm vào trong nƣớc, nhƣng trong động tác phối hợp hoàn chỉnh hoặc không hoàn chỉnh trƣớc khi chạm tay thành bể, đầu phải có một bộ phận nhô lên trên mặt nƣớc. Sau mỗi chu kỳ hoàn chỉnh của động tác phối hợp đạp chân, quạt tay phải có bất kỳ bộ phận nào của đầu nhô khỏi mặt nƣớc. Khi xuất phát và quay vòng, cho phép một lần quạt tay dài và một lần đạp chân đƣợc thực hiện trong nƣớc, song lần quạt tay thứ 2 đầu buộc phải nhô lên mặt nƣớc. 1.3.3. Điều 3: Bơi ngửa (tự nghiên cứu) 103 1.3.4. Điều 4: Bơi bƣớm (tự nghiên cứu) 1.3.5. Điều 5: Bơi hỗn hợp Bơi hỗn hợp cá nhân: Bơi bƣớm – bơi ngửa – bơi ếch – bơi trƣờn sấp. Bơi tiếp sức hỗn hợp phải theo trình tự sau: Bơi ngửa – bơi ếch - bơi bƣớm – bơi trƣờn sấp. Trong bơi hỗn hợp cá nhân, khi chuyển từ bơi ngửa sang bơi ếch thì trƣớc khi thay ngƣời ở tƣ thế nằm ngửa sang tƣ thế nằm sấp, tay phải chạm thành bể. Chƣơng 2. CÁC QUY ĐỊNH CHUNG VỀ BỂ BƠI VÀ THIẾT BỊ DỤNG CỤ THI ĐẤU BƠI (1 tiết) 2.1. Điều 1: Bể bơi Bể bơi có chiều dài 50m hoặc 25 m, chiều rộng 21m hoặc 25m. Trên thành đứng của hai đầu bể bơi, phải có một khoảng trống cao từ 30-80cm so với mặt nƣớc. Trong thi đấu quốc tế, quy cách này đƣợc tổng trọng tài và ban tổ chức xác nhận. Độ sâu tối thiểu của bể bơi là 2m, nơi quay vòng phải thiết kế gạch chống trơn. Nếu bể bơi có cả bể nhảy cầu thì giữa 2 bể phải có khoảng rộng ít nhất 5m. Phía dƣới mặt nƣớc khoảng 1,2m thiết kế bục đứng nghỉ, mặt bục có độ rộng khoảng 10-15cm. Hai thành dọc của bể bơi có thiết kế máng tràn, có độ cao ngang mặt nƣớc để đảm bảo chống song và giữ mặt nƣớc ổn định. Nƣớc của bể bơi có nhiệt độ 26oC ± 1oC. Bể bơi ngoài trời có nhiệt độ thấp nhất không dƣới 25oC. Khi thi đấu, mặt nƣớc phải yên tĩnh, nếu bể bơi có bộ lọc tuần hoàn thì phải hạn chế dòng chảy nhỏ và không tạo sóng xoáy. Nƣớc phải có độ trong nhìn rõ vạch đƣờng bơi, dƣới đáy bể sạch và vô trùng. Ánh sáng của bể bơi không đƣợc thấp hơn 1500 lock đơn vị đo ánh sáng. 2.2. Điều 2: Đƣờng bơi, phao phân đƣờng bơi và các vạch mốc Nếu bể có 8 đƣờng bơi sẽ dùng 9 dây phao để phân đƣờng bơi. Mỗi đƣờng bơi rộng 2,5m. Dây phao số 1 và số 9 cách thành bể 0,5m (hoặc 2,5m). 104 Dây phao phải đƣợc kéo căng trên mặt nƣớc, mốc cố định dây phao phải nằm lọt trong thành bể. Các quả phao nổi của dây phao có bán kính 5-15cm. Ở hai đầu dây phao cách hai thành đầu bể 5m, các quả phao phải có màu đỏ (khác với màu của đoạn từ 5-45m). Giữa hai đƣờng bơi chỉ cho phép dùng một dây phao phân cách đƣờng bơi. Vạch mốc đƣờng bơi: Phía dƣới đáy bể mỗi đƣờng bơi có một vạch mốc màu sẫm rộng 20-30cm nằm giữa đƣờng bơi. Vạch này có độ dài 46m (bể 50m) và 21m (25m). Hai đầu vạch này cách đều 2 thành bể 2m. Hai đầu vạch mốc thiết kế một vạch dài 1m nằm ngang vuông góc và đối xứng, đồng thời nối liền hai đầu vạch mốc dọc đƣờng bơi. Khoảng cách từ tâm vạch mốc đƣờng bơi này sang tâm vạch mốc đƣờng bơi bên cạnh có độ rộng 2,5m. Vạch mốc trên đầu thành bể phải nằm trên thành bể nơi VĐV chạm đích hoặc quay vòng. Vạch này có độ rộng 20-30cm kéo dài từ mép trên của bể xuống dáy và ở giữa 2 dây phao phân đƣờng bơi, đồng thời thiết kế 1 vạch vuông góc đối xứng với vạch mốc trên đầu thành bể có chiều dài 