Bài giảng Rủi ro đầu tư - Chương 2: Phương pháp phân tích, đánh giá và ra quyết định trong điều kiện rủi ro - Hồ Ngọc Ninh
Nội dung
2.1. Phân tích rủi ro trong đầu tư
2.1.1. Khái niệm
2.1.2. Phân loại phương pháp phân tích rủi ro
2.2. Phương pháp phân tích định tính (Qualitative Risk analysis)
• Ma trận đánh giá rủi ro (Risk assessment matrix)
2.3. Phương pháp định lượng (Quantitative Risk Analysis)
2.3.1. Số đo rủi ro
• Giá trị kỳ vọng
• Độ lệch tiêu chuẩn
2.3.2. Các phương pháp phân tích định lượng
• Phương pháp điều chỉnh tỉ lệ chiết khấu
• Phân tích độ nhạy
• Phân tích kịch bản và mô phỏng
• Phương pháp phân tích cây quyết định
• Phương pháp Value at Risk
2.4. Lựa chọn các phương án đầu tư trong điều kiện rủi ro
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Rủi ro đầu tư - Chương 2: Phương pháp phân tích, đánh giá và ra quyết định trong điều kiện rủi ro - Hồ Ngọc Ninh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Rủi ro đầu tư - Chương 2: Phương pháp phân tích, đánh giá và ra quyết định trong điều kiện rủi ro - Hồ Ngọc Ninh
1HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM BỘ MÔN KẾ HOẠCH VÀ ĐẨ TƯ CHƯƠNG 2 PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ VÀ RA QUYẾT ĐỊNH TRONG ĐIỀU KIỆN RỦI RO Hồ Ngọc Ninh GIỚI THIỆU CHUNG Giảng viên: TS. HỒ NGỌC NINH Bộ môn Kế hoạch và Đầu tư Khoa Kinh tế & PTNT Phone: 0989454296 Email: hongocninh@gmail.com Website: 2Nội dung 2.1. Phân tích rủi ro trong đầu tư 2.1.1. Khái niệm 2.1.2. Phân loại phương pháp phân tích rủi ro 2.2. Phương pháp phân tích định tính (Qualitative Risk analysis) • Ma trận đánh giá rủi ro (Risk assessment matrix) 2.3. Phương pháp định lượng (Quantitative Risk Analysis) 2.3.1. Số đo rủi ro • Giá trị kỳ vọng • Độ lệch tiêu chuẩn 2.3.2. Các phương pháp phân tích định lượng • Phương pháp điều chỉnh tỉ lệ chiết khấu • Phân tích độ nhạy • Phân tích kịch bản và mô phỏng • Phương pháp phân tích cây quyết định • Phương pháp Value at Risk 2.4. Lựa chọn các phương án đầu tư trong điều kiện rủi ro 2.1. Phân tích rủi ro trong đầu tư 2.1.1. Khái niệm: Phân tích rủi ro là việc phân loại và xếp hạng các rủi ro dựa vào xác suất xẩy ra và tác động của nó đến dự án/phương án đầu tư. 2.1.2. Phân loại: Có 2 phương pháp phân tích rủi ro: - Phân tích định tính (Qualitative risk analysis) - Phân tích định lượng (Quantitative risk analysis) Đọc thêm tài liệu tại: 32.1. Phân tích rủi ro trong đầu tư Sự khác biệt giữa phân tích định tính và phân tích định lượng đối với rủi ro là gì? - Phân tích định tính (Qualitative risk analysis) là dùng thang đo tương đối hoặc mô tả để xác định xác suất xẩy ra sự kiện rủi ro. Ví dụ: Phân tích định tính sử dụng thang đo thứ bậc như: Thấp, trung bình, cao để mô tả xác xuất có khả năng xẩy ra của một sự kiện rủi ro. - Phân tích định lượng (Quantitative risk analysis): Là sử dụng thang đo định lượng (Numerical scale) để xác định xác suất xẩy ra sự kiện rủi ro. Ví dụ: Rủi ro 1 có 80% cơ hội xây ra, Rủi ro 2 có 27% cơ hội xẩy ra, v.v. 2.2. Phân tích định tính (Qualitative risk analysis) Đặc điểm: Phân tích định tính rủi ro: là bước kết hợp hai thuộc tính chính cua rủi ro là xác suất xẩy ra rủi ro và tác động của rủi ro đến hoạt động/dự án án đầu tư. Phương pháp xác định: Hai thuộc tính trên có thể được xác định trên cơ sở kinh nghiêm của chuyên gia, phân tích số liệu của các dự án tương tự và số liệu thống kê đã được công bố. 4Khả năng xuất hiện rủi ro có thể được chia làm 3 mức: thấp, trung bình và cao. Mức độ Mô tả Thấp Hoàn toàn không thể xảy ra hoặc không thể xảy ra nhưng có thể nhận biết được. Trung bình Có thể xảy ra Cao Thường xuyên xảy ra 2.2. Phân tích định tính (Qualitative risk analysis) Tác động của rủi ro có thể được chia làm 4 mức: có thể bỏ qua, thấp , trung bình và nghiêm trọng. Mức độ Mô tả Bỏ qua Không tăng chi phí, tiến độ chậm không đáng kể, chất lượng