Bài giảng Hoạt động dạy học ở trường Trung học Cơ sở - Nguyễn Lập

1.1.Quá trình dạy học

1.1.1. Khái niệm về quá trình dạy học

- Là quá trình hoạt động thống nhất giữa giáo viên và học sinh, trong đó dưới

sự tổ chức và điều khiển của giáo viên, học sinh tự giác tích cực, chủ động, tự tổ

chức, tự điều khiển quá trình nhận thức - học tập của bản thân nhằm thực hiện tốt

các nhiệm vụ học tập.

- Tính chất hai mạt của quá trình dạy học

Quá trình dạy học bao gồm 2 quá trình bộ phận: Quá trình dạy và quá trình

học, hai quá trình này gắn bó hữu cơ, bổ sung, hổ trợ nhau cùng phát triển để đạt đến

mục tiêu của dạy học, thiếu một trong hai quá trình bộ phận đó thì quá trình dạy học

không diễn ra.

Hoạt động dạy

+ Giáo viên là chủ thể của hoạt động dạy, đóng vai trò là người tổ chức, điều

khiển hoạt động nhận thức của HS.

+ Đối tượng là hoạt động học của học sinh.

+ Mục đích là phát triển trí tuệ, năng lực nhận thức, nhân cách của học sinh.

+ Nội dung dạy là hệ thống kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo, phương pháp hoạt động

nhận thức.

+ Phương pháp dạy là sự phối hợp các phương pháp tổ chức hoạt động nhận

thức và phát triển trí tuệ cho học sinh.

Hoạt động học

+ Học sinh là chủ thể hoạt động tích cực, sáng tạo nhằm chiếm lĩnh tri thức, kĩ

năng, kĩ xảo, phát triển trí tuệ, năng lực nhận thức, phát triển nhân cách.

+ Mục đích hoạt động học là chuyển hóa nền văn hóa nhân loại thành năng lực

bản thân.

+ Nội dung học là hệ thống tri thức, kĩ năng, kĩ xảo, phương pháp học, phương

pháp nhận thức

+ Phương pháp học là phương pháp nhận thức và thực hành.

pdf 74 trang yennguyen 3940
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Hoạt động dạy học ở trường Trung học Cơ sở - Nguyễn Lập", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Hoạt động dạy học ở trường Trung học Cơ sở - Nguyễn Lập

