Bài giảng Tâm lý học đại cương - Chương 4: Hoạt động nhận thức

1.1. Cảm giác là gì?

 Cảm giác là một quá trình tâm lý phản ánh từng

thuộc tính riêng lẻ của sự vật và hiện tuợng đang

trực tiếp tác động vào giác quan của ta.

1.2. Đặc điểm của cảm giác

- Là một quá trình tâm lý

- Phản ánh từng thuộc tính riêng lẻ

- Phản ánh hiện thực khách quan một cách trực tiếp

- Phản ánh những trạng thái bên trong của cơ thể

pdf 59 trang yennguyen 42361
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Tâm lý học đại cương - Chương 4: Hoạt động nhận thức", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Tâm lý học đại cương - Chương 4: Hoạt động nhận thức

Bài giảng Tâm lý học đại cương - Chương 4: Hoạt động nhận thức
CHƯƠNG 4
HOẠT ĐỘNG 
NHẬN THỨC
Quá trình tâm lý
Phản ánh một cách riêng lẻ 
từng thuộc tính của sự vật 
và hiện tượng
Khi sự vật và hiện tượng trực tiếp 
tác động vào giác quan tương ứng
Tri giác
Quá trình tâm lý
Phản ánh trọn vẹn các thuộc 
tính bề ngoài của sự vật và 
hiện tượng
Khi sự vật và hiện tượng trực 
tiếp tác động vào con người
Cảm giác
I.NHẬN THỨC CẢM TÍNH
1.Khái niệm chung về cảm giác và tri giác
1.1.Định nghĩa về cảm giác và tri giác
1.1. Cảm giác là gì?
 Cảm giác là một quá trình tâm lý phản ánh từng 
thuộc tính riêng lẻ của sự vật và hiện tuợng đang 
trực tiếp tác động vào giác quan của ta.
1.2. Đặc điểm của cảm giác
- Là một quá trình tâm lý
- Phản ánh từng thuộc tính riêng lẻ
- Phản ánh hiện thực khách quan một cách trực tiếp
- Phản ánh những trạng thái bên trong của cơ thể
2. Các loại cảm giác
- Cảm giác nhìn
- Cảm giác nghe
- Cảm giác ngửi
- Cảm giác nếm
-Cảm giác da
(đụng chạm, nén, nóng, lạnh, đau)
Các loại tri giác
-Phân loại theo cơ quan phân tích: tri giác nhìn, tri giác nghe, 
tri giác sờ mó.
-Phân loại theo đối tượng phản ánh: tri giác không gian, tri 
giác thời gian, tri giác vận động, tri giác con người.
3.Vai trò của cảm giác:
-Cảm giác là hình thức định hướng đầu tiên của con người.
-Cảm giác là nguồn cung cấp nguyên liệu cho các hình thức 
nhận thức cao hơn.
-Cảm giác là điều kiện quan trọng để đảm bảo trạng thái hoạt 
động của vỏ não
-Cảm giác là con đường nhận thức hiện tượng khách quan đặc 
biệt của người khuyết tật.
Vai trò của tri giác:
-Tri giác là thành phần chính của nhận thức cảm tính
-Tri giác là điều kiện quan trọng để định hướng hành 
vi và hoạt động của con người với môi trường xung 
quanh
-Quan sát là hình thức tri giác cao nhất, tích cực, chủ 
động và có mục đích của con người
4.Các qui luật cơ bản của cảm giác
4.1.Quy luật ngưỡng cảm giác
-Kích thích chỉ gây ra cảm giác khi kích thích đó đạt tới 
một giới hạn nhất định.
-Cảm giác có 2 ngưỡng: ngưỡng cảm giác phía dưới và 
ngưỡng cảm giác phía trên. Phạm vi giữa 2 ngưỡng cảm 
giác đó gọi là vùng cảm giác tốt nhất (ánh sáng, âm 
thanh)
-Mức độ chênh lệch tối thiểu về cường độ của 2 kích thích 
khác nhau đủ để phân biệt gọi là ngưỡng sai biệt.
