Bài giảng Hoạt động giáo dục ở trường Trung học Cơ sở - Ngô Thị Kim Ngọc
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA LÍ LUẬN GIÁO DỤC
1.1. Quá trình giáo dục (QTGD)
1.1.1. Khái niệm quá trình giáo dục
Với tư cách là đối tượng của giáo dục học, quá trình giáo dục tổng thể (quá trình
sư phạm tổng thể) là quá trình tác động có mục đích, có kế hoạch, có phương pháp
khoa học của nhà giáo dục đến đối tượng giáo dục nhằm hình thành và phát triển nhân
cách toàn diện cho họ, đáp ứng yêu cầu của xã hội và thời đại.
Quá trình giáo dục tổng thể bao gồm hai quá trình bộ phận thống nhất với nhau:
quá trình dạy học và quá trình giáo dục (theo nghĩa hẹp). Các quá trình này đều thực
hiện mục tiêu chung là hướng đến hình thành nhân cách toàn diện. Song, mỗi quá trình
lại có những chức năng trội riêng. Nếu quá trình dạy học có chức năng chủ yếu là giúp
học sinh nắm vững kiến thức, hình thành kĩ năng, kĩ xảo tương ứng và phát triển trí tuệ
thì quá trình giáo dục (theo nghĩa hẹp) có chức năng giúp học sinh nhận thức đúng về
các yêu cầu của xã hội, hình thành niềm tin, thái độ, hành vi và thói quen phù hợp với
chuẩn mực xã hội.
Trong nhà trường, dạy kiến thức khoa học luôn đi đôi với giáo dục phẩm chất
nhân cách, “dạy chữ” gắn liền với “dạy người”. Chất lượng giáo dục phổ thông hiện
nay lấy hai tiêu chí cơ bản làm thước đo đó là: học lực và hạnh kiểm của học sinh.
Trong học phần này, QTGD được hiểu theo nghĩa hẹp, là bộ phận của quá trình
sư phạm tổng thể, trong đó dưới tác động chủ đạo của nhà giáo dục, hình thành cho
người được giáo dục những phẩm chất nhân cách phù hợp với yêu cầu của xã hội.
Như vậy, quá trình giáo dục có hai mặt tương tác biện chứng với nhau, đó là
những tác động có mục đích, có kế hoạch của nhà giáo dục và sự hưởng ứng tích cực
của các đối tượng giáo dục trước các tác động đó. Những tác động giáo dục được thực
hiện phù hợp với đặc điểm lứa tuổi và hoàn cảnh khách quan sẽ được chuyển hóa thành
tâm lí, ý thức, hành vi, hình thành những phẩm chất nhân cách tốt đẹp ở các đối tượng
giáo dục.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Hoạt động giáo dục ở trường Trung học Cơ sở - Ngô Thị Kim Ngọc
0 TRƯỜNG ĐẠI HỌC PHẠM VĂN ĐỒNG KHOA SƯ PHẠM XÃ HỘI BÀI GIẢNG HỌC PHẦN HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ (HỆ CĐSP – ĐÀO TẠO GIÁO VIÊN THCS) GIẢNG VIÊN: NGÔ THỊ KIM NGỌC TỔ BỘ MÔN: TÂM LÍ – GIÁO DỤC (LƯU HÀNH NỘI BỘ) Quảng Ngãi, năm 2013 1 LỜI NÓI ĐẦU Hoạt động giáo dục ở trường trung học cơ sở là môn học cơ bản trong chương trình đào tạo giáo viên trung học cơ sở, giúp sinh viên có được hệ thống tri thức cần thiết hướng dẫn kĩ năng tổ chức thực hiện các hoạt động giáo dục trong thực tiễn. Để hỗ trợ việc học tập của sinh viên cao đẳng sư phạm hệ đào tạo giáo viên trung học cơ sở, Tổ Tâm lí – Giáo dục, trường Đại học Phạm Văn Đồng biên soạn bài giảng Hoạt động giáo dục ở trường trung học cơ sở gồm ba chương: Chương 1. Những vấn đề cơ bản của lí luận giáo dục. Chương 2. Nội dung giáo dục ở trường trung học cơ sở. Chương 3. Người giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường trung học cơ sở. Trên cơ sở kế thừa chương trình Lí luận giáo dục do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, tác giả cập nhật và điều chỉnh cho phù hợp với xu thế phát triển của thời đại, đáp ứng phần nào yêu cầu của thực tiễn giáo dục trường Đại học Phạm Văn Đồng và sự mong đợi của các bạn sinh viên sư phạm. Bài giảng được trình bày một cách hệ thống, ngắn gọn, rõ ràng các nội dung cơ bản về quá trình giáo dục ở trường trung học cơ sở và sau mỗi chương có mục câu hỏi ôn tập, thảo luận, thực hành giúp sinh viên thuận lợi trong quá trình nắm bắt tri thức lí thuyết và luyện tập kĩ năng tổ chức hoạt động giáo dục cho học sinh trung học cơ sở. Trong quá trình biên soạn, mặc dù đã cố gắng, song không thể tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong các thầy cô và các anh chị em sinh viên góp ý để bài giảng ngày một hoàn thiện hơn. 2 Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA LÍ LUẬN GIÁO DỤC 