Bài giảng Phương thuốc bổ - Lê Ngọc Thanh

Những bài thuốc bổ là những bài thuốc gồm các vị thuốc có tác dụng bồi dưỡng cường tráng cơ thể, tức là chữa những chứng hư gồm có âm hư, dương hư, khí hư, huyết hư. Do đó, những bài thuốc được chia thành các loại: Bổ khí, Bổ huyết, Bổ âm và Bổ dương.

Phương thuốc bổ thường được sử dụng để điều trị các bệnh mạn tính cũng như được dùng như là các phương pháp điều trị hỗ trợ trong các bệnh mạn tính, giúp nâng đỡ thể trạng sau các bệnh mạn tính kéo dài, sau phẫu thuật, sau sanh, sau hóa xạ trị .

 

ppt 67 trang yennguyen 1560
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Phương thuốc bổ - Lê Ngọc Thanh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Phương thuốc bổ - Lê Ngọc Thanh

Bài giảng Phương thuốc bổ - Lê Ngọc Thanh
PHƯƠNG THUỐC BỔ 
Th.S Lê Ngọc Thanh 
MỤC TIÊU BÀI GIẢNG 
Trình bày được định nghĩa, phân loại và chú ý khi sử dụng các bài thuốc Bổ 
Phân tích sự phối ngũ, công dụng và ứng dụng lâm sàng của các phương thuốc: 
Tứ quân tử thang - Nhất quán tiễn 
Sâm linh bạch truật tán - Thận khí hoàn 
Bổ trung ích khí thang - Hữu quy hoàn 
Tứ vật thang 
Quy tỳ thang 
Lục vị địa hoàn hoàng 
Kỷ cúc địa hoàng thang 
Bách hợp cố kim thang 
I. ĐẠI CƯƠNG – ĐỊNH NGHĨA 
Những bài thuốc bổ là những bài thuốc gồm các vị thuốc có tác dụng bồi dưỡng cường tráng cơ thể, tức là chữa những chứng hư gồm có âm hư, dương hư, khí hư, huyết hư. Do đó, những bài thuốc được chia thành các loại: Bổ khí, Bổ huyết, Bổ âm và Bổ dương. 
Phương thuốc bổ thường được sử dụng để điều trị các bệnh mạn tính cũng như được dùng như là các phương pháp điều trị hỗ trợ trong các bệnh mạn tính, giúp nâng đỡ thể trạng sau các bệnh mạn tính kéo dài, sau phẫu thuật, sau sanh, sau hóa xạ trị. 
I. ĐẠI CƯƠNG – PHÂN LOẠI 
Bổ âm: Bài thuốc bổ âm để chữa các chứng âm hư : Can âm hư, Thận âm hư, Phế âm hư 
Bổ dương: Bài thuốc Bổ dương dùng chữa chứng dương hư mà chủ yếu là trị thận dương hư 
Bổ khí: Bài thuốc Bổ khí là những bài thuốc chữa hội chứng khí hư biểu hiện chủ yếu là Phế khí hư hoặc Tỳ khí hư 
Bổ huyết: Bài thuốc Bổ huyết là những bài thuốc dùng chữa chứng huyết hư . Trên lâm sàng thường để tăng cường tác dụng bổ huyết có phối hợp thêm các vị thuốc bổ khí 
I. ĐẠI CƯƠNG – CHÚ Ý 
Dùng thuốc bổ trước hết phải chú ý đến Tỳ Vị. Tỳ Vị có được kiện vận thì phép Bổ mới có hiệu quả. 
Chứng hư lâu ngày thì phải bổ từ từ. 
Tùy theo tình trạng của người bệnh, tùy theo giai đoạn tiến triển của bệnh mà có khi phải phối hợp thuốc bổ với các thuốc chữa bệnh khác. 
Thuốc bổ phải được nấu ( sắc ) trong thời gian lâu. 
Bệnh hư do hậu thiên nên lấy bổ Tỳ Vị là chính, bệnh hư do tiên thiên bất túc nên lấy bổ Thận là chính. 