Bài giảng Hoạt động dạy học ở trường Trung học Cơ sở - Nguyễn Lập
 TRƯỜNG ĐẠI HỌC PHẠM VĂN ĐỒNG 
KHOA SƯ PHẠM XÃ HỘI 
BÀI GIẢNG HỌC PHẦN 
HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ 
(HỆ: CĐSP – ĐÀO TẠO GIÁO VIÊN TRUNG HỌC CƠ SỞ) 
 Giảng viên: Nguyễn Lập 
 Tổ bộ môn: Tâm lý - Giáo dục - CTĐ 
(LƯU HÀNH NỘI BỘ) 
Quảng Ngãi, năm 2013 
 2
Lời nói đầu 
Đề cương bài giảng học phần tổ chức hoạt động dạy học ở trường trung học cơ 
sở là những vấn đề cơ bản tiếp nối những cơ sở lí luận của giáo dục học. Trong phần 
này, trình bày những vấn đề cơ bản của lí luận dạy học nhằm giúp cho sinh viên học 
tập thuận lợi và có kết quả môn phương pháp dạy học bộ môn, qua đó có cơ sở tiến 
hành hoạt động dạy học có hiệu quả ở trường trung học sơ sở. 
 Đề cương bài giảng nhằm cung cấp cho sinh viên những kiến thức , thái độ và 
kĩ năng nghề nghiệp, đáp ứng yêu cầu đổi mới nội dung, phương pháp dạy học trong 
giai đoạn thực hiện công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước hiện nay. 
 Bài giảng gồm hai chương: 
 Chương 1: Những vấn đề cơ bản của quá trình dạy học. 
 Chương 2: Tổ chức dạy học ở trường trung học sơ sở. 
Đề cương bài giảng mang tính chất tham khảo nội bộ: mặt khác trình độ biện 
soạn của chúng tôi còn hạn chế nên tài liệu chắc chắn còn nhiều thiếu sót. Rất mong 
được sự góp ý của các đồng nghiệp và sinh viên. 
 3
Chương 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CỎ BẢN CỦA QUÁ TRÌNH DẠY HỌC 
1.1.Quá trình dạy học 
1.1.1. Khái niệm về quá trình dạy học 
- Là quá trình hoạt động thống nhất giữa giáo viên và học sinh, trong đó dưới 
sự tổ chức và điều khiển của giáo viên, học sinh tự giác tích cực, chủ động, tự tổ 
chức, tự điều khiển quá trình nhận thức - học tập của bản thân nhằm thực hiện tốt 
các nhiệm vụ học tập. 
- Tính chất hai mạt của quá trình dạy học 
Quá trình dạy học bao gồm 2 quá trình bộ phận: Quá trình dạy và quá trình 
học, hai quá trình này gắn bó hữu cơ, bổ sung, hổ trợ nhau cùng phát triển để đạt đến 
mục tiêu của dạy học, thiếu một trong hai quá trình bộ phận đó thì quá trình dạy học 
không diễn ra. 
Hoạt động dạy 
 + Giáo viên là chủ thể của hoạt động dạy, đóng vai trò là người tổ chức, điều 
khiển hoạt động nhận thức của HS. 
+ Đối tượng là hoạt động học của học sinh. 
+ Mục đích là phát triển trí tuệ, năng lực nhận thức, nhân cách của học sinh. 
+ Nội dung dạy là hệ thống kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo, phương pháp hoạt động 
nhận thức. 
+ Phương pháp dạy là sự phối hợp các phương pháp tổ chức hoạt động nhận 
thức và phát triển trí tuệ cho học sinh. 
 Hoạt động học 
+ Học sinh là chủ thể hoạt động tích cực, sáng tạo nhằm chiếm lĩnh tri thức, kĩ 
năng, kĩ xảo, phát triển trí tuệ, năng lực nhận thức, phát triển nhân cách. 
+ Mục đích hoạt động học là chuyển hóa nền văn hóa nhân loại thành năng lực 
bản thân. 
+ Nội dung học là hệ thống tri thức, kĩ năng, kĩ xảo, phương pháp học, phương 
pháp nhận thức 
+ Phương pháp học là phương pháp nhận thức và thực hành. 
1.1.2. Quá trình dạy học là một hệ thống toàn vẹn. 
 4
- Cơ sở xác định: 
+ Các yếu tố cấu thành. 
+ Mối quan hệ giữa các yếu tố. 
+ Chức năng của từng yếu tố. 
+ Môi trường mà các yếu tố đó tồn tại. 
- Cấu trúc 
+ Mục đích, nhiệm vụ dạy học 
 Mục đích, nhiệm vụ dạy học phản ánh tập trung nhất những yêu cầu của xã hội 
đối với quá trình dạy học. Nó gắn với mục đích giáo dục nói chung, mục đích của 
từng cấp học nói riêng. Nó là cái đích mà quá trình dạy học cần đạt tới. Nhiệm vụ 
dạy học là sự cụ thể hóa của mục đích dạy học, quy định những yêu cầu về bồi 
dưỡng hệ thống tri thức, kỹ năng, kỹ xảo; phát triển năng lực và các phẩm chất trí 
tuệ; hình thành thế giới quan, lý tưởng đạo đức. 
Mục đích, nhiệm vụ có vị trí hàng đầu trong quá trình dạy học với chức năng 
định hướng sự vận động của các nhân tố và của cả quá trình dạy học. 
+ Nội dung dạy học 
Nội dung dạy học quy định hệ thống tri thức, kĩ năng, kĩ xảo mà người học cần 
lĩnh hội. Nó tạo nên nội dung hoạt động của giáo viên và học sinh. 
Nội dung dạy học bị chi phối bởi mục đích, nhiệm vụ dạy học và phục vụ trực 
tiếp cho việc thực hiện tốt mục đích, nhiệm vụ dạy học của nhà trường; quy định 
việc lựa chọn và vận dung phương pháp, phương tiện dạy học. 
+ Phương pháp, phương tiện dạy học 
Phương pháp, phương tiện dạy học là những cách thức và công cụ hoạt động 