1.1. Quá trình giáo dục (QTGD) 1.1.1. Khái niệm quá trình giáo dục Với tư cách là đối tượng của giáo dục học, quá trình giáo dục tổng thể (quá trình sư phạm tổng thể) là quá trình tác động có mục đích, có kế hoạch, có phương pháp khoa học của nhà giáo dục đến đối tượng giáo dục nhằm hình thành và phát triển nhân cách toàn diện cho họ, đáp ứng yêu cầu của xã hội và thời đại. Quá trình giáo dục tổng thể bao gồm hai quá trình bộ phận thống nhất với nhau: quá trình dạy học và quá trình giáo dục (theo nghĩa hẹp). Các quá trình này đều thực hiện mục tiêu chung là hướng đến hình thành nhân cách toàn diện. Song, mỗi quá trình lại có những chức năng trội riêng. Nếu quá trình dạy học có chức năng chủ yếu là giúp học sinh nắm vững kiến thức, hình thành kĩ năng, kĩ xảo tương ứng và phát triển trí tuệ thì quá trình giáo dục (theo nghĩa hẹp) có chức năng giúp học sinh nhận thức đúng về các yêu cầu của xã hội, hình thành niềm tin, thái độ, hành vi và thói quen phù hợp với chuẩn mực xã hội. Trong nhà trường, dạy kiến thức khoa học luôn đi đôi với giáo dục phẩm chất nhân cách, “dạy chữ” gắn liền với “dạy người”. Chất lượng giáo dục phổ thông hiện nay lấy hai tiêu chí cơ bản làm thước đo đó là: học lực và hạnh kiểm của học sinh. Trong học phần này, QTGD được hiểu theo nghĩa hẹp, là bộ phận của quá trình sư phạm tổng thể, trong đó dưới tác động chủ đạo của nhà giáo dục, hình thành cho người được giáo dục những phẩm chất nhân cách phù hợp với yêu cầu của xã hội. Như vậy, quá trình giáo dục có hai mặt tương tác biện chứng với nhau, đó là những tác động có mục đích, có kế hoạch của nhà giáo dục và sự hưởng ứng tích cực của các đối tượng giáo dục trước các tác động đó. Những tác động giáo dục được thực hiện phù hợp với đặc điểm lứa tuổi và hoàn cảnh khách quan sẽ được chuyển hóa thành tâm lí, ý thức, hành vi, hình thành những phẩm chất nhân cách tốt đẹp ở các đối tượng giáo dục. 3 Tóm lại: Giáo dục là quá trình tác động có mục đích, có hệ thống của nhà giáo dục đến các đối tượng giáo dục, thông qua việc tổ chức các hoạt động đa dạng, với những nội dung và phương pháp phù hợp nhằm hình thành những phẩm chất của người công dân theo yêu cầu của xã hội và thời đại. 1.1.2. Các thành tố của quá trình giáo dục Quá trình giáo dục (QTGD) là một chỉnh thể có cấu trúc gồm nhiều thành tố: 1.1.2.1. Mục đích giáo dục Mục đích giáo dục về thực chất là sự định hướng của thế hệ trước đối với thế hệ sau, mong muốn thế hệ trẻ nhanh chóng tiếp thu tinh hoa của dân tộc và nhân loại để trơt thành những công dân tốt, sống có ích cho bản thân, gia đình và xã hội. Mục đích giáo dục có tính lịch sử, luôn biến đổi cùng với sự phát triển của xã hội và thời đại. Ở bình diện xã hội, mục đích giáo dục là đào tạo một thế hệ công dân mới có những phẩm chất đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế. Ở bình diện cá nhân, mục đích giáo dục là hình thành cho học sinh ý thức, thái độ sống tích cực, hòa nhập cộng đồng, biết phấn đấu vươn lên tự khẳng định mình. Từ mục đích giáo dục xã hội, các nhà giáo dục cụ thể hóa thành mục tiêu giáo dục của nhà trường, của gia đình, của các đoàn thể theo từng cấp học, từng lứa tuổi. Mục tiêu của các nhà trường phổ thông là giúp học sinh phấn đấu trở thành con ngoan, trò giỏi, bạn tốt và là những công dân có ích trong tương lai. Mục đích giáo dục giữ vai trò định hướng và chi phối toàn bộ các hoạt động giáo dục. Vấn đề đặt ra đối với các nhà giáo dục không chỉ là xác định đúng mục đích giáo dục mà cần phải tổ chức các hoạt động giáo dục đa dạng để đạt được mục đích đã đề ra 1.1.2.2. Nội dung giáo dục Nội dung giáo dục là hệ thống tri thức về các giá trị văn hóa xã hội mà các đối tượng giáo dục cần phải nắm vững để biến nó thành ý thức, thái độ và hành vi cá nhân. 4 Nội dung giáo dục trong nhà trường được thiết kế theo mục đích giáo dục xã hội và được chi tiết hóa thành từng mặt giáo dục: trí, đức, thể, mĩ, lao động – kĩ thuật, môi trường, dân số... phù hợp với trình độ, lứa tuổi và tình huống cụ thể. Nội dung giáo dục luôn được thay đổi, cải