II. BỔ KHÍ 
Bài thuốc Bổ khí là những bài thuốc chữa hội chứng khí hư biểu hiện chủ yếu là Phế khí hư (ho, khó thở, cơ thể mệt mỏi, tiếng nói nhỏ, sắc mặt tái nhợt) hoặc Tỳ khí hư (chân tay mệt mỏi, ăn kém, rối loạn tiêu hóa hoặc sa các tạng phủ như sa tử cung, sa dạ dày, thoát vị bẹn). 
Thường dùng các vị thuốc như Nhân sâm, Bạch truật, Hoàng kỳ, Cam thảo với các bài thuốc thường được sử dụng như Tứ quân tử thang, Bổ trung ích khí thang, Sâm linh bạch truật tán 
Thường dùng trong điều trị các bệnh lý tiêu hóa, hô hấp, suy nhược cơ thể 
II. BỔ KHÍ 
TỨ QUÂN TỬ THANG 
Thành phần bài thuốc: 
	Nhân sâm ( Đảng sâm ) 15g 
	Bạch linh 12g 
	Bạch truật	 12g 
	Chích thảo	 8g 
Cách dùng: Sắc uống 
II. BỔ KHÍ 
TỨ QUÂN TỬ THANG 
Công dụng: Ích khí kiện Tỳ 
Phân tích bài thuốc: Nhân sâm kiện T ỳ, ích khí dưỡng V ị , bổ nguyên khí là Quân . Bạch truật kiện tỳ táo thấp ; Phục linh hợp với Bạch truật để kiện T ỳ thẩm thấp, tăng cường chức năng vận hóa của T ỳ V ị là Thần . Cam thảo bổ trung hòa V ị là Tá . 
II. BỔ KHÍ 
TỨ QUÂN TỬ THANG 
Ứng dụng lâm sàng: 
YHCT: Tỳ Vị khí hư ( người mệt mỏi, vận động nhiều thì thở nhanh, thở gấp, chán ăn, tiêu lỏng, chân tay như không có sức) 
YHHĐ: Rối loạn tiêu hóa thể Tỳ khí hư nhược 
II. BỔ KHÍ 
TỨ QUÂN TỬ THANG 
Phụ phương 
Tỳ vị hư nhược kiêm có khí trệ như: ợ hơi, vùng thượng vị đầy tức gia thêm Trần bì để lý khí hóa trệ gọi là bài DỊ CÔNG TÁN thường dùng chữa chứng rối loạn tiêu hóa 
Trường hợp Tỳ vị khí hư có đàm thấp triệu chứng là ho đàm, nhiều đàm trắng trong, khó thở, thường gặp trong bệnh viêm phế quản mạn gia thêm: Trần bì, Bán hạ chế để lý khí hóa đàm gọi là bài LỤC QUÂN TỬ THANG 
Trường hợp Tỳ vị khí hư kiêm hàn thấp, triệu chứng bụng đầy đau, ợ hơi hoặc nôn, tiêu chảy gia Trần bì, Chế Bán hạ, Mộc hương, Sa nhân để hành khí chỉ thống, giáng nghịch hóa đàm, gọi là bài: HƯƠNG SA LỤC QUÂN TỬ THANG . Trên lâm sàng thường dùng chữa viêm loét dạ dày, hành tá tràng. 
II. BỔ KHÍ 
SÂM LINH BẠCH TRUẬT TÁN 
Thành phần bài thuốc: 
	 Nhân sâm 80g 
	 Bạch linh 80g 
	 Bạch truật 80g 
	Hoài s ơn 80g 
	 Chích thảo 80g 
	 Biển đậu 40g 
	 Liên nhục 40g 
	 Ý dĩ nhân 40g 
	 Sa nhân 40g 
	 Cát cánh 40g 
Cách dùng: Sắc uống 
II. BỔ KHÍ 
SÂM LINH BẠCH TRUẬT TÁN 
Cách dùng: Tán bột mịn, ngày uống 8-12g với nước sôi nguội hoặc dùng làm thang sắc uống. 