không bị ảnh hưởng. Thấp Gia tăng một ít về chi phí, làm chậm một ít về tiến độ, chất lượng bị ảnh hưởng nhưng có thể chấp nhận được. Trung bình Dự án chậm nhiều, tăng chi phí, chất lượng bị ảnh hưởng nhiều. Nghiêm trọng Dự án chậm nhiều, chi phí tăng rất cao, vi phạm các tiêu chuẩn kỹ thuật 2.2. Phân tích định tính (Qualitative risk analysis) 5Sơ đồ phân tích định tính rủi ro: yếu tố đầu vào, công cụ và kỹ thuật, yếu tố đầu ra 2.2. Phân tích định tính (Qualitative risk analysis) 2.2.1. Yếu tố đầu vào cho phân tích định tính rủi ro (1). Kế hoạch quản lý rủi ro (Risk Management Plan): - Các yếu tố chính của kế hoạch quản lý rủi ro được sử dụng trong quá trình phân tích rủi ro định tính bao gồm vai trò và trách nhiệm thực hiện quản lý rủi ro, ngân sách, các hoạt động lập lịch quản lý rủi ro, danh mục rủi ro, - Những đầu vào này thường là phù hợp trong quá trình quản lý rủi ro dự án. Nếu chúng không có sẵn, chúng có thể được phát triển trong quá trình phân tích rủi ro định tính. 2.2. Phân tích định tính (Qualitative risk analysis) 62.2.1. Yếu tố đầu vào cho phân tích định tính rủi ro (2). Phạm vi cơ sở (Scope Baseline) - Các dự án đầu tư có cùng 1 dạng (cùng lĩnh vực, cùng sản phẩm, cùng dịch vụ,..) thường có chung một số loại rủi ro. - Điều này có thể được đánh giá bằng cách kiểm tra các phạm vi cơ bản, cơ sở của các hoạt động đầu tư/dự án để xác định các rủi ro. (3). Ghi nhận rủi ro (Risk Register): Ghi nhận rủi ro chứa đựng các thông tin thứ tự sẽ được dùng để đánh giá và ưu tiên các rủi ro. 2.2. Phân tích định tính (Qualitative risk analysis) 2.2.1. Yếu tố đầu vào cho phân tích định tính rủi ro (4). Các yếu tố trong môi trường doanh nghiệp (Enterprise Environment Factors): Yếu tố môi trường doanh nghiệp có thể cung cấp cái nhìn sâu sắc và bối cảnh để đánh giá rủi ro, chẳng hạn như: - Các dự án nghiên cứu trong lĩnh vực công nghiệp đề xuất có các chuyên gia phân tích rủi ro. - Cơ sở dữ liệu về rủi ro có sẵn từ các ngành công nghiệp hoặc các nguồn độc quyền khai thác. 2.2. Phân tích định tính (Qualitative risk analysis) 7(5). Quy trình tổ chức nội dung (Organizational Process Assets) Quy trình tổ chức nội dung có thể ảnh hưởng đến quá trình phân tích rủi ro định tính, nó bao gồm thông tin về các dự án trước hay dự án tương tự đã hoàn thành.. 2.2. Phân tích định tính (Qualitative risk analysis) 2.2.2. Công cụ và kỹ thuật (Tools and Techniques) (1). Xác suất rủi ro và đánh giá tác động (Risk Probability and Impact Assessment): Đánh giá xác suất rủi ro điều tra khả năng mà mỗi rủi ro có thể xảy ra. Đánh giá tác động rủi ro điều tra hiệu quả tiềm năng về mục tiêu của dự án như: tiến độ, chi phí, chất lượng hoặc hiệu suất, bao gồm cả hiệu ứng tiêu cực đối với các mối đe dọa và ảnh hưởng tích cực đối với các cơ hội. 2.2. Phân tích định tính (Qualitative risk analysis) 82.2.2. Công cụ và kỹ thuật (Tools and Techniques) (2). Ma trận xác suất và tác động của rủi ro(Probability and Impact Matrix): Rủi ro có thể được ưu tiên để phân tích và lên kế hoạch phản hồi rủi ro dựa trên đánh giá rủi ro. Đánh giá được gán cho những rủi ro dựa trên xác suất và sự tác động của chúng. Như một ma trận xác định sự kết hợp của xác suất và tác động dẫn đến đánh giá các rủi ro như độ ưu tiên thấp, trung bình hoặc cao. Thuật ngữ mô tả hoặc giá trị số có thể được sử dụng tùy thuộc vào nhu cầu của mỗi tổ chức. 2.2. Phân tích định tính (Qualitative risk analysis) 2.2.2. Công cụ và kỹ thuật (Tools and Techniques) (3). Đánh giá chất lượng dữ liệu rủi ro (Risk Data Quality Assessment): Đánh giá chất lượng dữ liệu rủi ro là một kỹ thuật để đánh giá mức độ mà các dữ liệu về rủi ro này là rất hữu ích cho việc quản lý rủi ro. Nó liên quan đến việc kiểm tra mức độ rủi ro được hiểu như tính chính xác, chất lượng, độ tin cậy và tính toàn vẹn của dữ liệu. 2.2. Phân tích định tính (Qualitative risk analysis) 