cách cho phù hợp với yêu cầu khách quan của xã hội và thời đại. Nội dung giáo dục qui định nội dung hoạt động của nhà giáo dục và đối tượng giáo dục. 1.1.2.3. Phương pháp giáo dục Phương pháp giáo dục là hệ thống những cách thức tác động của nhà giáo dục đến các đối tượng giáo dục nhằm giúp họ chuyển hóa các yêu cầu, chuẩn mực xã hội thành hành vi và thói quen ứng xử văn hóa. Như vậy, phương pháp giáo dục thực chất là cách thức tổ chức các hoạt động trong cuộc sống hàng ngày cho học sinh. Phương pháp giáo dục chịu sự qui định của mục đích, nội dung giáo dục cũng như các điều kiện, hoàn cảnh nhất định. Tuy vậy, phương pháp giáo dục cũng có tính độc lập tương đối, giữ vai trò quan trọng, ảnh hưởng đến thành bại của QTGD. Phương pháp giáo dục rất đa dạng, một phương pháp không thể thành công cho mọi đối tượng. Do đó, không có “mẫu chung” cho mọi trường hợp. 1.1.2.4. Nhà giáo dục Nhà giáo dục là chủ thể của các tác động giáo dục. Nhà giáo dục trong nhà trường là thầy cô giáo, tập thể sư phạm, trong gia đình là cha mẹ, ông bà học sinh và trong xã hội là các cán bộ đoàn thể, người lớn và các mối quan hệ khác. Nhà giáo dục đóng vai trò chủ đạo, dẫn dắt sự hình thành và phát triển phẩm chất nhân cách học sinh theo mục tiêu đã đề ra. Vai trò đó được thể hiện cụ thể như sau: - Quán triệt mục đích giáo dục và định hướng sự phát triển nhân cách học sinh theo mục đích giáo dục của Đảng, Nhà nước và mục tiêu giáo dục của nhà trường. - Lập kế hoạch giáo dục, lựa chọn nội dung, phương pháp tổ chức giáo dục, đồng thời kiểm tra, đánh giá và giúp học sinh tự kiểm tra đánh giá kết quả quá trình giáo dục - Phối hợp tác động giữa các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường, tạo mọi điều kiện thuận lợi để giáo dục hiệu quả, phát huy ý thức tự giáo dục của học sinh. 5 1.1.2.5. Đối tượng giáo dục Đối tượng giáo dục là cá nhân hay tập thể học sinh được thụ hưởng các tác động giáo dục. Học sinh vừa là khách thể, vừa là chủ thể của quá trình giáo dục. Với tư cách là khách thể, học sinh luôn nhận sự tác động có định hướng, có kế hoạch của nhà giáo dục. Với tư cách là chủ thể, học sinh tiếp nhận các tác động một cách chọn lọc qua lăng kính chủ quan của mình để biến các yêu cầu giáo dục bên ngoài thành nhu cầu tự giáo dục bên trong của bản thân. Tức là khi đứng trước các tác động giáo dục, học sinh tiếp nhận nó theo nhu cầu, ý thức và khả năng riêng một cách tự giác, chủ động, không phụ thuộc hoàn toàn vào nhà giáo dục. Chất lượng của quá trình giáo dục chủ yếu phụ thuộc vào trình độ nhận thức, ý thức tự giác, tích cực, năng động trong học tập và tu dưỡng của học sinh. Vì vậy, quá trình giáo dục phải thống nhất biện chứng giữa vai trò chủ đạo của nhà giáo dục và vai trò chủ động, sáng tạo của học sinh. Nhà giáo dục phải “lấy học sinh làm trung tâm”, có phương pháp tổ chức, hướng dẫn, khuyến khích học sinh biết tự giáo dục. 1.1.2.6. Môi trường giáo dục Môi trường giáo dục là nơi sống và hoạt động của các đối tượng giáo dục, bao gồm toàn bộ các yếu tố diễn ra xung quanh chúng từ gia đình, nhà trường và xã hội. Môi trường một mặt đề ra yêu cầu đối với quá trình giáo dục, mặt khác là điều kiện chi phối sự phát triển của từng thành tố giáo dục. Tất cả mối quan hệ tốt đẹp giữa các cá nhân trong gia đình, trong cộng đồng xã hội, bầu không khí tâm lí, truyền thống gia đình, tập thể, địa phương tốt sẽ tạo ra môi trường giáo dục lành mạnh. Ngược lại, trẻ em có quan hệ với bạn xấu, gia đình nuông chiều con cái, thiếu quan tâm, gương mẫu... sẽ là nguyên nhân làm sa sút đạo đức ở một bộ phận thanh, thiếu niên, học sinh hiện nay. Môi trường giáo dục trong xã hội hiện đại không khép kín trong bốn bức tường của gia đình hay trường học mà là cả xã hội sôi động đang mở cửa nhìn ra thế giới... với một hệ thống thông tin đa chiều, tác động hàng ngày, hàng giờ vào giới trẻ. Vì vậy, 6 giáo dục nhà trường, gia đình và xã hội phải chung tay khai thác những yếu tố tích cực, ngăn chặn, hạn chế những tác động tiêu cực đến trẻ, tạo cho trẻ có được một môi trường giáo