Công dụng: Bổ khí kiện Tỳ, hòa Vị thẩm thấp 
Phân tích bài thuốc: Tứ quân bổ khí kiện T ỳ là Quân . Hoài sơn, Ý dĩ, Biển đậu, Sa nhân kiện Tỳ hành khí lợi thủy cùng Liên nhục cố sáp hỗ trợ Bạch truật kiện T ỳ hóa thấp là Thần. Cát cánh dẫn thuốc vào Phế, ích khí bổ Phế , Cam thảo hòa trung kiện Tỳ cùng là Tá Sứ 
II. BỔ KHÍ 
SÂM LINH BẠCH TRUẬT TÁN 
Ứng dụng lâm sàng: 
YHCT: Tỳ Vị hư nhược ( ăn uống không tiêu, bụng đầy óc ách, buồn nôn, tiêu lỏng, chân tay như không có sức ); Tỳ Phế khí hư ( ho đàm nhiều, chán ăn, mệt mỏi) 
YHHĐ: Rối loạn tiêu hóa kéo dài, viêm đại tràng mạn tính, lao phổi 
II. BỔ KHÍ 
BỔ TRUNG ÍCH KHÍ THANG 
Thành phần bài thuốc: 
	 Hoàng kỳ 20g 
	 Chích thảo 6 g 
	 Thăng ma 8 g 
	Nhân sâm 1 5 g 
	 Đương quy 20 g 
	 Sài hồ 8 g 
	 Bạch truật 12g 
	 Trần bì 6g 
Cách dùng: Sắc uống 
II. BỔ KHÍ 
BỔ TRUNG ÍCH KHÍ THANG 
Cách dùng: sắc uống. 
Công dụng: Điều bổ Tỳ Vị, thăng dương ích khí 
Phân tích bài thuốc: Hoàng kỳ , Nhân sâm bổ trung ích khí , Hoàng kỳ có thêm tính thăng dương là Quân . Thăng ma, Sài hồ hợp với Sâm Kỳ để ích khí thăng đề là Thần. Bạch truật, Trần bì kiện T ỳ lý khí, Đương quy dưỡng huyết là Tá. Cam thảo ích khí bổ trung hòa Vị là Sứ 
II. BỔ KHÍ 
BỔ TRUNG ÍCH KHÍ THANG 
Ứng dụng lâm sàng: 
YHCT: Tỳ Vị khí hư; khí hư hạ hãm ( sa tạng phủ ); rong kinh, rong huyết; dương khí hư nhược cảm phải ngoại tà. 
YHHĐ: Rối loạn tiêu hóa kéo dài, viêm đại tràng mạn tính, sa dạ dày, sa tử cung, sa trực tràng, bệnh mạn tính suy nhược kèm theo cảm mạo 
II. BỔ KHÍ 
NHÂN SÂM CÁP GIỚI TÁN 
Thành phần bài thuốc: 
	 Cáp giới 2 con 
	Tang bạch bì 50g 
	Phục linh 50g 
	Nhân sâm	 50g 
	Bối mẫu	 50g 
	Hạnh nhân 120g 
	 Chích thảo 120 g 
Cách dùng: Tắc kè dùng rượu rửa sạch, sấy khô tán mịn, các vị kia tán mịn, trộn đều bỏ lọ kín, dùng dần, ngày uống 2 lần, mỗi lần 8g vào buổi sáng, tối ( dùng với nước ấm ) 
II. BỔ KHÍ 
NHÂN SÂM CÁP GIỚI THANG 
Công dụng: Bổ khí, thanh Phế bình suyễn 
Phân tích bài thuốc: Nhân sâm đại bổ nguyên khí, Cáp giới bổ Thận dương nạp khí cùng là Quân . Phục linh kiện Tỳ thẩm thấp là Thần. Bối mẫu, Hạnh nhân, Tang bạch bì chỉ khái hóa đờm là Tá. Cam thảo điều hòa các vị thuốc là Sứ. 
II. BỔ KHÍ 
NHÂN SÂM CÁP GIỚI THANG 
Ứng dụng lâm sàng: 
YHCT: Phế khí hư với biểu hiện ho kéo dài kèm khó thở, tiếng thở khò khè, tắt tiếng hoặc mặt phù nề 
YHHĐ: Hen phế quản, COPD... 
II. BỔ KHÍ 
SINH MẠCH TÁN 
Thành phần bài thuốc: 
	Nhân sâm	 12g 
	Ngũ vị tử	 16g 
	Mạch môn	 16g 
Cách dùng: Sắc uống ngày 1 thang 
II. BỔ KHÍ 
SINH MẠCH TÁN 
Công dụng: Ích khí liễm hãn, dưỡng âm sinh tân 
Phân tích bài thuốc: Nhân sâm có tác dụng bổ ích khí sinh tân là Quân . Mạch môn dưỡng âm sinh tân đồng thời có tác dụng thanh P hế là Thần . Ngũ vị tử có tác dụng liễm P hế chỉ hãn hợp với Mạch môn tăng thêm tác dụng sinh tân là Tá, Sứ. 