của thầy và trò trong quá trình dạy học; có chức năng xác định phương thức hoạt 
động dạy học theo nội dung nhất định nhằm thực hiện tốt mục đích dạy học. 
+ Giáo viên với hoạt động dạy 
Giáo viên với hoạt động dạy là chủ thể của quá trình dạy học, có chức năng tổ 
chức, điều khiển, lãnh đạo hoạt động học của học sinh trên cơ sở: 
 . Đề ra mục đích yêu cầu nhận thức-học tập. 
 . Vạch ra kế hoạch dạy học. 
 5
 . Tổ chức hoạt động dạy-hoạt động học. 
 . Kích thích thái độ học tập tích cực của học sinh. 
 . Theo dõi, kiểm tra và đánh giá. 
+ Học sinh với hoạt động học: 
Học sinh vừa là đối tượng tác động của giáo viên; vừa là chủ thể của hoạt động 
học, có vai trò tích cực, chủ động, độc lập, tự giác, sáng tạo trên cơ sở: 
 .Tiếp nhận nhiệm vụ và kế hoạch học tập do giáo viên đề ra. 
 .Thực hiện những hành động và thao tác nhận thức để giải quyết các vấn đề 
nhiệm vụ học tập 
 .Tự điều chỉnh hoạt động nhận thức của bản thân. 
 .Tự phân tích, tự đánh giá kết quả học tập. 
+ Hình thức tổ chức dạy học: 
Hình thức tổ chức dạy học là những cách thức tiến hành hoạt động dạy và học 
của giáo viên và học sinh, được thực hiện theo chế độ và trình tự nhất định về thời 
gian, địa điểm, với phương pháp, phương tiện dạy học nhằm đảm bảo các nhiệm vụ 
dạy học. 
+ Kết quả dạy học: 
Kết quả dạy học phản ánh kết quả vận động, phát triển của quá trình dạy học 
nói chung và kết quả vận động, phát triển của học sinh nói riêng, là điểm xuất phát 
của các mối liên hệ ngược trong quá trình dạy học. 
Toàn bộ quá trình dạy học bao giờ cũng gắn liền với hoàn cảnh kinh tế, chính 
trị, văn hoá – xã hội, khoa học- công nghệ hội nhất định. 
1.1.3. Bản chất của quá trình dạy học 
- Cơ sở xác định: 
. Về mặt biện chứng: Quá trrình dạy học thể hiện sự thống nhất biện chứng 
giữa dạy-học, chủ thể -khách thể của học. 
. Về mặt xã hội: thể hiện mối quan hệ giữa nhận thức - dạy học, người dạy-
người học, người học -người học. 
- Một số quan niệm về bản chất của quá trình dạy học: 
. Về mặt tâm lí: Quá trình dạy học được xem là quá trình tâm lí. 
 6
. Về mặt xã hội; Quá trình dạy học là một quá trình xã hội (thể hiệ ở mục đích, 
nội dung, các quan hệ giáo viên- học sinh, học sinh - học sinh). 
. Theo quan điểm hệ thống: Quá trình dạy học là một hệ thống. 
. Theo quan điểm điều khiển: Quá trình dạy học là một hệ điều khiển, có sự 
thống nhất hữu cơ giữa điều khiển (dạy) với được điều khiển, tự điều khiển (học). 
. Theo lí thuyết thông tin: Quá trình dạy học là quá trình thu nhận, lưu trữ, xử lí 
và vận dụng thông tin. 
1.1.4 Bản chất của hoạt động học: 
- Những cơ sở xác định bản chất hoạt động học 
Dựa vào hai mối quan hệ cơ bản để xác định bản chất của hoạt động học: 
+ Mối quan hệ giữa hoạt động nhận thức có tính chất lịch sử xã hội của loài 
người (thể hiện ở hoạt động nghiên cứu của các nhà khoa học) với hoạt động dạy 
học: 
Để tồn tại và phát triển, loài người không ngừng nhận thức thế giới khách quan 
xung quanh mình, dần dần tích lũy, hệ thống hóa, khái quát hóa, những tri thức đã 
thu lượm được. Hệ thống những tri thức này được truyền lại cho thế hệ sau và không 
ngừng được làm sâu sắc, phong phú thêm. Quá trình truyền thụ tri thức cho thế hệ 
trẻ được gọi là quá trình dạy học. 
Như vậy, trong xã hội diễn ra hoạt động nhận thức của loài người và hoạt động 
dạy học cho thế hệ trẻ, trong đó hoạt động nhận thức đi trước hoạt động dạy học. 
Hoạt động nhận thức của học sinh diễn ra trong điều kiện tổ chức sư phạm đặc biệt. 
Nó không lặp lại toàn bộ quá trình nhận thức của loài người. 
+ Mối quan hệ giữa dạy và học, thầy và trò: 
Quá trình dạy học có hai nhân tố trung tâm là hoạt động dạy của thầy và hoạt 
động học của trò. Hai hoạt động này thống nhất với nhau và phản ánh tính hai mặt 
của quá trình dạy học. Xét cho cùng thì mọi tác động của giáo viên đến học sinh đều 
nhằm thúc đẩy mối quan hệ giữa học sinh và tài liệu học tập, tức thúc đẩy hoạt động 
nhận thức tài liệu học tập của học sinh. Kết quả dạy học phản ảnh tập trung ở kết 
quả nhận thức của học sinh. 
 7
Như vậy, chỉ có thể tìm thấy bản chất quá trình dạy trong hoạt động nhận thức 
của học sinh. 
 * Sự giống nhau giữa quá trình nhận thức của học sinh và của nhà khoa học: 
Đều là quá trình phản ánh thế giới khách quan vào trong ý thức cá nhân; huy 
động tối đa các thao tác tư duy; tuân theo qui luật nhận thức chung; kết quả đều làm 