dục thuận lợi, lành mạnh. 1.1.2.7. Kết quả giáo dục Kết quả giáo dục là thành tố biểu hiện tập trung kết quả vận động và phát triển của quá trình giáo dục nói chung và kết quả hình thành tình cảm, thái độ, hành vi... nói riêng ở HS theo mục tiêu, nhiệm vụ giáo dục. Nếu mục đích giáo dục là dự kiến mô hình giáo dục – đào tạo mong muốn thì kết quả giáo dục là cái đã đạt được, là sản phẩm thực tế của quá trình giáo dục. Kết quả giáo dục vừa là sản phẩm cuối cùng của giai đoạn giáo dục này, vừa là tiền đề cho giai đoạn giáo dục tiếp sau. Tóm lại: Quá trình giáo dục có cấu trúc gồm nhiều thành tố. Mỗi thành tố giữ một chức năng riêng, song chúng có mối quan hệ mật thiết, luôn tồn tại thống nhất biện chứng với nhau, tạo nên một chỉnh thể có tính hệ thống. Chất lượng quá trình giáo dục phụ thuộc vào chất lượng của từng thành thành tố cấu tạo nên nó. Do đó, muốn nâng cao hiệu quả giáo dục, cần khai thác tính ưu việt của từng thành tố. 1.1.3. Bản chất của quá trình giáo dục 1.1.3.1. Cơ sở để xác định bản chất của quá trình giáo dục a. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình giáo dục Giáo dục là quá trình biện chứng, chịu sự tác động, chi phối bởi rất nhiều yếu tố khách quan, chủ quan, bên trong, bên ngoài, tự phát và tự giác như: môi trường tự nhiên, môi trường xã hội, trình độ nhận thức, vốn kinh nghiệm sống, đặc điểm sinh lí, các điều kiện, hoàn cảnh riêng tư... của bản thân học sinh. Như vậy có thể nói, quá trình giáo dục là một quá trình xã hội hình thành con người. b. Dựa vào kết quả của quá trình giáo dục Kết quả giáo dục là toàn bộ hệ thống thái độ, phẩm chất, thói quen hành vi của cá nhân phù hợp với các chuẩn mực xã hội đã qui định. Kết quả giáo dục chỉ được thể 7 hiện trong thực tiễn cuộc sống. Chính thực tiễn cuộc sống là tiêu chuẩn để kiểm tra, đánh giá kết quả giáo dục. Do đó, quá trình giáo dục muốn đạt kết quả, phải đưa học sinh tham gia vào thực tiễn với các hoạt động và giao lưu phong phú, đa dạng. c. Dựa vào mối quan hệ giữa nhà giáo dục và học sinh Quá trình giáo dục có tính hai mặt, đó là những tác động có mục đích, có kế hoạch của nhà giáo dục và sự hưởng ứng tích cực, tự rèn luyện của học sinh nhằm tiếp thu những giá trị, chuẩn mực xã hội, tinh hoa văn hóa của dân tộc và thời đại. Nói cách khác, quan hệ giữa nhà giáo dục và học sinh là quan hệ cơ bản, thống nhất biện chứng. Trong đó, nhà giáo dục giữ vai trò chủ đạo. Học sinh một mặt chịu sự tác động của nhà giáo dục, mặt khác là chủ thể tích cực của quá trình tự giáo dục. Quá trình giáo dục chỉ đạt hiệu quả khi học sinh tự nguyện, tự giác, tích cực tham gia vào các hoạt động và giao lưu dưới định hướng của nhà giáo dục. 1.1.3.2. Bản chất của quá trình giáo dục Từ việc phân tích những cơ sở trên, có thể kết luận: Bản chất của quá trình giáo dục là quá trình tổ chức hợp lí cuộc sống, hoạt động và giao lưu cho học sinh, với những tác động có mục đích, có hệ thống của nhà giáo dục, giúp học sinh tự định hướng giá trị, biến các yêu cầu khách quan của xã hội thành yêu cầu chủ quan của cá nhân, chuyển đổi ý thức thành hành vi, thói quen phù hợp. 1.1.4. Đặc điểm của quá trình giáo dục 1.1.4..1. Quá trình giáo dục mang tính mục đích Quá trình giáo dục là quá trình tác động có định hướng giá trị xã hội của nhà giáo dục đối với thế hệ trẻ. Đó là hoạt động tự giác của nhà giáo dục luôn hướng đến mục tiêu cụ thể là hình thành và bồi dưỡng ý thức, thái độ, hành vi, thói quen phù hợp chuẩn mực xã hội và thời đại. Vì vậy, các mục đích giáo dục của gia đình, nhà trường phải xuất phát từ những yêu cầu, đòi hỏi của xã hội về phẩm chất nhân cách con người mới theo từng thời kì phát triển của lịch sử. Đồng thời, các mục tiêu phải rõ ràng, cụ thể, có tác dụng định hướng cho toàn bộ quá trình giáo dục. 8 1.1.4.2. Quá trình giáo dục mang tính phức hợp Quá trình giáo dục là một dạng quá trình xã hội, có sự tham gia của nhiều lực lượng giáo dục khác nhau, diễn ra ở nhiều môi trường khác nhau. Các tác động giáo dục diễn ra theo nhiều chiều, nhiều hướng với nhiều mức độ khác