II. BỔ KHÍ 
SINH MẠCH TÁN 
Ứng dụng lâm sàng: 
YHCT: Phế khí âm hư ( ho kéo dài, đờm ít khó ra, họng khô khát, tự ra mồ hôi) 
YHHĐ: Cảm nắng mùa hè, VPQ mạn tính, lao phổi 
III. BỔ HUYẾT 
Bài thuốc Bổ huyết là những bài thuốc dùng chữa chứng huyết hư, biểu hiện lâm sàng là sắc môi tái, môi lưỡi nhợt, tay chân tê, hoa mắt chóng mặt, hồi hộp mất ngủ, trí nhớ giảm, kinh nguyệt ít, sắc nhợt 
Trên lâm sàng thường để tăng cường tác dụng bổ huyết có phối hợp thêm các vị thuốc bổ khí. 
Các bài thuốc bổ huyết thường sử dụng bao gồm: Tứ vật thang, Đương quy bổ huyết thang, Quy Tỳ thang 
Các bài thuốc bổ huyết thường hay sử dụng trong các trường hợp thiếu máu, suy nhược cơ thể 
III. BỔ HUYẾT 
TỨ VẬT THANG 
Thành phần bài thuốc: 
	Thục địa 12 – 24 g 
	Đương quy 12 - 16g 
	Bạch thược 12 – 16g 
	Xuyên khung 08 – 12g 
III. BỔ HUYẾT 
TỨ VẬT THANG 
Cách dùng: Uống ngày 1 thang. 
Công dụng: Bổ huyết điều huyết 
Phân tích bài thuốc: Thục địa tư T hận, bổ huyết là Quân . Đương quy bổ dưỡng C an huyết, hoạt huyết điều kinh ; Bạch thược dưỡng huyết , liễm âm cùng là Thần . Xuyên khung hoạt huyết, hành khí, sơ thông kinh mạch là Tá, Sứ . 
III. BỔ HUYẾT 
TỨ VẬT THANG 
Ứng dụng lâm sàng: 
YHCT: Hội chứng huyết hư 
YHHĐ: Hội chứng thiếu máu, rối loạn kinh nguyệt 
Phụ phương 
Tứ vật đào hồng : Tứ vật gia Đào nhân, Hồng hoa để chữa những trường hợp huyết ứ 
Giao ngãi thang: Tứ vật gia A giao, Ngãi diệp, Cam thảo trị băng lậu, động thai 
III. BỔ HUYẾT 
ĐƯƠNG QUY BỔ HUYẾT THANG 
Thành phần bài thuốc: 
	 Hoàng kỳ 20 - 40g 
	 Đương qui 12 - 16g 
III. BỔ HUYẾT 
ĐƯƠNG QUY BỔ HUYẾT THANG 
Cách dùng: Sắc uống 
Công dụng: Bổ khí sinh huyết 
Phân tích bài thuốc: Hoàng kỳ đại bổ T ỳ P hế nguyên khí để sinh huyết là Quân . Đương qu y bổ huyết hòa vinh là Thần. 
III. BỔ HUYẾT 
ĐƯƠNG QUY BỔ HUYẾT THANG 
Ứng dụng lâm sàng: 
YHCT: Hội chứng huyết hư do khí hư 
YHHĐ: Hội chứng thiếu máu do các bệnh mạn tính, rong kinh, rong huyết 
III. BỔ HUYẾT 
QUY TỲ THANG 
Thành phần bài thuốc: 
	Nhân sâm 10 -20g Hoàng kỳ 10 -20g 
	Đương quy 08 -12g Bạch truật 10 -15g 
	Long nhãn 08 -12g Phục thần	 08 -12g 
	Toan táo nhân 08 -12g Viễn chí 04 -08g 
	Mộc hương 08 -12g Sinh khương 3 lát 
	Chích thảo 08 -12g Đại táo 3 quả 
III. BỔ HUYẾT 
QUY TỲ THANG 
Cách dùng: sắc nước uống, hoặc hòa với mật làm thành dạng hoàn mỗi lần 08 -12 g. 