cho vốn hiểu biết của chủ thể nhận thức phong phú thêm. 
 * Những nét riêng trong quá trình nhận thức của học sinh: 
Quá trình nhận thức của học sinh tuy có những nét cơ bản giống với quá trình 
nhận thức của nhà khoa học, của loài người, nhưng nó có những đặc điểm riêng. 
- Về điều kiện nhận thức: Quá trình nhận thức của nhà khoa học và quá trình 
nhận thức của học sinh diễn ra trong điều kiện khác nhau. Quá trình nhận thức của 
nhà khoa học là một quá trình độc lập; nhà khoa học phải mò mẫm, thử sai, con 
đường làm việc quanh co, khúc khuỷu, gặp nhiều khó khăn, gian khổ. Còn quá trình 
nhận thức của học sinh lại theo con đường đã được khám phá, diễn ra trong điều 
kiện tổ chức sư phạm đặc biệt, có sự lãnh đạo, tổ chức, điều khiển của người giáo 
viên, nên không lặp lại toàn bộ quá trình nhận thức của nhà khoa học, vì vậy, quá 
trình nhận thức của học sinh thuận lợi hơn. 
- Về kết quả nhận thức: Nhà khoa học phát hiện và chứng minh những cái mới 
đối với nhân loại, tìm ra những chân lý chưa được khám phá. Còn học sinh chỉ nhận 
thức những cái mới đối với bản thân mình, rút ra từ kho tàng hiểu biết chung của 
loài người. 
- Về logic nhận thức: Quá trình nhận thức của nhà khoa học trải qua 3 bước: tri 
giác tài liệu mới, hình thành khái niệm, kiểm nghiệm thực tiễn. Trong quá trình nhận 
thức của học sinh luôn diễn ra sự củng cố, ôn tập và kiểm tra, đánh giá. 
- Về tính chất của hoạt động nhận thức: Quá trình nhận thức của học sinh luôn 
mang tính giáo dục. Thông qua việc nắm tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, phát triển các 
năng lực nhận thức học sinh dần dần được hình thành thế giới quan khoa học, bồi 
dưỡng các phẩm chất đạo đức. 
 8
Những nét đặc thù này không có trong quá trình nhận thức của loài người. Sự 
khác biệt này tạo nên tính độc đáo trong quá trình nhận thức của học sinh. Vậy bản 
chất quá trình dạy học là quá trình nhận thức độc đáo của học sinh. 
Từ đó, giáo viên cần có những biện pháp hợp lý để tổ chức, điều khiển hoạt 
động nhận thức của học sinh đạt kết quả tốt. 
1.1.5. Dạy học theo hướng tiếp cận “ lấy học sinh làm trung tâm”. 
 1.1.5.1. Bản chất: 
Mọi tác động sư phạm phải căn cứ vào đặc điểm của người học, tạo điêù kiện 
cho học sinh suy nghĩ và hoạt động nhiều, hướng vào việc khơi dậy và phát triển 
tiềm năng ở học sinh. Học sinh chủ động hoạt động, khám phá dưới sự hướng dẫn 
của giáo viên để hình thành và phát triển năng lực và các phẩm chất theo yêu cầu 
của mục tiêu dạy học. 
 .1.1.5.2. Đặc điểm: 
- Về mục tiêu dạy học: Hướng vào việc chuẩn bị cho học sinh sự thích ứng xã 
hội, tôn trọng nhu cầu, tiềm năng của học sinh. 
- Về nội dung dạy học: Ngoài hệ thống tri thức lí thuyết, cần chú trọng kĩ năng 
thực hành, vận dụng kiến thức vào trong thực tiễn. 
- Về phương pháp dạy học: Hướng vào việc tổ chức cho học sinh hoạt động, 
vận dung sự hiểu biết của bản thân vào quá trình chiếm lĩnh tri thức, rèn luyện cho 
học sinh phương pháp tự học, tập dượt nghiên cứu. 
- Về hình thức tổ chức dạy học: Tự học, thảo luận, học theo nhóm 
- Về đánh giá: Học sinh tự đánh giá và tham gia đấnh giá lẫn nhau trong quá 
trình học tập. 
1.1.6. Nhiệm vụ dạy học 
 1.1.6.1. Tổ chức, điều khiển học sinh nắm vững hệ thông tri thức khoa học và 
hệ thống kĩ năng, kĩ xảo tương ứng. 
- Trong quá trình dạy học cần trang bị cho học sinh hệ thống tri thức phổ thông, 
cơ bản và hiện đại phù hợp với thực tiễn của đất nước về tự nhiên, xã hội và tư duy. 
- Trên cơ sở hệ thống tri thức đó dần dần hình thành cho học sinh hệ thống kĩ 
năng, kĩ xảo nhất định, đặc biệt là những kĩ năng tự học, tự nghiên cứu. 
 9
- Biết vận dụng hệ thống tri thức một cách linh hoạt để giải quyết các tình 
huống khác nhau trong nhận thức và thực tiễn cuộc sống. 
1.1.6.2. Tổ chức, điều khiển học sinh hình thành và phát triển năng lực và 
những phẩm chất trí tuệ, đặc biệt là năng lực tư duy sáng tạo. 
-Sự phát triển trí tuệ nói chung được đặc trưng bởi sự tích lũy vốn tri thức và sự 
thành thạo các thao tác trí tuệ. 
-Năng lực trí tuệ: Là năng lực vận dụng các thao tác trí tuệ vào quá trình chiếm 
lĩnh tri thức và việc giải quyết các tình huống trong cuộc sống. 
-Trong quá trình dạy học, cần tổ chức, điều khiển học sinh phát huy tính tích 
cực nhận thức, rèn luyyện các thao tác trí tuệ, dần dần hình thành các phẩm chất trí 