4.2.Quy luật thích ứng của cảm giác
-Thích ứng là khả năng thay đổi độ nhạy cảm của cảm 
giác cho phù hợp với sự thay đổi của cường độ kích thích: 
tăng hoặc giảm độ nhạy cảm.
-Quy luật thích ứng có ở tất cả các loại cảm giác, nhưng 
mức độ thích ứng khác nhau.
-Khả năng thích ứng của cảm giác có thể phát triển do 
hoạt động và rèn luyện.
Quy luật tác động lẫn nhau của các cảm giác
-Cảm giác không tồn tại độc lập mà luôn tác động qua lại 
lẫn nhau, có thể diễn ra đồng thời hoặc nối tiếp. 
Lạnh Nóng Nóng hơn
Ngọt Chua Chua hơn
5.Quy luật của tri giác
5.1.Quy luật về tính đối tượng của tri giác
Hình ảnh trực quan mà tri giác đem lại bao giờ cũng thuộc 
về sự vật, hiện tượng của thế giới bên ngoài.
+Một mặt phản ánh đặc điểm đối tượng
+Mặt khác là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan
5.2.Quy luật về tính lựa chọn của tri giác
Tri giác của con người không thể đồng thời phản ánh tất cả các 
SVHT đang trực tiếp tác động, mà chỉ tách ra một số tác động 
để tri giác.
5.3.Quy luật về tính ý nghĩa của tri giác
Các hình ảnh của tri giác luôn có một ý nghĩa nhất định. Khi
tri giác con người luôn dùng kinh nghiệm, vốn hiểu biết của
mình để gọi tên SVHT, xếp nhóm, phân loại SVHT đó.
5.4.Quy luật về tính ổn định của tri giác
-Tính ổn định của tri giác là khả năng phản ánh sự vật, hiện
tượng không thay đổi khi điều kiện tri giác thay đổi.
-Do cơ chế tự điều chỉnh của hệ thần kinh, vốn kinh nghiệm
của con người về đối tượng.
-Tính ổn định của tri giác không do bẩm sinh mà có, chủ yếu
được hình thành trong đời sống cá thể, với điều kiện hoạt động
thực tiễn của con người
5.5.Quy luật tổng giác
-Tri giác của con người còn phụ thuộc vào bản thân chủ thể tri 
giác: nhu cầu, hứng thú, tình cảm, mục đích, động cơ,
-Sự phụ thuộc của tri giác vào nội dung đời sống tâm lý con 
người, vào đặc điểm nhân cách được gọi là tổng giác.
5.6.Quy luật ảo giác
-Trong những điều kiện thực tế xác định, tri giác không cho ta 
hình ảnh đúng về sự vật. Hiện tượng này gọi là ảo giác thị
giác.
II.TRÍ NHỚ
Luyện tập ghi nhớ bằng sơ đồ tư duy
1. Định nghĩa trí nhớ
Trí nhớ là một quá trình tâm lý phản ánh những kinh
nghiệm đã có của cá nhân dưới hình thức biểu tượng,
bao gồm sự ghi nhớ, giữ gìn và tái tạo lại sau đó ở
trong óc cái mà con người đã cảm giác, tri giác, xúc
cảm, hành động hay suy nghĩ trước đây.
Phân biệt trí nhớ với cảm giác, tri giác
TRÍ NHỚ CẢM GIÁC, TRI GIÁC
Phản ánh sự vật, hiện tượng 
đã tác động vào giác quan 
trước đây.
Phản ánh sự vật, hiện 
tượng đang trực tiếp tác 
động vào giác quan.
Sản phẩm là biểu tượng- hình 
ảnh của sự vật, hiện tượng nảy 
sinh trong óc con người khi 
không có sự tác động trực tiếp 
của chúng vào giác quan ta.
Sản phẩm là hình ảnh-
phản ảnh sự vật, hiện 
tượng một cách khái quát 
hơn
Biểu tượng mang tính khái 
quát và trừu tượng.
2. Vai trò của trí nhớ
 Trí nhớ là quá trình tâm lý có liên quan chặt chẽ với
toàn bộ đời sống tâm lý của con người.
