Bài giảng Quản trị ngân hàng thương mại - Chương 4: Quản trị tài sản (Tích sản) - Trần Huy Hoàng
1. Khái niệm
- Tài sản có (nội bảng): Là những TS được hình thành trong quá
trình sử dụng các nguồn vốn của NH (TM, TGNH khác, đầu tư,
tín dụng, TSC khác).
- Ở một góc độ tiếp cận khác, tài sản Có là kết quả của việc sử
dụng vốn của ngân hàng, là những tài sản được hình thành từ các
nguồn vốn của ngân hàng trong quá trình hoạt động.
- Một nguồn vốn có thể hình thành nên nhiều TSC và ngược lại.
- - Quản trị tài sản có là việc quản lý các danh mục sử dụng vốn
của ngân hàng nhằm tạo một cơ cấu tài sản có thích hợp bao
gồm: ngân quỹ, tín dụng, đầu tư và các tài sản khác đảm bảo
ngân hàng hoạt động kinh doanh an toàn và có lãi.
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Quản trị ngân hàng thương mại - Chương 4: Quản trị tài sản (Tích sản) - Trần Huy Hoàng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Quản trị ngân hàng thương mại - Chương 4: Quản trị tài sản (Tích sản) - Trần Huy Hoàng
12/4/2011 PGS.TS Tran Huy Hoang 1 Chương 4 QUẢN TRỊ TÀI SẢN (TÍCH SẢN) 12/4/2011 PGS.TS Tran Huy Hoang 2 I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ QUẢN TRỊ TÀI SẢN CÓ CỦA NGÂN HÀNG 1. Khái niệm - Tài sản có (nội bảng): Là những TS được hình thành trong quá trình sử dụng các nguồn vốn của NH (TM, TGNH khác, đầu tư, tín dụng, TSC khác). - Ở một góc độ tiếp cận khác, tài sản Có là kết quả của việc sử dụng vốn của ngân hàng, là những tài sản được hình thành từ các nguồn vốn của ngân hàng trong quá trình hoạt động. - Một nguồn vốn có thể hình thành nên nhiều TSC và ngược lại. - - Quản trị tài sản có là việc quản lý các danh mục sử dụng vốn của ngân hàng nhằm tạo một cơ cấu tài sản có thích hợp bao gồm: ngân quỹ, tín dụng, đầu tư và các tài sản khác đảm bảo ngân hàng hoạt động kinh doanh an toàn và có lãi. Phân loại tài sản Có của ngân hàng: - Căn cứ vào hình thức tồn tại, tài sản Có của ngân hàng có thể tồn tại dưới dạng tài sản thực, tài sản tài chính và tài sản vô hình. - Căn cứ vào nguồn gốc hình thành, tài sản của ngân hàng được hình thành chủ yếu từ nguồn vốn chủ sở hữu, vốn tích lũy trong quá trình kinh doanh, vốn huy động và vốn đi vay... - Căn cứ vào vị trí trong bảng Tổng kết tài sản, tài sản của ngân hàng bao gồm tài sản nội bảng và tài sản ngoại bảng. Tài sản Có = Vốn chủ sở hữu + Tài sản Nợ 2. Các yếu tố tác động đến quản trị tài sản có Các quy định của luật pháp: luật ngân hàng, luật đất đai, luật dân sự, luật thừa kế Mối liên hệ giữa ngân hàng với khách hàng: vừa là người đi vay vừa là người cho vay. Lợi nhuận mà ngân hàng đạt được trong kinh doanh và nhu cầu tăng cổ tức của các cổ đông. Sự an toàn của ngân hàng trong kinh doanh và lợi nhuận mà ngân hàng đạt được (đáp ứng nhu cầu thanh khoản). 12/4/2011 PGS.TS Tran Huy Hoang 5 3. Các nguyên tắc quản trị tài sản có - Đa dạng hóa các khoản mục, danh mục tài sản có để phân tán rủi ro. - Phải giải quyết được một cách hài hoà mối quan hệ giữa thanh khoản và khả năng sinh lời trong một khoản mục tài sản có. - Phải đảm bảo được sự chuyển hoá một cách linh hoạt về mạêt giá trị giữa các danh mục của tài sản có. 4. Chiến lược quản trị tài sản Cĩ Mục tiêu Tối đa hoá lợi nhuận. Tối thiểu rủi ro. Đảm bảo nhu cầu thanh khoản và khả năng sinh lời Nội dung II. CÁC THÀNH PHẦN CỦA TÀI SẢN CÓ 