Bài giảng Tài chính tiền tệ - Huỳnh Đinh Phát (Mới)
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÀI CHÍNH
1.1. Tiền đề ra đời, tồn tại và phát triển của tài chính
1.1.1. Tiền đề sản xuất hàng hóa và tiền tệ
Lịch sử phát triển của xã hội loài người xác nhận rằng, vào cuối thời kỳ công
xã nguyên thủy, phân công lao động xã hội bắt đầu phát triển, đặc biệt là sự phân
công giữa nông nghiệp và thủ công nghiệp.
Trong điều kiện lịch sử đó, sản xuất và trao đổi hàng hóa xuất hiện, theo đó
tiền tệ đã xuất hiện như một đòi hỏi khách quan với tư cách là vật ngang giá chung
trong quá trình trao đổi.
Sự ra đời của nền sản xuất hàng hóa – tiền tệ làm xuất hiện các nguồn tài
chính, đó là: của cải xã hội được biểu hện dưới hình thức giá trị.
Khái niệm về nguồn tài chính gắn liền với nền sản xuất hàng hóa – tiền tệ và
sự xuất hiện của nó làm nảy sinh phạm trù tài chính.
Trong điều kiện kinh tế hàng hóa – tiền tệ, hình thức tiền tệ đã được các chủ
thể trong xã hội sử dụng vào việc phân phối sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân
để tạo lập nên các quỹ tiền tệ riêng phục vụ cho những mục đích riêng của mỗi chủ
thể.
1.1.2. Tiền đề Nhà nước
Lịch sử phát triển của xã hội loài người cũng đã chứng minh rằng, vào cuối
thời kỳ công xã nguyên thủy khi chế độ tư hữu xuất hiện thì xã hội bắt đầu phân
chia thành các giai cấp và có sự đấu tranh giữa các giai cấp trong xã hội.
Chính sự xuất hiện của sản xuất – trao đổi hàng hóa và tiền tệ là một trong
những nguyên nhân chủ yếu thúc đẩy mạnh mẽ sự phân chia giai cấp và đối kháng
giai cấp. Trong điều kiện lịch sử đó, Nhà nước đã xuất hiện.
Khi Nhà nước xuất hiện với tư cách là người có quyền lực chính trị, Nhà
nước đã nắm lấy việc đúc tiền, in tiền và lưu thông đồng tiền; tác động đến sự vận
động độc lập của đồng tiền trên phương diện quy định hiệu lực pháp lý của đồng
tiền và tạo ra môi trường pháp lý cho việc tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ.2
Nhà nước tham gia trực tiếp và việc huy động, phân phối và sử dụng một bộ
phận quan trọng của cải xã hội để đảm bảo cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm
vụ của mình bằng nhiều kinh thức khác nhau theo nguyên tăc bắt buộc hay tự
nguyện.
Hoạt động phân phối tài chính là khách quan nhưng chịu sự chi phối trực tiếp
hay gián tiếp của Nhà nước thông qua các chính sách được ban hành và áp dụng
trong nền kinh tế như: chính sách thuế, chính sách tiền tệ
Việc phân phối các nguồn tài chính trong xã hội ở các chủ thể khác nhau bao
giờ cũng phải tuân theo chế độ chính sách chung của Nhà nước và tùy theo yêu cầu
quản lý trong từng giai đoạn lịch sử nhất định gắn với các chế độ xã hội khác nhau:
Nhà nước có lúc thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển các quan hệ phân phối tài
chính.
Bằng quyền lực chính trị và thông qua một hệ thống đường lối chính sách,
chế độ, Nhà nước đã tạo nên môi trường pháp lý cho sự hoạt động của tài chính,
đồng thời nắm lấy việc đúc tiền, in tiền và lưu thông đồng tiền.