tuệ cần thiết như: Tính định hướng, bề rộng, chiều sâu, tính linh hoạt, tính mềm dẻo, 
tính độc lập, tính phê phán, tính khái quát 
1.1.6.3.Tổ chức, điều khiển học sinh hình thành thế giới quan khoa học, nhân 
sinh quan và các phẩm chất đạo đức của nhân cách. 
- Trên cơ sở nắm vững hệ thống tri thức, kĩ năng, kĩ xảo và phát triển năng lực 
hoạt động trí tuệ, quá trình dạy học còn góp phần hình thành cho học sinh những 
phẩm chất cần thiết của người công dân, người lao động trong tương lai. 
- Dạy học và giáo dục có mối quan hệ biện chứng với nhau, trong đó giáo dục 
thế giới quan và đạo đức vừa là mục tiêu vừa là kết quả đồng thời là cơ sở, động cơ 
thúc đẩy sự chiếm lĩnh tri thức, kĩ năng, kĩ xảo và phát triển trí tuệ. 
1.2. Tính quy luật, động lực và lôgic của quá trình dạy học. 
1.2.1. Quy luật và tính quy luật. 
- Qui luật: Phản ánh mối liên hệ tất yếu, khách quan, chủ yếu, bền vững vốn có, 
lặp đi lặp lại của sự vật, hiện tượng. 
- Tính qui luật: Như là qui luật được nhận thức chưa đủ chính xác, chưa diễn 
đạt một cách chặt chẽ cả về định tính lẫn định lượng. 
1.2.2. Tính quy luật của quá trình dạy học. 
- Qui luật về tính qui định của môi trường đối với quá trình dạy học. 
- Qui luật về sự thống nhất biện chứng giữa hoạt động dạy và hoạt động học. 
 10
- Qui luật thống nhất biện chứng giữa dạy học và sự phát triển trí tuệ của người 
học. 
- Qui luật thống biện chứng giữa dạy học và giáo dục. 
- Qui luật thông nhất giữa nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức dạy 
học. 
1.2.3. Động lực của quá trình dạy học. 
- Động lực của quá trình dạy học: 
-Quá trình dạy học luôn luôn vận động và phát triển không ngừng, sự vận động 
và phát triển đó được biểu hiện thông qua từng nhân tố của cả hệ thống. 
+Đối với hoạt động dạy: Là quá trình giáo viên không ngừng nâng cao trình độ 
chuyên môn, nghiệp vụ của bản thân để đáp ứng quá trình phát triển không ngừng 
của dạy học nói chung và hoạt động học nói riêng. 
+Đối với hoạt động học: Là sự hoàn thiện không ngừng tâm lí, nhân cách của 
học sinh thông qua sự chiếm lĩnh tri thức, kĩ năng, kĩ xảo. Là quá trình người học từ 
chỗ chưa biết đến biết, biết một cách đầy đủ và sâu sắc, từ chỗ nắm tri thức đến hình 
thành kĩ n ... òn có thể đánh giá 
được thái độ của học sinh; ngoài việc phát hiện ra khả năng của học sinh theo tiêu 
chuẩn chung còn có thể phát hiện ra năng lực đặc biệt, hoặc những khó khăn và 
thiếu sót của học sinh; Phương pháp có tính linh hoạt, cơ động, vì vậy có thể dùng 
để kiểm tra- đánh giá kiến thức cũ hoặc mới học của học sinh. 
+ Hạn chế: Với câu hỏi ít nên khó bao quát hết chương trình trong một vài câu 
hỏi; việc kiểm tra bị ảnh hưởng bởi yếu tố chủ quan (thái độ, cách đặt câu hỏi của 
giáo viên), do đó ảnh hưởng đến tính khách quan; thường tốn nhiều thời gian; khó 
so sánh giữa các học sinh; nhiều học sinh ngại tiếp xúc, ngại nói trước mặt giáo 
viên. 
- Yêu cầu khi sử dụng: 
 68
+ Khi đưa ra các câu hỏi phải chính xác, đúng ngữ pháp, gắn gon, rõ ràng, sát 
với trình độ của học sinh; 
+ Câu hỏi phải phát huy, kích thích tính tích cực của học sinh; 
+ Khi vấn đáp, giáo viên phải chăm chú theo dõi câu trả lời, bình tĩnh, không 
nên cắt ngang câu trả lời; 
+ Có từ hai giáo viên trở lên tham gia đánh giá trong những kỳ thi vấn đáp cho 
cả lớp để đảm bảo tính khách quan. 
* Phương pháp kiểm tra viết 
- Bài kiểm tra viết yêu cầu học sinh xây dựng câu trả lời hoặc làm bài tập do 
giáo viên giao cho dưới hình thức viết. Đây là hình thức kiểm tra phổ biến. 
- Ưu điểm và hạn chế của kiểm tra viết: 
+ Ưu điểm: kiểm tra viết có một số ưu điểm hơn so với kiểm tra vấn đáp, cụ 
thể là: có thể kiểm tra đồng thời tất cả học sinh toàn lớp trong một thời gian nhất 
định; dễ dàng thống nhất yêu cầu kiểm tra và đánh giá; giúp học sinh rèn luyện việc 
biểu đạt ý nghĩ của mình bằng ngôn ngữ viết; cho phép sử dụng tiết kiệm thời gian 
học tập. 
+ Hạn chế: Bên cạnh đó nó cũng có những hạn chế, cụ thể là: kiểm tra viết 
thiếu sự tiếp xúc giữa người giáo viên và học sinh, và điều đó có ảnh hưởng tới nội 
dung câu trả lời của họ. 
- Các hình thức kiểm tra viết: Trong kiểm tra viết, phân chia theo dạng của bài 
kiểm tra viết có kiểm tra viết dạng tự luận và kiểm tra viết dạng trắc nghiệm khách 
quan. 
 Phương pháp kiểm tra viết dạng tự luận: 
- Phương pháp kiểm tra viết dạng tự luận là phương pháp giáo viên thiết kế câu 
