Bài giảng Thanh toán trong kinh doanh quốc tế - Chương 3: Các phương thức thanh toán quốc tế - Hồ Văn Dũng

3.1. Phương thức chuyển tiền (Remittance)

3.1.1. Khái niệm

3.1.2. Quy trình tiến hành nghiệp vụ

3.1.3. Hình thức chuyển tiền

3.1.4. Nhận xét

3.2. Phương thức ghi sổ (Open account)

3.2.1. Khái niệm

3.2.2. Quy trình tiến hành nghiệp vụ

3.2.3. Nhận xét

3.2.4. Trường hợp áp dụng

3.2.5. Những điều cần chú ý khi áp dụng

pdf 26 trang yennguyen 6181
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Thanh toán trong kinh doanh quốc tế - Chương 3: Các phương thức thanh toán quốc tế - Hồ Văn Dũng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Thanh toán trong kinh doanh quốc tế - Chương 3: Các phương thức thanh toán quốc tế - Hồ Văn Dũng

Bài giảng Thanh toán trong kinh doanh quốc tế - Chương 3: Các phương thức thanh toán quốc tế - Hồ Văn Dũng
Trường Đại học Công nghiệp Tp.HCM 
Khoa Thương mại - Du lịch
2-Jan-20
Hồ Văn Dũng 1
2-Jan-20 Hồ Văn Dũng 1
CHƯƠNG 3. CÁC PHƯƠNG THỨC 
THANH TOÁN QUỐC TẾ
(METHODS OF PAYMENT
IN INTERNATIONAL TRADE)
2-Jan-20 Hồ Văn Dũng 2
CHƯƠNG 3. CÁC PHƯƠNG THỨC TTQT
3.1. Phương thức chuyển tiền (Remittance)
3.1.1. Khái niệm
3.1.2. Quy trình tiến hành nghiệp vụ
3.1.3. Hình thức chuyển tiền
3.1.4. Nhận xét
3.2. Phương thức ghi sổ (Open account)
3.2.1. Khái niệm
3.2.2. Quy trình tiến hành nghiệp vụ
3.2.3. Nhận xét
3.2.4. Trường hợp áp dụng
3.2.5. Những điều cần chú ý khi áp dụng
Hồ Văn Dũng 3
CHƯƠNG 3. CÁC PHƯƠNG THỨC TTQT
3.3. Phương thức thanh toán nhờ thu 
(Collection)
3.3.1. Nguồn pháp lý điều chỉnh
3.3.2. Khái niệm chung về nhờ thu
3.3.3. Nhờ thu hối phiếu trơn
3.3.4. Nhờ thu hối phiếu kèm chứng từ
3.3.5. Nhận xét
3.3.6. Những điểm cần chú ý khi áp dụng 
phương thức nhờ thu
3.4. Phương thức giao chứng từ nhận tiền 
(Cash Against Documents – CAD)
3.4.1. Khái niệm
3.4.2. Quy trình nghiệp vụ
3.4.3. Nhận xét
2-Jan-20 Hồ Văn Dũng 4
CHƯƠNG 3. CÁC PHƯƠNG THỨC TTQT
3.5. Phương thức thanh toán tín dụng 
chứng từ (Documentary credit)
3.5.1. Nguồn pháp lý điều chỉnh
3.5.2. Khái niệm
3.5.3. Quy trình nghiệp vụ 
3.5.3.1. Quy trình mở thư tín dụng
3.5.3.2. Quy trình thanh toán thư tín dụng
3.5.4. Thư tín dụng
3.5.4.1. Tính chất của L/C
3.5.4.2. Nội dung của L/C
3.5.5. Các loại thư tín dụng
3.5.6. Nhận xét
2-Jan-20 Hồ Văn Dũng 5
• “Phương thức thanh toán quốc tế là sự tổ chức 
quá trình trả tiền hàng trong giao dịch mua bán 
ngoại thương giữa người xuất khẩu và người 
nhập khẩu”.
• “Phương thức thanh toán quốc tế là cách thức 
thực hiện việc chi trả một hợp đồng xuất nhập 
khẩu thông qua trung gian ngân hàng bằng cách 
trích tiền từ tài khoản của người nhập khẩu 
chuyển vào tài khoản của người xuất khẩu căn 