Kết luận: sản xuất hàng hóa và tiền tệ là nhân tố mang tính khách quan có ý
nghĩa quyết định sự ra đời, tồn tại và phát triển của tài chính. Nhà nước là nhân tố
có ý nghĩa định hướng tạo ra hành lang và điều tiết sự phát triển của tài chính.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Tài chính tiền tệ - Huỳnh Đinh Phát (Mới)
TRƯỜNG ĐẠI HỌC PHẠM VĂN ĐỒNG KHOA KINH TẾ BÀI GIẢNG MÔN: TÀI CHÍNH TIỀN TỆ (Dùng cho đào tạo tín chỉ - Bậc Đại học) Lưu hành nội bộ - Năm 2018 Người biên soạn: Th.S Huỳnh Đinh Phát 1 Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÀI CHÍNH 1.1. Tiền đề ra đời, tồn tại và phát triển của tài chính 1.1.1. Tiền đề sản xuất hàng hóa và tiền tệ Lịch sử phát triển của xã hội loài người xác nhận rằng, vào cuối thời kỳ công xã nguyên thủy, phân công lao động xã hội bắt đầu phát triển, đặc biệt là sự phân công giữa nông nghiệp và thủ công nghiệp. Trong điều kiện lịch sử đó, sản xuất và trao đổi hàng hóa xuất hiện, theo đó tiền tệ đã xuất hiện như một đòi hỏi khách quan với tư cách là vật ngang giá chung trong quá trình trao đổi. Sự ra đời của nền sản xuất hàng hóa – tiền tệ làm xuất hiện các nguồn tài chính, đó là: của cải xã hội được biểu hện dưới hình thức giá trị. Khái niệm về nguồn tài chính gắn liền với nền sản xuất hàng hóa – tiền tệ và sự xuất hiện của nó làm nảy sinh phạm trù tài chính. Trong điều kiện kinh tế hàng hóa – tiền tệ, hình thức tiền tệ đã được các chủ thể trong xã hội sử dụng vào việc phân phối sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân để tạo lập nên các quỹ tiền tệ riêng phục vụ cho những mục đích riêng của mỗi chủ thể. 1.1.2. Tiền đề Nhà nước Lịch sử phát triển của xã hội loài người cũng đã chứng minh rằng, vào cuối thời kỳ công xã nguyên thủy khi chế độ tư hữu xuất hiện thì xã hội bắt đầu phân chia thành các giai cấp và có sự đấu tranh giữa các giai cấp trong xã hội. Chính sự xuất hiện của sản xuất – trao đổi hàng hóa và tiền tệ là một trong những nguyên nhân chủ yếu thúc đẩy mạnh mẽ sự phân chia giai cấp và đối kháng giai cấp. Trong điều kiện lịch sử đó, Nhà nước đã xuất hiện. Khi Nhà nước xuất hiện với tư cách là người có quyền lực chính trị, Nhà nước đã nắm lấy việc đúc tiền, in tiền và lưu thông đồng tiền; tác động đến sự vận động độc lập của đồng tiền trên phương diện quy định hiệu lực pháp lý của đồng tiền và tạo ra môi trường pháp lý cho việc tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ. 2 Nhà nước tham gia trực tiếp và việc huy động, phân phối và sử dụng một bộ phận quan trọng của cải xã hội để đảm bảo cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của mình bằng nhiều kinh thức khác nhau theo nguyên tăc bắt buộc hay tự nguyện. Hoạt động phân phối tài chính là khách quan nhưng chịu sự chi phối trực tiếp hay gián tiếp của Nhà nước thông qua các chính sách được ban hành và áp dụng trong nền kinh tế như: chính sách thuế, chính sách tiền tệ Việc phân phối các nguồn tài chính trong xã hội ở các chủ thể khác nhau bao giờ cũng phải tuân theo chế độ chính sách chung của Nhà nước và tùy theo yêu cầu quản lý trong từng giai đoạn lịch sử nhất định gắn với các chế độ xã hội khác nhau: Nhà nước có lúc thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển các quan hệ phân phối tài chính. Bằng quyền lực chính trị và thông qua một hệ thống đường lối chính sách, chế độ, Nhà nước đã tạo nên môi trường pháp lý cho sự hoạt động của tài chính, đồng thời nắm lấy việc đúc tiền, in tiền và lưu thông đồng tiền. Kết luận: sản xuất hàng hóa và tiền tệ là nhân tố mang tính khách quan có ý nghĩa quyết định sự ra đời, tồn tại và phát triển của tài chính. Nhà nước là nhân tố có ý nghĩa định hướng tạo ra hành lang và điều tiết sự phát triển của tài chính. 1.2. Bản chất tài chính 1.2.1. Biểu hiện bên ngoài của tài chính Quan sát thực tiễn các quá trình vận động kinh tế - xã hội có thể nhận thấy, các biểu hiện bên ngoài của tài chính thể hiện ra dưới dạng các hiện tượng thu vào bằng tiền và các hiện tượng chi ra bằng tiền ở các chủ thể kinh tế - xã hội như: dân cư, doanh nghiệp nộp thuế bằng tiền cho nhà nước; dân cư mua cổ phiếu, trái phiếu của các doanh nghiệp, ngân hàng, kho bạc nhà nước; Nhà nước cấp phát tiền từ ngân sách nhà nước tài trợ cho việc xây dựng đường giao thông, trường học, bệnh viện công Từ vô số các hiện tượng tài chính kể trên cho thấy, hình thức biểu hiện bên ngoài của tài chính