hỏi, bài tập, học sinh xây dựng câu trả lời hoặc làm bài tập bằng cách viết ra giấy. 
Bài kiểm tra tự luận thường có ít câu hỏi, mỗi câu hỏi phải viết nhiều câu để trả lời 
và cần có nhiều thời gian để trả lời mỗi câu, nó cho phép một sự tự do tương đối nào 
đó để trả lời các câu hỏi đặt ra. 
Như vậy, trong phương pháp kiểm tra dạng tự luận thì cần phải có các câu hỏi 
tự luận. Câu tự luận thể hiện ở hai dạng: 
 69
+ Câu có sự trả lời mở rộng, là loại câu có phạm vi rộng và khái quát. Học sinh 
tự do biểu đạt tư tưởng và kiến thức. 
+ Câu tự luận có sự trả lời có giới hạn, các câu hỏi được diễn đạt chi tiết, phạm 
vi câu hỏi được nêu rõ, thường có nhiều câu hỏi hơn trong một bài kiểm tra. 
- Điểm mạnh và hạn chế của phương pháp kiểm tra viết dạng tự luận 
+ Điểm mạnh: Trong cùng một thời gian có thể kiểm tra được một số lượng lớn 
học sinh; giúp thu được thông tin về kiến thức, kỹ năng và hoạt động trí tuệ, thái độ 
của học sinh; có khả năng đo lường được các mục tiêu đã xác định; tạo cơ hội để 
học sinh thể hiện khả năng tự do, độc lập suy nghĩ, phát huy tính sáng tạo, ý kiến 
mới, khả năng phê phán và cảm xúc của học sinh; việc chuẩn bị câu hỏi tự luận 
không quá khó khăn cũng như không mất nhiều thời gian. 
- Hạn chế: Khó bao quát được hết nội dung chương trình, thường chỉ tập trung 
vào một số phần chính; khó xác định các tiêu chí đánh giá, vì vậy khó chấm; chấm 
lâu, mất nhiều thời gian; bị ảnh hưởng bởi yếu tố chủ quan người chấm nên khó đảm 
bảo tính khách quan. 
- Yêu cầu khi sử dụng: 
+ Câu hỏi cần được diễn đạt rõ ràng, đúng cấu trúc ngũ pháp, từ ngữ khoa học, 
chính xác, tránh việc làm khó câu hỏi bằng cách diễn đạt phức tạp gây khó hiểu, 
tránh từ hoặc câu thừa. 
+ Khi tổ chức kiểm tra cần đảm bảo phù hợp về thời gian làm bài, tránh các 
yếu tố gây nhiễu từ bên ngoài, đảm bảo nghiêm túc khi làm bài. 
+ Khi chấm bài cần xác định thang điểm một cách chuẩn xác và chi tiết, nên dự 
kiến đưa ra một số vấn đề có thể xuất hiện trong bài làm để có cách xử lý và cho 
điểm. Người chấm không nên biết tên và lớp học sinh, việc chấm cần có sự độc lập 
giữa những người chấm. 
 Kiểm tra viết dạng trắc nghiệm khách quan: 
- Trắc nghiệm khách quan thường bao gồm nhiều câu hỏi, mỗi câu thường 
được trả lời bằng một dấu hiệu đơn giản hay một từ, một cụm từ. 
- Câu trắc nghiệm khách quan bao gồm các loại sau: 
 70
+ Loại câu nhiều lựa chọn: là câu thông dụng nhất, còn gọi là câu đa phương 
án, gồm hai phần là phần câu dẫn và phần lựa chọn. Phần câu dẫn là một câu hỏi hay 
một câu bỏ lửng (câu chưa hoàn tất) tạo cơ sở cho sự lựa chọn. Phần lựa chọn gồm 
nhiều phương án trả lời (thường là 4 hoặc 5 phương án trả lời), trong đó có một 
phương án đúng nhất theo nội dung của phần dẫn, các phương án còn lại có tác dụng 
gây nhiễu. 
+ Loại câu đúng – sai: là loại câu khẳng định hoặc phủ định về một vấn đề nào 
đó. Người trả lời phải đọc, suy nghĩ và nhận định lời khẳng định hoặc phủ định đó là 
đúng hay sai. 
+ Loại câu điền vào chỗ trống (điền thế, điền khuyết): loại câu này đòi hỏi trả 
lời bằng một hay một cụm từ cho một câu hỏi trực tiếp hay một câu nhận định chưa 
đầy đủ. 
+ Câu ghép đôi là loại câu có hai phần: phần dẫn và phần trả lời. Phần dẫn 
thường ở bên trái, là các câu, các mệnh đề nêu thuật ngữ, nội dung, định nghĩa vv 
Phần trả lời ở bên phải, cũng bao gồm các câu, mệnh đề vv mà nếu được ghép 
đúng vào mệnh đề dẫn ở bên trái sẽ trở thành một phương án đúng, một ý hoàn 
chỉnh. Nhiệm vụ của người trả lời là ghép mệnh đề có trong phần trả lời vào mệnh 
đề tương ứng ở phần dẫn. Để tăng độ khó của câu trắc nghiệm, số câu ở phần trả lời 
thường nhiều hơn số câu ở phần dẫn. 
- Ưu điểm và hạn chế của hình thức trắc nghiệm khách quan: 
+ Ưu điểm: Nếu xây dựng đảm bảo tính khoa học và sử dụng có hiệu quả hệ 
thống trắc nghiệm khách quan thì trong chừng mực nhất định, có thể khắc phục 
được những hạn chế của hình thức kiểm tra tự luận. 
Trong thời gian ngắn có thể kiểm tra khối lượng tri thức rất lớn. Do đó đảm 
bảo tính toàn diện của việc kiểm tra, đánh giá, việc chấm bài được tiến hành nhanh, 
gọn, việc đánh giá đảm bảo tính khách quan. 
+ Hạn chế: Hình thức trắc nghiệm khách quan mới giúp cho giáo viên biết kết 
quả kiểm tra nhưng chưa giúp họ biết được quá trình dẫn tới kết quả do rất nhiều 
nguyên nhân tích cực, tiêu cực khác nhau. Vì vậy mà giáo viên khó xác định đúng 