cứ vào hợp đồng thương mại và chứng từ do hai 
bên cung cấp cho ngân hàng”.
Khái niệm Phương thức thanh toán quốc tế
2-Jan-20 Hồ Văn Dũng 6
• Việc lựa chọn phương thức thanh toán quốc tế 
nào là tùy thuộc vào sự thương lượng giữa hai 
bên và phù hợp với tập quán cũng như luật lệ 
trong thanh toán và buôn bán quốc tế. Có 
những phương thức thanh toán quốc tế cơ bản 
sau:
– Phương thức chuyển tiền (Remittance)
– Phương thức ghi sổ (open account)
– Phương thức thanh toán nhờ thu (Collection)
– Phương thức giao chứng từ trả tiền (CAD hay COD)
– Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ 
(Documentary Credit)
Trường Đại học Công nghiệp Tp.HCM 
Khoa Thương mại - Du lịch
2-Jan-20
Hồ Văn Dũng 2
2-Jan-20 Hồ Văn Dũng 8
3.1. Phương thức chuyển tiền (Remittance)
3.1.1. Khái niệm
• Phương thức chuyển tiền là phương thức thanh
toán trong đó một khách hàng (người trả tiền, 
người mua, người nhập khẩu ) yêu cầu ngân
hàng phục vụ mình chuyển một số tiền nhất định
cho người hưởng lợi (người bán, người xuất
khẩu, người cung ứng dịch vụ ) ở một địa
điểm nhất định.
2-Jan-20 Hồ Văn Dũng 9
3.1. Phương thức chuyển tiền (Remittance)
• Chuyển tiền là phương thức thanh toán đơn 
giản, trong đó người chuyển tiền và người nhận 
tiền tiến hành thanh toán trực tiếp với nhau. 
Ngân hàng khi thực hiện chuyển tiền chỉ đóng 
vai trò trung gian thanh toán theo ủy nhiệm để 
hưởng phí và không bị ràng buộc bất cứ trách 
nhiệm gì đối với người chuyển tiền và người thụ 
hưởng.
• Phương thức chuyển tiền là một bộ phận 
của phương thức thanh toán khác, thường là 
kết thúc của phương thức thanh toán khác như 
nhờ thu, ghi sổ, L/C. Tuy nhiên, phương thức 
này cũng được áp dụng một cách độc lập.
2-Jan-20 Hồ Văn Dũng 10
3.1. Phương thức chuyển tiền (Remittance)
• Ngân hàng chuyển tiền phải thông qua đại lý
của mình ở nước người hưởng lợi để thực hiện
nghiệp vụ chuyển tiền.
Người mua
NH Người 
mua
NH Người 
bán
Người bán
Lệnh chuyển tiền
(Payment Order)
• Để thực hiện được phương thức chuyển tiền thì ngân
hàng người bán và ngân hàng người mua phải có quan
hệ đại lý với nhau, nghĩa là tại ngân hàng này có tài
khoản của ngân hàng kia và ngược lại.
11
3.1. Phương thức chuyển tiền (Remittance)
3.1.2. Quy trình tiến hành nghiệp vụ
Trong phương thức chuyển tiền có các bên liên 
quan:
• Người chuyển tiền (remitter/ MT103 Ordering 
Customer): là người yêu cầu ngân hàng chuyển tiền ra 
nước ngoài (người mua/ nhà nhập khẩu).
• Ngân hàng chuyển tiền (remitting bank): là ngân hàng 
nhận ủy thác chuyển tiền của người chuyển tiền.
• Ngân hàng đại lý (corresponding bank/ agent bank): là 
ngân hàng có quan hệ đại lý với ngân hàng chuyển tiền, 
thường đặt tại nước của người thụ hưởng.