thể hiện ra như là sự vận động của vốn tiền tệ, tiền tệ xuất hiện với chức năng phương tiện thanh toán (ở người chi ra) và chức năng phương tiện cất 3 trữ (ở người thu vào). Tiền tệ đại diện cho một lượng giá trị và được gọi là nguồn tài chính (hay nguồn tài lực, nguồn lực tài chính). Trong thực tế, nguồn tài chính được nói đến dưới nhiều tên gọi khác nhau như: tiền vốn, vốn tiền tệ, vồn bằng tiền, vốn kinh doanh, vốn ngân sách, vốn trong dân ở mỗi chủ thể kinh tế xã hội. Khi nguồn tài chính được tập trung lại (thu vào) là khi các quỹ tiền tệ được hình thành (tạo lập) và khi nguồn tài chính được phân tán ra (chia ra) là lúc các quỹ tiền tệ được sử dụng. Quá trình vận động của các nguồn tài chính cũng chính là quá trình tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ. Đó là quá trình các chủ thể kinh tế - xã hội tham gia phân phối các nguồn tài chính thông qua các hoạt động thu chi bằng tiền. Sự vận động của các nguồn tài chính là độc lập vì mang tính tất yếu khách quan, xuất phát từ yêu cầu của các lĩnh vực khác nhau trong nền kinh tế. Các quỹ tiền tệ của các chủ thể kinh tế - xã hội có các đặc trưng cơ bản sau: Thứ nhất, các quỹ tiền tệ luôn biểu hiện các quan hệ sở hữu. Thứ hai, các quỹ tiền tệ luôn mang tính mục đích của nguồn tài chính. Thứ ba, các quỹ tiền tệ thường xuyên vận động, biểu hiện của sự vận động là luôn được tạo lập và sử dụng. 1.2.2. Nội dung kinh tế - xã hội của tài chính Các nguồn tài chính vận động gắn liền với việc tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ không phải diễn ra một cách ngẫu nhiên mà luôn chứa đựng những mối quan hệ kinh tế - xã hội nhất định. Nội dung kinh tế - xã hội của tài chính là các quan hệ phân phối dưới hình thức giá trị, nảy sinh thông qua việc tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ liên quan đến nhiều chủ thể khác nhau trong đời sống kinh tế - xã hội. Bản chất của tài chính là sự vận động độc lập tương đối của tiền tệ trong quá trình tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ tương ứng với những sức mua nhất định của các chủ thể kinh tế - xã hội. Quá trình này đồng thời cũng là quá trình phân phối của cải xã họi dưới dạng giá trị. Một cách khái quát hơn, nếu tiếp cận dưới góc độ chức năng của tài chính, bản chất của phạm trù tài chính là phạm trù phản ảnh quá trình phân phối tổng giá 4 trị của cải xã hội thông qua phân phối tổng nguồn lực tiền tệ cho các chủ thể trong xã hội bằng các phương thức thoát ly sự vận động của hàng hóa. 1.3. Chức năng của tài chính 1.3.1. Chức năng phân phối 1.3.1.1. Khái niệm Chức năng phân phối của tài chính là chức năng mà nhờ vào đó, các nguồn tài lực đại diện cho những bộ phận của cải xã hội được đưa vào các quỹ tiền tệ khác nhau để sử dụng cho những mục đích khác nhau và những lợi ích khác nhau của đời sống xã hôi. 1.3.1.2. Đối tượng phân phối Đối tượng phân phối là của cải xã hội dưới hình thức giá trị, là tổng thể các nguồn tài chính có trong xã hội. Bao gồm: - Bộ phận của cải xã hội mới được tạo ra trong kỳ. Đó là tổng sản phẩm trong nước (GDP) - Bộ phận của cải xã hội còn lại từ kỳ trước. Đó là phần tích lũy quá khứ của cải xã hội và dân cư. - Bộ phận của cải được chuyển từ nước ngoài vào và bộ phận của cải từ trong nước chuyển ra nước ngoài. - Bộ phận tài sản, tài nguyên quốc gia có thể cho thuê, nhượng bán có thời hạn. 1.3.1.3. Chủ thể phân phối Chủ thể có thể là Nhà nước, các doanh nghiệp, các tổ chức xã hội, các hộ gia đình, cá nhân. Chủ thể phân phối có thể xuất hiện một trong các tư cách: - Chủ thể sở hữu các nguồn tài chính - Chủ thể có quyền sử dụng các nguồn tài chính - Chủ thể có quyền lực chính trị - Chủ thể tổ chức quan hệ của các nhóm thành viên xã hội. 1.3.1.4. Kết quả phân phối Kết quả phân phối của tài chính là sự hình thành (tạo lập) hoặc sử dụng các quỹ tiền tệ nhất định cho các mục đích khác nhau của các chủ thể trong xã hội. 5 Phân phối tài chính luôn làm dịch chuyển giá trị từ quỹ tiền tệ này sang quỹ tiền tệ khác. 1.3.1.5. Đặc điểm của phân phối - Là sự phân phối chỉ diễn ra dưới hình thức giá trị, nó không kèm theo sự thay đổi hình thái giá trị. - Là sự phân phối luôn luôn gắn liền với sự hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ nhất định. - Là quá trình phân phối diễn ra một cách thường xuyên, liên tục bao gồm cả phân phối lần đầu và phân phối lại. 1.3.1.6. Quá trình phân phối Phân