nhau, có thể ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu cực đối với quá trình giáo dục. Vì vậy, nhà giáo dục cần tổ chức phối hợp, điều chỉnh các tác động theo chiều hướng tích cực, trong đó nhà trường giữ vai trò chủ đạo. Đồng thời ngăn chặn, hạn chế tối đa những tác động tiêu cực. Tăng cường công tác xã hội hóa giáo dục, xây dựng môi trường giáo dục thống nhất, lành mạnh. 1.1.4.3. Quá trình giáo dục mang tính lâu dài Quá trình giáo dục được thực hiện trong suốt cả cuộc đời con người – giáo dục suốt đời. Kết quả của quá trình giáo dục là sự chuyển biến trong nhận thức, tình cảm, ý chí, thói quen... Đây là những thuộc tính tâm lí rất khó hình thành, đòi hỏi một quá trình nhận thức, thể nghiệm, đấu tranh, rèn luyện lâu dài của bản thân. Hơn nữa, kết quả giáo dục không nhìn thấy ngay và khó đánh giá chính xác. Đặc biệt, đối với những thói quen cũ, lạc hậu thường tồn tại dai dẳng, cần có ý chí và thời gian để thay đổi. Vì vậy, công tác giáo dục không được gián đoạn mà phải tiến hành liên tục, ... và phải thường xuyên phối hợp với nhiều lực lượng giáo dục khác. 3.3.2. Phương pháp công tác của giáo viên chủ nhiệm 3.3.2.1. Phương pháp nghiên cứu đối tượng Tiến hành quan sát, đàm thoại, điều tra, nghiên cứu hồ sơ, sản phẩm hoạt động của học sinh để thu thập thông tin về đặc điểm tâm sinh lí của các đối tượng giáo dục, hoàn cảnh gia đình, tình hình kinh tế, văn hóa, giáo dục của địa phương; Dựa vào kết quả nghiên cứu để phân loại học sinh theo học lực, hạnh kiểm, sức khỏe, năng khiếu Trên cơ sở phân loại có thể định hướng các biện pháp giáo dục phù hợp với từng học sinh và hoàn cảnh cụ thể. 3.3.2.2. Phương pháp vận động quần chúng Trên cơ sở nắm vững đối tượng giáo dục, tiềm năng của cộng đồng địa phương, giáo viên chủ nhiệm lớp lập kế hoạch, chương trình hoạt động hấp dẫn, tạo viễn cảnh 63 tốt đẹp nhằm vận động học sinh tham gia vào hoạt động chung của tập thể để tạo nề nếp, kỉ luật; Vận động gia đình học sinh và các đoàn thể xã hội tham gia thống nhất mục tiêu, nội dung và phương pháp giáo dục chung; huy động mọi tiềm lực vật chất và tinh thần hỗ trợ cho các hoạt động của lớp, trường. 3.3.2.3. Phương pháp tổ chức sinh hoạt tập thể Là phương pháp thiết kế, chỉ đạo tổ chức sinh hoạt cho lớp chủ nhiệm theo các chủ đề giáo dục học đường, phù hợp với nhu cầu, nguyện vọng của học sinh. Chính việc tổ chức các buổi sinh hoạt lớp nghiêm túc, có trọng tâm là những vấn đề giáo dục mang tính thời sự sẽ giúp các em nhận ra vai trò của tổ chức, của nội qui tập thể mà chúng đang tham gia, qua đó xác định cho mình những quyền lợi và nghĩa vụ tu dưỡng, phấn đấu vì mục tiêu chung của tập thể. 3.3.2.4. Phương pháp tác động song song Là phương pháp giáo viên chủ nhiệm không trực tiếp tác động tới từng học sinh mà thông qua dư luận tập thể, qua nội qui, qui chế và hệ thống kỉ luật của lớp; thông qua các thành viên của tập thể như cán bộ lớp, nhóm bạn bè để tác động đến mỗi cá nhân, đồng thời làm cho các thành viên trong tập thể có trách nhiệm nhắc nhở nhau, tác động lẫn nhau và kiểm tra nhau Như vậy, giáo viên chủ nhiệm cùng một lúc vừa tác động đến tập thể vừa tác động đến cá nhân học sinh. 3.3.2.5. Phương pháp chăm sóc, giáo dục cá biệt Là phương pháp nhà giáo dục tác động trực tiếp tới từng học sinh một cách chuyên biệt, đảm bảo tính phù hợp với từng cá nhân về điều kiện tâm sinh lí, hoàn cảnh sống cụ thểnhằm đưa ra những yêu cầu, cường độ, cách thức tổ chức giáo dục phù hợp với mỗi thành viên. Phương pháp này còn gọi là phương pháp giáo dục tay đôi. Người giáo viên trực tiếp tác động vào đối tượng, đối diện với đối tượng để cảm hóa, thuyết phục, mệnh lệnh hay cưỡng bức, buộc học sinh phải thực hiện yêu cầu, sửa chữa những lệch lạc, chấp nhận những chuẩn mực hành vi do giáo viên chủ nhiệm đưa ra. 64 3.3.2.6. Phương pháp tổ chức các hoạt động Nghiên cứu, xây dựng các loại kế hoạch hoạt động theo tiêu và chủ đề đa dạng, phù hợp với lứa tuổi và nhu cầu, hứng thú của học sinh như kế hoạch bồi dưỡng, nâng cao thành tích học tập, kế hoạch vui chơi, giải