1. Ngân quỹ 2. Đầu tư 3. Tín dụng 4. TSC khác 1. Ngân qũy: Là khoản tài sản có tính thanh khoản cao mà ngân hàng phải duy trì để đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh doanh, bao gồm tiền mặt tại quỹ và tiền gửi tại các ngân hàng khác. Đây là những tài sản không sinh lời, được duy trì chủ yếu để đáp ứng nhu cầu chi trả cho khách hàng gửi tiền, chi phí cho hoạt động của ngân hàng, bù đắp thiếu hụt trong thanh toán bù trừ và thực hiện dự trữ bắt buộc theo quy định của ngân hàng Nhà nước. Bình quân hiện nay, ngân quỹ chiếm khoảng 10% trong tổng tài sản Có của các ngân hàng, và trong tương lai, khoản mục này có xu hướng ngày càng giảm do sự phát triển của thanh toán không dùng tiền mặt, trình độ quản lý của ngân hàng... 1.1. Tiền mặt tại qũy 1.2. Tiền gửi tại ngân hàng khác 1.3. Dự trữ pháp định (dự trữ bắt buộc): Được duy trì theo ngày nayhôm ngày cuốiđộng huy sau hôm ngày DTBB lệTỷ vốn nguồnTổng choDTBB phải tiền Số 12/4/2011 PGS.TS Tran Huy Hoang 10 2. Đầu tư 2.1. Mục đích đầu tư: -Ổn định hóa thu nhập. -Bù trừ rủi ro tín dụng trong danh mục cho vay. -Cung cấp nguồn thanh khoản dự phòng cho ngân hàng. -Giúp cho ngân hàng giảm số thuế phải nộp nhưng vẫn tăng thu nhập, đặc biệt là trái phiếu đô thị (là loại trái được miễn thuế thu nhập). -Tạo ra sự phòng vệ cho ngân hàng nhằm ngăn ngừa sự thiệt hại khi rủi ro xuất hiện.. Nhìn chung, các ngân hàng có hai mục đích chính khi đầu tư các chứng khoán: đầu tư vì thanh khoản và đầu tư vì lợi tức. hoangth@ueh.edu.vn 0913 806 137 2.2. Hình thức đầu tư - Đầu tư trực tiếp: bao gồm hùn vốn, mua cổ phần, liên doanh liên kết hay thành lập công ty trực thuộc và ngân hàng thương mại có tham gia quản lý các hoạt động đó. Đối với hình thức này, ngân hàng chỉ được sử dụng vốn tự có để đầu tư nên nó có tỷ trọng không lớn trong tài sản Có của ngân hàng. (Mục VI – Giới hạn gĩp vốn, mua cổ phần Điều 16.) - Đầu tư gián tiếp (là hình thức đầu tư chủ yếu): đầu tư vào các chứng khoán có giá để hưởng chênh lệch giá trong trường hợp khi chứng khoán đầu tư tăng giá trên thị trường (kinh doanh chứng khoán). Đối với hình thức đầu tư này, ngoài vốn tự có ngân hàng có thể sử dụng các nguồn vốn ổn định khác để đầu tư. 2.3. Chứng khoán đầu tư 2.3.1. Các công cụ của thị trường tiền tệ: những công cụ này có các đặc điểm chung như sau: lợi tức thấp, ngày đáo hạn dưới một năm, dễ mua bán trên thị trường (tính khả mại cao), mức độ rủi ro của chứng khoán thấp. Các công cụ này bao gồm: Trái phiếu ngắn hạn của các công ty, xí nghiệp. Trái phiếu đô thị (trái phiếu chính quyền địa phương). Các hối phiếu, kỳ phiếu thương mại. Tín phiếu kho bạc (công khố phiếu). Tín phiếu ngân hàng Nhà nước: Chứng chỉ tiền gửi (Certificates of Deposit - CDs) có thời hạn dưới một năm 2.3.2. Các công cụ của thị trường vốn: Có đặc điểm chung là lợi tức cao, thời gian đáo hạn dài (≥ 1 năm), tính khả mại thấp, có nhiều rủi ro, như: Trái phiếu Chính phủ có thời hạn ≥ 1 năm. Trái phiếu đô thị (trái phiếu chính quyền địa phương) thời hạn ≥ một năm. Kỳ phiếu ngân hàng có thời hạn ≥ một năm. Trái phiếu dài hạn của các công ty, xí nghiệp... Công trái. 3. Các khoản mục tín dụng: Đây là khoản mục rất quan trọng vì nó thu hút hầu hết các nguồn vốn của ngân hàng (60-75%), mang lại 2/3 tổng thu nhập cho ngân hàng và là khoản mục chứa đựng rất nhiều