Bài giảng Giáo dục giới tính (Mới)

1. Khái niệm

a. Giới tính:

Là những đặc điểm

riêng biệt về giải phẫu

sinh lí cơ thể và

những đặc trưng về

tâm lí tạo nên sự

khác biệt giữa nam

giới và nữ giới.Là “giáo dục chức năng

làm một con người có giới

tính, điều quan trọng là đề

cập vấn đề giới tính một

cách công khai và đầy đủ ở

lớp từ nhà trẻ đến đại học,

giúp học sinh cảm thấy an

toàn và tự do trong việc

biểu hiện cảm xúc liên quan

đến đời sống giới tính”

(theo Từ điển bách khoa

về giáo dục)

pdf 7 trang yennguyen 4740
Bạn đang xem tài liệu "Bài giảng Giáo dục giới tính (Mới)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Giáo dục giới tính (Mới)

Bài giảng Giáo dục giới tính (Mới)
1. Khái niệm
a. Giới tính:
Là những đặc điểm 
riêng biệt về giải phẫu 
sinh lí cơ thể và 
những đặc trưng về 
tâm lí tạo nên sự 
khác biệt giữa nam 
giới và nữ giới.
Là “giáo dục chức năng
làm một con người có giới
tính, điều quan trọng là đề
cập vấn đề giới tính một
cách công khai và đầy đủ ở
lớp từ nhà trẻ đến đại học,
giúp học sinh cảm thấy an
toàn và tự do trong việc
biểu hiện cảm xúc liên quan
đến đời sống giới tính”
(theo Từ điển bách khoa
về giáo dục)
b. Giáo dục giới tính (GDGT):
Mục đích:
Giáo dục giới tính từ tuổi ấu thơ tới tuổi trưởng 
thành không chỉ là trang bị kiến thức, xây dựng ý 
thức giới tính
=> quan niệm đúng đắn về vai trò, trách nhiệm của 
người đàn ông và phụ nữ trong cuộc sống vợ 
chồng, trong gia đình và trong xã hội.
2. Nội dung
Bao gồm những kiến thức về sự phát triển của 
giới nam và giới nữ:
 Về giải phẩu sinh lí.
 Cấu trúc, chức năng của cơ quan sinh dục nam -
nữ.
 Tuổi dậy thì và những biểu hiện, cách nhận biết 
và giải quyết những “bí ẩn” ở tuổi dậy thì.
 Sinh sản và sức khỏe sinh sản vị thành niên.
 Các kiến thức, hiểu biết về sức khỏe của giới, 
phòng tránh thai và các bệnh lây lan qua đường 
tình dục.
2. Nội dung
Giáo dục về các mối quan
hệ xã hội theo giới của cá
nhân mỗi người:
 Quan hệ hôn nhân, gia
đình
 Quan hệ, bổn phận của
mỗi người nam, nữ khi trở
thành cha mẹ, con cái,
ông bà, anh chị, em
 Quan hệ bạn bè và bạn
khác giới.
 Tình yêu nam – nữ
3. Con đường giáo dục giới tính
 Thông qua giảng dạy, học tập các môn khoa học 
tự nhiên, khoa học xã hội.
 Thông qua các chương trình, hoạt động ngoại 
khóa (trao đổi, sách báo,)
 Qua tư vấn (tình yêu, hôn nhân, gia đình)
 Qua các buổi sinh hoạt tập thể, hoạt động văn 
hóa, văn nghệ,
 Qua các hoạt động vui chơi, thể dục thể thao
 Qua các môn học tự chọn (nấu ăn, cắm hoa, 
nhạc, họa,)

File đính kèm:

  • pdfbai_giang_giao_duc_gioi_tinh_moi.pdf