phối lần đầu sản phẩm xã hội là quá trình phân phối diễn ra ở lĩnh vực sản xuất cho những chủ thể tham gia vào quá trình tạo ra của cải vật chất hay thực hiện các dịch vụ. Phân phối lại là quá trình tiếp tục phân phối lại những phần thu nhập cơ bản đã hình thành qua phân phối lần đầu ra phạm vi toàn xã hội để đáp ứng nhiều nhu cầu khác nhau, thỏa mãn nhiều lợi ích khác nhau trong xã hội. 1.3.2. Chức năng giám đốc 1.3.2.1. Khái niệm Chức năng giám đốc của tài chính là chức năng mà nhờ đó việc kiểm tra bằng đồng tiền được thực hiện đối với quá trình vận động của các nguồn tài chính để tạo lập các quỹ tiền tệ hay sử dụng chúng theo các mục đích đã định. 1.3.2.2. Đối tượng giám đốc tài chính Đối tượng giám đốc tài chính là quá trình vận động của các nguồn tài chính, quá trình tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ. 1.3.2.3. Chủ thể giám đốc là chủ thể của phân phối: Nhà nước, doanh nghiệp, tổ chức xã hội, gia đình. 1.3.2.4. Kết quả của giám đốc tài chính là phát hiện ra những mặt được và chưa được của quá trình phân phối. 1.3.2.5. Đặc điểm của giám đốc tài chính 6 - Giám đốc tài chính là giám đốc bằng đồng tiền nhưng nó không đồng nhất với mọi loại giám đốc bằng đồng tiền khác trong xã hội. - Giám đốc tài chính là loại giám đốc rất toàn diện, thường xuyên, liên tục và rộng rãi. 1.3.2.6. Quá trình giám đốc - Thông qua công tác kế hoạch hóa phải dự tính nhiều phương án tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ, từ đó chọn phương ns có hiệu quả nhất, an toàn nhất. - Giám đốc thông qua công tác kế toán phải ghi chép quá trình tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ từ chứng từ vào sổ sách và lập báo cáo kế toán. 1.4. Hệ thống tài chính của Việt Nam 1.4.1. Căn cứ để xác định các khâu tài chính của hệ thống tài chính Hệ thống tài chính là tổng thể các hoạt động tài chính trong các lĩnh vực khác nhau của nền kinh tế quốc dân nhưng có quan hệ hữu cơ với nhau về việc hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ ở các chủ thể kinh tế - xã hội và hoạt động trong các lĩnh vực đó. Căn cứ để xác định các khâu tài chính của hệ thống tài chính: - Một khâu tài chính phải là một điểm hội tụ của các nguồn tài chính, là nơi thực hiện việc “bơm” và “hút” các nguồn tài chính. Ở đó các quỹ tiền tệ đặc thù được tạo lập và sử dụng. - Được coi là một khâu tài chính nếu ở đó các hoạt động tài chính, sự vận động của các nguồn tài chính, việc tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ luôn gắn liền với một chủ thể phân phối cụ thể, xác định. - Được xếp vào cùng một khâu tài chính nếu các hoạt động tài chính có cùng tính chất, đặc điểm, vai trò, có tính đồng nhất về hình thức các quan hệ tài chính và tính mục đích của quỹ tiền tệ trong lĩnh vực hoạt động. Như vậy, khâu tài chính là nơi hội tụ của các nguồn tài chính, là nơi diễn ra việc tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ gắn liền với việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của các chủ thể trong lĩnh vực hoạt động. Dựa vào các căn cứ trên, hiện nay ở Việt Nam có các khâu tài chính sau: - Tài chính nhà nước 7 - Tài chính doanh nghiệp - Các khâu tài chính trung gian: tín dụng, bảo hiểm - Tài chính hộ gia đinh và các tổ chức xã hội Giữa các khâu tài chính có mối quan hệ ràng buộc trong việc tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ. Mối quan hệ đó được thể hiện qua sơ đồ: Chú thích: Quan hệ trực tiếp Quan hệ gián tiếp Sơ đồ 1.1. Mối quan hệ giữa các khâu tài chính 1.4.2. Khái quát nhiệm vụ của các khâu tài chính 1.4.2.1. Tài chính nhà nước Tài chính nhà nước (TCNN) là một khâu có vị trí quan trọng đặc biệt trong hệ thống tài chính. Đặc trưng của TCNN là sự tồn tại của một số quỹ tiền tệ lớn, gắn liền với việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước. TCNN đảm bảo cung ứng nguồn tài chính đáp ứng yêu cầu tồn tại và hoạt động của bộ máy nhà nước, đảm bảo quốc phòng, an ninh, thực hiện các chức năng quản lý kinh tế - xã hội của Nhà nước, thực hiện đường lối đối ngoại của Nhà nước. Căn cứ vào tính chất, đặc điểm của các hoạt động TCNN, có thể chia TCNN thành các bộ phận sau: Ngân sách nhà nước Tài chính doanh nghiệp Tài chính hộ gia đình và các tổ chức xã hội Các khâu tài chính trung gian Thị trường tài chính 8 - Tài chính chung của Nhà nước - Tài chính của các cơ quan hành chính nhà nước - Tài chính cả các đơn vị sự