rủi ro, mà qua đó, có thể đánh giá được trình độ và hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Trong một ngân hàng, giá trị các danh mục của khoản mục tín dụng cao hay thấp tùy thuộc vào các yếu tố sau: - Đặc điểm của khu vực thị trường nơi mà ngân hàng đang hoạt động (khu vực dân cư, khu công nghiệp). - Quy mô của ngân hàng, đặc biệt là quy mô của vốn tự có.. - Kinh nghiệm và trình độ quản lý, sở trường của NH . - Lợi nhuận mong đợi của một khoản tín dụng. 4. Tài sản có khác: Bao gồm tài sản cố định, các khoản phải thu, chi phí. 12/4/2011 PGS.TS Tran Huy Hoang 15 III. CÁC PHƯƠNG PHÁP QUẢN TRỊ TÀI SẢN CÓ 1. Phân chia tài sản có để quản lý 1.1. Căn cứ vào thứ tự ưu tiên của các khoản mục tài sản có (thanh khỏan) a) Dự trữ sơ cấp: Bao gồm TM+TG NH khác; DTBB+DT vượt trội. Tài sản chức năng: Đáp ứng những nhu cầu thanh toán thường xuyên, hàng ngày tại NH-Tuyến phòng thủ thứ nhất của NH b) Dự trữ thứ cấp (các khoản dự phòng): Tài sản chức năng-Tuyến phòng thủ thứ 2 của NH Những chứng khoán này phải thỏa mãn đồng thời ba điều kiện: + An toàn: Chứng khoán phải chắc chắn được thanh toán khi đến hạn (trái phiếu chính phủ, tín phiếu NHNN, trái phiếu KB) . + Thời gian đáo hạn ngắn (thời hạn ban đầu, t/h còn lại dưới một năm). + Có tính thanh khoản cao, dễ mua bán, dễ chuyển đổi ra tiền (chiết khấu, tái chiết khấu, bán trên thị trường) vơiù CP thấp. DTTC nằm trong khoản mục đầu tư. Dự trữ thứ cấp = Tỷ lệ dự trữ Khoản thứ cấp mục đầu tư Hoặc Dự trữ = (Tỷ lệ thanh khoản Mức huy động thứ cấp của nguồn vốn thứ i nguồn vốn thứ i) Dự trữ TC = Tỷ lệ thanh khoản Tổng nguồn vốn huy động c) Đầu tư: Nếu mục đích đầu tư vì thanh khoản thì đó là dự trữ thứ cấp như đã nêu trên, còn nếu mục đích đầu tư vì lợi tức thì chính là các trái phiếu công ty, xí nghiệp có thời hạn dài, lợi tức cao. d) Tín dụng e) Tài sản có khác. NỢ NGẮN HẠN TIỀN GỬI HOẠT KỲ TKIỆM KHÔNG KỲ HẠN VAY QUA ĐÊM VAY MARKET TIỀN TỆ. TÀI SẢN NGẮN HẠN TIỀN MẶT TG TẠI CÁC TCHỨC TD CHỨNG KHOÁN NG/HẠN CÁC KHOẢN TD NG/HẠN NỢ DÀI HẠN TIỀN GỬI ĐỊNH KỲ TIẾT KIỆM CÓ KỲ HẠN CDs DÀI HẠN VAY DHẠN. VỐN TỰ CÓ. TÀI SẢN DÀI HẠN CÁC KHOẢN TD DHẠN. CHỨNG KHÓAN KHO BẠC DHẠN GNỢ VÀ TRPHIẾU CTY. 1.2. Căn cứ vào đặc điểm và tính chất của nguồn vốn hình thành nên tài sản có TSCĐ 1.3. Phương pháp tập trung quỹ TIỀN GỬI CÓ KYøHẠN VỐN VAY VỐN TỰ CÓ QUỸ TẬP TRUN G DTTC CHO VAY ĐẦU TƯ TSCĐ TIỀN GỬI KHÔNG KỲ HẠN DTSC 1.4. Thiết lập các trung tâm Theo cách này, trong một ngân hàng, nhà quản trị sẽ thiết lập một số trung tâm, mỗi một trung tâm sẽ tương ứng với một loại nguồn vốn của ngân hàng. Ví dụ: trung tâm tiền gửi tiết kiệm, trung tâm tiền gửi không kỳ hạn, trung tâm tiền gửi định kỳ, trung tâm vốn điều lệ và các quỹ. Các trung tâm này được coi là những ngân hàng nhỏ trong ngân hàng lớn và nó có nhiệm vụ phân chia nguồn vốn của trung tâm mình để hình thành nên những khoản mục tài sản có thích hợp. TIỀN GỬI CÓ KYøHẠN VỐN VAY VỐN TỰ CÓ DTTC ĐẦU TƯ CHO VAY TSCĐ TIỀN GỬI KHÔNG KỲ HẠN DTSC 12/4/2011 PGS.TS Tran Huy Hoang 22 1.5. Phương pháp mô hình lập trình tuyến tính Khoản mục Tỷ suất sinh lợi (%) Gía trị 1.Dự trữ sơ cấp 2.Dự trữ thứ cấp 3.Tín dụng 4.