 Trí nhớ là điều kiện không thể thiếu được để con
người có đời sống tâm lý bình thường, ổn định, lành
mạnh, là điều kiện để con người có và phát triển các
chức năng tâm lý bậc cao, để con người tích luỹ vốn
kinh nghiệm sống của mình và sử dụng nó ngày càng
tốt hơn.
 Trí nhớ giữ lại các kết quả của quá trình nhận thức
 con người có thể học tập và phát triển trí tuệ.
3. Cơ sở sinh lý của trí nhớ
Trí nhớ là một quá trình phức tạp.
 Học thuyết Paplov về những quy luật hoạt động
thần kinh cấp cao: phản xạ có điều kiện là cơ sở sinh
lý học của sự ghi nhớ.
 Quan điểm hiện nay: những kích thích xuất phát từ
nơron hoặc được dẫn vào những nhánh của nơron
hoặc quay trở lại thân nơron nơron được nạp thêm
năng lượng cơ sở sinh lý của sự tích luỹ dấu vết và
là bước trung gian từ trí nhớ ngắn sang trí nhớ dài
hạn.
4. Một số quan điểm tâm lý học về sự hình thành trí 
nhớ
Tâm lý học hiện đại
về trí nhớ
Thuyết liên tưởng 
về trí nhớ
Tâm lý học Gestal
về trí nhớ
THUYẾT LIÊN TƯỞNG VỀ TRÍ NHỚ
 Coi sự liên tưởng là nguyên tắc quan trọng nhất của
sự hình thành trí nhớ.
 Sự xuất hiện một hình ảnh tâm lý trên vỏ não bao
giờ cũng diễn ra đồng thời hoặc kế tiếp với một hiện
tượng tâm lý khác theo quy luật liên tưởng (liên
tưởng gần nhau về không gian, thời gian, nội dung-
hình thức, liên tưởng đối lập, liên tưởng lôgic).
 Chỉ dừng lại ở sự mô tả những điều kiện bên ngoài
của sự xuất hiện những ấn tượng đồng thời, chưa lý
giải một cách khoa học về sự hình thành trí nhớ.
TÂM LÝ HỌC GESTAL VỀ TRÍ NHỚ
 Mỗi đối tượng có một cấu trúc thống nhất các yếu tố
cấu thành cơ sở tạo nên trong bán cầu đại não một
cấu trúc tương tự của những dấu vết trí nhớ được
hình thành.
 Cấu trúc vật chất là cái cơ bản để ghi nhớ, song cấu
trúc này chỉ được phát hiện nhờ hoạt động của cá nhân
 quan điểm Gestal không vượt xa được quan điểm
tâm lý học liên tưởng.
TÂM LÝ HỌC HIỆN ĐẠI VỀ TRÍ NHỚ
 Coi hoạt động của cá nhân quyết định sự hình thành
tâm lý và trí nhớ.
 Sự ghi lại, giữ gìn và tái hiện được quy định bởi vị
trí, vai trò và đặc điểm của tài liệu đối với hoạt động
của cá nhân. Quá trình này có hiệu quả nhất khi tài
liệu trở thành mục đích của hành động.
 Sự hình thành những mối quan hệ giữa những biểu
tượng riêng lẻ được quy định bởi mục đích ghi nhớ tài
liệu của cá nhân.
II.CÁC LOẠI TRÍ NHỚ
CĂN CỨ
PHÂN
LOẠI
TRÍ 
NHỚ
Dựa vào tính tích cực nổi bật nhất trong một 
hoạt động
Dựa vào tính mục đích của hoạt động
Dựa vào mức độ kéo dài của sự giữ gìn 
tài liệu đối với hoạt động
Dựa vào tính ưu thế, chủ đạo của giác quan
1. Dựa vào tính tích cực nổi bật nhất trong một hoạt 
động
Trí nhớ
vận động
Trí nhớ
từ ngữ
lôgic
Trí nhớ
xúc cảm
Trí nhớ
hình ảnh
1.1. Trí nhớ 
vận động
1.2. Trí nhớ 
xúc cảm
1.3. Trí nhớ 
hình ảnh
1.4. Trí nhớ 
từ ngữ-
lôgic
Là trí nhớ về những quá trình vận động ít nhiều
mang tính chất tổ hợp, giúp hình thành kỹ xảo trong
lao động chân tay.