nghiệp nhà nước Căn cứ theo nội dung quản lý hay theo mục đích và cơ chế hoạt động của các quỹ thuộc TCNN có thể chia TCNN thành các bộ phận: - Ngân sách nhà nước - Tín dụng nhà nước - Các quỹ ngoài NSNN Trong đó, quỹ tiền tệ ngoài NSNN bao gồm: quỹ bảo hiểm xã hội, quỹ hưu trí, quỹ quốc gia giải quyết việc làm và các quỹ chuyên dùng khác của Nhà nước. 1.4.2.2. Tài chính doanh nghiệp Tài chính doanh nghiệp là khâu cơ sở trong hệ thống tài chính quốc gia. Đây là một “tụ điểm” của các nguồn tài chính gắn với hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa hay dịch vụ. Tài chính doanh nghiệp có các nhiệm vụ: - Bảo đảm vốn và phân phối vốn hợp lý cho các nhu cầu của sản xuất kinh doanh. - Tổ chức cho vốn chu chuyển một cách liên tục và có hiệu quả. - Phân phối doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp theo đúng các quy định của nhà nước. - Kiểm tra mọi quá trình vận động của các nguồn tài chính trong doanh nghiệp đồng thời kiểm tra mọi hoạt động sản xuất kinh doanh gắn liền với quá trình đó. 1.4.2.3. Các khâu tài chính trung gian a. Tín dụng Tín dụng là một khâu quan trọng của hệ thống tài chính. Đặc trưng cơ bản của tín dụng là gắn liền với các quỹ tiền tệ được tạo lập bằng việc thu hút các nguồn tài chính tạm thời nhàn rỗi và sử dụng để cho vay theo nguyên tắc hoàn trả có thời hạn và có lợi tức. 9 Ở nước ta, các tổ chức tín dụng bao gồm các ngân hàng thương mại, các tổ chức tín dụng phi ngân hàng (như các công ty tài chính, các công ty cho thuê tài chính...), các tổ chức tín dụng hợp tác (quỹ tín dụng nhân dân)..., tuy nhiên phổ biến nhất vẫn là các ngân hàng thương mại. Các ngân hàng thương mại là các trung gian tài chính với chức năng chủ yếu là huy động vốn và cho vay; hoạt động với các nghiệp vụ nợ, nghiệp vụ có, nghiệp vụ môi giới trung gian. Thông qua hoạt động của các tổ chức tín dụng, khâu tín dụng có quan hệ chặt chẽ và trực tiếp với các khâu khác của hệ thống tài chính. Bên cạnh đó, các tổ chức tín dụng cũng là các tổ chức hoạt động trên thị trường tài chính, là cầu nối giữa người có khả năng cung ứng và người có nhu cầu sử dụng tạm thời các nguồn tài chính. Do đó, tín dụng không những có quan hệ với các khâu khác thông qua thị trường tài chính mà còn trở thành khâu tài chính trung gian quan trọng của hệ thống tài chính. b. Bảo hiểm Bảo hiểm là một khâu trong hệ thống tài chính nước ta. Bảo hiểm có nhiều hình t ... chứng khoán. - Thị trường trao tay (OTC: Over the Counter Market): giao dịch trên thị trường trao tay được thực hiện rải rác ở nhiều địa điểm khác nhau mà chủ yếu là trụ sở giao dịch của các nhà buôn chứng khoán. 4.1.3. Vai trò của thị trường tài chính trong nền kinh tế thị trường 4.1.3.1. Thị trường tài chính có vai trò quan trọng trong việc thu hút, huy động các nguồn tài chính nhàn rỗi trong xã hội góp phần tài trợ cho nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Sự hoạt động của thị trường tài chính với các công cụ đa dạng, phong phú đã góp phần thu hút, chuyển giao các nguồn tài chính nhàn rỗi, nhỏ bé, phân tán trong xã hội thành nguồn tài chính to lớn, tài trợ kịp thời cho nhu cầu đầu tư phát triển kinh tế - xã hội. Mặt khác, thị trường tài chính còn là kênh huy động vốn đầu tư rất lớn với thời hạn dài. Nó không chỉ thu hút, huy động nguồn tài chính trong nước mà còn thu hút, huy động nguồn tài chính nước ngoài. 63 4.1.3.2. Thị trường tài chính thúc đẩy nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn tài chính trong xã hội, tạo điều kiện thuận lợi dễ dàng cho việc luân chuyển vốn và di chuyển vốn từ lĩnh vực kinh doanh kém hiệu quả sang lĩnh vực kinh doanh có hiệu quả. Người cần vốn khi huy động các nguồn tài chính phải chịu các khoản chi phí sử dụng vốn nhất định, thể hiện bằng lợi tức phải trả cho các loại chứng khoán do họ phát hành. Điều đo buộc họ phải cân nhắc, lựa chọn dự án hoạt động có hiệu quả cao, ít rủi ro; đồng thời cũng lựa chọn hình thức và thời điểm huy động vốn phù hợp nhất để giảm thấp chi phí tài trợ phải gánh chịu. Người có nguồn tài chính tạm thời nhàn rỗi bao giờ cũng muốn đầu tư với khả năng sinh lãi cao nhất và có độ an toàn cao nhất. Với sự hoạt động của thị trường tài chính, người có tiền nhàn rỗi có nhiều cơ hội lựa chọn hình thức và thời điểm đầu tư thích hợp. Khi cần thiết họ có thể dễ dàng bán lại các chứng khoán đã mua để rút vốn và thực hiện đầu tư vào các loại