Bài giảng Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin 1 (Bản đẹp)

Chương mở đầu

NHẬP MÔN NHỮNG NGUYÊN LÝ CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC – LÊNIN

Giới thiệu: Chương mở đầu, giới thiệu khái lược về chủ nghĩa Mác - Lênin (quá trình hình thành và phát triển của chủ nghĩa Mác - Lênin, các bộ phận lý luận cấu thành) và một số vấn đề chung của môn học (đối tượng, mục đích, yêu cầu về phương pháp học tập, nghiên cứu môn học)

Mục tiêu:

1. Kiến thức:

 Sinh viên nắm được những nội dung:

 - Chủ nghĩa Mác- Lênin và ba bộ phận lý luận cấu thành;

 - Khái lược quá trình hình thành và phát triển chủ nghĩa Mác-Lênin;

 - Đối tượng và mục đích của việc học tập, nghiên cứu môn học “Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác- Lênin”.

 - Một số yêu cầu cơ bản về phương pháp học tập, nghiên cứu môn học “Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác- Lênin”.

2. Kỹ năng:

 - Giúp sinh viên có phương pháp học tập, nghiên cứu môn học;

 - Giúp sinh viên phân biệt chủ nghĩa Mác- Lênin với các học thuyết chính trị- xã hội khác trong lịch sử.

3. Thái độ:

 Tin tưởng vào chủ nghĩa Mác- Lênin, tin tưởng vào con đường “Độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội” mà Đảng Cộng sản Việt Nam và nhân dân ta đã chọn và đang xây dựng trong hiện thực.

Nội dung chính:

I. KHÁI LƯỢC VỀ CHỦ NGHĨA MÁC-LÊNIN

1. Chủ nghĩa Mác-Lênin và ba bộ phận cấu thành

- Chủ nghĩa Mác-Lênin “là hệ thống quan điểm và học thuyết” khoa học của C.Mác, Ph.Ăngghen và sự phát triển của V.I.Lênin; là sự kế thừa và phát triển những giá trị của lịch sử tư tưởng nhân loại, trên cơ sở thực tiễn của thời đại; là khoa học về sự nghiệp giải phóng giai cấp vô sản, giải phóng nhân dân lao động và giải phóng con người.

- Ba bộ phận lý luận cơ bản cấu thành chủ nghĩa Mác-Lênin

+ Triết học Mác-Lênin: Là bộ phận lí luận nghiên cứu những quy luật vận động và phát triển chung nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy; Xây dựng thế giới quan và phương pháp luận chung nhất của nhận thức khoa học và thực tiễn cách mạng.

+ Kinh tế chính trị học Mác-Lênin: Nghiên cứu những quy luật kinh tế của xã hội, đặc biệt là những quy luật kinh tế của quá trình ra đời, phát triển, suy tàn của phương thức sản xuất TBCN và sự ra đời của phương thức sản xuất mới – Phương thức sản xuất CNCS.

+ Chủ nghĩa xã hội khoa học: Là kết quả tất nhiên của sự vận dụng thế giới quan, phương pháp luận triết học và kinh tế chính trị Mác Lênin vào việc nghiên cứu để làm sáng tỏ những quy luật khách quan của quá trình cách mạng XHCN - Bước chuyển từ CNTB lên CNXH và tiến tới CNCS.

 - Tính thống nhất của ba bộ phận lý luận cấu thành chủ nghĩa Mác-Lênin:

 Ba bộ phận lý luận này, dù có đối tượng nghiên cứu khác nhau nhưng đều nằm trong một hệ thống lí luận khoa học thống nhất, khoa học về sự nghiệp giải phóng giai cấp vô sản, giải phóng nhân dân lao động khỏi ách áp bức, bóc lột và tiến tới giải phóng con người.

- Vị trí, vai trò:

+ Hiện nay có nhiều học thuyết nhân đạo về lí tưởng giải phóng giai cấp vô sản, giải phóng nhân dân lao động khỏi chế độ áp bức bóc lột nhưng chỉ có chủ nghĩa Mác Lênin mới là học thuyết khoa học nhất, chắc chắn nhất, chân chính nhất để thực hiện lí tưởng ấy.

+ Chủ nghĩa Mác-Lênin bao quát các lĩnh vực tri thức hết sức rộng lớn với nhiều giá trị khoa học và thực tiễn, không chỉ với hơn 150 năm qua mà với thế giới đương đại nó vẫn còn giữ nguyên giá trị bất hủ.

 

doc 67 trang yennguyen 3621
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin 1 (Bản đẹp)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin 1 (Bản đẹp)