Là trí nhớ về những xúc cảm, tình cảm diễn ra
trong hoạt động trước đây. Loại trí nhớ này có vai
trò quan trọng để cá nhân cảm nhận được giá trị
thẩm mỹ, đạo đức trong hành vi, cử chỉ, lời nói và
trong nghệ thuật.
Là trí nhớ về một ấn tượng của các sự vật, hiện
tượng đã tác động vào giác quan của chúng ta trước
đây.
Là trí nhớ về những mối quan hệ, liên hệ mà nội
dung được tạo nên bởi ý nghĩa, tư tưởng của con
người, có cơ sở sinh lý là hệ thống tín hiệu thứ hai
(ngôn ngữ).
Trí nhớ 
không chủ định
- Là loại trí nhớ mà trong
đó việc ghi nhớ, giữ gìn
và tái hiện một cái gì đó
được thực hiện một
cách tự nhiên, không có
mục đích đặt ra từ
trước.
- Nhờ loại trí nhớ này
mà ta thu được kinh
nghiệm sống.
Trí nhớ
có chủ định
- Là loại trí nhớ mà trong
đó sự ghi nhớ, giữ gìn
và tái hiện đối tượng
theo mục đích đặt ra từ
trước.
- Có sau trí nhớ không
chủ định.
2. Dựa vào tính mục đích của hoạt động
3. Dựa vào mức độ kéo dài 
của sự giữ gìn tài liệu đối với hoạt động
Trí nhớ dài hạn
Là loại trí nhớ mà sự 
ghi nhớ, giữ gìn và tái 
hiện thông tin được kéo 
dài sau nhiều lần lặp lại 
 thông tin được giữ lại 
dài lâu trong trí nhớ
Trí nhớ ngắn hạn
(Trí nhớ tức thời)
Là loại trí nhớ mà sự 
ghi nhớ (tạo vết), giữ 
gìn (củng cố vết) và 
tái hiện diễn ra 
ngắn ngủi, chốc lát
4. Dựa vào tính ưu thế, 
chủ đạo của giác quan
Trí nhớ 
bằng mắt
Trí nhớ 
bằng tai
Trí nhớ 
bằng tay
Trí nhớ 
bằng mũi
CÁC QUÁ TRÌNH CƠ BẢN CỦA TRÍ NHỚ
GHI NHỚ GIỮ GÌN TÁI HIỆN SỰ QUÊN
• Là giai đoạn đầu tiên của một hoạt động nhớ.
• Đó là quá trình tạo nên dấu vết (ấn tượng) của đối tượng trên
vỏ não.
• Đồng thời cũng là quá trình gắn đối tượng đó với những kiến
thức đã có.
 Quá trình này rất cần thiết để tiếp thu tri thức, tích luỹ kinh
nghiệm.
• Hiệu quả của việc ghi nhớ phụ thuộc vào nội dung, tính chất
của tài liệu nhớ, động cơ, mục đích, phương thức hành động
của cá nhân.
1
Quá trình ghi nhớ
1
Quá trình ghi nhớ (tiếp)
• Có nhiều hình thức ghi nhớ.
Căn cứ vào mục đích ghi nhớ
Ghi nhớ 
không chủ định
Ghi nhớ 
có chủ định
Ghi nhớ 
máy móc
Ghi nhớ có chủ định
Là loại ghi nhớ theo mục đích
đặt ra từ trước, đòi hỏi sự nỗ lực
ý chí nhất định và cần có những
thủ thuật và phương pháp nhất
định để đạt được mục đích ghi
nhớ
Ghi nhớ máy móc
Là loại ghi nhớ dựa trên sự
lặp đi lặp lại nhiều lần một
cách đơn giản, tạo ra mối liên
hệ bề ngoài giữa các phần của
tài liệu ghi nhớ, không cần
hiểu nội dung tài liệu. VD:
nhớ số điện thoại, số nhà
Ghi nhớ ý nghĩa
Là loại ghi nhớ dựa trên sự
thông hiểu nội dung tài liệu, sự
nhận thức được mối liên hệ
lôgic giữa các bộ phận của tài
liệu đó, tức là phải hiểu bản
chất của nó. Quá trình ghi nhớ
gắn với quá trình tư duy và
tưởng tượng.