Đầu tư 5.Tài sản khác 2 4 8 6 1 X 1 X 2 X 3 X 4 X 5 F(x) = 2X 1 +4X 2 +8X 3 +6X 4 + X 5 -> Max 2. Quản trị dự trữ 2.1. Mục đích dự trữ của ngân hàng: nhằm đảm bảo khả năng thanh toán toàn bộ các khoản nợ phát sinh, toàn bộ các khoản chi trả, chi tiêu và cho vay thường xuyên và không thường xuyên của ngân hàng. Tránh 1 trong 2 trường hợp dự trữ quá ít hoặc quá nhiều. Tài sản dự trữ ≥ Các khoản nợ phải chi trả Nếu xét khả năng chi trả trong một giai đoạn ngắn thì: Tài sản Có ngắn hạn ---------------------------------≥1 Tài sản Nợ ngắn hạn (Tỷ lệ về khả năng chi trả TTT13) Tổ chức tín dụng phải xây dựng bảng phân tích các tài sản “Cĩ” cĩ thể thanh tốn ngay và các tài sản "Nợ" phải thanh tốn đối với từng loại đồng tiền, trong những khoảng thời gian sau: a. Trong ngày hơm sau. b. Từ 2 đến 7 ngày. c. Từ 8 ngày đến 1 tháng. d. Từ 1 tháng đến 3 tháng. đ. Từ 3 tháng đến 6 tháng. 2.2. Các hình thức dự trữ của ngân hàng 2.2.1. Nếu căn cứ vào yêu cầu dự trữ: dự trữ pháp định và dự trữ thặng dư 2.2.2. Căn cứ vào cấp độ dự trữ: Dự trữ sơ cấp và dự trữ thứ cấp 2.2.3. Căn cứ vào hình thái tồn tại, dự trữ của ngân hàng gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng khác và các chứng khoán có tính thanh khoản cao. 2.3. Tài sản dự trữ và nhu cầu dự trữ: 2.3.1. Dự trữ pháp định (dự trữ bắt buộc): Tỷ lệ DTBB cao hay thấp phụ thuộc vào: Nguồn vốn ngắn hay dài hạn, loại hình TCTD, loại đồng tiền Dự trữ bắt buộc được duy trì nhằm hai lý do như sau: - Bảo vệ quyền lợi của người gửi tiền vào ngân hàng. - Đảm bảo cho ngân hàng Nhà nước có thể điều chỉnh được khả năng tạo tiền của các ngân hàng thương mại nhằm thực thi chính sách tiền tệ của mình. ithứ vốn nguồnDTBB lệTỷ ithứ vốn nguồndư Số DTBB tiền Số 12/4/2011 PGS.TS Tran Huy Hoang 27 Theo kinh nghiệm của các nước, ta có các phương pháp quản lý số tiền dự trữ bắt buộc sau đây: - Phong tỏa hoàn toàn: toàn bộ số tiền dự trữ bắt buộc sẽ được ngân hàng nhà nước quản lý tại một tài khoản riêng biệt, số tiền trên tài khoản này ngân hàng thương mại không được sử dụng đến và không được hưởng lãi. Ví dụ - Bán phong tỏa: một phần dự trữ bắt buộc sẽ được quản lý như trên tại ngân hàng nhà nước, phần còn lại sẽ được quản lý tại ngân hàng thương mại đó dưới các hình thức như tiền mặt, tiền gửi, các chứng khoán có tính thanh khoản cao. Định kỳ ngân hàng nhà nước sẽ kiểm tra tình hình dự trữ của các ngân hàng thương mại tại các khoản mục trên. Ví dụ - Không phong tỏa: toàn bộ số tiền dự trữ bắt buộc sẽ được quản lý tại ngân hàng thương mại dưới hình thức tiền gửi, tiền mặt, đầu tư chứng khoán và định kỳ ngân hàng nhà nước sẽ tiến hành kiểm tra dự trữ bắt buộc này. Ví dụ 12/4/2011 PGS.TS Tran Huy Hoang 30 Các loại tiền gửi phải tính dự trữ bắt buộc bao gồm tiền gửi bằng VND và ngoại tệ, cụ thể gồm có: a/ Tiền gửi của Kho bạc Nhà nước thuộc lọai phải DTBB. b/ Tiền gửi của khách hàng trong và ngoài nước: Tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn thuộc loại phải dự trữ bắt buộc, tiền gửi vốn chuyên dùng, tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, có kỳ hạn thuộc loại phải dự trữ bắt buộc; tiết kiệm khác. c/ Tiền thu được từ việc phát hành giấy tờ có giá có kỳ hạn thuộc loại phải dự trữ bắt buộc. d/ TG của TCTD nước ngoài Toàn bộ số tiền dự trữ bắt buộc sẽ được theo dõi trên tài khoản tiền gửi không kỳ hạn của ngân hàng thương mại tại ngân hàng Nhà nước (tài khoản tiền gửi thanh toán). 