những biện pháp dạy học có hiệu quả. 
 71
- Yêu cầu sử dụng trắc nghiệm khách quan: 
Để đảm bảo trắc nghiệm khách quan có hiệu quả cao trong việc phản ánh đúng 
trình độ tri thức, kỹ năng, kỹ xảo và thái độ học tập của học sinh cần: 
+ Hệ thống câu hỏi trắc nghiệm phải đảm yêu cầu về tính đầy đủ của nội dung 
học vấn phổ thông. 
+ Hệ thống câu hỏi phải có tác dụng phát triển trí tuệ cho học sinh, bồi dưỡng 
và rèn luyện phương pháp học tập, phương pháp tư duy độc lập, sáng tạo của học 
sinh. 
* Yêu cầu tổ chức kiểm tra viết: 
- Trong khi tiến hành kiểm tra tạo điều kiện cho học sinh bình tĩnh, tập trung tư 
tưởng và tự tin, tự giác làm bài đầy đủ và cẩn thận. 
- Thu bài đúng giờ quy định. 
- Đáp án chấm phải chính xác, rõ ràng, mọi người đều hiểu như nhau, thang 
điểm từng câu, từng ý phù hợp với yêu cầu nội dung phải trả lời. 
- Chấm bài cẩn thận, có lời nhận xét chính xác, rõ ràng. 
- Trả bài đúng hạn, có nhận xét chung về kết quả, những sai lầm phổ biến 
chung của lớp, về kết quả, về một số người, về hình thức, phương pháp làm bài, thái 
độ làm bài. 
* Phương pháp kiểm tra thực hành 
- Phương pháp kiểm tra thực hành là phương pháp giáo viên tổ chức cho học 
sinh tiến hành các hoạt động thực tiễn, qua đó thu nhận được các thông tin về kỹ 
năng thực hành của học sinh. 
- Phương pháp này bổ trợ cho các phương pháp khác vì nhiều yếu tố của học 
sinh không thể bộc lộ hết qua việc trả lời trên giấy. 
- Quan sát trực tiếp, có hệ thống và căn cứ vào sản phẩm là kỹ thuật quan trọng 
để thu thập số liệu đánh giá về kỹ năng và thái độ học sinh. 
- Đánh giá kỹ năng bao gồm đánh giá cách thức tiến hành hoạt động và đánh 
giá sản phẩm. 
 72
- Điểm mạnh nổi bật của phương pháp này là kiểm tra được kỹ năng thực hành 
của học sinh, giúp vào việc rèn luyện kỹ năng, khắc phục tình trạng lý luận xa rời 
thực tiễn. 
- Hạn chế của phương pháp này là cần có nhiều thời gian, công tác tổ chức và 
việc chuẩn bị thường công phu hơn 
- Kiểm tra thực hành có thể tiến hành với từng cá nhân và hình thức nhóm nếu 
việc kiểm tra từng cá nhân không thể đạt được kết quả chắc chắn. 
2.6.6. Đánh giá kết quả học tập của học sinh 
(Quy chế Đánh giá, xếp loại học sinh trung học cơ sở và học sinh trung học 
phổ thông) 
(Ban hành kèm theo Thông tư số: 58/2011/TT-BGDĐT ngày 12 tháng 12 năm 2011 
của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo) 
Câu hỏi ôn tập 
1. Hãy trình bày khái niệm phương pháp dạy học. 
2. Nhóm phương pháp dạy học dùng lời gồm những phương pháp nào? Hãy trình bày 
khái niệm, ưu điểm, hạn chế và cách sử dụng các phương pháp đó. 
3. Hãy trình bày nhóm phương pháp dạy học trực quan: Khái niệm, ưu điểm, hạn chế, 
yêu cầu khi sử dụng. 
4. Hãy trình bày khái niệm hình thức lên lớp, những yêu cầu đối với bài học. 
5. Hãy trình bày hình thức dạy học theo nhóm nhỏ tại lớp học. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Nguyễn ngọc Bảo, Trần kiểm. Lí luận dạy học ở trường trung học cơ sở. NXB Đại 
học sư phạm. 2006. 
2. Nguyễn Ngọc Bảo, Hà Thị Đức. Hoạt động dạy học ở trường trung học. NXB 
Giáo dục. HN. 2001. 
3. Đặng Vũ Hoạt, Nguyễn Sinh Huy, Hà Thị Đức. iáo d c học đại cương . Vụ 
Đại Học, Bộ Giáo dục – Đào tạo. HN 1995. 
4. Hà Thế ngữ, Đặng Vũ Hoạt. Giáo d c học .NXB Giáo dục. 1998. 
 73
MỤC LỤC 
Lời nói đầu .................................................................................................................. 2 
Chương 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CỎ BẢN CỦA QUÁ TRÌNH DẠY HỌC ............... 3 
1.1.Quá trình dạy học .............................................................................................. 3 
1.1.1. Khái niệm về quá trình dạy học ................................................................ 3 
1.1.2. Quá trình dạy học là một hệ thống toàn vẹn. ............................................ 3 
1.1.3. Bản chất của quá trình dạy học................................................................. 5 
1.1.4 Bản chất của hoạt động học: ...................................................................... 6 
1.1.5. Dạy học theo hướng tiếp cận “ lấy học sinh làm trung tâm”. .................. 8 
1.1.6. Nhiệm vụ dạy học ..................................................................................... 8 
1.2. Tính quy luật, động lực và lôgic của quá trình dạy học. ................................. 9 