Bài giảng Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin 1 (Bản đẹp)
MỤC LỤC
 TRANG
Lời giới thiệu 1	 
Tên học phần. .3	 
Mã học phần3	 
4. Vị trí, tính chất, ý nghĩa và vai trò của học phần.3	 
5. Mục tiêu của học phần.3
6. Nội dung của học phần ...3 	
Chương mở đầu: Nhập môn những NLCB của chủ nghĩa Mác-Lênin4	1. Khái lược về chủ nghĩa Mác-Lênin.4
2. Đối tượng, mục đích và yêu cầu về phương pháp học tập, nghiên cứu ..7
3. Vai trò của triết học Mác - Lênin trong đời sống xã hội và trong sự nghiệp đổi mói ở Việt Nam hiện nay
Phần thứ nhất: THẾ GIỚI QUAN VÀ PHƯƠNG PHÁP LUẬN TRIẾT HỌC CỦA CHỦ NGHĨA MÁC-LÊNIN...10
Chương 1: Chủ nghĩa duy vật biện chứng10
1. Chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy vật biện chứng 10
2. Quan điểm của CNDVBC về vật chất và ý thức và mối quan hệ11
Chương 2: Phép biện chứng duy vật..20
1. Phép biện chứng và phép biện chứng duy vật 20
2. Các nguyên lý cơ bản của PBCDV21
3. Các cặp phạm trù cơ bản của PBCDV...23
4. Các quy luật cơ bản của PBCDV...28
5. Lý luận nhận thức duy vật biện chứng 32
Chương 3: Chủ nghĩa duy vật lịch sử45
1. Vai trò của SXVC và QL QHSX phù hợp với trình độ phát triển của LLSX...45
 2. Biện chứng của CSHT và KTTT...47	
3. TTXH quyết định YTXH và tính độc lập tương đối của YTXH..49
4. Phạm trù hình thái knh tế - xã hội và quá trình lịch sử - tự nhiên của phát triển các hình thái kinh tế -xã hội...51
5. Vai trò của ĐTGC và CMXH đối với sự vận động, phát triển của xã hội có đối kháng giai cấp55
6. Triết học về con người...............59
GIÁO TRÌNH HỌC PHẦN
Tên học phần: Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin 1
Mã học phần: 61012001
Vị trí, tính chất, ý nghĩa và vai trò của học phần: 
- Vị trí: dành cho sinh viên năm thứ : 1
- Tính chất: Bắt buộc
- Ý nghĩa và vai trò của học phần: Học phần Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin 1 cung cấp cho SV những kiến thức cơ bản nhất về thế giới quan và phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin. Đây là môn học đầu tiên của chương trình các môn Lý luận chính trị trong các trường đại học, cao đẳng.
Mục tiêu của học phần:
2.1. Kiến thức: 
- Biết khái lược về Chủ nghĩa Mác-Lênin: khái niệm, ba bộ phận lý luận cấu thành; sơ lược sự ra đời và phát triển của chủ nghĩa Mác-Lênin; vai trò của triết học Mác - Lênin trong đời sống xã hội và trong sự nghiệp đổi mói ở Việt Nam hiện nay.
- Hiểu rõ quan điểm của triết học Mác - Lênin về: vật chất, ý thức, mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức, ý nghĩa phương pháp luận.
- Nắm vững hai nguyên lý cơ bản, ba quy luật cơ bản và 6 cặp phạm trù của PBCDV và vận dụng vào hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn của mình.
- Hiểu rõ Quan điểm của CNDVLS: về quy luật chi phối sự vận động, phát triển của xã hội (sản xuất vật chất và vai trò của SXVC; quy luật QHSX phù hợp với trình độ phát triển của LLSX; mối quan hệ biện chứng giữa CSHT và KTTT; TTXH quyết định YTXH và tính độc lập tương đối của YTXH; Vai trò của đấu tranh giai cấp và cách mạng xã hội đối với sự vận động, phát triển của xã hội có đối kháng giai cấp; vấn đề đấu tranh giai cấp của giai cấp vô sản; vấn đề cách mạng xã hội trên thế giới hiện nay; vấn đề con người và vai trò sáng tạo lịch sử của QCND.
2.2. Kỹ năng:
- Có khả năng vận dụng các kiến thức đã học để giải thích và bình luận các hiện tượng mang tính phổ quát diễn ra trong lĩnh vực tự nhiên, xã hội và tư duy.
- Có khả năng vận dụng những kiến thức đã học vào nghiên cứu học phần: Tư tưởng Hồ Chí Minh, Đường lối cách mạng của ĐCS Việt Nam và các môn khoa học pháp lý.
- Hình thành kỹ năng tư duy lôgic: phát triển các kĩ năng phân tích, so sánh, tổng hợp, hệ thống hóa các vấn đề khoa học đặc biệt có ý nghĩa quan trọng đối với việc nghiên cứu các môn khoa học pháp lý.
- Hình thành và phát triển các kỹ năng cộng tác, làm việc nhóm, kĩ năng lập luận, thuyết trình.
2.3. Năng lực tự chủ, chịu trách nhiệm:
- Nhận thức đúng vị trí, vai trò của môn học, từ đó có ý thức học tập tốt bộ môn .
- Có ý thức bảo vệ, phổ biến những nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa Mác -Lênin, đấu tranh chống những quan điểm sai trái.
- Có ý thức, thái độ đúng đắn trong việc thực hiện đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước.
- Tăng cường bản lĩnh chính trị, tính chủ động, tự tin cho sinh viên. Củng cố niềm tin vào con đường mà Đảng, Bác Hồ và nhân dân ta đã chọn, từ đó góp phần tích cực vào công cuộc xây dựng CNXH ở nước ta.