Công dụng: Kiện Tỳ dưỡng Tâm, ích khí bổ huyết 
Phân tích bài thuốc: Sâm, Linh, Truật, Thảo (Tứ quân) bổ khí, kiện T ỳ để sinh huyết là Quân . Đương qui, Hoàng kỳ bổ khí sinh huyết là Thần . Long nhãn, Táo nhân, Viễn chí , Phục thần dưỡng T âm an thần là Thần . Mộc hương lý khí ôn T ỳ là Tá . Sinh khương, Đại táo điều hòa d inh vệ là Sứ. 
III. BỔ HUYẾT 
QUY TỲ THANG 
Ứng dụng lâm sàng: 
YHCT: Tâm Tỳ lưỡng hư, Khí huyết hư 
YHHĐ: Suy nhược cơ thể sau sanh, sau khi mắc các bệnh mạn tính kéo dài. 
III. BỔ HUYẾT 
BÁT TRÂN THANG 
Thành phần bài thuốc: 
	 Đương quy (tẩm rượu) 12g 
	 Bạch thược 12g 
	 Bạch linh 12g 
	 Xuyên khung 6 - 8g 
	 Đảng sâm 12g 
	 Bạch truật (sao) 12g 
	 Thục địa 12g 
	 Chích thảo 2 - 4g 
III. BỔ HUYẾT 
BÁT TRÂN THANG 
Cách dùng: Sắc với 3 lát gừng, 2 quả táo uống trước bữa ăn 
Công dụng: Ích khí bổ huyết 
Phân tích bài thuốc: Tứ quân bổ khí, Tứ vật bổ huyết. Sinh khương, Đại táo để điều hòa vinh vệ . 
III. BỔ HUYẾT 
BÁT TRÂN THANG 
Ứng dụng lâm sàng: 
YHCT: Khí huyết hư 
YHHĐ: Suy nhược cơ thể sau mắc bệnh mạn tính kéo dài, sau phẫu thuật 
Gia giảm 
Thập toàn đại bổ ( Bát trân + Hoàng kỳ+ Nhục quế ): bổ khí bổ dương bổ huyết 
IV. BỔ ÂM 
 Bài thuốc bổ âm là những bài thuốc gồm các vị thuốc ngọt mát để dưỡng âm chữa các chứng âm hư với triệu chứng chung hư là sốt về chiều, người gầy, da nóng, má hồng, lòng bàn tay bàn chân nóng, ra mồ hôi trộm, khát nước, họng khô, lưỡi đỏ, ít rêu, mạch tế sác 
Tùy theo thể lâm sàng Thận âm hư, Can âm hư, Phế âm hư mà việc dùng thuốc có sự khác nhau. Ví dụ Thận âm hư dùng những vị thuốc bổ âm quy kinh Thận là chủ yếu như: Thục địa, Câu kỷ tử Phế âm hư dùng những vị thuốc bổ âm quy kinh Phế là chủ yếu như: Bách hợp, Mạch môn 
IV. BỔ ÂM 
Các bài thuốc bổ âm thường được dùng trong một số bệnh lý mạn tính như: tăng huyết áp, đái tháo đường, cường giáp, lao phổi, các rối loạn tiền mãn kinh 
Các bài thuốc bổ âm thường có tính hàn lương làm tổn hại tới dương khí và Tỳ vị cho nên không dùng kéo dài. 
IV. BỔ ÂM 
LỤC VỊ ĐỊA HOÀNG HOÀN 
Thành phần bài thuốc: Thục địa 	 16 - 24g 
	Hoài sơn 	 10 - 16g 
	Sơn thù	 10 – 16g 
	Đơn bì 	 08 - 12g 
	Bạch linh	 08 - 12g 
	Trạch tả 08 – 12g 
 Cách dùng: Sắc nước uống. Hiện nay trên thị trường có dạng viên nang dễ sử dụng. 