• Ngân hàng trả tiền (paying bank/ beneficiary’s bank): là 
ngân hàng phục vụ người thụ hưởng.
• Người thụ hưởng (beneficiary): là người được nhận 
tiền chuyển (người bán/ nhà xuất khẩu). 2-Jan-20 Hồ Văn Dũng 12
3.1. Phương thức chuyển tiền (Remittance)
3.1.2. Quy trình tiến hành nghiệp vụ
Phương thức chuyển tiền có thể được thực 
hiện bằng một trong các hình thức: chuyển 
tiền trả trước, chuyển tiền trả sau hay trả hỗn 
hợp.
 Chuyển tiền trả trước (Advanced 
Payment): là hình thức chuyển tiền trả cho 
người xuất khẩu trước khi người xuất khẩu 
giao hàng. Hình thức trả tiền này người xuất 
khẩu sẽ nhận được tiền trước khi giao hàng.
Trường Đại học Công nghiệp Tp.HCM 
Khoa Thương mại - Du lịch
2-Jan-20
Hồ Văn Dũng 3
2-Jan-20 Hồ Văn Dũng 13
3.1. Phương thức chuyển tiền (Remittance)
Thời điểm trả tiền trước
• Trên thực tế, các mốc thời gian làm căn 
cứ trả tiền trước có thể là:
– Ngay khi ký kết hợp đồng hay trả tiền cùng 
với đơn đặt hàng.
– Sau một thời gian nhất định kể từ khi hợp 
đồng có hiệu lực.
– Trả trước khi giao hàng một thời gian nhất 
định (sau khi nhận được tiền một thời gian 
nhất định thì mới giao hàng).
• Như vậy, việc trả tiền trước luôn xảy ra 
trước khi hàng hóa được chuyển giao.
14
3.1. Phương thức chuyển tiền (Remittance)
Quy trình thực hiện chuyển tiền trả trước:
NH chuyển tiền
(Remitting bank)
NH trả tiền
(Paying bank)
Người nhập khẩu
(Remitter/Importer)
Người xuất khẩu
(Beneficiary/Exporter)
(5)
(1)
(3)
(2) (4)
(Khi Ngân hàng chuyển tiền CÓ quan hệ đại lý với Ngân hàng trả tiền)
(3b)
15
NH chuyển tiền NH trả tiền
Người nhập khẩu Người xuất khẩu
(5)
(1)
(3a)
(2) (4)
NH đại lý
(Agent Bank)
(Khi Ngân hàng chuyển tiền KHÔNG có quan hệ đại lý với Ngân hàng trả tiền)
2-Jan-20 Hồ Văn Dũng 16
3.1. Phương thức chuyển tiền (Remittance)
 Chuyển tiền trả trước
• Bước 1: Người nhập khẩu lập lệnh chuyển tiền yêu cầu
NH phục vụ mình chuyển tiền cho người thụ hưởng.
• Bước 2: NH phục vụ người nhập khẩu sau khi kiểm tra, 
nếu hợp lệ và đủ khả năng thanh toán, sẽ trích tài khoản
của người nhập khẩu để chuyển tiền, gửi giấy báo nợ và
giấy báo đã thanh toán cho đơn vị nhập khẩu.
• Bước 3: NH chuyển tiền ra lệnh (bằng thư hay điện báo) 
cho ngân hàng đại lý của mình ở nước ngoài để chuyển
trả cho người xuất khẩu.
• Bước 4: NH đại lý ghi có và gửi giấy báo có cho đơn vị
xuất khẩu.
• Bước 5: Người xuất khẩu tiến hành giao hàng cho người
nhập khẩu đồng thời chuyển giao toàn bộ BCT (vận
đơn, CI, PL, C/O, ) cho người nhập khẩu. 
2-Jan-20 Hồ Văn Dũng 17
3.1. Phương thức chuyển tiền (Remittance)
Lý do trả trước:
• Trả trước với mục đích đặt cọc đảm bảo hợp 
đồng (20 – 50% giá trị hợp đồng để đảm bảo 
người mua sẽ nhận hàng). 