50cm, rộng 20-30cm, nằm ở vị trí cách mặt nƣớc khoảng 30cm. 2.3. Điều 3: Bục xuất phát Bục xuất phát phải thiết kế ở vị trí trên thành bể, nằm giữa trung tâm của chiều rộng đƣờng bơi, mép trƣớc của bục xuất phát cao hơn mặt nƣớc bể từ 50-75cm, mặt bục hình vuông mỗi chiều 50cm, có độ nghiêng ra trƣớc 10o. Trên mặt bục phải lát gạch chống trơn. Mặt trƣớc của bục phải thẳng đứng với thành của đầu bể bơi. Bục xuất phát cần vững chắc không có đàn tính, đồng thời đảm bảo cho VĐV có thể bám vào mép trƣớc hoặc mép hai bên, mặt bục xuất phát có độ dày không quá 4cm. Mặt phái trƣớc của bục thiết kế thành bám xuất phát bơi ngửa hình chữ H hoặc chữ U. Mép ngoài của thanh cầm tay trên mặt phẳng phía trƣớc của bục không đƣợc nhô ra phía bể. Bốn mặt xuất phát phải ghi số bục bằng chữ số. Chữ số ở 2 bên trái, phải của bục bơi phải nhô ra phía trƣớc. Số thứ tự của bục xuất phát phải đƣợc ghi từ phái phải sang bên trái (đứng quay mặt ra bể) lần lƣợt từ 1 đến 8. 105 2.4. Điều 4: Dây báo dừng bơi cho VĐV khi có phạm lỗi xuất phát và dây cờ báo hiệu cho VĐV quay vòng bơi ngửa Dây báo dừng bơi cho VĐV khi có phạm lỗi xuất phát cần phải giăng ngang bể bơi cách thành bể bục xuất phát 15m. Một đầu đƣợc cố định vào một cọc chắc, một đầu do trọng tài điều khiển đƣờng dây quản lý. Dây phải có độ chắc và nhẹ đƣợc buộc ở độ cao trên 1,2m so với mặt nƣớc. Khi thả dây xuống, có thể có hiệu quả vƣớng vào ngƣời bơi của cả 8 đƣờng bơi, để tiện cho việc tạo tín hiệu dừng cho VĐV. Dây cờ báo hiệu cho VĐV chuẩn bị quay vòng bơi ngửa, nằm vắt ngang bể bơi ở 2 đầu bể, cách thành đứng của 2 đầu bể khoảng 5m . Dây cờ đƣợc buộc cố định vào 2 cột ở hai bên thành bể với độ cao so với mặt nƣớc từ 1,8m đến 2,5m. Ngoài ra, cách 2 đầu bể bơi 15m trên hai thành bể và các đƣờng bơi phải có mốc rõ rệt. 2.5. Điều 5: Đồng hồ bấm giây xác định thành tích Đồng hồ hợp với quy định của luật là đồng hồ trong một giờ không đƣợc sai số quá ± 0,3”. Mỗi đƣờng bơi nên có từ một đến ba đồng hồ để xác định thành tích cho VĐV. 2.6. Điều 6: Bể bơi thi đấu cấp cơ sở Bể bơi thi đấu cấp cơ sở là chỉ các bể bơi dùng cho thi đấu bơi vơi quy mô cấp quận, huyện, thị, trƣờng hoặc cụm trƣờng, xã phƣờng hoặc cụm xã, phƣờng. Với quy mô thi đấu cấp cơ sở, có điều chỉnh về qui cách bể bơi nhƣ sau: Bể có nƣớc sâu không dƣới 1m. Đƣờng bơi có độ rộng không quá 2m. Số đƣờng bơi không hạn chế. Hai đƣờng bơi sát 2 thành bể dọc theo thành bể bơi cần cách thành bể ít nhất 20cm. Bục xuất phát nên đặt ở đầu sâu của bể với độ sâu không ít hơn 1,2m. Độ sáng của bể bơi với cƣờng độ sáng không dƣới 600 lock. Trên đây chỉ giới thiệu một số điều luật bơi cơ bản cần thiết, để áp dụng thi đấu cấp cơ sở. Để tìm hiểu luật bơi do Tổng cục TDTD phát hành, mời các bạn tham khảo tài liệu luật bơi lội trên trang website: Tailieu.vn của thƣ viện điện tử. 106 * TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Phi Trọng Hanh (1986), Bơi lội phổ thông, NXB TDTT. [2] PGS. Lê Nguyệt Nga – Đào Công Sanh (1979), Bơi lội, NXB TDTT Hà Nội. [3] ThS. Nguyễn Đức Thuận (2004), 100 bài tập hoàn thiện và nâng cao kỹ thuật bơi, NXB TDTT, Hà Nội. [4] PGS. Nguyễn Văn Trạch (1999), Bơi lội, NXB TDTT, Hà