IV. BỔ ÂM 
LỤC VỊ ĐỊA HOÀNG HOÀN 
Công dụng : Tư âm bổ Thận 
Phân tích bài thuốc : Thục địa tư âm bổ T hận, dưỡng tinh ích tủy là Quân. Sơn thù dưỡng C an sáp tinh , Hoài sơn bổ T ỳ cố tinh là Thần. Trạch tả thanh tả T hận hỏa, giảm bớt tính nê trệ của Thục địa ; Đơn bì thanh C an hỏa, giảm bớt tính ôn của Sơn thù ; Bạch linh kiện T ỳ, trừ thấp giúp Hoài sơn kiện T ỳ cùng là Tá . 
IV. BỔ ÂM 
LỤC VỊ ĐỊA HOÀNG HOÀN 
Ứng dụng lâm sàng 
YHCT: Thận âm hư ( đau lưng, mỏi gối, nóng trong xương, đầu váng, hoa mắt, tai ù, mất ngủ, tiểu đêm, di tinh) 
YHHĐ: Các bệnh mạn tính như THA, ĐTĐ, Cường giáp, DCTBMMNtrẻ nhỏ ra mồ hôi trộm, đái dầm, chậm lớnthể Thận âm hư	 
IV. BỔ ÂM 
LỤC VỊ ĐỊA HOÀNG HOÀN 
Phụ phương 
Kỷ cúc địa hoàng thang ( Lục vị + Câu kỷ tử + Cúc hoa	 ): Có công dụng tư bổ Can Thận, thanh Can giáng hỏa. Dùng trong những trường hợp âm hư Can hỏa vượng gây nóng phừng mặt, tính tình cáu gắt, hoa mắt, mờ mắt, đau đầu chóng mặt. 
Tri bá địa hoàng hoàn ( Lục vị + Tri mẫu + Hoàng bá ) có tác dụng tư âm giáng hỏa mạnh hơn. 
Lục vị quy thược ( Lục vị + Đương quy + Bạch thược) có công dụng tư bổ Can Thận 
Mạch vị địa hoàng hoàn ( Lục vị + Mạch môn + Ngũ vị tử ) dùng chữa chứng Phế Thận âm hư 
IV. BỔ ÂM 
LỤC VỊ ĐỊA HOÀNG HOÀN 
Phụ phương 
Minh mục địa hoàng hoàn ( Lục vị + Đương quy + Bạch thược + Câu kỷ tử + Cúc hoa + Thạch quyết minh + Bạch tật lê ): Có tác dụng tư bổ Can Thận, trị mắt mờ, khô, bệnh tăng huyết áp thể âm hư hỏa vượng. 
IV. BỔ ÂM 
TẢ QUY HOÀN 
Thành phần bài thuốc: Thục địa 	 200g 
	Hoài sơn 	 100g 
	Sơn thù	 100g 
	Thỏ ty tử 	 100g 
	Câu kỷ tử	 100g 
	Lộc giác giao 100g 
	Ngưu tất 75g 
	Cao quy bản 100g 
 Cách dùng: Luyện mật làm hoàn, mỗi lần uống 8g, ngày uống 1-2 lần. 
IV. BỔ ÂM 
TẢ QUY HOÀN 
Công dụng : Tư bổ Can Thận, ích tinh huyết 
Phân tích bài thuốc : Thục địa , Hoài sơn, Sơn Thù tư âm bổ T hận, liễm Can âm là Quân. Thỏ Ty tử, Câu kỷ tử bổ ích Can Thận là Thần. Quy bản, Lộc giác giao bổ tinh huyết là Tá . Ngưu tất cường kiện cân cốt là Sứ . 
IV. BỔ ÂM 
TẢ QUY HOÀN 
Ứng dụng lâm sàng 
YHCT: Can Thận tinh huyết hư ( đau lưng, mỏi gối, chóng mặt, ù tai, di tinh) 
YHHĐ: Các bệnh mạn tính kéo dài, thoái hóa khớpthể Can Thận âm hư. 	 
IV. BỔ ÂM 
TƯ ÂM GIÁNG HỎA THANG 
Thành phần bài thuốc: Thục địa 	 25g 
	Thiên môn 	 12g 
	Ngưu tất	 12g 
	Sa sâm 	 12g 
	Ngũ vị tử 	 	 06g 
	Sinh địa 25g 
	Đan sâm 20g 
 Cách dùng: Sắc uống ngày 1 thang. 