Nội dung của học phần
Chương mở đầu
NHẬP MÔN NHỮNG NGUYÊN LÝ CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC – LÊNIN
Giới thiệu: Chương mở đầu, giới thiệu khái lược về chủ nghĩa Mác - Lênin (quá trình hình thành và phát triển của chủ nghĩa Mác - Lênin, các bộ phận lý luận cấu thành) và một số vấn đề chung của môn học (đối tượng, mục đích, yêu cầu về phương pháp học tập, nghiên cứu môn học)
Mục tiêu:
1. Kiến thức: 
	Sinh viên nắm được những nội dung:
	- Chủ nghĩa Mác- Lênin và ba bộ phận lý luận cấu thành; 
	- Khái lược quá trình hình thành và phát triển chủ nghĩa Mác-Lênin; 
	- Đối tượng và mục đích của việc học tập, nghiên cứu môn học “Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác- Lênin”.
	- Một số yêu cầu cơ bản về phương pháp học tập, nghiên cứu môn học “Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác- Lênin”.
2. Kỹ năng: 
	- Giúp sinh viên có phương pháp học tập, nghiên cứu môn học; 
	- Giúp sinh viên phân biệt chủ nghĩa Mác- Lênin với các học thuyết chính trị- xã hội khác trong lịch sử.
3. Thái độ: 
	 Tin tưởng vào chủ nghĩa Mác- Lênin, tin tưởng vào con đường “Độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội” mà Đảng Cộng sản Việt Nam và nhân dân ta đã chọn và đang xây dựng trong hiện thực.
Nội dung chính:
I. KHÁI LƯỢC VỀ CHỦ NGHĨA MÁC-LÊNIN
1. Chủ nghĩa Mác-Lênin và ba bộ phận cấu thành
- Chủ nghĩa Mác-Lênin “là hệ thống quan điểm và học thuyết” khoa học của C.Mác, Ph.Ăngghen và sự phát triển của V.I.Lênin; là sự kế thừa và phát triển những giá trị của lịch sử tư tưởng nhân loại, trên cơ sở thực tiễn của thời đại; là khoa học về sự nghiệp giải phóng giai cấp vô sản, giải phóng nhân dân lao động và giải phóng con người. 
- Ba bộ phận lý luận cơ bản cấu thành chủ nghĩa Mác-Lênin
+ Triết học Mác-Lênin: Là bộ phận lí luận nghiên cứu những quy luật vận động và phát triển chung nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy; Xây dựng thế giới quan và phương pháp luận chung nhất của nhận thức khoa học và thực tiễn cách mạng.
+ Kinh tế chính trị học Mác-Lênin: Nghiên cứu những quy luật kinh tế của xã hội, đặc biệt là những quy luật kinh tế của quá trình ra đời, phát triển, suy tàn của phương thức sản xuất TBCN và sự ra đời của phương thức sản xuất mới – Phương thức sản xuất CNCS.
+ Chủ nghĩa xã hội khoa học: Là kết quả tất nhiên của sự vận dụng thế giới quan, phương pháp luận triết học và kinh tế chính trị Mác Lênin vào việc nghiên cứu để làm sáng tỏ những quy luật khách quan của quá trình cách mạng XHCN - Bước chuyển từ CNTB lên CNXH và tiến tới CNCS.
 - Tính thống nhất của ba bộ phận lý luận cấu thành chủ nghĩa Mác-Lênin: 
 Ba bộ phận lý luận này, dù có đối tượng nghiên cứu khác nhau nhưng đều nằm trong một hệ thống lí luận khoa học thống nhất, khoa học về sự nghiệp giải phóng giai cấp vô sản, giải phóng nhân dân lao động khỏi ách áp bức, bóc lột và tiến tới giải phóng con người.
- Vị trí, vai trò: 
+ Hiện nay có nhiều học thuyết nhân đạo về lí tưởng giải phóng giai cấp vô sản, giải phóng nhân dân lao động khỏi chế độ áp bức bóc lột nhưng chỉ có chủ nghĩa Mác Lênin mới là học thuyết khoa học nhất, chắc chắn nhất, chân chính nhất để thực hiện lí tưởng ấy.
+ Chủ nghĩa Mác-Lênin bao quát các lĩnh vực tri thức hết sức rộng lớn với nhiều giá trị khoa học và thực tiễn, không chỉ với hơn 150 năm qua mà với thế giới đương đại nó vẫn còn giữ nguyên giá trị bất hủ.
2. Khái lược quá trình hình thành và phát triển chủ nghĩa Mác-Lênin
a) Những điều kiện, tiền đề của sự ra đời chủ nghĩa Mác
- Điều kiện kinh tế-xã hội
 Đến cuối thế kỷ XVIII, đầu thế kỷ XIX, với việc hoàn thành cuộc cách mạng công nghiệp, CNTB đã phát triển trên cơ sở của chính mình, chiến thắng hoàn toàn chế độ phong kiến. 
 Trong xã hội tư bản chủ nghĩa có hai giai cấp cơ bản là giai cấp tư sản giữ địa vị thống trị và giai cấp vô sản làm thuê. Chủ nghĩa tư bản càng phát triển thì mâu thuẫn cơ bản trong lòng xã hội càng trở nên trầm trọng hơn không thể giải quyết được.
 Phong trào đấu tranh của giai cấp vô sản chống lại chế độ áp bức của chủ nghĩa tư bản ngày càng lên cao. Tuy nhiên các phong trào này chỉ mới dừng lại ở mức độ tự phát. Thực tiễn đó đặt ra một vấn đề cấp thiết là phải có lí luận cách mạng khoa học soi đường. Chủ nghĩa Mác ra đời trước hết từ đòi hỏi của cuộc đấu tranh giai cấp của giai cấp vô sản.
- Tiền đề lý luận: 