92.2.2. Công cụ và kỹ thuật (Tools and Techniques) (4). Phân loại rủi ro (Risk Categorization): Rủi ro đối với dự án có thể được phân loại theo nguồn gốc rủi ro (ví dụ, bằng cách sử dụng RBS), diện tích của dự án bị ảnh hưởng (ví dụ, bằng cách sử dụng WBS) hoặc các danh mục khác hữu ích (ví dụ, giai đoạn của dự án) để xác định các lĩnh vực dự án tiếp xúc rủi ro nhiều nhất. Rủi ro cũng có thể được phân loại theo các nguyên nhân gốc rễ chung. Kỹ thuật này sẽ giúp xác định các gói công việc, hoạt động, giai đoạn dự án hoặc thậm chí là vai trò của các thành phần tham gia dự án, dẫn đến sự phát triển của các phương thức phản ứng rủi ro hiệu quả. 2.2. Phân tích định tính (Qualitative risk analysis) 2.2.2. Công cụ và kỹ thuật (Tools and Techniques) (5). Đánh giá rủi ro quan trọng: Rủi ro đòi hỏi phản ứng trong thời gian ngắn được coi là trường hợp khẩn cấp để giải quyết. Các chỉ số ưu tiên bao gồm khả năng phát hiện nguy cơ, thời gian ảnh hưởng khi phản hồi nguy cơ, triệu chứng và dấu hiệu cảnh báo và đánh giá rủi ro. Trong một số phân tích định tính, việc đánh giá nguy cơ khẩn cấp được kết hợp với xếp hạng rủi ro được xác định từ xác suất tác động lên ma trận nhằm đưa ra một đánh giá mức độ nghiêm trọng nguy cơ gặp phải. 2.2. Phân tích định tính (Qualitative risk analysis) 10 2.2.2. Công cụ và kỹ thuật (Tools and Techniques) (6). Đánh giá của chuyên gia: Đánh giá của chuyên gia là cần thiết để đánh giá khả năng và tác động của mỗi rủi ro đến các hoạt động và kết quả của dự án. Các chuyên gia thường là những người có kinh nghiệm với các dự án tương tự. 2.2. Phân tích định tính (Qualitative risk analysis) 2.3.3. Yếu tố đầu ra – Outputs: (1). Cập nhật tài liệu dự án: Các tài liệu dự án có thể được cập nhật không giới hạn, bao gồm: . Cập nhật ghi nhận rủi ro. Khi có thông tin mới thông qua việc đánh giá rủi ro về chất lượng, nhận dạng rủi ro được cập nhật. Cập nhật các tài liệu về rủi ro có thể bao gồm những đánh giá về xác suất và tác động của mỗi rủi ro, xếp hạng rủi ro, thông tin nguy cơ hoặc phân loại nguy cơ, danh sách theo dõi rủi ro xác suất thấp hoặc rủi ro đòi hỏi phải phân tích thêm. . Giả định ghi lại cập nhật. Khi có thông tin mới thông qua việc đánh giá rủi ro định tính, giả định có thể thay đổi. Các giả định ghi lại cần phải được xem xét mỗi khi chứa một thông tin mới. Giả định có thể được đưa vào phạm vi dự án hoặc trong một giả định ghi riêng biệt. 2.2. Phân tích định tính (Qualitative risk analysis) 11 2.2. Phân tích định tính (Qualitative risk analysis) 2.2.4. Ma trận đánh giá rủi ro (Risk Assessment Matrix) Ma trận đánh giá rủi ro nhằm phân biệt các rủi ro có thể chấp nhận với rủi ro không thể chấp nhận dựa trên độ nghiêm trọng của tổn thất và khả năng tổn thất xảy ra. Ma trận đánh giá rủi ro giúp xếp hạng rủi ro trong tổng thể cho mỗi rủi ro tiềm năng được nhận ra nhằm làm cơ sở cho việc xác định các chiến lược quản lý. 2.2. Phân tích định tính (Qualitative risk analysis) 12 2.2.4. Ma trận đánh giá rủi ro (Risk Assessment Matrix) 2.2. Phân tích định tính (Qualitative risk analysis) 2.2.4. Ma trận đánh giá rủi ro (Risk Assessment Matrix) 2.2. Phân tích định tính (Qualitative risk analysis) 13 2.2.4. Ma trận đánh giá rủi ro (Risk Assessment Matrix) CÁC MỨC ĐÁNH GIÁ RỦI RO: HẬU QUẢ, TÁC ĐỘNG 2.2. Phân tích định tính (Qualitative risk analysis) 2.2.4. Ma trận đánh giá rủi ro (Risk Assessment Matrix) CÁC MỨC ĐÁNH GIÁ RỦI RO: KHẢ NĂNG XẨY RA RỦI RO 2.2. Phân tích định tính (Qualitative risk analysis) 14 2.2.4. Ma trận đánh giá rủi ro (Risk Assessment Matrix) 2.2. Phân tích định tính (Qualitative risk analysis) 2.2.4. Ma trận đánh giá rủi ro (Risk Assessment Matrix) 2.2. Phân tích định tính (Qualitative risk analysis) 15 2.3. PHÂN TÍCH ĐỊNH LƯỢNG RỦI RO Đầu vào (Inputs) Công cụ và kỹ thuật (Tools and Techniques) Đầu ra (outputs) -Kế hoạch quản lý RR (Risk