12/4/2011 PGS.TS Tran Huy Hoang 31 Quá trình kiểm tra tình hình dự trữ bắt buộc của các Tổ chức tín dụng được ngân hàng Nhà nước thực hiện như sau: + Các tổ chức tín dụng có trách nhiệm gửi báo cáo “ Số dư tiền gửi huy động bình quân “ của “Kỳ xác định dự trữ bắt buộc” làm cơ sở tính toán tiền dự trữ bắt buộc của “ Kỳ duy trì dự trữ bắt buộc” cho chi nhánh ngân hàng Nhà nước Tỉnh, Thành phố nơi Tổ chức tín dụng đạt trụ sở chính. + Ngân hàng Nhà nước sẽ ... ăng còn có thể cho vay thêm của ngân hàng (H 3 ≥9%) - Quy trình xét duyệt cấp tín dụng phải thông qua nhiều cấp, nhiều người hoặc tập thể: Cán bộ tín dụng, trưởng phòng tín dụng, giám đốc hoặc hội đồng tín dụng. - Kiểm tra, giám sát thường xuyên: Được thực hiện bởi cán bộ tín dụng và bộ phận kiểm tra, giám sát tín dụng độc lập. 12/4/2011 PGS.TS Tran Huy Hoang 53 3.8. Hợp đồng tín dụng Bảo vệ đồng thời lợi ích của ngân hàng và lợi ích của khách hàng : - Phần mô tả khoản vay: xác định rõ gốc của khoản vay, lãi suất, kỳ hạn và điều kiện hoàn trả mà người vay phải thực hiện. Phương thức cho vay, số tiền cho vay, mục đích sử dụng tiền vay; - Hình thức bảo đảm tiền vay và tài sản bảo đảm; Trái quyền của NH đối với tài sản đảm bảo. - - Quyền và nghĩa vụ các bên; - Thỏa thuận cam kết cho vay: đây là cam kết của ngân hàng về một hạn mức tín dụng dành cho khách hàng trong một khoảng thời gian nhất định. - Điều kiện ràng buộc: Điều kiện ràng buộc mang tính khẳng định, Điều kiện ràng buộc mang tính phủ định - - Những trường hợp vi phạm hợp đồng và Phương thức xử lý tranh chấp; - ù 12/4/2011 PGS.TS Tran Huy Hoang 54 3.9. Giám sát và theo dõi nợ vay Mục đích: ràng buộc khách hàng sử dụng vốn đúng mục đích, có hiệu quả và tuân thủ các quy định của ngân hàng Việc giám sát nợ vay phải tuân thủ các nguyên tắc sau: Nguyên tắc 1: Thực hiện việc kiểm tra theo những kỳ hạn nhất định. Nguyên tắc 2: Cần xem xét cẩn thận những đặc điểm quan trọng của mỗi khoản vay. Nguyên tắc 3: Ngân hàng phải luôn theo dõi tình trạng của các khoản cho vay lớn nhất để phát hiện những dấu hiệu xấu. Nguyên tắc 4: Tăng cường lịch trình giám sát theo dõi khi nền kinh tế lâm vào tình trạng suy thoái, khủng hoảng hoặc phần lớn các khoản vay của ngân hàng phát sinh nhiều vấn đề đáng chú ý. Nguyên tắc 5: Nhận diện và xử lý kịp thời các khoản vay có vấn đề từ đó đưa ra các biện pháp giảm tình trạng phức tạp và nợ khó đòi. 12/4/2011 PGS.TS Tran Huy Hoang 55 3.10. Quy trình xử lý các khoản vay có vấn đề 3.10.1. Phòng ngừa nợ có vấn đề: a) Cán bộ tín dụng: + Kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay. + Phân tích chất lượng tín dụng, phân loại khoản vay theo đúng nguyên tắc để đưa ra kế hoạch kiểm tra, phòng ngừa và xử lý. + Thu thập và khai thác các loại thông tin một cách thường xuyên để có hướng xử lý kịp thời các khoản vay có vấn đề. Các nguồn thông tin bao gồm thông tin từ cơ quan quản lý Nhà nước các cấp, cơ quan nội chính (công an, thanh tra...), cơ quan thuế, các phương tiện thông tin đại chúng, từ đối thủ cạnh tranh của khách hàng, từ CIC... b) Các cấp quản lý của cán bộ tín dụng: Chủ động ngăn ngừa mối quan hệ bất bình thường giữa cán bộ tín dụng với khách hàng vay; kiểm tra mức độ trung thực của trong tờ trình của cán bộ tín dụng; kiểm tra tinh thần trách nhiệm của cán bộ tín dụng đối với công việc. 3. 10.2. Quy trình quản lý và xử lý các khoản vay có vấn đề: 3. 