Ghi nhớ không chủ định
Là sự ghi nhớ không có mục 
đích đặt ra từ trước, không đòi 
hỏi phải nỗ lực ý chí hoặc 
không dùng một thủ thuật nào 
để ghi nhớ, tài liệu được ghi 
nhớ một cách tự nhiên.
LÀM THẾ NÀO ĐỂ CÓ TRÍ NHỚ TỐT?
1. Làm thế nào để ghi nhớ tốt?
 Phải tập trung chú ý cao khi ghi nhớ, có hứng thú, 
say mê với tài liệu ghi nhớ.
 Phải lựa chọn và phối hợp các loại ghi nhớ phù hợp.
 Phải biết phối hợp nhiều giác quan để ghi nhớ
2. Làm thế nào để giữ gìn (ôn tập) tốt?
Phải ôn tập tích cực, bằng cách tái hiện là chủ yếu, 
theo trình tự sau:
Tái hiện toàn bộ tài liệu một lần
Tái hiện từng phần, đặc biệt là phần khó
Tái hiện lại toàn bộ tài liệu
Phân chia tài liệu thành những nhóm yếu tố cơ bản
Xác định mối liên hệ trong mỗi nhóm
Xây dựng cấu trúc lôgic của tài liệu
Phải ôn tập ngay, không để lâu
Phải ôn tập xen kẽ
Ôn tập kết hợp với nghỉ ngơi
Thay đổi các hình thức và phương pháp ôn tập
3. Làm thế nào để hồi tưởng cái đã quên?
 Phải lạc quan, tin tưởng sẽ hồi tưởng lại được
 Phải kiên trì hồi tưởng
 Đối chiếu, so sánh với những hồi ức có liên quan
trực tiếp với nội dung tài liệu mà ta cần nhớ lại
 Sử dụng sự kiểm tra của tư duy, tưởng tượng về quá
trình hồi tưởng và kết quả hồi tưởng
 Sử dụng liên tưởng, nhất là liên tưởng nhân quả để
hồi tưởng.
III.NHẬN THỨC LÝ TÍNH
1.Tư duy
1.1.Khái niệm tư duy
a.Định nghĩa tư duy
 Tư duy là quá trình tâm lý phản ánh những thuộc
tính bản chất, những mối liên hệ và quan hệ bên trong
có tính quy luật của sự vật, hiện tượng trong hiện thực
khách quan mà trước đó ta chưa biết.
b.Bản chất xã hội của tư duy
-Mọi hành động tư duy đều dựa vào kinh nghiệm mà
thế hệ trước đã tích lũy được.
-Tư duy sử dụng vốn ngôn ngữ do các thế hệ trước
sáng tạo ra.
-Quá trình tư duy được thúc đẩy bởi nhu cầu xã hội.
-Bề rộng và chiều sâu của việc phát hiện ra bản chất
của các sự vật hiện tượng được qui định bởi khả năng
của cá nhân và kết quả hoạt động nhận thức của loài
người đạt được.
c.Đặc điểm của tư duy
-Tính “có vấn đề của tư duy”: tư duy chỉ xuất hiện khi
nào gặp hoàn cảnh, gặp tình huống “có vấn đề”
Tình huống “có vấn đề” là tình huống chứa đựng
mục đích, vấn đề mới mà hiểu biết cũ, phương pháp
hành động cũ, tuy còn cần thiết nhưng chưa đủ sức
giải quyết.
Vấn đề tình huống “có vấn đề”:
- Con người nhận thức được tình huống có vấn đề
- Nhận thức được mâu thuẫn chứa đựng trong vấn đề
- Chủ thể có nhu cầu giải quyết
c.Đặc điểm của tư duy
Tư duy có quan hệ chặt chẽ với ngôn ngữ
- Nhờ có ngôn ngữ tư duy có tính “có vấn đề”, có
tính gián tiếp, có tính trừu tượng, khái quát.