management plan) - Kỹ thuật thu thập và trình bày dữ liệu (Data gathering and representation techniques) -Cập nhật tài liệu dự án (Project documents updates) - Kế hoạch quản lý chi phí (Cost management plan) -Phân tích định lượng rủi ro và kỹ thuật mô hình hóa (Quantitative risk analysis and modeling techniques) -Kế hoạch quản lý tiến độ (Schedule management plan) -Đánh giá của chuyên gia (Expert judgment) -Ghi nhận rủi ro (Risk register) -Các nhân tố trong môi trường DN, tổ chức -Quy trình tổ chức nội dung Sơ đồ phân tích định lượng rủi ro: yếu tố đầu vào, công cụ và kỹ thuật, yếu tố đầu ra 2.3.1. Yếu tố đầu vào cho phân tích định lượng rủi ro (1). Kế hoạch quản lý rủi ro (Risk Management Plan): Kế hoạch quản lý rủi ro cung cấp các hướng dẫn, phương pháp và các công cụ được sử dụng trong phân tích rủi ro định lượng. (2). Kế hoạch quản lý chi phí (Cost Management Plan): Kế hoạch quản lý chi phí cung cấp các hướng dẫn về việc thành lập và quản lý dự phòng rủi ro. 2.3. Phân tích định lượng (Quantitative risk analysis) 16 2.3.1. Yếu tố đầu vào cho phân tích định lượng rủi ro (3). Kế hoạch quản lý tiến độ (Schedule Management Plan): Kế hoạch quản lý lịch trình, tiến độ của dự án giúp cung cấp các hướng dẫn về việc thành lập và quản lý dự phòng rủi ro. (4). Ghi nhận rủi ro(Risk register): Ghi nhận rủi ro được sử dụng như một điểm tham chiếu để thực hiện phân tích rủi ro định lượng.. 2.3. Phân tích định lượng (Quantitative risk analysis) 2.3.1. Yếu tố đầu vào cho phân tích định lượng rủi ro (5). Các yếu tố trong môi trường doanh nghiệp: Yếu tố môi trường trong doanh nghiệp có thể cung cấp cái nhìn sâu sắc và bối cảnh để phân tích rủi ro, chẳng hạn như: Các dự án nghiên cứu trong công nghiệp hoặc các dự án tương tự có các chuyên gia phân tích rủi ro. Cơ sở dữ liệu về rủi ro có thể có sẵn từ các ngành công nghiệp hoặc các nguồn độc quyền khai thác. (6). Quy trình tổ chức nội dung: Quy trình tổ chức nội dung có thể ảnh hưởng đến quá trình phân tích rủi ro định lượng bao gồm thông tin từ các dự án trước hoặc các dự án tương tự. 2.3. Phân tích định lượng (Quantitative risk analysis) 17 2.3.2. Công cụ và kỹ thuật (Tools and Techniques) (1). Thu thập dữ liệu và kỹ thuật trình bày: Khảo sát: Kỹ thuật khảo sát dựa vào kinh nghiệm và các dữ liệu lịch sử để định lượng khả năng và tác động của rủi ro đến mục tiêu của dự án. Các thông tin cần thiết phụ thuộc vào loại phân bố xác suất sẽ được sử dụng. Phân bố xác suất: Phân bố xác suất liên tục được sử dụng rộng rãi trong các mô hình và mô phỏng, đại diện cho sự không chắc chắn về giá trị như thời lượng của các hoạt động theo đúng tiến độ và chi phí của các thành phần có trong dự án. 2.3. Phân tích định lượng (Quantitative risk analysis) 2.3.2. Công cụ và kỹ thuật (Tools and Techniques) (2). Phân tích định lượng rủi ro và kỹ thuật mô hình hóa: Kỹ thuật thường sử dụng cả hai phương pháp phân tích sự kiện theo định hướng và dự án theo định hướng, bao gồm: Phân tích độ nhạy: Phân tích độ nhạy giúp xác định các rủi ro có tác động lớn tới dự án nhằm giúp các nhà đầu tư ra quyết định. Phân tích giá trị tiền tệ mong đợi: Phân tích giá trị tiền tệ mong đợi (EMV) là một khái niệm thống kê nhằm tính toán các kết quả trung bình trong tương lai bao gồm các kịch bản có thể có hoặc không thể xảy ra (ví dụ, phân tích sự không chắc chắn). Mô hình hóa và mô phỏng: Mô phỏng dự án sử dụng một mô hình biên dịch chi tiết, cụ thể cho từng mục tiêu của dự án. Trong một mô phỏng, mô hình dự án được tính nhiều lần (lặp lại) với các giá trị đầu vào (ví dụ: dự toán, thời hạn hoạt động) được chọn ngẫu nhiên cho mỗi lần lặp đi từ phân bố xác suất của các biến này. 2.3. Phân tích định lượng (Quantitative risk analysis) 18 2.3.2. Công cụ và kỹ thuật (Tools and Techniques) (2). Phân tích định lượng rủi ro và kỹ thuật mô hình hóa: Phân tích Kịch bản Phương pháp