10.2.1. Dấu hiệu: + Người vay có những trì hoãn không bình thường trong việc nộp các báo cáo tài chính hoặc không liên lạc với nhân viên tín dụng của ngân hàng. + Chậm trễ trong việc trả nợ. + Đối với những khoản vay của doanh nghiệp: có những dấu hiệu đáng ngờ về phương pháp tính khấu hao, phân phối hay trích lập các quỹ, xác định giá trị hàng tồn kho... + Có những thay đổi bất hợp lý về giá cả chứng khoán của khách hàng doanh nghiệp đang vay. + Lợi nhuận ròng của năm sau nhỏ hơn năm trước. + Có sự thay đổi về doanh thu hoặc lượng tiền mặt thực tế so với dự kiến ban đầu. + Có những biến động lớn về số dư tiền gửi tại ngân hàng. + Các chỉ tiêu thẩm định tài chính có diễn biến theo chiều hướng xấu: khả năng thanh toán giảm sút, thời gian thu hồi công nợ ngày càng tăng, hàng tồn kho tăng đáng kể... + Đề nghị ngân hàng cơ cấu lại thời hạn nợ thường xuyên... 3. 10.2.2. Phân tích nguyên nhân: + Ngân hàng ra quyết định cho vay trong điều kiện thông tin tín dụng không đầy đủ. + Yếu kém về trình độ nghiệp vụ: không có khả năng phân tích các báo cáo tài chính nên không đánh giá đúng về khách hàng. + Quá chú trọng đến lợi nhuận dẫn đến một chính sách tín dụng quá mạo hiểm cho ngân hàng. + Nóng vội trong cạnh tranh: mong muốn có thị phần cho vay nhiều hơn các đối thủ canh tranh nên hạ thấp các tiêu chuẩn đánh giá tín dụng. 3. 10.2.3. Thu hồi nợ: Sau khi đã phát hiện được khoản cho vay có vấn đề, nếu đã quá hạn công việc cần thiết kế tiếp là ngân hàng sẽ dùng biện pháp nào để thu hồi vốn. Việc thu nợ bao gồm các nguyên tắc sau: + Phải luôn nắm vững mục tiêu tối đa hóa các cơ hội để thu hồi vốn cho ngân hàng. + Phải tách chức năng xử lý nợ vay ra khỏi chức năng cho vay để để đảm bảo được tính khách quan (người xử lý nợ vay không được là người đã phán quyết cho vay đối với khoản vay đó). + Các nhân viên xử lý nợ vay của ngân hàng phải ước lượng được những nguồn lực sẵn có của người đi vay để thu hồi phần nào số nợ vay. Ví dụ: giá trị thanh lý tài sản ước tính, tài khoản tiền gửi của khách hàng, tài sản đảm bảo... + Sử dụng những phương án hợp lý để làm sạch những khoản vay có vấn đề, bao gồm những biện pháp từ nhẹ nhàng đến kiên quyết tùy theo tình trạng của khoản vay và tình trạng của khách hàng. 3. 10.2.4. Đối với những khoản nợ khó đòi có hai biện pháp xử lý: a) Biện pháp khai thác (Workout): là qúa trình làm việc với người đi vay cho đến khi nào thu hồi được một phần hoặc toàn bộ khoản tín dụng mà ngân hàng không cần sử dụng đến một công cụ pháp lý nào (chỉ áp dụng đối với những khách hàng trung thực, có trách nhiệm và mong muốn trả nợ vay cho ngân hàng) a 1 Xem xét giúp đỡ doanh nghiệp trả nợ: - Cán bộ Ngân hàng có thể đề nghị doanh nghiệp bán sản phẩm, thu nợ, tiếp tục sản xuất kinh doanhđể có nguồn giải quyết nợ vay. - Đề nghị người vay giảm bớt kế hoạch phát triển dài hạn để tăng cường vốn sản xuất kinh doanh. - Giúp doanh nghiệp thu hồi các khoản nợ, xử lý hàng tồn kho a 2 Nếu các giải pháp trên không thể cải thiện được tình hình trả nợ của doanh nghiệp, Ngân hàng sẽ phải giải quyết từ phía mình, như: - Cấp thêm vốn tín dụng - Cơ cấu lại thời hạn trả nợ. - Chuyển nợ quá hạn. - Bổ sung tài sản đảm bảo - Thay đổi nhân sự, chỉ định đại diện tham gia quản lý doanh nghiệp (biến số tiền cho vay thành số vốn góp vào DN...) b) Thanh lý (Liquidation): Buộc