chứng khoán; hay nói cách khác người có vốn có thể rút vốn từ nơi kinh doanh kém hiệu quả sang nơi kinh doanh có hiệu quả hơn, tạo ra sự luân chuyển vốn một cách linh hoạt trong nền kinh tế. 4.1.3.3. Thị trường tài chính đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện chính sách tài chính - tiền tệ của Nhà nước trong việc điều hoà các hoạt động kinh tê - xã hội. Bằng việc sử dụng các công cụ của thị trường tài chính cùng với cơ chế hoạt động của thị trường, Nhà nước có thể thực thi có hiệu quả các chính sách tài chính và tiền tệ của mình như: - Thông qua việc thực hiện chính sách thị trường mở bằng việc mua, bán chứng khoán của Chính phủ; thay đổi tỷ lệ dự trữ bắt buộc, lãi suất tái chiết khấu của các NHTM; Nhà nước có thể thực hiện việc điều hoà lưu thông tiền tệ. - Thị trường tài chính là nơi Nhà nước tiến hành vay nợ dân chúng một cách dễ dàng nhất. Điều này sẽ giúp Nhà nước giải quyết bội chi NSNN, mà không phải phát hành tiền; từ đó giúp ngăn chặn lạm phát, làm giảm áp lực của lạm phát, kiềm chế lạm pháp giúp thực hiện cả chính sách tài chính và tiền tệ. 64 4.1.3.4. Thị trường tài chính góp phần tạo điều kiện thuận lợi thu hút vốn đầu tư nước ngoài Với xu thế quốc tế hoá và toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới, việc hình thành và phát triển thị trường tài chính của mỗi quốc gia sẽ tạo điều kiện thuận lợi hơn cho quá trình hội nhập của mỗi quốc gia, mở ra khả năng to lớn cho sự hợp tác và phát triển. Thị trường tài chính sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư mua, bán chứng khoán mà không cần phải qua các thủ tục phức tạp và không cần số vốn lớn như các hình thức đầu tư trực tiếp. Như vậy, thị trường tài chính bổ sung thêm hình thức đầu tư của nước ngoài vào trong nước, tận dụng được nguồn vốn của nước ngoài cung cấp cho sự phát triển kinh tê - xã hội trong nước. 4.1.4. Điều kiện hình thành thị trường tài chính Thị trường tài chính đóng vai trò to lớn đối với sự phát triển kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, thị trường tài chính chỉ thực sự phát huy vai trò vai trò tích cực khi nó được hình thành trong những điều kiện cần thiết sau: 4.1.4.1. Phải có nền kinh tế hàng hoá phát triển, tiền tệ ổn định với mức độ lạm phát có thể kiểm soát được - Sự hình thành thị trường tài chính liên quan chặt chẽ với kinh tế hàng hoá - tiền tệ. Chính sự phát triển của kinh tế hàng hoá đã làm nảy sinh nhu cầu và khả năng cung ứng nguồn tài chính trong nền kinh tế. Đây là tiền đề cần thiết cho sự nảy sinh thị trường tài chính. - Tiền tệ ổn định với mức độ lạm phát có thể kiểm soát được là một điều kiện rất quan trọng để hình thành thị trường tài chính. Bản thân những người có vốn khi thực hiện đầu tư vào chứng khoán luôn quan tâm đến độ an toàn cho đồng vốn của họ, sẽ không dám và không chấp nhận mạo hiểm với mức độ rủi ro quá cao trong khi tiền tệ không ổn định. Và cũng chỉ trong điều kiện tiền tệ ổn định, người có vốn mới có thể sử dụng phần vốn huy động được một cách có hiệu quả, tạo ra khả năng hoàn trả cả gốc và lãi. 4.1.4.2. Đa dạng hoá các công cụ tài chính tạo ra các phương tiện chu chuyển vốn 65 Các công cụ tài chính như cổ phiếu, trái phiếu doanh nghiệp, công trái, tín phiếu kho bạc, chứng chỉ tiền gửi, chứng chỉ đầu tư... chính là “ hàng hoá” trên thị trường tài chính. Do vậy các công cụ càng đa dạng về hình thức, thời gian sử dụng và mệnh giá bao nhiêu thì càng phù hợp với nhu cầu của chủ thể sử dụng nguồn tài chính, phù hợp với khả năng của chủ thể cung cấp nguồn tài chính bấy nhiêu. Từ đây sẽ tạo điều kiện cho nhiều chủ thể có thể tham gia trao đổi quyền sử dụng nguồn tài chính. Sự phát hành và lưu thông rộng rãi các công cụ này sẽ là cơ sở hình thành Sở giao dịch chứng khoán. 