điều chỉnh tỷ lệ chiết khấu Phương pháp phân tích cây quyết định 2.3. Phân tích định lượng (Quantitative risk analysis) 2.3.2. Công cụ và kỹ thuật (Tools and Techniques) (3). Đánh giá của chuyên gia: Đánh giá của chuyên gia (ý tưởng sử dụng các chuyên gia có kinh nghiệm) là cần thiết để xác định chi phí và tiến độ dự án, và quan điểm của chuyên gia về đánh giá rủi ro (tần suất xuất hiện và mức độ tác động lên hoạt động đầu tư). Phán đoán của chuyên gia cũng đi vào việc gi ... : Thực hành dựa vào số liệu đã gửi (r =15%, sau khi điều chỉnh tăng) Bảng 1. Phân tích dòng tiền tài chính của dự án đầu tư sản xuất thuốc vacxin dựa trên cơ sở một số giả thiết cơ bản ĐVT: 1000VND Năm NĂM 1 NĂM 2 NĂM 3 NĂM 4 NĂM 5 NĂM 6 NĂM 7 NĂM 8 NĂM 9 NĂM 10 A. LỢI ÍCH Giá trị sản xuất 0 0 0 250,000,000 300,000,000 400,000,000 450,000,000 450,000,000 450,000,000 450,000,000 Giá trị còn lại của TSCĐ TỔNG GIÁ TRỊ SẢN XUẤT (i) 0 0 0 250,000,000 300,000,000 400,000,000 450,000,000 450,000,000 450,000,000 450,000,000 B. CHI PHÍ Vốn đầu tư ban đầu 60,000,000 Chi phí sản xuất, duy tu, bảo dưỡng 30,566,660 42,024,890 7,533,450 167,820,000 198,984,000 265,312,000 298,476,000 298,476,000 298,476,000 298,476,000 TỔNG CHI PHÍ SẢN XUẤT (ii) 90,566,660 42,024,890 7,533,450 167,820,000 198,984,000 265,312,000 298,476,000 298,476,000 298,476,000 298,476,000 C. THU NHẬP THUẦN (i –ii) (90,566,660) (42,024,890) (7,533,450) 82,180,000 101,016,000 134,688,000 151,524,000 151,524,000 151,524,000 151,524,000 Giá trị hiện tại ròng (NPV) 226,978,930.11 Tỷ suất nội hoàn vốn (IRR) 42% Giải thiết: 1. Tỷ lệ chiết khấu sử dụng là 15%/năm (Chi phí cơ hội của vốn đầu tư) Tổng giá trị sản xuất đã được chiết khấu 1,020,451,040 2. Giả sử giá bán thuôc vacxin là 25,000VND/liều, và giá bán cố định không thay đổi trong suốt thời gian hoạt động của dự án (10 năm) Tổng chi phí đã được chiết khấu 793,472,110 3. Vốn đầu tư ban đầu cho dây chuyền sản xuất vacxin là 60,000,000,000VND, với tuổi thọ mon đợi của dây chuyền này là 10 năm Tỷ số lợi ích-chi phí (BCR) 1.29 4. Giá của các yếu tố đầu vào sử dụng cho dự án sản xuất thuốc vacxin là cố định trong suốt thời gian hoạt động của dự án 5. Giả thiết rằng trong 3 năm đầu nghiên cứu thử nghiệm thành công và từ năm thứ 4 bắt đầu đưa ra sản xuất thương mại hóa các sản phẩm vacxin trên thị trường. 24 2.3.5. Phân tích rủi ro trong đầu tư 2.3.5.1. Phương pháp điều chỉnh tỷ lệ chiết khấu Ví dụ: Thực hành dựa vào số liệu đã gửi (r =25%, sau khi điều chỉnh tăng) Bảng 1. Phân tích dòng tiền tài chính của dự án đầu tư sản xuất thuốc vacxin dựa trên cơ sở một số giả thiết cơ bản ĐVT: 1000VND Năm NĂM 1 NĂM 2 NĂM 3 NĂM 4 NĂM 5 NĂM 6 NĂM 7 NĂM 8 NĂM 9 NĂM 10 A. LỢI ÍCH Giá trị sản xuất 0 0 0 250,000,000 300,000,000 400,000,000 450,000,000 450,000,000 450,000,000 450,000,000 Giá trị còn lại của TSCĐ TỔNG GIÁ TRỊ SẢN XUẤT (i) 0 0 0 250,000,000 300,000,000 400,000,000 450,000,000 450,000,000 450,000,000 450,000,000 B. CHI PHÍ Vốn đầu tư ban đầu 60,000,000 Chi phí sản xuất, duy tu, bảo dưỡng 30,566,660 42,024,890 7,533,450 167,820,000 198,984,000 265,312,000 298,476,000 298,476,000 298,476,000 298,476,000 TỔNG CHI PHÍ SẢN XUẤT (ii) 90,566,660 42,024,890 7,533,450 167,820,000 198,984,000 265,312,000 298,476,000 298,476,000 298,476,000 298,476,000 C. THU NHẬP THUẦN (i –ii) (90,566,660) (42,024,890) (7,533,450) 82,180,000 101,016,000 134,688,000 151,524,000 151,524,000 151,524,000 151,524,000 Giá trị hiện tại ròng (NPV) 92,668,485.32 Tỷ suất nội hoàn vốn (IRR) 42% Giải thiết: 1. Tỷ lệ chiết khấu sử dụng là 25%/năm (Chi phí cơ hội của vốn đầu tư) Tổng giá trị sản xuất đã được chiết khấu 584,147,272 2. Giả sử giá bán thuôc vacxin là 25,000VND/liều, và giá bán cố định không thay đổi trong suốt thời gian hoạt động của dự án (10 năm) Tổng chi phí đã được chiết khấu 491,478,786 3. Vốn đầu tư ban đầu cho dây chuyền sản xuất vacxin là 60,000,000,000VND, với tuổi thọ mon đợi của dây chuyền này là 10 năm Tỷ số lợi ích-chi phí (BCR) 1.19 4. Giá của các yếu tố đầu vào sử dụng cho dự án sản xuất thuốc vacxin là cố định trong suốt thời gian hoạt động của dự án 5. Giả thiết rằng trong 3 năm đầu nghiên cứu thử nghiệm thành công và từ năm thứ 4 bắt đầu đưa ra sản xuất thương mại hóa các sản phẩm vacxin trên thị trường. 