trí cuối tuần, kế hoạch tham quan, du lịch hè Giáo viên chủ nhiệm lớp kết hợp với phụ huynh và các đoàn thể trong và ngoài nhà trường để tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao với nhiều hình thức và nội dung phong phú, hấp dẫn, đem lại giá trị giáo dục cao. Lưu ý: Các phương pháp nêu trên là phương pháp tác động giáo dục của giáo viên chủ nhiệm lớp đối với học sinh, nó mang tính khái quát. Muốn áp dụng hiệu quả nhất thiết phải sử dụng kết hợp các phương pháp giáo dục đã trình bày ở chương một. 3.4. Những yêu cầu đối với giáo viên chủ nhiệm lớp Giáo viên chủ nhiệm lớp là người thay mặt hiệu trưởng tổ chức quản lí và giáo dục toàn diện tập thể học sinh một lớp học theo mục tiêu của nhà trường. Để làm tốt nhiệm vụ, giáo viên chủ nhiệm cần đạt được một số yêu cầu sau: 3.4.1. Giáo viên chủ nhiệm lớp là người có năng lực chuyên môn tốt GVCN lớp thường được phân công giảng dạy nhiều tiết ở lớp chủ nhiệm để có điều kiện gần gũi, theo dõi, giúp đỡ học sinh học tập một cách thường xuyên. Nếu giáo viên chủ nhiệm có trình độ chuyên môn vững vàng, sâu rộng, có phương pháp tổ chức bài dạy hấp dẫn, tạo hứng thú học tập, nâng cao thành tích học tập cho học sinh thì đồng thời sẽ nâng cao uy tín của bản thân trước học sinh, giúp giáo viên dễ dàng, nhanh chóng cảm hóa được học sinh. Để giảng dạy tốt, giáo viên chủ nhệm phải ý thức không ngừng học hỏi, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, giảng dạy bằng cả bầu nhiệt huyết, cả lương tâm và trách nhiệm của mình theo tinh thần “Tất cả vì học sinh thân yêu”. 3.4.2. Giáo viên chủ nhiệm là người có kinh nghiệm, trình độ nghiệp vụ cao GVCN là người nắm vững lí luận sư phạm, có hiểu biết đầy đủ về đặc điểm tâm sinh lí học sinh, về nội dung và phương pháp quản lí, giáo dục tập thể, giáo dục cá biệt; 65 đồng thời phải nắm vững mục tiêu, kế hoạch giáo dục của nhà trường, nắm vững qui chế, qui định về công tác quản lí, cách thức tiến hành phối hợp giữa giáo viên chủ nhiệm với các lực lượng giáo dục trong và ngoài trường. Giáo viên chủ nhiệm lớp là người có kĩ năng quản lí và giáo dục học sinh như kĩ năng thiết kế và chỉ đạo tổ chức triển khai các hoạt động giáo dục, kĩ năng thiết lập quan hệ tốt với học sinh, gia đình và các cá nhân liên quan, kĩ năng kiểm tra, giám sát các hoạt động giáo dục học sinh. Giáo viên chủ nhiệm lớp là người nhạy bén, linh hoạt, có kinh nghiệm tổ chức các hoạt động phù hợp với đối tượng và hoàn cảnh thực tế. 3.4.3. Giáo viên chủ nhiệm là người có tư cách đạo đức tốt, gương mẫu Muốn giáo dục học sinh toàn diện, giáo viên chủ nhệm lớp phải là người mẫu mực, thực sự là tấm gương sáng về mọi phương diện cho học sinh noi theo. Bên cạnh những phẩm chất cần có của người giáo viên như lòng yêu nước, giác ngộ xã hội chủ nghĩa và lí tưởng nghề nghiệp, giáo viên chủ nhiệm phải xác định rõ trách nhiệm của mình, luôn giữ gìn phẩm chất, uy tín, danh dự của nhà giáo, không ngừng học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, yêu thương học sinh, quan tâm chia sẻ công việc của nhà trường và đồng nghiệp, làm chủ bản thân trong công việc và cuộc sống 3.4.4. Giáo viên chủ nhiệm lớp là người có kĩ năng hoạt động xã hội Giáo viên chủ nhiệm lớp là cầu nối giữa các lực lượng giáo dục trong và ngoài trường với tập thể học sinh. Chức năng này đòi hỏi giáo viên chủ nhiệm phải có kĩ năng giao tiếp, kĩ năng tổ chức hoạt động xã hội, biết động viên, lôi cuốn học sinh vào hoạt động chung của tập thể; vận động, thu hút sự ủng hộ của các lực lượng giáo dục đối với hoạt động của lớp, trường. Giáo viên chủ nhiệm lớp phải tích cực tham gia các hoạt động văn hóa xã hội, rèn luyện khả năng văn nghệ, thể dục, thể thao. Mạnh dạn, tự tin tổ chức và khuyến khích học sinh tham gia các hoạt động xã hội, các sinh hoạt văn hóa chung. 