4.1.4.3. Hình thành và phát triển hệ thống các trung gian tài chính Hệ thống trung gian tài chính cần hình thành và phát triển bao gồm ngân hàng và các tổ chức tài chính phi ngân hàng. Cụ thể các NHTM, các công ty tài chính, các liên hiệp tín dụng, công ty bảo hiểm, các quỹ tiết kiệm, các quỹ tương hỗ... Các trung gian tài chính tập trung nguồn tài chính bằng cách phát hành các chứng khoán thứ cấp để thu hút nguồn tài chính rồi sử dụng nguồn tài chính huy động được mua các chứng khoán khởi thuỷ. Với sự hoạt động này, người có nguồn tài chính sẽ tin tưởng hơn vào sự an toàn của nguồn tài chính mà họ bỏ ra nên sẽ huy động được nhiều nguồn tài chính nhàn rỗi trong xã hội để cung ứng cho sự phát triển kinh tế - xã hội. Bên cạnh đó, các tổ chức này cùng hoạt động trên thị trường tài chính và cạnh tranh lẫn nhau sẽ thúc đẩy tăng nhanh sự luân chuyển các nguồn tài chính, hạ thấp các chi phí cho họ làm cho lợi ích của người cung và người cầu các nguồn tài chính tăng lên. 4.1.4.4. Xây dựng và hoàn thiện hệ thống luật pháp và quy chế cần thiết làm cơ sở hoạt động và kiểm soát thị trường Thị trường tài chính hoạt động sẽ làm nảy sinh hàng loạt các quan hệ và lợi ích kinh tế giữa các chủ thể tham gia thị trường: lợi ích của người bán, người mua quyền sử dụng nguồn tài chính, của các trung gian tài chính. Thị trường tài chính có cơ chế vận hành phức tạp, liên quan đến một lượng giá trị tiền vốn luân chuyển rất lớn, có thể chi phối mạnh mẽ đến các hoạt động kinh tế. Điều này đòi hỏi phải có một hệ thống luật pháp và quy chế chặt chẽ tạo hành lang pháp lý cho hoạt động của các chủ thể và có thể kiểm soát thị trường. 66 4.1.4.5. Phải tạo được cơ sở vật chất kỹ thuật và có được hệ thống thông tin kinh tế phục vụ cho hoạt động của thị trường Thị trường tài chính muốn hoạt động được và hoạt động tốt cần phải có những cơ sở vật chất kỹ thuật nhất định như hệ thống thiết bị kỹ thuật in chứng khoán, hệ thống chuyển lệnh, ghép lệnh, hệ thống ký gửi và thanh toán bù trừ... đảm bảo cho hoạt động giao dịch và kiểm soát chứng khoán, phát hành chứng khoán được nhanh chóng, an toàn và có hiệu quả. Đặc biệt là phải có một hệ thống thông tin kinh tế kịp thời, chính xác cho hoạt động giao dịch và quản lý thị trường. Thông tin kinh tế là yếu tố quan trọng hàng đầu đối với những người có tiền muốn bỏ vốn đầu tư vào thị trường tài chính, quyết định mua loại chứng khoán của chủ thể phát hành mà có thể đem lại lợi nhuận cao nhất. Người cần vốn cần nắm thông tin để biết các khả năng cung ứng vốn của thị trường, từ đó quyết định hình thức và thời gian huy động vốn có lợi cho mình. Hơn nữa, Nhà nước cần nắm thông tin liên quan đến hoạt động của thị trường tài chính để kiểm soát, quản lý đối với thị trường. Như vậy hệ thống thông tin là điều kiện không thể thiếu để hình thành, phát triển thị trường tài chính. 4.1.4.6. Cần có một đội ngũ các nhà kinh doanh, các nhà quản lý am hiểu các kiến thức của thị trường tài chính, vững về nghiệp vụ kỹ thuật hoạt động của thị trường - Cơ chế hoạt động của thị trường tài chính là cơ chế hết sức phức tạp đòi hỏi phải có đội ngũ chuyên gia thông thạo về lý thuyết và nghiệp vụ của thị trường mới có thể đảm bảo điều khiển và vận hành thị trường đạt hiệu quả. - Đội ngũ quản lý Nhà nước về hoạt động của thị trường có nhiệm vụ tổ chức giám sát, kiểm soát các hoạt động của thị trường, phát hiện và xử lý các vụ vi phạm, tranh chấp... nhằm duy trì sự hoạt động có trật tự của thị trường tài chính. Đội ngũ này phải có kiến thức chuyên sâu về lĩnh vực chứng khoán mới có thể định ra luật chơi phù hợp với tình hình của thị trường, điều khiển sự hoạt động của thị trường. 67 4.2. Vai trò của Nhà nước trong việc hình thành và phát triển thị trường tài chính 4.2.1. Nhà nước tạo ra môi trường kinh tế cho sự hình thành và phát triển thị trường tài chính Nhà nước áp dụng các chính sách kinh tế, chính sách tài chính, chính sách tiền tệ với các công cụ khác nhau để thúc đẩy kinh tế, kiềm chế lạm phát, tạo ra các yếu tố cơ bản khuyến khích tích lũy và đầu tư, tăng cung ứng vốn và khả năng cung cấp chứng khoán cho thị trường tài chính. Nhà nước định hướng cho sự phát triển của thị trường tài chính bằng việc vạch ra chính sách phát tiển dài hạn cho thị trường. Nhà nước định hướng cho sự phát triển của thị trường tài chính bằng nhiều chính sách, biện pháp và bước đi phù hợp cùng với sự phát huy vai trò của các khâu trong hệ thống tài chính, vạch ra chính sách phát triển dài hạn cho thị trường. 4.2.2. Nhà nước tạo ra khuôn khổ pháp lý cho sự hình thành và phát triển thị trường tài chính Nhà nước xây dựng, ban hành hệ thống luật pháp tạo khuôn khổ pháp lý cho sự ra đời hoạt động của thị trường tài chính như quy chế pháp lý đối với các chủ thể tham gia thị trường, quy chế pháp lý về việc phát hành, mua bán các chứng khoán, quy chế về tổ chức phát hành... Đây chính là cơ sở pháp lý điều chỉnh các hành vi của người phát hành, người đầu tư và các tổ chức trung gian tài chính, giải quyết các tranh chấp và xử lý các vi phạm trong hoạt động của thị trường tài chính. 