Chủ nghĩa Mác Lênin còn là kết quả của sự kế thừa tinh hoa di sản lý luận của nhân loại, trong đó trực tiếp nhất là là triết học cổ điển Đức, kinh tế chính trị Anh và chủ nghĩa xã hội không tưởng Pháp.
- Triết học cổ điển Đức: Triết học mác xít là sự kế tục triết học duy vật của Phơ Bách và triết học biện chứng của Hêghen. C.Mác, Ăngghen đã vận dụng phép biện chứng vào phân tích sự phát triển của xã hội loài người, trên cơ sở đó xây dựng chủ nghĩa duy vật lịch sử. Triết học mác xít không chỉ là thế giới quan và phương pháp luận của giai cấp vô sản trong cuộc đấu tranh lật đổ CNTB, xây dựng CNXH mà còn là phương pháp luận nghiên cứu khoa học.
- C. Mác, Ăngghen đã kế thừa những nhân tố hợp lý của chủ nghĩa xã hội không tưởng Pháp, thổi vào đó những nhân tố mới, sức sống mới, biến chủ nghĩa xã hội không tưởng thành chủ nghĩa xã hội khoa học.
- Kế thừa những thành tựu của kinh tế chính trị tư sản cổ điển mà tiêu biểu học thuyết của A. Xmít và Đ. Ricácđô, kinh tế chính trị học mác xít đã vạch rõ bản chất và các quy luật của phương thức sản xuất TBCN, đưa ra những luận chứng kinh tế, tính tất yếu của việc thay thế phương thức sản xuất TBCN bằng phương thức sản xuất CSCN.
- Tiền đề khoa học tự nhiên 
 	+ Định luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng đã chứng minh khoa học về sự không tách rời nhau, sự chuyển hoá lẫn nhau và được bảo toàn các hình thức vận động của vật chất.
+ Thuyết tiến hóa của Đác Uyn chứng minh dưới quá trình chọn lọc tự nhiên các sinh vật đều phát triển từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp ; thế giới luôn vận động và phát triển.
+ Thuyết tế bào khẳng định bản chất các cơ thể sống dù khác nhau như thế nào đi nữa cũng đều được cấu tạo từ tế bào. Từ đó Mác - Ăngghen khẳng định tính thống nhất vật chất của thế giới.
Có thể nói, với những phát minh của mình, khoa học đã cung cấp những cơ sở tri thức khoa học để phát triển tư duy biện chứng vượt khỏi tính tự phát của phép biện chứng cổ đại, đồng thời thoát khỏi vỏ thần bí của triết học duy tâm; vạch ra mối liên hệ thống nhất giữa những dạng tồn tại khác nhau, các hình thức tồn tại khác nhau trong tính thống nhất của thế giới; vạch ra tính biện chứng của sự vận động và phát triển của các sự vật và hiện tượng. 
b. Giai đoạn hình thành và phát triển chủ nghĩa Mác
- C. Mác (1818-1883), Ăngghen (1820-1895) là những người sáng lập ra học thuyết mác xít.
Những tác phẩm như Bản thảo kinh tế - triết học năm 1844; Gia đình thần thánh; Luận cương Phoiơbắc; Hệ tư tưởng Đứcđã thể hiện rõ nét việc C. Mác và Ăngghen kế thừa tinh hoa trong quan điểm duy vật và phép biện chứng của các bậc tiền bối để xây dựng thế giới quan duy vật biện chứng và phép biện chứng duy vật.
- Trong tác phẩm Sự khốn cùng của triết học, C. Mác đã đề xuất những nguyên lý của chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ nghĩa xã hội khoa học và bước đầu thể hiện tư tưởng về giá trị thặng dư.
- Trong tác phẩm Tuyên ngôn của Đảng cộng sản, C. Mác đã chỉ ra những quy luật vận động của lịch sử, thể hiện tư tưởng cơ bản về lý lận hình thái kinh tế - xã hội. Trong tác phẩm này, Mác cũng đã bàn đến những vấn đề về giai cấp. Với những quan điểm trên, C. Mác và Ăngghen đã sáng lập ra chủ nghĩa duy vật lịch sử.
- Lý luận về giá trị thặng dư cũng như quy luật hình thành, phát triển, diệt vong tất yếu của chủ nghĩa tư bản, sự thay thế CNTB bằng CNXH và sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân được trình bày trong bộ Tư bản.
c. Giai đoạn bảo vệ và phát triển chủ nghĩa Mác
- Bối cảnh lịch sử mới và nhu cầu bảo vệ, phát triển chtủ nghĩa Mác 
Thực tiễn của phát triển khoa học và phong trào vô sản ở đầu thế kỷ XX đã tạo điều kiện Lênin nghiên cứu, khảo sát và đúc kết thực tiễn thành những vấn đề lý luận mới, bảo vệ chủ nghĩa Mác trước các luận điệu của kẻ cơ hội và thù địch đòi xét lại chủ nghĩa Mác.
- Vai trò của V.I Lênin đối với việc bảo vệ và phát triển chủ nghĩa Mác trong điều kiện lịch sử mới.
Lênin đã bảo vệ chủ nghĩa Mác một cách xuất sắc, không những thế, đã phát triển chủ nghĩa Mác lên một tầm cao mới, đạt được những kết quả thực tiễn to lớn nhất là ở nước Nga.
+ Những năm 1893- 1907, là những năm Lênin tập trung chống phái dân tuý. Tác phẩm “Những người bạn dân là thế nào và họ đấu tranh chống những người dân chủ - xã hội ra sao?” (1894) của Lênin, vừa phê phán tính chất duy tâm và những sai lầm nghiêm trọng của phái này khi nhận thức những vấn đề về lịch sử - xã hội, vừa vạch rõ ý đồ khi họ muốn xuyên tạc chủ nghĩa Mác bằng cách xoá nhòa ranh giới giữa phép biện chứng duy vật của chủ nghĩa Mác với phép biện chứng duy tâm của Hêghen. Trong tác phẩm này, Lênin cũng đưa ra nhiều tư tưởng về tầm quan trọng của lý luận, của thực tiễn và mối quan hệ giữa lí luận và thực tiễn.