- Ngôn ngữ cố định lại kết quả của tư duy, là vỏ vật
chất của tư duy, là phương tiện biểu đạt kết quả tư
duy.
- Nếu không có tư duy, ngôn ngữ là chuỗi âm thanh vô
nghĩa.
- Ngôn ngữ không phải là tư duy, ngôn ngữ là phương
tiện của tư duy.
c.Đặc điểm của tư duy
Tính gián tiếp của tư duy:
- Con người dùng ngôn ngữ để tư duy
- Trong quá trình tư duy con người dùng công cụ,
phương tiện.
 Mở rộng được nhận thức của con người, phản ánh
hiện tại, quá khứ và tương lai.
c.Đặc điểm của tư duy
Tính trừu tượng và khái quát của tư duy:
- Tư duy có tính trừu trượng xuất ra khỏi sự vật, hiện
tượng những dấu hiệu cá biệt, cụ thể, chỉ giữ lại những
thuộc tính bản chất của sự vật hiện tượng.
- Từ đó khái quát những sự vật hiện tượng riêng lẻ, có
chung những thuộc tính bản chất thành một nhóm, một
loại, một phạm trù.
 Con người có thể giải quyết nhiệm vụ hiện tại và
tương lai.
 Con người khi giải quyết nhiệm vụ có thể xếp sự vật
hiện tượng vào một nhóm, một loại, một phạm trù có
những quy tắc, phương pháp giải quyết tương tự.
1.2.Các giai đoạn của tư duy
a.Xác định và biểu đạt 
vấn đề
b.Huy động các tri 
thức, kinh nghiệm
c.Sàng lọc liên tưởng 
và hình thành giả 
thuyết
d.Kiểm tra giả thuyết
e.Giải quyết vấn đề
-Xác định nhiệm vụ tư duy và 
biểu đạt được nó. Đây là giai 
đoạn đầu tiên rất quan trọng của 
tư duy
-Xuất hiện các liên tưởng
- Sàng lọc liên tưởng phù hợp 
với nhiệm vụ
Dự kiến cách giải quyết nhiệm 
vụ
- Kiểm tra giả thuyết nào phù 
hợp, giả thuyết nào tối ưu
- Khâu cuối cùng của quá trình 
tư duy
Các giai đoạn của quá trình tư duy
Nhận thức vấn đề
Xuất hiện các liên tưởng
Sàng lọc liên tưởng và hình thành giả thuyết
Kiểm tra giả thuyết
Chính xác hóa
Khẳng định Phủ định
Giải quyết vấn đề Hành động tư duy mới
1.3.Các loại tư duy
a.Theo lịch sử hình thành và phát triển tư duy:
-Tư duy trực quan hành động
-Tư duy trực quan hình ảnh
-Tư duy trừu tượng (tư duy lôgic – ngôn ngữ)
b.Theo hình thức biểu hiện và phương thức giải quyết nhiệm 
vụ:
-Tư duy thực hành
-Tư duy hình ảnh cụ thể
-Tư duy lý luận
2.Tưởng tượng
2.1.Khái niệm tưởng tượng
 Tưởng tượng là một quá trình tâm lý phản ánh
những cái chưa có trong kinh nghiệm của cá nhân
bằng cách xây dựng những hình ảnh mới trên cơ sở
những biểu tượng đã có.
b.Đặc điểm của tưởng tượng
-Về nội dung phản ánh: cái mới, chưa có trong kinh
nghiệm của cá nhân.
-Về phương thức phản ánh: bắt đầu bằng hình ảnh,
phản ánh bằng biểu tượng
-Về kết quả phản ánh: sản phẩm của tưởng tượng là
biểu tượng.
c.Vai trò của tưởng tượng
-Tưởng tượng cần thiết cho bất kỳ hoạt động nào của
con người. Quan trọng nhất là cho phép con người
hình dung ra kết quả cuối cùng của lao động trước khi
bắt đầu lao động và quá trình đi đến kết quả đó.