IV. BỔ ÂM 
TƯ ÂM GIÁNG HỎA THANG 
Công dụng : Tư âm giáng hỏa 
Ứng dụng lâm sàng 
YHCT: Âm hư hỏa vượng 
YHHĐ: Các bệnh như THA, rối loạn tiền mãn kinhthể Âm hư hỏa vượng. 
IV. BỔ ÂM 
BÁCH HỢP CỐ KIM THANG 
Thành phần bài thuốc: Bách hợp 12g 
	Sinh địa 	 12g 
	Thục địa	 12g 
	Mạch môn 	 12g 
	Bạch thược	 08g 
	Đương quy 08g 
	Bối mẫu 08g 
	Cam thảo 04g 
	Huyền sâm 08g 
	Cát cánh 08g 
 Cách dùng: Sắc nước uống. 
IV. BỔ ÂM 
BÁCH HỢP CỐ KIM THANG 
Công dụng : Thanh nhiệt dưỡng âm nhuận Phế. 
Phân tích bài thuốc : Bách hợp nhuận Phế chỉ khái là Quân. Sinh địa, Thục địa, Đương quy, Bạch thược tư âm dưỡng huyết cùng Huyền sâm, Mạch môn tư âm nhuận Phế là Thần. Bối mẫu, Cát cánh thanh nhiệt hóa đàm là Tá . Cam thảo điều hòa các vị thuốc, Cát cánh dẫn thuốc lên hầu họng là Sứ. 
IV. BỔ ÂM 
BÁCH HỢP CỐ KIM THANG 
Ứng dụng lâm sàng 
YHCT: Phế âm hư gây ho khan hoặc đàm lẫn ít máu, hai gò má đỏ, họng khô, miệng khát, mất ngủ, đổ mồ hôi trộm 
YHHĐ: Lao phổi, viêm PQ mạn tính, dãn PQthể Phế âm hư.	 
IV. BỔ ÂM 
NHẤT QUÁN TIỄN 
Thành phần bài thuốc: Bắc sa sâm 16g 
	Sinh địa 	 16g 
	Mạch môn 	 16g 
	Đương quy 16g 
	Câu kỷ tử 24g 
	Xuyên luyện tử 06g	 
 Cách dùng: Sắc nước uống. 
IV. BỔ ÂM 
NHẤT QUÁN TIỄN 
Công dụng : Tư âm sơ Can. 
Phân tích bài thuốc : Câu kỷ tử tư bổ Can Thận là Quân. Sinh địa, Đương quy tư âm dưỡng huyết; Bắc sa sâm, Mạch môn dưỡng âm sinh tân cùng là Thần . Xuyên luyện tử sơ Can tán nhiệt là Tá, Sứ. 
IV. BỔ ÂM 
NHẤT QUÁN TIỄN 
Ứng dụng lâm sàng 
YHCT: Can Thận âm hư gây Can khí uất kết: ngực sườn đau tức, miệng đắng, ợ chua, họng khô khát, lưỡi đỏ khô 
YHHĐ: Một số thể lâm sàng của viêm gan mạn. 
V. BỔ DƯƠNG 
Dương hư bao gồm Tỳ dương hư, Tâm dương hư, Thận dương hư. 
Bài thuốc thường gồm các vị thuốc tính vị ngọt nóng như: Phụ tử, Quế nhục, Đỗ trọng, Lộc nhung, Nhục thung dung, Dâm dương hoắcvới những phương thuốc thường sử dụng là Thận khí hoàn, Hữu quy ẩm 
Phương thuốc bổ dương thường được dùng để điều trị các bệnh suy nhược cơ thể, rối loạn cương, phù thủng 
V. BỔ DƯƠNG 
THẬN KHÍ HOÀN 
Thành phần bài thuốc: Phụ tử chế	 04g 
	 Nhục quế 04g 
	 Thục địa 	 16g 
	Hoài sơn 	 10g 
	Sơn thù	 10g 
	Đơn bì 	 08g 
	Bạch linh	 08g 
	Trạch tả 08g 
 Cách dùng: Sắc nước uống. Hoặc dùng dạng viên hoàn ngày uống từ 15 đến 25 viên. 
V. BỔ DƯƠNG 
THẬN KHÍ HOÀN 
Công dụng : Ôn bổ Thận dương 
Phân tích bài thuốc : Phụ tử ôn bổ Thận dương, Nhục quế dẫn hỏa quy nguyên là Quân. Lục vị có tác dụng tư dưỡng Thận âm để củng cố Thận dương là Thần. 