+ Cách mạng tháng Mười thành công mở ra một thời đại mới - thời đại quá độ quá độ từ CNTB sang CNXH trên phạm vi toàn cầu. Sự kiện này làm nảy sinh những nhu cầu mới về lí luận mà thời Mác và Ăngghen chưa được đặt ra. Lênin đã tổng kết thực tiễn cách mạng của quần chúng nhân dân, tiếp tục bảo vệ phép biện chứng mác xít và phát triển thêm một số nội dung mới như về giai cấp, thời kỳ quá độ, chính sách kinh tế mới...
d. Chủ nghĩa Mác-Lênin và thực tiễn phong trào cách mạng thế giới
- Chủ nghĩa Mác-Lênin với cách mạng vô sản Nga (1917) 
Chủ nghĩa Mác – Lênin đã được Lênin vận dụng vào nước Nga, soi đường chỉ lối, mang lại thắng lợi cho nước Nga, đưa nước Nga trở thành một nhà nước công nông đầu tiên trên thế giới.
- Chủ nghĩa Mác-Lênin với phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc và xây dựng chủ nghĩa xã hội trên phạm vi thế giới. 
+ Chủ nghĩa Mác – Lênin được vận dụng vào các nước đặc biệt là các nước bị áp bức nô dịch. Điều đó đã đưa tới sự thắng lợi ở hàng loạt nước và đồng thời cổ vũ phong đào đấu tranh đòi dân sinh, dân chủ và tiến bộ ở các nước tư bản chủ nghĩa. 
+  Chủ nghĩa Mác – Lênin đã trở thành hệ tư tưởng nền tảng và kim chỉ nam hành động của các nước xã hội chủ nghĩa, phong trào cánh  tả trên thế giới. 
II. ĐỐI TƯỢNG, MỤC ĐÍCH VÀ YÊU CẦU VỀ PHƯƠNG PHÁP HỌC TẬP, NGHIÊN CỨU MÔN HỌC “NHỮNG NGUYÊN LÝ CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC-LÊNIN”
1. Đối tượng và mục đích của việc học tập, nghiên cứu
a. Đối tượng
 - Đối tượng học tập, nghiên cứu “Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin” là những quan điểm cơ bản, nền tảng và mang tính chân lý bền vững của chủ nghĩa Mác Lênin trong phạm vi ba bộ phận lý luận cấu thành nó.
- Cụ thể: 
.+ Triết học Mác-Lênin: Là bộ phận lí luận nghiên cứu những quy luật vận động và phát triển chung nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy.
+ Kinh tế chính trị học Mác-Lênin: Nghiên  ... ng cản trở sự phát triển tiến bộ ấy. Tính giai cấp trong những con người đại biểu cho giai cấp đang cản trở sự phát triển ấy tất nhiên là mâu thuẫn với tính nhân loại. 
Các quan điểm trên đây về con người có ý nghĩa phương pháp luận quan trọng. Trong hoạt động nhận thức và thực tiễn phải luôn chú ý giải quyết đúng đắn mối quan hệ xã hội – cá nhân, phải tránh khuynh hướng đề cao quá mức (mặt/cái) cá nhân hoặc (mặt/cái) xã hội. Nếu đặt cá nhân lên trên xã hội, chỉ thấy cá nhân mà không thấy xã hội, đem cá nhân đối lập với xã hội, hoặc ngược lại, chỉ đề cao xã hội mà bỏ quên cá nhân, không nhận thức đúng sự phát triển của xã hội là sự kết hợp hoạt động của các cá nhân, thì đều sai lầm và có thể dẫn đến những hệ lụy khó lường cho cả xã hội lẫn cá nhân.
	Hơn nữa, trong đời sống xã hội khi xem xét con người phải đặt nó trong tổng thể các quan hệ xã hội, bởi trong tính hiện thực, bản chất của con người là tổng thể các quan hệ xã hội. Điều này cũng gắn liền với nguyên tắc lịch sử - cụ thể và nguyên tắc toàn diện. Sẽ là sai lầm nếu chỉ nhìn vào một mặt/khía cạnh/phương diện của một con người để đánh giá bản chất của người đó. Xem xét một con người phải đặt con người đó trong tổng thể các quan hệ của chính người đó.
b. Vai trò của quần chúng nhân dân và lãnh tụ trong lịch sử
Đây là một trong những nội dung quan trọng của triết học Mác. Nội dung này được triết học Mác luận giải một cách khoa học trên cơ sở quán triệt sâu sắc chủ nghĩa duy vật biện chứng và toàn bộ các nội dung khác của chủ nghĩa duy vật lịch sử, là sự vận dụng nhất quán chủ nghĩa duy vật và phương pháp biện chứng duy vật vào lý luận về vai trò con người trong tiến trình lịch sử.
Trong lịch sử tư tưởng nhân loại, vấn đề này đã được đề cập theo các lập trường tư tưởng khác nhau. Các tôn giáo đều cho rằng lịch sử vận động của xã hội là do Thượng đế, Chúa trời sắp đặt, các cá nhân buộc phải tuân thủ ý chí tối cao. Số phận con người, sự hoạt động của họ là do các thần linh, Thượng đế, Đấng Tối cao quyết định. Các trào lưu duy tâm cho rằng lịch sử xã hội là do các bậc vua chúa, các vĩ nhân, những người đặc biệt có tài cao, sức lớn điều khiển, còn quần chúng nhân dân chỉ là những đám đông ô hợp, chịu sự điều khiển của các bậc vua chúa, các vĩ nhân, của những người đặc biệt đó. Họ chỉ là phương tiện, “con rối” trong tay của những người này. Các nhà duy vật trước Mác thường phủ nhận vai trò của Thượng đế, thần linh, Đấng Tối cao và khẳng định rằng sự biến đổi của xã hội là do một nhân tố xã hội xác định nào đó quyết định, như đạo đức, tình yêu thương, những người có đầu óc phê phán hoặc sớm nhận thức được chân lý. Nhưng, do những nguyên nhân khác nhau, họ cũng đã rơi vào duy tâm khi tuyệt đối hóa vai trò của các nhân tố đó.