người đi vay phải thực hiện theo những điều khoản của hợp đồng tín dụng bằng việc sử dụng những công cụ pháp lý để thu hồi nợ dù chi phí cho giải pháp này khá lớn. Có thể là : Phát mãi tài sản đảm bảo: Nhận hay mua lại tài sản đảm bảo Nhận các khoản tiền hay tài sản từ bên thứ ba Khai thác, sử dụng tài sản bảo đảm: Công ty Quản lý nợ và khai thác tài sản trực thuộc ngân hàng (Asset Management Company - AMC). Khởi kiện theo quy định của pháp luật Xoá nợ 12/4/2011 PGS.TS Tran Huy Hoang 62 4. Xây dựng chính sách đầu tư (Đầu tư chứng khoán): 4.1. Mục đích đầu tư 4.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chính sách đầu tư a) Tỷ suất lợi nhuận kỳ vọng: là tỷ suất lợi nhuận mà ngân hàng mong muốn sẽ đạt được từ chứng khoán đầu tư khi chúng đáo hạn, bao gồm lãi phát sinh từ chứng khoán, khả năng có được thu nhập hoặc lỗ về vốn gốc của chứng khoán. Ta xác định tỷ lệ thu nhập đáo hạn cuả chứng khoán đầu tư (YTM: Yield to maturity) C1 C2 Cn+F P = ———— + ————— + ........+ ———— (1+YTM) 1 (1+ YTM) 2 (1+ YTM) n Trong đó: P: thị giá hiện hành của chứng khoán đầu tư Ci: lợi tức hàng năm mang lại từ chứng khoán YTM: lợi suất ở thời điểm đáo hạn của trái phiếu n: kỳ hạn cuối cùng của chứng khoán F: mệnh giá của chứng khoán đđược thanh tốn khi đến hạn Ví dụ NH đang cân nhắc mua 1000 USD mệnh giá tín phiếu Kho bạc với tỷ lệ lãi coupon là 8%, biết rằng giá trị thị trường của tín phiếu là 900 USD, thời hạn của tín phiếu là 5 năm. $80 $80 $80 +$1000 $900 = ———— + ————— + ........+ ———— (1+YTM) 1 (1+ YTM) 2 (1+ YTM) 5 YTM=10.68% So sánh với tỷ lệ thu nhập mong đợi của các khoản đầu tư khác Chọn cao nhất Tỷ lệ thu nhập trong thời gian nắm giữ chứng khoán (HPY: holding period yield): là tỷ lệ thu nhập mà tại đó giá mua một chứng khoán bằng giá trị dòng tiền mà ngân hàng nhận được từ chứng khoán cho đến lúc chứng khoán được bán. Ví dụ: Cũng tín phiếu kho bạc trên được bán ở cuối năm thứ 2 với giá $ 950 thì có nên bán hay không? HPY được tính như sau: $ 80 $ 80 $ 950 $ 900= ———— + ————— + ———— (1+HPY) 1 (1+HPY) 2 (1+HPY) 2 Giải phương trình trên ta được HPY = 11,51% Bán ở năm thứ 2 sẽ có lợi hơn b) Khả năng chịu thuế (Thu nhập): Thu nhập sau thuế=TN trước thuế×(1-Thuế suất) VD: - Trái phiếu công ty loại Aaa có tỷ lệ TN 7%, - Các khoản cho vay chất lượng tốt lãi suất là 6% - Trái phiếu đô thị có tỷ lệ TN 5,5% Giả sử thuế suất thuế thu nhập là 35% (riêng trái phiếu đơ thị cĩ thuế suất 0%) c) Các nhân tố rủi ro: Lãi suất, tín dụng, thanh khoản (chiết khấu, cầm cố, bán trên thị trường), lạm phát, thu hồi chứng khoán trước hạn, kỳ hạn nắm giữ CK Mô hình xếp hạng của Moody’s và Standard & Poor’s Nguồn Xếp hạng Tình trạng Standard& Poor’s Aaa Chất lượng cao nhất, rủi ro thấp nhất* Aa Chất lượng cao* A Chất lượng trên trung bình* Baa Chất lượng trung bình* Ba Chất lượng trung bình,mang yếu tố đầu cơ B Chất lượng dưới trung bình Caa Chất lượng kém Ca Mang tính đầu cơ, có thể vỡ nợ C Chất lượng kém nhất, triển vọng xấu Moody’s AAA Chất lượng cao nhất, rủi ro thấp nhất* AA Chất lượng cao* A Chất lượng trên trung bình* BBB Chất lượng trung bình* BB Chất lượng trung bình,mang yếu tố đầu cơ B Chất lượng dưới trung bình CCC Chất lượng kém CC Mang tính đầu cơ, có thể vỡ nợ C Chất lượng kém nhất, triển vọng xấu 12/4/2011 PGS.TS Tran Huy Hoang 71 4.2. Chính sách đầu