1.2.1. Quy luật và tính quy luật. ......................................................................... 9 
1.2.2. Tính quy luật của quá trình dạy học. ........................................................ 9 
1.2.3. Động lực của quá trình dạy học. ............................................................. 10 
1.2.4. Lôgic của quá trình dạy học ................................................................... 11 
1.3. Hệ thống các nguyên tắc dạy học .................................................................. 13 
1.3.1. Khái niệm nguyên tắc dạy học ............................................................... 13 
1.3.2. Hệ thống các nguyên tắc dạy học. ......................................................... 13 
Chương 2. TỔ CHỨC DẠY HỌC Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ ................. 18 
2.1. Những đặc điểm của hoạt động dạy học ở trường THCS. ............................. 18 
2.1.1. Về mục tiêu ............................................................................................. 18 
2.1.2. Về nội dung dạy học ............................................................................... 18 
2.1.3.Về hoạt động dạy học .............................................................................. 18 
2.1.4. Về đặc điểm đối tượng ........................................................................... 18 
2.1.5 Về đặc điểm về thời đại ........................................................................... 18 
2.2. Nội dung dạy học. .......................................................................................... 19 
2.2.1. Khái niệm nội dung dạy học. .................................................................. 19 
2.2.2. Những thành phần của nội dung dạy học ............................................... 19 
2.2.3. Kế hoạch, chương trình dạy học, sách giáo khoa. .................................. 20 
2.3. Phương pháp dạy học ..................................................................................... 22 
2.3.1. Khái niệm phương pháp dạy học ............................................................ 22 
 74
2.3.2. Hệ thống các phương pháp dạy học ....................................................... 23 
2.3.3. Việc lựa chọn và vận dụng các phương pháp dạy học. .......................... 33 
2.4. Hình thức tổ chức dạy học ............................................................................. 34 
2.4.1. Khái niệm về hình thức tổ chức dạy học. ............................................... 34 
2.4.2. Những hình thức tổ chức dạy học ở trường THCS. ............................... 35 
2.5. Phương tiện dạy học. ..................................................................................... 54 
2.5.1. Khái niệm về phương tiện dạy học ......................................................... 54 
2.5.2. Vai trò tác dụng của phương tiện dạy học .............................................. 54 
2.5.3. Các loại phương tiện dạy học ................................................................. 55 
2.5.4. Cách sử dụng, bảo quản và tự làm các phương tiện dạy học ................. 56 
2.6. Đánh giá kết quả dạy học ở trường THCS. ................................................... 62 
2.6.1. Khái niệm kiểm tra, đánh giá ................................................................. 62 
2.6.2. Ý nghĩa của việc kiểm tra, đánh giá tri thức, kỹ năng, kỹ xảo của học 
sinh .................................................................................................................... 63 
2.6.3. Chức năng cơ bản của việc kiểm tra, đánh giá tri thức, kỹ năng, kỹ xảo 
của học sinh ...................................................................................................... 64 
2.6.4. Yêu cầu đối với kiểm tra, đánh giá ......................................................... 65 
2.6.5. Kiểm tra .................................................................................................. 67 
2.6.6. Đánh giá kết quả học tập của học sinh ................................................... 72 
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 72 
MỤC LỤC ................................................................................................................ 73 

File đính kèm:

  • pdfbai_giang_hoat_dong_day_hoc_o_truong_trung_hoc_co_so_nguyen.pdf