2.3.5. Phân tích rủi ro trong đầu tư 2.3.5.1. Phương pháp điều chỉnh tỷ lệ chiết khấu Nếu rủi ro gắn với dự án càng lớn thì mức bù rủi ro càng phải cao. Ưu điểm của phương pháp này là dễ tính toán, dễ hiểu và dễ thực hiện. Nhược điểm: Chỉ tăng lãi suất để qui đổi mà không xét đến các rủi ro thực tế xẩy ra đối với dự án. Coi rủi ro tăng theo thời gian với một tỷ lệ không đổi. Không tính đến xác suất các trường hợp rủi ro Khó mô hình hóa các phương án khác nhau. 25 2.3.5. Phân tích rủi ro trong đầu tư 2.3.5.2. Phương pháp hệ số tin cậy 2.3.5. Phân tích rủi ro trong đầu tư 2.3.5.3. Phương pháp phân tích độ nhạy Bản chất của việc phân tích độ nhạy là xác định mối quan hệ giữa các yếu tố của hoạt động đầu tư, trên cơ sở đó giúp nhà đầu tư lương trước được những tình huống, cân nhắc những lợi ích và chi phí có thể xảy ra với dự án, trên cơ sở đó đưa ra các quyết định đầu tư phù hợp. Nhược điểm của phương pháp phân tích theo độ nhạy là không thể xác định mối quan hệ giữa các nhân tố tác động đến kết quả đầu tư. Khi phân tích độ nhạy, chúng ta coi một nhân tố thay đổi còn nhân tố khác cố định. Nhưng trên thực tế, các nhân tố đều có thể có mối quan hệ với nhau. 26 2.3.5. Phân tích rủi ro trong đầu tư 2.3.5.3. Phương pháp phân tích độ nhạy 2.3.5. Phân tích rủi ro trong đầu tư 2.3.5.3. Phương pháp phân tích độ nhạy Công thức tính 27 2.3.5. Phân tích rủi ro trong đầu tư 2.3.5.4. Phương pháp phân tích kịch bản Phân tích theo kịch bản có thể giúp ta loại bỏ được nhược điểm của phân tích độ nhạy. Các bước phân tích theo kịch bản có thể sẽ là: • Xây dựng bài toán cơ bản- Xác định các nhân tố tác động đến kết quả đầu tư. • Tiến hành phân tích độ nhạy cảm để xác định các nhân tố tác động mạnh đến kết quả đầu tư. • Xác định mối quan hệ giữa các nhân tố. • Căn cứ vào các nhân tố tác động mạnh xậy dựng các “kịch bản” có thể xảy ra khi các nhân tố này xuất hiện. • “Kịch bản” cần tính đến mối quan hệ giữa các nhân tố và giữa các nhân tố đến kết quả đầu tư. Số lượng kịch bản được xây dựng sẽ căn cứ vào yêu cầu phân tích và phải tập trung vào những tình huống nào hay xảy ra nhất. • Phân tích từng kịch bản để giúp cho chủ đầu tư đưa ra quyết định đầu tư. 2.3.5. Phân tích rủi ro trong đầu tư 2.3.5.4. Phương pháp phân tích kịch bản Lưu ý: Thực hiện trong excel Bảng 1. Phân tích dòng tiền tài chính của dự án đầu tư sản xuất thuốc vacxin dựa trên cơ sở một số giả thiết cơ bản ĐVT: 1000VND Năm NĂM 1 NĂM 2 NĂM 3 NĂM 4 NĂM 5 NĂM 6 NĂM 7 NĂM 8 NĂM 9 NĂM 10 A. LỢI ÍCH Giá trị sản xuất 0 0 0 250,000,000 300,000,000 400,000,000 450,000,000 450,000,000 450,000,000 450,000,000 Giá trị còn lại của TSCĐ TỔNG GIÁ TRỊ SẢN XUẤT (i) 0 0 0 250,000,000 300,000,000 400,000,000 450,000,000 450,000,000 450,000,000 450,000,000 B. CHI PHÍ Vốn đầu tư ban đầu 60,000,000 Chi phí sản xuất, duy tu, bảo dưỡng 30,566,660 42,024,890 7,533,450 167,820,000 198,984,000 265,312,000 298,476,000 298,476,000 298,476,000 298,476,000 TỔNG CHI PHÍ SẢN XUẤT (ii) 90,566,660 42,024,890 7,533,450 167,820,000 198,984,000 265,312,000 298,476,000 298,476,000 298,476,000 298,476,000 C. THU NHẬP THUẦN (i –ii) (90,566,660) (42,024,890) (7,533,450) 82,180,000 101,016,000 134,688,000 151,524,000 151,524,000 151,524,000 151,524,000 Giá trị hiện tại ròng (NPV) 291,223,475.05 Tỷ suất nội hoàn vốn (IRR) 42% Giải thiết: 1. Tỷ lệ chiết khấu sử dụng là 12%/năm (Chi phí cơ hội của vốn đầu tư) Tổng giá trị sản xuất đã được chiết khấu 1,224,227,092 2. Giả