4.2.3. Nhà nước đào tạo con người cung cấp cho thị trường tài chính Cơ chế hoạt động của thị trường tài chính rất phức tạp, đòi hỏi một đội ngũ những người làm công tác quản lý, kinh doanh, môi giới...trên thị trường phải có kiến thức tương đối toàn diện cả về kinh tế, thương mại, luật pháp, ngoại ngữ, tin học và am hiểu thực hành. Việc tổ chức đào tạo con người là hết sức cần thiết, đòi hỏi phải tốn nhiều thời gian, công sức cũng như chi phí lớn với một kế hoạch đào tạo thật chặt chẽ và khoa học. Để đáp ứng nhu cầu đó, Nhà nước là người trực tiếp xác định nội dung, chương trình đào tạo theo một kế hoạch thống nhất và cần thiết phải bố trí một phần kinh phí quan trọng từ NSNN. 68 4.2.4. Nhà nước thực hiện việc giám sát đối với hoạt động của thị trường tài chính Nhà nước cũng thông qua hệ thống pháp luật đã ban hành và các cơ quan chuyên trách thực hiện chức năng quản lý giám sát thị trường để quản lý, giám sát, điều chỉnh sự hoạt động của thị trường tài chính. Cơ quan chuyên trách quản lý giám sát thị trường tài chính ở Việt nam là Uỷ ban chứng khoán Nhà nước. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN Câu hỏi ôn tập: 1. Phân biệt sự khác nhau giữa thị trường tài chính sơ cấp và thị trường tài chính thứ cấp. 2. Anh (chị) hãy cho biết thị trường thứ cấp thực hiện chức năng gì? 3. Phân tích mối quan hệ giữa thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp. 4. So sánh sự khác nhau giữa cổ phiếu và trái phiếu công ty? 5. So sánh sự khác nhau giữa cổ phiếu ưu đãi và cổ phiếu thường? Chuyên đề thảo luận: Chuyên đề 1: Thị trường chứng khoán ở Việt Nam: Quá trình hình thành, vai trò, thực trạng hoạt động và giải pháp củng cố, phát triển. 1- Những vấn đề chung về thị trường chứng khoán (TTCK): Khái niệm về chứng khoán và TTCK. Chức năng của TTCK. Vị trí của TTCK trong TTTC và nền kinh tế thị trường. 2- Cấu trúc của TTCK: Sở giao dịch chứng khoán. Thị trường chứng khoán OTC. Thị trường chứng khoán vô hình. Các chủ thể tham gia và hệ thống giao dịch. 3- Vai trò của TTCK đối với sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam: Bổ sung một kênh thu hút vốn rất phù hợp với đặc điểm và một số điều kiện của Việt Nam. Tác dụng đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế và công nghiệp hoá. 69 Nâng cao hiệu quả nền kinh tế. Thúc đẩy cổ phần hoá DNNN. Thúc đẩy hội nhập quốc tế và củng cố cơ chế thị trường ở Việt Nam. 4- Thực trạng hoạt động và các giải pháp củng cố và phát triển TTCK: Quá trình vận động hình thành thị trường cấp II chính thức Sự ra đời của TTGDCK thành phố HCM. Thành tựu bước đầu của TTGD thành phố HCM và TTCK Việt Nam. Những tồn tại và hạn chế. 5- Phương hướng và các biện pháp thúc đẩy: Tiếp tục duy trì và thúc đẩy sự phát triển: Rút kinh nghiệm và học hỏi. Huy động sự “vào cuộc” của các chủ thể, đặc biệt là các NHTM. Cổ phần hoá và xúc tiến đưa cổ phiếu các NHTM lớn, có hiệu quả vào niêm yết và giao dịch. Xúc tiến hoạt động của thị trường OTC. Xây dựng quy chế pháp lý và điều tiết thị trường vô hình. Thúc đẩy sự “vào cuộc” của nhà đầu tư nước ngoài: các NHTM nước ngoài. Chuyên đề 2: Thị trường tài chính, thực trạng và các giả pháp phát triển thị trường tài chính ở Việt Nam. 1- Tổng quan về thị trường tài chính (TTTC): Các quan điểm khác nhau về TTTC. Chức năng của TTTC. Chức năng của thị trường tài chính. 2- Cấu trúc của TTTC từ các giác độ nghiên cứu khác nhau: Theo thời hạn chuyển giao vốn. Theo mức độ can thiệp của chính phủ. Theo tính chất các công cụ tài chính. Theo quá trình phát hành và lưu thông các công cụ tài chính. 3- Công cụ của thị trường tài chính: 70 Căn cứ vào thời gian đáo hạn: các công cụ tài chính của thị trường vốn và thị trường tiền tệ. Căn cứ vào tính chất thu nhập: các công cụ tài chính với thu nhập cố định, biến đổi và các hình thức hỗn hợp. 4- Thực trạng sự phát thị trường tài chính và thị trường chứng khoán ở Việt Nam Thực trạng về sự phát triển của thị trường ngân hàng ở Việt Nam. Thị trường chứng khoán ở VN. 5- Các giải pháp củng cố và phát triển TTTC ở Việt Nam Các giải pháp củng cố và phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam. Các giải pháp để phát triển và hiện đại hoá Hệ thống Ngân hàng ở Việt Nam. Hội nhập quốc tế về ngân hàng tài chính.
File đính kèm:
- bai_giang_tai_chinh_tien_te_huynh_dinh_phat_moi.pdf