V. BỔ DƯƠNG 
THẬN KHÍ HOÀN 
Ứng dụng lâm sàng 
YHCT: Thận dương hư ( đau lưng, gối mỏi, phía nửa người dưới lạnh, tiểu tiện nhiều lần hoặc tiểu són, hoặc chứng hoạt tinh, di niệu tự khỏi ) 
YHHĐ: Các bệnh như bệnh Thận mạn tính, liệt dương, suy nhược cơ thểthể Thận dương hư	 
V. BỔ DƯƠNG 
THẬN KHÍ HOÀN 
Phụ phương 
Tế sinh Thận khí hoàn ( Thận khí hoàn + Ngưu tất + Xa tiền tử ) : trị chứng Thận hư, eo lưng nặng nề, chân phù, tiểu tiện không lợi. 
V. BỔ DƯƠNG 
HỮU QUY HOÀN 
Thành phần bài thuốc: Phụ tử chế	 04g 
	 Nhục quế 04g 
	 Thục địa 	 16g 
	Hoài sơn 	 10g 
	Sơn thù	 10g 
	Câu kỷ tử 	 08g 
	Đỗ trọng	 08g 
	Đương quy 08g 
	Thỏ ty tử 08g 
	Lộc giác giao 08g 
 Cách dùng: Sắc nước uống. Hoặc dùng dạng viên hoàn ngày uống từ 15 đến 25 viên. 
V. BỔ DƯƠNG 
HỮU QUY HOÀN 
Công dụng : Ôn Thận tráng dương, bổ tinh huyết. 
Phân tích bài thuốc : Phụ tử, Nhục quế, Lộc giác giao ôn bổ Thận dương là Quân. Thục địa, Hoài sơn, Sơn thù, Thỏ ty tử, Câu kỷ tử, Đỗ trọng có tác dụng tư bổ Can Thận, mạnh cân cốt là Thần. Đương quy bổ huyết dưỡng Can là Tá. 
V. BỔ DƯƠNG 
HỮU QUY HOÀN 
Ứng dụng lâm sàng 
YHCT: Thận dương bất túc, mệnh môn hỏa suy ( sợ lạnh, chân lạnh, hoạt tinh, liệt dương, chân đau, gối mỏi ) 
YHHĐ: Các bệnh như bệnh Thận mạn tính, liệt dương, suy nhược cơ thểthể Thận dương hư	 
V. BỔ DƯƠNG 
HẬU THIÊN BÁT VỊ PHƯƠNG 
Thành phần bài thuốc: Bố chính sâm	 32g 
	 Chích thảo 03g 
	 Bạch truật 	 15g 
	Mạch môn 	 03g 
	Hoàng kỳ	 06g 
	Ngũ vị tử 	 06g 
	Liên nhục	 05g 
	Phụ tử	 01g 
 Cách dùng: Sắc nước uống. 
V. BỔ DƯƠNG 
HẬU THIÊN BÁT VỊ PHƯƠNG 
Công dụng : Ôn bổ dương khí hậu thiên 
Ứng dụng lâm sàng 
YHCT: Dương khí hậu thiên hư tổn, hình thể gầy xanh hoặc béo bệu, hơi thở ngắn, mệt mỏi, ăn không biết ngon, rất sợ gió lạnh, dễ sinh đầy trướng, tiêu lỏng 
YHHĐ: 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
Ngô Anh Dũng, Phương tễ học, NXB Y học 2011 
Nguyễn Nhược Kim, Phương tễ học, NXB Y học 2011 
Hoàng Bảo Châu, Phương thuốc cổ truyền, NXB Y học, 1999 
Trần Văn Kỳ, 250 bài thuốc Đông Y cổ truyền chọn lọc, NXB Văn hóa thông tin, 2010 
Viện Y học Trung Y Bắc Kinh, Phương tễ học giảng nghĩa, NXB Y học, 1994 
SÂM LINH BẠCH TRUẬT TÁN 
BỔ TRUNG ÍCH KHÍ THANG 
NHÂN SÂM CÁP GIỚI THANG 

File đính kèm:

  • pptbai_giang_phuong_thuoc_bo_le_ngoc_thanh.ppt