sử giá bán thuôc vacxin là 25,000VND/liều, và giá bán cố định không thay đổi trong suốt thời gian hoạt động của dự án (10 năm) Tổng chi phí đã được chiết khấu 933,003,617 3. Vốn đầu tư ban đầu cho dây chuyền sản xuất vacxin là 60,000,000,000VND, với tuổi thọ mon đợi của dây chuyền này là 10 năm Tỷ số lợi ích-chi phí (BCR) 1.31 4. Giá của các yếu tố đầu vào sử dụng cho dự án sản xuất thuốc vacxin là cố định trong suốt thời gian hoạt động của dự án 5. Giả thiết rằng trong 3 năm đầu nghiên cứu thử nghiệm thành công và từ năm thứ 4 bắt đầu đưa ra sản xuất thương mại hóa các sản phẩm vacxin trên thị trường. 28 2.3.5. Phân tích rủi ro trong đầu tư 2.3.5.4. Phương pháp phân tích kịch bản Lưu ý: Thực hiện trong excel Bảng 2. Phân tích độ nhạy của dự án sản xuất thuốc vacxin, Kịch bản 1: Giả sử giả sử giá bán thuốc vacxin giảm 20% so với dự kiến ban đầu ĐVT: 1000VND Năm NĂM 1 NĂM 2 NĂM 3 NĂM 4 NĂM 5 NĂM 6 NĂM 7 NĂM 8 NĂM 9 NĂM 10 A. LỢI ÍCH Giá trị sản xuất Giá trị còn lại của TSCĐ 0 0 0 200,000,000 240,000,000 320,000,000 360,000,000 360,000,000 360,000,000 360,000,000 TỔNG GIÁ TRỊ SẢN XUẤT (i) B. CHI PHÍ 0 0 0 200,000,000 240,000,000 320,000,000 360,000,000 360,000,000 360,000,000 360,000,000 Vốn đầu tư ban đầu Chi phí sản xuất, duy tu, bảo dưỡng 60,000,000 TỔNG CHI PHÍ SẢN XUẤT (ii) 30,566,660 42,024,890 7,533,450 167,820,000 198,984,000 265,312,000 298,476,000 298,476,000 298,476,000 298,476,000 C. THU NHẬP THUẦN (i –ii) 90,566,660 42,024,890 7,533,450 167,820,000 198,984,000 265,312,000 298,476,000 298,476,000 298,476,000 298,476,000 Giá trị hiện tại ròng (NPV) 46,378,056.65 Tỷ suất nội hoàn vốn (IRR) 19% Giải thiết: 1. Tỷ lệ chiết khấu sử dụng là 12%/năm (Chi phí cơ hội của vốn đầu tư) Tổng giá trị sản xuất đã được chiết khấu 979,381,674 2. Giả sử giá bán thuôc vacxin giảm còn 20,000VND/liều, và giá bán cố định không thay đổi trong suốt thời gian hoạt động của dự án (10 năm) Tổng chi phí đã được chiết khấu 933,003,617 3. Vốn đầu tư ban đầu cho dây chuyền sản xuất vacxin là 60,000,000,000VND, với tuổi thọ mon đợi của dây chuyền này là 10 năm Tỷ số lợi ích-chi phí (BCR) 1.05 4. Giá của các yếu tố đầu vào sử dụng cho dự án sản xuất thuốc vacxin là cố định trong suốt thời gian hoạt động của dự án 5. Giả thiết rằng trong 3 năm đầu nghiên cứu thử nghiệm thành công và từ năm thứ 4 bắt đầu đưa ra sản xuất thương mại hóa các sản phẩm vacxin trên thị trường. 2.3.5. Phân tích rủi ro trong đầu tư 2.3.5.4. Phương pháp phân tích kịch bản Lưu ý: Thực hiện trong excel Bảng 3. Phân tích độ nhạy của dự án sản xuất thuốc vacxin, Kịch bản 2: Giả sử chi phí hoạt động sản xuất và bảo dưỡng của dự án tăng 20% so với dự kiến ban đầu ĐVT: 1000VND Năm NĂM 1 NĂM 2 NĂM 3 NĂM 4 NĂM 5 NĂM 6 NĂM 7 NĂM 8 NĂM 9 NĂM 10 A. LỢI ÍCH Giá trị sản xuất Giá trị còn lại của TSCĐ 0 0 0 250,000,000 300,000,000 400,000,000 450,000,000 450,000,000 450,000,000 450,000,000 TỔNG GIÁ TRỊ SẢN XUẤT (i) 0 B. CHI PHÍ 0 0 0 250,000,000 300,000,000 400,000,000 450,000,000 450,000,000 450,000,000 450,000,000 Vốn đầu tư ban đầu Chi phí sản xuất, duy tu, bảo dưỡng 60,000,000 TỔNG CHI PHÍ SẢN XUẤT (ii) 36,679,992 50,429,868 9,040,140 201,384,000 238,780,800 318,374,400 358,171,200 358,171,200 358,171,200 358,171,200 C. THU NHẬP THUẦN (i –ii) 96,679,992 50,429,868 9,040,140 201,384,000 238,780,800 318,374,400 358,171,200 358,171,200 358,171,200 358,171,200 Giá trị hiện tại ròng (NPV) 115,337,037 Tỷ suất nội hoàn vốn (IRR) 26% Giải thiết: 1. Tỷ lệ chiết khấu sử dụng là 12%/năm (Chi phí cơ hội của vốn đầu tư) Tổng giá trị sản xuất đã được chiết khấu 1,224,227,092 2. Giả sử giá bán thuôc vacxin là 25,000VND/liều, và giá bán cố định không thay đổi trong suốt thời gian hoạt động của dự án (10 năm) Tổng chi phí đã được chiết khấu 1,108,890,055 3. Vốn đầu tư ban đầu cho dây chuyền sản xuất vacxin là 60,000,000,000VND, với tuổi thọ mon đợi của dây chuyền này là 10 năm Tỷ số lợi ích-chi phí (BCR) 1.10 4. Giả sử chi phí hoạt động sản xuất và bảo dưỡng của dự án tăng 20% so với dự kiến ban đầu 5. Giả thiết rằng trong 3 năm đầu nghiên cứu thử nghiệm thành công và từ năm thứ 4 bắt đầu đưa ra sản xuất thương mại hóa các sản phẩm vacxin trên thị trường. 