Theo quan điểm triết học Mác- Lênin, xã hội biến đổi nhờ hoạt động của toàn thể quần chúng nhân dân dưới sự lãnh đạo của các tổ chức hoặc cá nhân nhằm thực hiện một mục đích nào đó. Mối quan hệ giữa vai trò quần chúng nhân dân với cá nhân chính là quan hệ giữa vai trò của nhân dân lao động với cá nhân lãnh tụ/vĩ nhân. Một mặt, quan hệ này thể hiện một phần nội dung quan hệ giữa cá nhân và xã hội. Mặt khác, nó lại chứa đụng những nội dung mới, khác biệt, bởi trong quan hệ này nó nói đến quan hệ với những cá nhân đặc biệt, cá nhân lãnh tụ/ vĩ nhân. 
Quần chúng nhân dân là thuật ngữ chỉ tập hợp đông đảo những con người hoạt động trong một không gian và thời gian xác định, bao gồm nhiều thành phần, tầng lớp xã hội và giai cấp đang hoạt động trong một xã hội xác định. Đó có thể là toàn bộ quần chúng nhân dân của một quốc gia, một khu vực lãnh thổ xác định. Họ có chung lợi ích cơ bản liên hiệp với nhau, chịu sự lãnh đạo của một tổ chức, một đảng phái, cá nhân xác định dể thực hiện những mục tiêu kinh tế, chính trị, văn hóa hay xã hội xác định của một thời kỳ lịch sử nhất định. Nội hàm của khái niệm quần chúng nhân dân bao gồm: Những người lao động sản xuất ra của cải vật chất và tinh thần là lực lượng căn bản, chủ chốt; Toàn thể dân cư đang chống lại những kẻ áp bức, bóc lột thống trị và đối kháng với nhân dân; Những người đang có các hoạt động trong các lĩnh vực khác nhau, trực tiếp hoặc gián tiếp góp phần vào sự biến đổi xã hội. Với nội dung đó quần chúng nhân dân là một phạm trù lịch sử thay đổi tùy thuộc vào điều kiện lịch sử, xã hội cụ thể của các quốc gia, khu vực.
	Cá nhân chính là con người cụ thể đang hoạt động trong một xã hội xác định thể hiện tính đơn nhất với tính cách là cá thể về phương diện sinh học, với tính cách là nhân cách về phương diện xã hội. Khác với khái niệm con người dùng để chỉ tính phổ biến về bản chất người trong mỗi cá nhân, khái niệm cá nhân nhấn mạnh tính đặc thù riêng biệt của mỗi cá thể về phương diện xã hội. Cá nhân là một chỉnh thể vừa mang tính đơn nhất, cá biệt, riêng biệt lại vừa có tính phổ biến, có đời sống riêng, có nguyện vọng, nhu cầu và lợi ích riêng. Nhưng cá nhân cũng bao hàm tính chung, phổ biến, chứa đựng các quan hệ xã hội và những nhận thức chung giúp cho việc thực hiện các chức năng xã hội và cá nhân trong cuộc đời của họ và mang tính chất lịch sử - cụ thể của đời sống của họ. Do đó, cá nhân bao giờ cũng mang bản chất xã hội, yếu tố xã hội là đặc trưng căn bản để tạo nên cá nhân do cá nhân luôn phải sống và hoạt động trong các nhóm khác nhau, các cộng đồng và các tập đoàn xã hội có tính lịch sử.
Trong số các cá nhân ở những thời kỳ lịch sử nhất định, trong những điều kiện, hoàn cảnh cụ thể, xác định xuất hiện những cá nhân kiệt xuất, trở thành những người lãnh đạo quần chúng nhân dân nhằm thực hiện một mục tiêu xác định. Đó là những lãnh tụ hay vĩ nhân. Ngoài các phẩm chất cá nhân lãnh tụ/vĩ nhân là những cá nhân kiệt xuất, xuất hiện trong phong trào quần chúng nhân dân, nhận thức được một cách đúng đắn, nhanh nhạy, kịp thời những yêu cầu, các quy luật, những vấn đề căn bản nhất của một lĩnh vực hoạt động nhất định của đời sống xã hội hoặc là kinh tế, hoặc là chính trị, hoặc là văn hóa, khoa học, nghệ thuật, v.v.. Họ dám quên mình vì lợi ích của quần chúng nhân dân, có năng lực nhận thức và tổ chức hoạt động thực tiễn. Lãnh tụ còn là người có những phẩm chất xã hội, như được quần chúng tín nhiệm, gắn bó mật thiết với quần chúng, có khả năng tập hợp quần chúng nhân dân, thống nhất nhận thức, ý chí và hành động của nhân dân, có năng lực tổ chức quần chúng nhân dân thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ mà thời đại đặt ra.
Các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác - Lênin đã luận giải và luận chứng một cách đúng đắn mối quan hệ giữa vai trò của lãnh tụ và vai trò của quần chúng nhân dân trong sự phát triển xã hội. Quần chúng nhân dân là chủ thể sáng tạo chân chính, là động lực phát triển của lịch sử. Vai trò đó của quần chúng nhân dân được thể hiện ở các nội dung sau đây:
Yếu tố căn bản và quyết định của lực lượng sản xuất là quần chúng nhân dân lao động. Đó là yếu tố động nhất, cách mạng nhất trong lực lượng sản xuất, làm cho phương thức sản xuất vận động và phát triển, thúc đẩy xã hội phát triển. Đó là lực lượng cơ bản của xã hội sản xuất ra toàn bộ của cải vật chất, là tiền đề và cơ sở cho sự tồn tại, vận động và phát triển của mọi xã hội, trong mọi thời kỳ lịch sử.
Trong mọi cuộc cách mạng xã hội cũng như ở các giai đoạn biến động của xã hội, quần chúng nhân dân luôn là lực lượng chủ yếu, cơ bản và quyết định mọi thắng lợi của các cuộc cách mạng và những chuyển biến của đời sống xã hội. Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng nhân dân. Theo quan điểm của triết học Mác - Lênin, bắt đầu từ sự phát triển của các lực lượng sản xuất, đến một giai đoạn phát triển nhất định nó mâu thuẫn với các quan hệ sản xuất, làm xuất hiện các cuộc cách mạng xã hội. Như vậy, nguyên nhân của mọi cuộc cách mạng là bắt đầu từ hoạt động sản xuất vật chất của quần chúng nhân dân. Họ thực sự là chủ thể, lực lượng căn bản và chủ chốt, là động lực cơ bản của mọi quá trình kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, khoa học và công nghệ, và của mọi cuộc cách mạng xã hội.
Toàn bộ các giá trị văn hóa, tinh thần và đời sống tinh thần nói chung đều do quần chúng nhân dân sáng tạo ra. Những sáng tạo trực tiếp của quần chúng nhân dân trong lĩnh vực này là điều kiện, tiền đề, là nguồn lực thúc đẩy sự phát triển của văn hóa, tinh thần. Hoạt động phong phú, đa dạng của quần chúng nhân dân trong thực tiễn là nguồn mạch cảm hứng vô tận, là chất liệu không bao giờ cạn kiệt, là nguồn tài nguyên bất tận cho mọi sáng tạo tinh thần. Quần chúng nhân dân cũng là người gạn lọc, lưu giữ, truyền bá và phổ biến các giá trị tinh thần làm cho nó được chọn lọc, được bảo tồn vĩnh viễn.
Tùy thuộc vào những điều kiện lịch sử khác nhau mà vai trò của quần chúng nhân dân cũng được thể hiện khác nhau. Xã hội càng công bằng, dân chủ, tự do, bình đẳng thì càng phát huy được vai trò của cá nhân và của quần chúng nhân dân nói chung.
Trong mối quan hệ với quần chúng nhân dân, lãnh tụ đóng vai trò hết sức to lớn, vô cùng quan trọng. Khi lịch sử đặt ra những nhiệm vụ cần phải giải quyết thì từ trong quần chúng nhân dân sẽ xuất hiện những lãnh tụ để giải quyết những nhiệm vụ đó của lịch sử. Mọi phong trào đều sẽ thất bại nếu chưa tìm ra cho mình được những lãnh tụ xứng đáng. “Trong lịch sử chưa hề có một giai cấp nào giành được quyền thống trị, nếu nó không đào tạo được trong hàng ngũ của mình những lãnh tụ chính trị, những đại biểu tiền phong có đủ khả năng tổ chức và lãnh đạo phong trào”.
Lãnh tụ hay cá nhân kiệt xuất phải nhận thức đúng đắn được các quy luật khách quan của đời sống xã hội, hiểu biết sâu sắc các xu thế phát triển của quốc gia dân tộc, của thời đại và của phong trào; phải có kế hoạch, chương trình, biện pháp và chiến lược hoạt động cho phong trào quần chúng nhân dân và cho bản thân phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh lịch sử cụ thể; đồng thời lãnh tụ cũng phải thuyết phục được quần chúng nhân dân, thống nhất ý chí và hành động của họ, tập hợp và tổ chức lực lượng để thực hiện thành công các kế hoạch, chương trình, chiến lược và các mục tiêu đã được xác định. Hoạt động của lãnh tụ có thể thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển của phong trào quần chúng nhân dân, từ đó có thể thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển xã hội. Hoạt động của lãnh tụ sẽ thúc đẩy sự phát triển xã hội, nếu họ hành động theo các quy luật khách quan của sự phát triển xã hội, và ngược lại, sẽ kìm hãm sự phát triển xã hội hoặc tạo nên những sự vận động quanh co, phức tạp cho xã hội. Lãnh tụ cũng có vai trò to lớn đối với sự tồn tại, hoạt động của các tổ chức quần chúng nhân dân mà họ là những người tổ chức hoặc sáng lập và điều hành. Các lãnh tụ gắn với những thời đại lịch sử nhất định và những phong trào cụ thể, do vậy, họ chỉ có thể hoàn thành được những nhiệm vụ của thời đại và phong trào đó mà thôi. 
Quan hệ giữa lãnh tụ với quần chúng nhân dân là quan hệ thống nhất, biện chứng thể hiện trên các nội dung sau đây:
Mục đích và lợi ích của quần chúng nhân dân và lãnh tụ là thống nhất. Đó là điểm then chốt và căn bản quyết định sự thành bại của phong trào và sự xuất hiện của lãnh tụ. Lợi ích của họ có thể biểu hiện trên nhiều khía cạnh khác nhau, nhưng lợi ích luôn là cầu nối, liên kết, là mắt xích quyết định, là động lực để quần chúng nhân dân và lãnh tụ có thể kết thành khối xã hội thống nhất về ý chí và hành động. Tuy nhiên, lợi ích của họ luôn vận động, biến đổi không ngừng phụ thuộc vào địa vị lịch sử, bối cảnh khách quan mà phong trào quần chúng nhân dân và lãnh tụ của họ đang tồn tại và hoạt động trong đó, phụ thuộc vào năng lực nhận thức và vận dụng các quy luật khách quan để thực hiện các lợi ích đó.
Quần chúng nhân dân và phong trào của họ tạo nên các lãnh tụ và những điều kiện, tiền đề khách quan để các lãnh tụ xuất hiện và hoàn thành các nhiệm vụ mà lịch sử đặt ra cho họ. Lãnh tụ là sản phẩm của thời đại, của cộng đồng, của phong trào. Sự xuất hiện của họ và khả năng giải quyết được các nhiệm vụ của lịch sử nhanh hoặc chậm, nhiều hoặc ít sẽ thúc đẩy sự vận động, phát triển của phong trào quần chúng nhân dân.
Trong mối quan hệ thống nhất biện chứng giữa quần chúng nhân dân và lãnh tụ, chủ nghĩa Mác - Lênin khẳng định vai trò quyết định của quần chúng nhân dân đồng thời đánh giá cao vai trò của lãnh tụ. Quần chúng nhân dân là lực lượng đóng vai trò quyết định đối với sự phát triển của lịch sử xã hội, là động lực của sự phát triển đó. Lãnh tụ là người dẫn dắt, định hướng cho phong trào, thúc đẩy phong trào phát triển, do đó mà thúc đẩy sự phát triển của lịch sử xã hội.
Quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về mối quan hệ giữa quần chúng nhân dân với lãnh tụ có ý nghĩa phương pháp luận rất quan trọng. Lãnh tụ có vai trò quan trọng, nhưng không thể tuyệt đối hóa vai trò của họ dẫn đến tệ sùng bái cá nhân, thần thánh hóa lãnh tụ, coi nhẹ quần chúng nhân dân, hạn chế việc phát huy tính năng động, sáng tạo của quần chúng nhân dân, phải chống lại tệ sùng bái cá nhân. Ngược lại, việc tuyệt đối hóa vai trò của quần chúng nhân dân, xem nhẹ vai trò của các cá nhân và lãnh tụ sẽ dẫn đến hạn chế, xem thường các sáng kiến cá nhân, những sáng tạo của quần chúng nhân dân, không phát huy được sức mạnh sáng tạo của họ. Quần chúng nhân dân luôn là người thầy vĩ đại của các cá nhân, lãnh tụ. 
Kết hợp hài hòa, hợp lý, khoa học vai trò quần chúng nhân dân và lãnh tụ trong từng điều kiện cụ thể xác định sẽ tạo sức mạnh tổng hợp thúc đẩy phong trào và sự vận động, phát triển của cộng đồng, xã hội nói chung.
CÂU HỎI ÔN TẬP VÀ THẢO LUẬN 
Tại sao nói sản xuất vật chất là nhân tố quyết định sự tồn tại và phát triển của xã hội? Từ đó rút ra ý nghĩa phương pháp luận gì?
Vận dụng nội dung quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển vào quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta hiện nay.
Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng của xã hội. Vận dụng vào đặc điểm cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng ở nước ta.
Hình thái kinh tế - xã hội là gi? Vì sao nói sự phát triển của hình thái kinh tế - xã hội là một quá trình lịch sử - tự nhiên?
Vận dụng học thuyết hình thái kinh tế - xã hội vào sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay.
Vai trò của đấu tranh giai cấp đối với sự vận động, phát triển của xã hội có đối kháng giai cấp? Tìm hiểu nội dung đấu tranh giai cấp ở Việt Nam hiện nay.
Vai trò của cách mạng xã hội đối với sự vận động, phát triển của xã hội có đối kháng giai cấp? Tìm hiểu vấn đề cách mạng xã hội trên thế giới hiện nay.
Tồn tại xã hội và ý thức xã hội là gì? Phân tích tính độc lập tương đối của ý thức xã hội.
Phân tích quan niệm của triết học Mác – Lênin về bản chất con người.
 Tại sao nói: Quần chúng nhân dân là người sáng tạo chân chính ra lịch sử? Ý nghĩa của vấn đề này trong bài học “lấy dân làm gốc” của Đảng ta?
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Hội đồng biên soạn giáo trình môn Triết học Mác – Lênin, Giáo trình Triết học Mác – Lênin, GS.TS. Phạm Văn Đức (chủ biên), Hà Nội, năm 2019.
[2]. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Giáo trình Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác- Lênin, Nxb Chính trị Quốc Gia, Hà Nội, 2009.
[3]. Đảng Cộng Sản Việt Nam, Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI,VII,VIII, IX. X, XI, XII.
[4]. Đảng Cộng Sản Việt Nam, Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH, NXB Sự Thật, Hà Nôi, 1991.
[5] C. Mác và Ph. Ăngghen: Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia,Hà Nội, 1998, t.34, t.241.

File đính kèm:

  • docbai_giang_nhung_nguyen_ly_co_ban_cua_chu_nghia_mac_lenin_1_b.doc