66 Tóm lại: Công tác của giáo viên chủ nhiệm lớp mang nặng tính khoa học và nghệ thuật. Đây là nhiệm vụ nặng nề, đầy khó khăn vất vả, đòi hỏi người giáo viên phải có nghị lực, thực sự yêu thương học sinh, say mê với công việc, không ngừng học tập và rèn luyện để có được những phẩm chất và năng lực cần thiết, đáp ứng yêu cầu khách quan của sự nghiệp giáo dục và sự kì vọng của toàn xã hội. Câu hỏi ôn tập và thảo luận: 1. Phân tích vai trò của giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường trung học phổ thông? 2. Phân tích các nhiệm vụ của giáo viên chủ nhiệm lớp và mối quan hệ giữa các nhiệm vụ đó. 3. Thế nào là một tập thể? Trình bày các dấu hiệu đặc trưng của tập thể học sinh. 4. Phân tích và chứng minh trình độ phát triển của tập thể lớp anh (chị). 5. Trình bày nội dung và phương pháp xây dựng tập thể học sinh vững mạnh. 6. Thảo luận về những phẩm chất và năng lực cần có của người giáo viên chủ nhiệm lớp. Trình bày những dự kiến của anh (chị) để phấn đấu trở thành giáo viên chủ nhiệm lớp giỏi trong tương lai. Bài tập thực hành: 1. Mô tả nội dung và phương pháp tổ chức một hoạt động ngoài giờ lên lớp cho học sinh lớp chủ nhiệm. 2. Thiết kế nội dung và phương pháp tổ chức hoạt động theo chủ đề “Chào mừng ngày phụ nữ Việt Nam 8/3”. 3. Thiết kế nội dung phát động đợt thi đua chào mừng ngày Nhà giáo Việt Nam. 4. Xây dựng kế hoạch tổ chức đại hội lớp vào đầu năm học, kế hoạch tổ chức buổi sinh hoạt lớp cuối tuần. 5. Lập kế hoạch đi thăm 15 gia đình học sinh tại một thôn cách trường 3 km. 6. Viết một bản báo cáo để đánh giá tình hình giáo dục đạo đức ở lớp chủ nhiệm trong đợt thực tập vừa qua. Theo bạn, cần có những biện pháp gì đối với một số học sinh không có sự tiến bộ về đạo đức. 67 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Giáo dục & Đào tạo (2011), Điều lệ Trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học, Văn phòng Chính phủ, Hà Nội. 2. Nguyễn Hữu Dũng (1995), Nhà trường trung học và người giáo viên trung học, NXB Giáo dục, Hà Nội. 3. Phạm Minh Hạc (2002), Giáo dục thế giới đi vào thế kỉ XXI, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 4. Trần Bá Hoành (2006), Vấn đề giáo viên – Những nghiên cứu lí luận và thực tiễn, NXB Đại học Sư phạm, Hà Nội. 5. Nguyễn Sinh Huy (1998), Một số vấn đề cơ bản của giáo dục trung học cơ sở, NXB Giáo dục, Hà Nội. 6. Nguyễn Thành Long (2011), Tìm hiểu luật giáo dục, NXB Lao động, Hà Nội. 7. Phan Thanh Long và các tác giả (2010), Lí luận giáo dục, NXB Đại học Sư phạm¸ Hà Nội. 8. Hà Thế Ngữ (2001), Giáo dục học - Một số vấn đề lí luận và thực tiễn, NXB Đại học Quốc gia, Hà Nội. 9. Trần Thị Tuyết Oanh và các tác giả (2013), Giáo trình giáo dục học – Tập 2, NXB Đại học Sư phạm, Hà Nội. 10. Phạm Trung Thanh (2004), Rèn luyện Nghiệp vụ sư phạm thường xuyên, NXB Đại học Sư phạm, Hà Nội. 11. Hà Nhật Thăng (1998), Thực hành tổ chức hoạt động giáo dục, NXB Giáo dục, Hà Nội. 12. Phạm Viết Vượng (2005), Lí luận giáo dục – Dự án đào tạo giáo viên THCS, NXB Đại học Sư phạm, Hà Nội. 13. Phạm Viết Vượng (2012), Giáo dục học, NXB Đại học Sư phạm, Hà Nội. 68 MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU ................................................................................................................. 1 Chương 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA LÍ LUẬN GIÁO DỤC .......................... 2 1.1. Quá trình giáo dục (QTGD) .................................................................................. 2 1.1.1. Khái niệm quá trình giáo dục.......................................................................... 2 1.1.2. Các thành tố của quá trình giáo dục................................................................ 3 1.1.3. Bản chất của quá trình giáo dục ...................................................................... 6 1.1.4. Đặc điểm của quá trình giáo dục .................................................................... 7 1.1.5. Động lực của quá trình giáo dục ..................................................................... 9 1.1.6. Logic của quá trình giáo dục ........................................................................ 11 1.1.7. Tự giáo dục và giáo dục lại ........................................................................... 