-Tưởng tượng tạo nên những hình mẫu tươi sáng, rực
rỡ, chói lọi, hoàn hảo mà con người mong đợi và vươn
tới.
 nhẹ bớt những khó khăn trong cuộc sống.
 kích thích con người hành động để đạt kết quả lớn
lao.
2.2.Các loại tưởng tượng
a.Tưởng tượng tích cực và tưởng tượng tiêu cực
-Tưởng tượng tích cực: tưởng tượng tạo ra hình ảnh nhằm đáp 
ứng nhu cầu tích cực, kích thích tích cực thực tế của con 
người.
-Tưởng tượng tiêu cực: loại tưởng tượng tạo ra những hình 
ảnh tiêu cực, không được thể hiện trong cuộc sống.
b.Ước mơ và lý tưởng
-Ước mơ: sáng tạo hình ảnh mới hướng vào hoạt động tương 
lai
-Lý tưởng: hình ảnh mẫu mực, hấp dẫn của tương lai thúc đẩy 
con người vươn tới.
2.3.Các cách sáng tạo tưởng tượng
-Thay đổi kích thước
-Nhấn mạnh một vài thuộc tính của sự vật hiện tượng 
-Chắp ghép
-Liên hợp
-Điển hình hóa
-Loại suy – tương tự
Sáng tạo công cụ lao động từ phép tương tự thao tác của đôi bàn tay
3.Mối quan hệ giữa tư duy và tưởng tượng
3.1.Giống nhau
-Đều nảy sinh khi con người 
rơi vào “hoàn cảnh có vấn đề”
-Phản ánh hiện thực gián tiếp, 
có tính khái quát chung cho 
toàn bộ các SVHT
-Dùng ngôn ngữ, tài liệu cảm 
tính làm cơ sở để giải quyết 
vấn đề đặt ra.
-Kết quả phản ánh: cho ra cái 
mới trong kinh nghiệm cá 
nhân và xã hội.
3.2.Khác nhau
-“Tình huống có vấn đề” 
của tư duy sáng tỏ, rõ ràng 
hơn so với tưởng tượng.
-Kết quả của tưởng tượng 
cho ra hình ảnh mới. Kết 
quả của tư duy cho ra khái 
niệm mới, quy luật, kết 
luận, phán đoán mới,
IV.CHÚ Ý
1.Khái niệm chú ý:
 Chú ý là sự tập trung vào một hay một nhóm đối 
tượng, sự vật nào đó để định hướng hoạt động, bảo 
đảm điều kiện thần kinh – tâm lý cần thiết cho hoạt 
động tiến hành có kết quả.
2. Vai trò của chú ý :
Chú ý là điều kiện cần thiết để tiến hành hoạt động.
Do tính chọn lọc của chú ý, nên nó giúp cho hoạt động
tâm lý ở người tập trung vào đối tượng này mà bỏ qua
hoặc xao lãng đối tượng khác.
Nhờ vậy, hoạt động tâm lý có ý thức hơn, các hoạt
động tập trung hơn, kết quả hoạt động sẽ cao hơn.
3. Phân loại chú ý: Có 3 loại chú ý:
3.1. Chú ý không chủ định:
 Là loại chú ý không có mục đích đặt ra trước, không 
cần sự nỗ lực của bản thân. Chú ý không chủ định chủ 
yếu do tác động bên ngoài gây ra, phụ thuộc vào đặc 
điểm của vật kích thích như :
- Độ mới lạ của kích thích. 
- Cường độ kích thích. 
- Độ hấp dẫn của kích thích. 
- Loại kích thích này thường nhẹ nhàng, ít căng thẳng 
nhưng kém bền vững, khó duy trì lâu.
3.2. Chú ý có chủ định :
 Là loại chú ý có mục đích định trước và phải có sự 
nỗ lực của bản thân. Do đã xác định mục đích của hoạt 
động nên chủ thể vẫn tập trung vào đối tượng hoạt 
động, vẫn tiến hành hoạt động không phụ thuộc vào 
các đặc điểm của kích thích.