• Cấp tín dụng cho nhà xuất khẩu (hỗ trợ vốn cho 
nhà xuất khẩu). 
• Có thể có thêm lý do thứ 3 là do tập quán ngành 
hàng.
2-Jan-20 Hồ Văn Dũng 18
3.1. Phương thức chuyển tiền (Remittance)
Chuyển tiền trả sau (Deferred 
Payment): là hình thức chuyển tiền trả 
cho người xuất khẩu sau khi người nhập 
khẩu đã nhận được hàng. 
Trường Đại học Công nghiệp Tp.HCM 
Khoa Thương mại - Du lịch
2-Jan-20
Hồ Văn Dũng 4
19
3.1. Phương thức chuyển tiền (Remittance)
Quy trình thực hiện chuyển tiền trả sau:
NH chuyển tiền NH trả tiền
Người nhập khẩu Người xuất khẩu
(1)
(2)
(4)
(3) (5)
(Khi Ngân hàng chuyển tiền CÓ quan hệ đại lý với Ngân hàng trả tiền)
20
NH chuyển tiền
Người nhập khẩu Người xuất khẩu
(1)
(2)(3) (5)
(4b)
NH trả tiền
(4a)
NH đại lý
(Khi Ngân hàng chuyển tiền KHÔNG có quan hệ đại lý với Ngân hàng trả tiền)
2-Jan-20 Hồ Văn Dũng 21
3.1. Phương thức chuyển tiền (Remittance)
 Chuyển tiền trả sau
• Bước 1: Người XK tiến hành giao hàng cho người NK 
đồng thời chuyển giao toàn bộ BCT (B/L, CI, PL, C/O, ) 
cho người NK.
• Bước 2: Người NK sau khi kiểm tra BCT, lập lệnh chuyển 
tiền yêu cầu NH phục vụ mình chuyển tiền cho người thụ 
hưởng. 
• Bước 3: NH phục vụ người NK sau khi kiểm tra, nếu hợp 
lệ và đủ khả năng thanh toán, sẽ trích tài khoản của người 
NK để chuyển tiền, gửi giấy báo nợ và giấy báo đã thanh 
toán cho đơn vị NK.
• Bước 4: NH chuyển tiền ra lệnh (bằng thư hay điện báo) 
cho ngân hàng đại lý của mình ở nước ngoài để chuyển 
trả cho người XK.
• Bước 5: NH đại lý ghi có và gửi giấy báo có cho đơn vị XK.
22
3.1. Phương thức chuyển tiền (Remittance)
Chuyển tiền trả sau
• Ghi chú: Hình thức trả sau cũng có thể được hiểu 
theo các mốc thời gian như sau:
– Trả sau khi người bán giao hàng
– Trả sau khi người mua nhận BCT
– Trả sau khi người mua nhận hàng
 Chuyển tiền trả hỗn hợp (mix/combined 
payment): kết hợp cả 2 cách trả trước và trả sau
– Ví dụ: 30% down payment after confirming order and 70% 
Telegraphic Transfer right after receiving fax/email 
presentation of shipping documents from exporter 
(Commercial Invoice, Packing List, B/L, C/O, ) or 30% 
down payment after signing contract and the rest will be 
transferred after receiving fax/email presentation of 
shipping documents from exporter.
2-Jan-20 Hồ Văn Dũng 23
3.1. Phương thức chuyển tiền (Remittance)
3.1.3. Hình thức chuyển tiền (cách chuyển)
a/ Hình thức thư chuyển tiền (Mail Transfer – M/T)
• Ngân hàng thực hiện việc chuyển tiền bằng 
cách gửi thư ra lệnh cho ngân hàng đại lý ở 
nước ngoài trả tiền cho người hưởng lợi.
b/ Hình thức điện báo (Telegraphic Transfer – T/T)
• Ngân hàng chuyển tiền thực hiện việc chuyển 
tiền bằng cách ra lệnh bằng điện cho ngân hàng 
đại lý ở nước ngoài trả tiền cho người hưởng 