13 1.2. Nguyên tắc giáo dục ............................................................................................ 17 1.2.1. Khái niệm chung về nguyên tắc giáo dục ..................................................... 17 1.2.2. Hệ thống các nguyên tắc giáo dục ở trường phổ thông ................................ 17 1.3. Phương pháp giáo dục ......................................................................................... 26 1.3.1. Khái niệm phương pháp giáo dục ................................................................. 26 1.3.2. Phân loại phương pháp giáo dục ................................................................... 26 1.3.3. Hệ thống các phương pháp giáo dục ở trường phổ thông ............................ 27 1.3.4. Vấn đề lựa chọn và sử dụng các phương pháp giáo dục .............................. 36 Chương 2. NỘI DUNG GIÁO DỤC .............................................................................. 38 2.1. Khái niệm nội dung giáo dục .............................................................................. 38 2.1.1. Định nghĩa nội dung giáo dục ....................................................................... 38 2.1.2. Cơ sở lựa chọn và thiết kế nội dung giáo dục .............................................. 38 2.2. Nội dung giáo dục ở trường phổ thông ............................................................... 38 2.2.1. Giáo dục ý thức công dân ............................................................................. 38 2.2.2. Giáo dục văn hoá - thẩm mĩ .......................................................................... 43 69 2.2.3. Giáo dục lao động - hướng nghiệp ............................................................... 47 2.2.4. Giáo dục thể chất .......................................................................................... 49 2.2.5. Các mặt giáo dục khác .................................................................................. 51 Chương 3. CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM LỚP Ở TRƯỜNG THCS ................................ 53 3.1. Vai trò của giáo viên chủ nhiệm lớp (GVCN) .................................................... 53 3.1.1. Quan hệ với hiệu trưởng ............................................................................... 53 3.1.2. Quan hệ với hội đồng sư phạm ..................................................................... 53 3.1.3. Quan hệ với cơ quan tự quản và tập thể lớp chủ nhiệm ............................... 53 3.1.4. Quan hệ với các lực lượng giáo dục ngoài trường ....................................... 53 3.2. Nhiệm vụ của giáo viên chủ nhiệm lớp ............................................................... 54 3.2.1. Nghiên cứu, nắm vững tình hình học sinh của lớp ....................................... 54 3.2.2. Tổ chức và xây dựng tập thể học sinh vững mạnh ....................................... 54 3.2.3. Tổ chức các hoạt động đa dạng cho tập thể học sinh ................................... 59 3.2.4. Phối hợp với các lực lượng giáo dục ............................................................ 61 3.3. Phương pháp công tác của giáo viên chủ nhiệm ................................................. 62 3.3.1. Đặc điểm công tác của giáo viên chủ nhiệm ................................................ 62 3.3.2. Phương pháp công tác của giáo viên chủ nhiệm .......................................... 62 3.4. Những yêu cầu đối với giáo viên chủ nhiệm lớp ................................................ 64 3.4.1. Giáo viên chủ nhiệm lớp là người có năng lực chuyên môn tốt ................... 64 3.4.2. Giáo viên chủ nhiệm là người có kinh nghiệm, trình độ nghiệp vụ cao ...... 64 3.4.3. Giáo viên chủ nhiệm là người có tư cách đạo đức tốt, gương mẫu .............. 65 3.4.4. Giáo viên chủ nhiệm lớp là người có kĩ năng hoạt động xã hội ................... 65 TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................. 67
File đính kèm:
- bai_giang_hoat_dong_giao_duc_o_truong_trung_hoc_co_so_ngo_th.pdf