tư của ngân hàng: Bao gồm các nội dung chủ yếu sau: _ Nêu rõ mục tiêu hoạt động đầu tư của ngân hàng, thông thường là để cân bằng giữa tính thanh khoản và tính sinh lời của chứng khoán. Nếu ngân hàng có nguồn vốn huy động ổn định thì trong đầu tư chứng khoán thường chú trọng đến tính sinh lời và ngược lại. _ Xác định cơ cấu danh mục chứng khoán theo nhóm thanh khoản và nhóm đầu tư tạo thu nhập. ( loại chứng khoán nào, tỷ trọng là bao nhiêu?) _ Xác định tỷ trọng của khoản mục đầu tư chứng khoán trong tổng tài sản có của ngân hàng. _ Xác định rõ khả năng cầm cố chứng khoán, chiết khấu hoặc tái chiết khấu khi nhu cầu vốn phát sinh. _Chất lượng chứng khóan hoặc mức rủi ro vỡ nợ NH sẳn sàng chấp nhận _ Mức độ đa dạng hóa nhằm hạn chế rủi ro Nhà quản trị sẽ đối chiếu danh mục đầu tư với CS Đầu Tư: Phù hợp không? Có dấu hiệu đầu cơ không? Chính sách đầu tư sẽ được điều hành bởi một phó giám đốc 12/4/2011 PGS.TS Tran Huy Hoang 73 4.3. Chiến lược về kỳ hạn đầu tư: a) Chiến lược đầu tư bậc thang (kỳ hạn đều): đây là chiến lược áp dụng khá phổ biến, nhất là đối với những ngân hàng có quy mô nhỏ. Trước tiên ngân hàng lựa chọn kỳ hạn tối đa có thể chấp nhận và sau đó có thể đầu tư theo những phần giá trị chứng khoán bằng nhau vào từng kỳ hạn. Chiến lược này không mang lại lợi nhuận cao cho ngân hàng nhưng giúp ngân hàng ổn định thanh khoản và thu nhập. 0 5 10 15 20 Nam 1 Nam 2 Nam 3 Nam 4 Nam 5 Von dau tu 12/4/2011 PGS.TS Tran Huy Hoang 74 b) Chiến lược đầu tư chuyển đáo hạn về phía trước (kỳ hạn ngắn): ngân hàng sẽ đầu tư vào những chứng khoán ngắn hạn và đặt tất cả số tiền đầu tư vào những khoảng thời gian ngắn hạn đó. Loại chiến lược này thường áp dụng ở những ngân hàng có nguồn vốn không ổn định với mục đích đầu tư nặng về thanh khoản. Ưu điểm: Thanh khoản, tránh tổn thất khi lãi suất tăng 0 10 20 30 40 50 Nam 1 Nam 2 Nam 3 Nam 4 Nam 5 Von dau tu 12/4/2011 PGS.TS Tran Huy Hoang 75 c) Chiến lược đầu tư chuyển đáo hạn về phía sau (kỳ hạn dài): ngược lại với chiến lược đầu tư về phía trước, ngân hàng sẽ đầu tư vào những chứng khoán có thời hạn dài (từ 7 năm trở lên). Đây là hình thức đầu tư nặng về lợi tức. Nếu nhu cầu thanh khoản phát sinh thì ngân hàng phải đi vay từ ngân hàng khác, do đó ngân hàng có thể sử dụng hiệu quả hơn, nhưng lại phụ thuộc vào nguồn vốn đi vay 0 10 20 30 40 50 Nam 1 Nam 2 Nam 3 Nam 4 Nam 5 Von dau tu 12/4/2011 PGS.TS Tran Huy Hoang 76 d) Kết hợp giữa chuyển đáo hạn về phía trước với chuyển đáo hạn về phía sau (Barbell) : toàn bộ vốn đầu tư của ngân hàng sẽ dồn cho hai cực: + Những chứng khoán ngắn hạn có tính thanh khoản cao. + Những chứng khoán dài hạn có lợi tức lớn. Ưu đđiểm: Thanh khoản, thu nhập 0 5 10 15 20 25 Nam 1 Nam 2 Nam 3 Nam 4 Nam 5 Nam 6 Von dau tu 12/4/2011 PGS.TS Tran Huy Hoang 77 e) Chiến lược tiếp cận tỷ lệ thu nhập mong đợi: Ngân hàng phải liên tục dịch chuyển kỳ hạn của danh mục chứng khoán đầu tư trên cơ sở dự báo lãi suất và tình hình phát triển kinh tế: Khi dự báo lãi suất thị trường có xu hướng tăng thì ngân hàng nên chuyển dịch danh mục đầu tư về các chứng khoán có kỳ hạn ngắn và ngược lại, dịch chuyển về các chứng khoán dài hạn khi dự báo lãi suất thị trường có xu hướng giảm. Ưu điểm: Tối đa hóa thu nhập tiềm năng
File đính kèm:
- bai_giang_quan_tri_ngan_hang_thuong_mai_chuong_4_quan_tri_ta.pdf