lợi.
Ghi chú: Hai cách chuyển tiền này chỉ khác nhau ở bước 
thứ 3 trong qui trình chuyển tiền trả trước hay bước 4 
trong quy trình chuyển tiền trả sau.
2-Jan-20 Hồ Văn Dũng 24
3.1. Phương thức chuyển tiền (Remittance)
3.1.3. Hình thức chuyển tiền (cách chuyển)
Quy tắc thu phí:
 Phí chuyển tiền bao gồm: phí dịch vụ chuyển 
tiền và điện phí.
 Có 3 cách quy định trả phí như sau:
Toàn bộ phí chuyển tiền do người hưởng chịu (All 
charges to be borne by beneficiary)
Người chuyển tiền trả phí cho ngân hàng chuyển tiền, 
còn các ngân hàng khác tham gia chuyển tiền thu phí 
từ người hưởng lợi (Charges to be shared: phí bên 
nào bên ấy trả)
Toàn bộ phí chuyển tiền do người chuyển tiền chịu 
(All charges to be borne by remitter) 
Trường Đại học Công nghiệp Tp.HCM 
Khoa Thương mại - Du lịch
2-Jan-20
Hồ Văn Dũng 5
3.1. Phương thức chuyển tiền (Remittance)
Quy tắc thu phí:
 Payment Order
 MT 103
FIN MT103 FIN MT 103 – Single Customer Credit Transfer
71A: Details of Charges
SHA
2-Jan-20 Hồ Văn Dũng 26
3.1. Phương thức chuyển tiền (Remittance)
3.1.4. Nhận xét
a/ Ưu điểm
– Đây là phương thức thanh toán rất đơn giản
– Chi phí thấp
– Thời gian thanh toán nhanh
b/ Nhược điểm
– Trong phương thức thanh toán chuyển tiền, ngân hàng 
chỉ đóng vai trò trung gian thực hiện việc chuyển tiền và 
nhận hoa hồng (thủ tục phí) chứ không bị ràng buộc gì cả.
– Rủi ro rất cao cho cả người mua và người bán 
• Rủi ro cho người bán: người mua nhận hàng rồi có trả tiền 
không? trả trễ, trả thiếu. Phương thức này không bảo vệ 
quyền lợi của người bán (trả sau).
• Rủi ro cho người mua: BCT giả, hàng kém chất lượng, hàng 
thiếu, hàng không đúng quy định của hợp đồng. Phương 
thức này cũng không bảo vệ quyền lợi của người mua (trả 
trước).
2-Jan-20 Hồ Văn Dũng 27
3.1. Phương thức chuyển tiền (Remittance)
3.1.4. Nhận xét (tt)
c/ Áp dụng
• Tỉ lệ thực hiện của phương thức này ở Việt Nam 
khá cao, các ngân hàng thực hiện nghiệp vụ 
chuyển tiền chiếm 30 – 60%.
• Người xuất khẩu và nhập khẩu chỉ nên dùng 
phương thức này trong trường hợp hai bên mua 
bán có quan hệ lâu đời, thân thuộc và tín nhiệm lẫn 
nhau hay khi trị giá hợp đồng không lớn lắm.
• Khi phát sinh mâu thuẫn quyền lợi hoặc thiếu tín 
nhiệm lẫn nhau trong thương lượng, hai bên nên 
sử dụng phương thức thanh toán khác thích hợp 
hơn. 
2-Jan-20 Hồ Văn Dũng 29
3.2. Phương thức ghi sổ (Open account)
3.2.1. Khái niệm
• Phương thức ghi sổ là phương thức thanh toán 
mà trong đó người xuất khẩu khi xuất khẩu hàng 
hóa, cung ứng dịch vụ thì ghi nợ cho bên nhập 
khẩu vào một cuốn sổ riêng của mình và việc 
thanh toán các khoản nợ được thực hiện trong 
thời kỳ nhất định (hàng tháng, hàng quý, nửa 
năm).