3. 3. Chú ý sau chủ định : 
 Là chú ý lúc đầu do mục đích định trước, về sao do 
hứng thú với hoạt động mà chú ý có chủ định đã phát 
triển đến mức chủ thể không cần nỗ lực ý chí vẫn tập 
trung vào đối tượng hoạt động.
 Loại chú ý này giúp cho hoạt động của con người 
giảm được căng thẳng thần kinh, giảm được tiêu hao 
năng lượng. 
 Nó bộc lộ ở trạng thái say sưa công việc của con
người.
4.CÁC THUỘC TÍNH CỦA CHÚ Ý:
4.3 Sức tập trung chú ý
Là khả năng gạt bỏ những gì không liên quan đến
hoạt động, tập trung, tập trung ý thức cao độ vào một
phạm vi đối tượng tương đối hẹp, cần thiết cho hoạt
động lúc đó.
 Khái niệm “Sức tập trung của chú ý” liên quan mật
thiết với khái niệm “khối lượng chú ý”.
 Số lượng các đối tượng mà sức tập trung của chú ý
bao quát được gọi là khối lượng chú ý.
 Khối lượng chú ý phụ thuộc vào đặc điểm của đối
tượng khác, cũng như vào nhiệm vụ và đặc điểm hoạt
động.
Bài tập: Bằng kiến thức tâm lý học và sinh lý học hãy 
giải thích tại sao lại có sự cảm nhận khác nhau về thời 
gian, có lúc thấy thời gian trôi qua rất nhanh có lúc 
thấy thời gian trôi rất chậm.
Giải đáp:
- Theo tâm lý học: sự ước lượng thời gian của chúng ta 
có sự thay đổi
- Theo sinh lý học: ở những trường hợp, lúc vỏ não có 
các quá trình hưng phấn, và do đó, sự trao đổi chất 
được tăng cường, thì thời gian “đi nhanh hơn” còn 
khi ức chế chiếm ưu thế thì thời gian “lê bước chậm 
chạp”
4.3 Sự phân phối chú ý
 Là khả năng đồng thời cùng một lúc tập trung chú ý
đầy đủ đến nhiều đối tượng hay nhiều hoạt động khác
nhau một cách có chủ định.
 Sự phân phối chú ý không phải là sự chia đều sức
chú ý cho nhiều đối tượng, hoạt động. Nhiều nghiên
cứu của tâm lý học đã chứng minh rằng, chú ý chỉ tập
trung vào một số đối tượng, còn các đối tượng khác
chỉ cần một sự chú ý tối thiểu nào đó.
4.3 Sự di chuyển chú ý
Là khả năng chuyển chú ý từ đối tượng này sang đối
tượng khác theo yêu cầu của hoạt động sự di chuyến
chú ý là sức chú ý được thay thế có ý thức.
4.3 Sự bền vững của chú ý
 Là khả năng duy trì lâu dài sự tập trung chú ý vào 
một hoặc một số đối tượng. Ngược với độ bền vững là 
sự phân tán chú ý. 
 Biểu hiện của sự phân tán chú ý là: cá nhân không 
có khả năng duy trì lâu dài chú ý của mình vào một 
(hoặc vài) đối tượng nào đó, luôn di chuyển một cách 
không chủ định chú ý của mình sang đối tượng khác 
không cần cho hoạt động lúc đó, làm cho hoạt động 
không đạt được kết quả mong muốn.
 Sự phân tán hoặc sự yếu đi theo chu kỳ của chú ý 
gọi là sự dao động chú ý. Hiện tượng này xảy ra ngay 
cả khi hành động rất chăm chú.
 Các thuộc tính của chú ý có mối quan hệ chặt chẽ 
với nhau. Mỗi thuộc tính của chú ý có thể giữ vai trò 
tích cực hay tiêu cực tuỳ theo mỗi người chúng ta biết 
sử dụng mỗi loại thuộc tính hay phối hợp các thuộc 
tính theo yêu cầu của hoạt động

File đính kèm:

  • pdfbai_giang_tam_ly_hoc_dai_cuong_chuong_4_hoat_dong_nhan_thuc.pdf