29 2.3.5. Phân tích rủi ro trong đầu tư 2.3.5.4. Phương pháp phân tích kịch bản Lưu ý: Thực hiện trong excel Bảng 3. Kịch bản 3: Giả sử chi phí hoạt động sản xuất và bảo dưỡng của dự án tăng 10% và giá bán thuốc giảm 10% so với dự kiến ban đầu ĐVT: 1000VND Năm NĂM 1 NĂM 2 NĂM 3 NĂM 4 NĂM 5 NĂM 6 NĂM 7 NĂM 8 NĂM 9 NĂM 10 A. LỢI ÍCH Giá trị sản xuất Giá trị còn lại của TSCĐ 0 0 0 225,000,000 270,000,000 360,000,000 405,000,000 405,000,000 405,000,000 405,000,000 TỔNG GIÁ TRỊ SẢN XUẤT (i) 0 B. CHI PHÍ 0 0 0 225,000,000 270,000,000 360,000,000 405,000,000 405,000,000 405,000,000 405,000,000 Vốn đầu tư ban đầu Chi phí sản xuất, duy tu, bảo dưỡng 60,000,000 TỔNG CHI PHÍ SẢN XUẤT (ii) 33,623,326 46,227,379 8,286,795 184,602,000 218,882,400 291,843,200 328,323,600 328,323,600 328,323,600 328,323,600 C. THU NHẬP THUẦN (i –ii) 93,623,326 46,227,379 8,286,795 184,602,000 218,882,400 291,843,200 328,323,600 328,323,600 328,323,600 328,323,600 Giá trị hiện tại ròng (NPV) 80,857,547 Tỷ suất nội hoàn vốn (IRR) 23% Giải thiết: 1. Tỷ lệ chiết khấu sử dụng là 12%/năm (Chi phí cơ hội của vốn đầu tư) Tổng giá trị sản xuất đã được chiết khấu 1,101,804,383 2. Giả sử giá bán thuôc vacxin giảm còn là 22,500VND/liều, và giá bán cố định không thay đổi trong suốt thời gian hoạt động của dự án (10 năm) Tổng chi phí đã được chiết khấu 1,020,946,836 3. Vốn đầu tư ban đầu cho dây chuyền sản xuất vacxin là 60,000,000,000VND, với tuổi thọ mon đợi của dây chuyền này là 10 năm Tỷ số lợi ích-chi phí (BCR) 1.08 4. Giả sử chi phí hoạt động sản xuất và bảo dưỡng của dự án tăng 10% so với dự kiến ban đầu 5. Giả thiết rằng trong 3 năm đầu nghiên cứu thử nghiệm thành công và từ năm thứ 4 bắt đầu đưa ra sản xuất thương mại hóa các sản phẩm vacxin trên thị trường. 2.3.5. Phân tích rủi ro trong đầu tư 2.3.5.5. Phương pháp phân tích cây quyết định Đọc tài liệu tìm hiểu thêm 2.3.5.6. Phương pháp Value at Risk Đọc tài liệu tìm hiểu thêm 30 59 CÂU HỎI ? Ý KIẾN ? Bài tập Giả sử có một doanh nghiệp vay vốn 60 tỷ đồng từ ngân hàng thương mại với lãi suất 12%/năm để thực hiện dự án đầu tư vào sản xuất thuốc vacxin trong thời gian dự kiến 10 năm. Với một số giải thiết ban đầu được đặt ra, Giám đốc doanh nghiệp này tiến hành phân tích lợi ích chi phí cho hoạt động đầu tư (phân tích tính khả thi về tài chính) phương án ban đầu với kết quả cụ thể như sau: Chỉ tiêu ĐVT Phương án ban đầu Nếu giảm giá bán sản phẩm 20% so với phương án ban đầu Nếu tăng chi phí sản xuất 20% so với phương án ban đầu Giá trị hiện tại ròng (NPV) Tr.đ 241.382 6.330 65.321 Tỷ suất nội hoàn vốn (IRR) % 38 13 20 Tỷ số lợi ích-chi phí (BCR) Lần 1,26 1,01 1,06 31 Yêu cầu: (1). Dựa vào những kết quả tính toán ở bảng trên, anh/chị hãy khuyên Giám đốc doanh nghiệp này có nên vay vốn đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh thuốc vacxin không? Vì sao? (2). Hãy tính chỉ số phản ánh ánh độ nhạy (sensitivity indicator) và giá trị hoán chuyển (switching value)? Hãy nêu ý nghĩa của các chỉ số này? (3). Hãy cho biết, đối với hoạt động đầu tư vào dây chuyền sản xuất kinh doanh thuốc vacxin của doanh nghiệp chịu sự tác động của rủi ro nào lớn hơn (rủi ro do biến động của giá bán sản phẩm hay do biến động của chi phí sản xuất kinh doanh)? Vì sao? Theo anh/chị, nếu Giám đốc doanh nghiệp này theo đuổi hoạt động đầu tư vào dây chuyền sản xuất thuốc vacxin thì trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh cần ưu tiên quản lý những rủi ro nào?
File đính kèm:
- bai_giang_rui_ro_dau_tu_chuong_2_phuong_phap_phan_tich_danh.pdf