Nội. [5] PGS. Nguyễn Văn Trạch (2000), Phương pháp giảng dạy bơi cho trẻ em, NXB TDTT, Hà Nội. [6] PGS. Nguyễn Văn Trạch – Ngũ Duy Anh (2004), Giáo trình Bơi lội, NXB ĐHSP. [7] PGS.TS Lê Văn Xẹm (2004), Sổ tay hướng dẫn viên bơi lội, NXB TDTT, Hà Nội. [8] Bùi Thị Xuân – Đỗ Trọng Thịnh (2000), Bơi lội, NXB TDTT. [9] UB TDTT (2016), Luật bơi, NXB TDTT, Hà Nội. 107 MỤC LỤC Trang Bìa: Bài giảng môn bơi lội Lời nói đầu Chữ viết tắc dùng trong bài giảng... Phần 1. TRI THỨC CƠ BẢN VỀ BƠI LỘI Chƣơng 1. Khái quát chung về bơi lội 1.1. Giới thiệu sơ lƣợc về bơi lội 1.2. Sơ lƣợc lịch sử phát triển môn bơi lội. Chƣơng 2. Những tri thức cơ bản về kỹ thuật bơi... 2.1. Những đặc điểm cơ bản về kỹ thuật bơi.. 2.2. Những yếu tố quyết định đến kỹ thuật bơi.. 2.3. Khái niệm kỹ thuật bơi hợp lý. 2.4. Một số thuật ngữ dùng khi phân tích kỹ thuật bơi... Chƣơng 3. Nguyên tắc và phƣơng pháp giảng dạy bơi lội.. 3.1. Nguyên tắc giảng dạy bơi lội... 3.2. Phƣơng pháp giảng dạy bơi lội Chƣơng 4. Phƣơng pháp tổ chức và trọng tài bơi lội.. 4.1. Ý nghĩa của công tác tổ chức, thi đấu trong bơi lội 4.2. Phân loại thi đấu.. 4.3. Công tác chuẩn bị tổ chức thi đấu bơi lội 4.4. Công việc tiến hành. 4.5. Trọng tài thi đấu môn bơi lội... Phần 2. KỸ THUẬT BƠI LỘI VÀ PHƢƠNG PHÁP GIẢNG DẠY. Chƣơng 1. Thực hành kỹ thuật bơi ếch và phƣơng pháp giảng dạy 1.1. Kỹ thuật bơi ếch... 1.2. Kỹ thuật động tác đạp chân. 1.3. Kỹ thuật động tác quạt tay... 1-2 3 4 4 4-6 7-13 13 13-14 14-20 20 20-21 21 21-25 25-30 30 30 31 31-34 34 34-40 41 41 41-42 42-50 50-57 108 1.4. Phối hợp kỹ thuật quạt tay, đạp chân và thở trong bơi ếch, củng cố và hoàn thiện kỹ thuật. 1.5. Những sai lầm thƣờng mắc trong giảng dạy bơi ếch và phƣơng pháp sửa chữa.. Chƣơng 2. Thực hành kỹ thuật bơi trƣờn sấp và phƣơng pháp giảng dạy.. 2.1. Kỹ thuật bơi trƣờn sấp. 2.2. Các bài tập thực hành động tác đập chân và quạt tay bơi trƣờn sấp 2.3. Các bài tập thực hành phối hợp quạt tay với thở và phối hợp toàn bộ kỹ thuật bơi trƣờn sấp................................. 2.4. Những sai lầm thƣờng mắc trong giảng dạy bơi trƣờn sấp và phƣơng pháp sửa chữa..... Chƣơng 3. Thực hành kỹ thuật xuất phát, quay vòng, cứu đuối và phƣơng pháp giảng dạy. 3.1. Kỹ thuật xuất phát trên bục. 3.2. Kỹ thuật quay vòng. 3.3. Kỹ thuật và phƣơng pháp cứu đuối. Phần 3. MỘT SỐ ĐIỀU LUẬT BƠI CƠ BẢN ÁP DỤNG TRONG THI ĐẤU CẤP CƠ SỞ... Chƣơng 1. Các điều luật quy định chung về trọng tài, thi đấu, các kiểu bơi.. 1.1. Các quy định chung về trọng tài.. 1.2. Các quy định chung về thi đấu 1.3. Quy định thi đấu các kiểu bơi.. Chƣơng 2. Các quy định chung về bể bơi và thiết bị dụng cụ thi đấu bơi.. 2.1. Điều 1: Bể bơi.. 2.2. Điều 2: Đƣờng bơi, phao phân đƣờng bơi và cách vạch mốc. 2.3. Điều 3: Bục xuất phát.. 2.4. Điều 4: Dây báo đƣờng bơi cho VĐV khi có phạm lỗi xuất phát 57-60 60 61 61-68 68-72 72-77 77 77 77-82 82-88 88-98 98 98 98-99 99-102 102-103 103 103 103-104 104 109 và dây cờ báo hiệu cho VĐV quay vòng bơi ngửa.. 2.5. Điều 5: Đồng hồ bấm giây, xác định thành tích.. 2.6. Điều 6: Bể bơi thi đấu cấp cơ sở. * Tài liệu tham khảo... * Mục lục 105 105 105 106 107-109
File đính kèm:
- bai_giang_boi_loi_ho_van_cuong.pdf