2-Jan-20 Hồ Văn Dũng 30
3.2. Phương thức ghi sổ (Open account)
 Đặc điểm của phương thức này:
• Đây là một phương thức thanh toán không có 
sự tham gia của các ngân hàng với chức năng 
là người mở tài khoản và thực thi thanh toán.
• Chỉ mở tài khoản đơn biên, không mở tài khoản 
song biên. Nếu người mua mở tài khoản để ghi 
thì tài khoản ấy chỉ là tài khoản theo dõi, không 
có giá trị thanh quyết toán giữa hai bên.
• Chỉ có hai bên tham gia thanh toán: người bán 
(nhà xuất khẩu) và người mua (nhà nhập khẩu).
Trường Đại học Công nghiệp Tp.HCM 
Khoa Thương mại - Du lịch
2-Jan-20
Hồ Văn Dũng 6
2-Jan-20 Hồ Văn Dũng 31
3.2. Phương thức ghi sổ (Open account)
3.2.2. Quy trình tiến hành nghiệp vụ
Người mua
(Nhà NK)
Người bán
(Nhà XK)
Giao hàng, ghi nợ
Định kỳ thanh toán
2-Jan-20 Hồ Văn Dũng 32
3.2. Phương thức ghi sổ (Open account)
Trong phương thức ghi sổ có các bên liên quan:
• Người chuyển tiền (remitter/ MT103 Ordering 
Customer): là người yêu cầu ngân hàng chuyển tiền ra
nước ngoài (người mua/ nhà nhập khẩu).
• Ngân hàng chuyển tiền (remitting bank): là ngân hàng
nhận ủy thác chuyển tiền của người chuyển tiền.
• Ngân hàng đại lý (corresponding bank/ agent bank): là
ngân hàng có quan hệ đại lý với ngân hàng chuyển tiền, 
thường đặt tại nước của người thụ hưởng.
• Ngân hàng trả tiền (paying bank/ beneficiary’s bank): là
ngân hàng phục vụ người thụ hưởng.
• Người thụ hưởng (beneficiary): là người được nhận
tiền chuyển (người bán/ nhà xuất khẩu).
2-Jan-20 Hồ Văn Dũng 33
3.2. Phương thức ghi sổ (Open account)
Trong quá trình thanh toán thì phải thông qua ngân hàng
NH người NK NH người XK
Người nhập khẩu Người xuất khẩu
(1)
(3)
(5)
(4) (6)
(2)
Hồ Văn Dũng 34
3.2. Phương thức ghi sổ (Open account)
Các bước:
1) Nhà xuất khẩu giao hàng và gửi BCT trực tiếp cho 
người mua
2) Nhà xuất khẩu mở sổ ghi nợ cho người mua
3) Người mua dùng phương thức chuyển tiền để trả 
tiền cho người bán khi đến định kỳ thanh toán.
4) Ngân hàng chuyển tiền trích tài khoản của người mua 
để chuyển tiền, gửi giấy báo nợ cho người mua.
5) Ngân hàng chuyển tiền ra lệnh (bằng thư/bằng điện) 
cho ngân hàng trả tiền ở nước ngoài trả tiền cho 
người thụ hưởng.
6) Ngân hàng trả tiền sẽ thực hiện việc chuyển tiền cho 
người thụ hư ... ác của nhà xuất khẩu và các bên tham gia L/C.
• Loại L/C không thể hủy bỏ bảo đảm quyền lợi cho bên 
xuất khẩu và hiện nay đang được sử dụng phổ biến trong 
thanh toán quốc tế.
• Trước đây, L/C không ghi chữ “IRREVOCABLE” thì 
đương nhiên coi nó là có thể hủy bỏ được, tức là ngân 
hàng mở L/C muốn hủy bỏ, bổ sung hoặc sửa đổi lúc nào 
cũng được, không cần phải có sự đồng ý của các bên 
(UCP 400).
• Còn giờ đây theo Điều 3 UCP 600 – ICC 2007 thì: Một tín 
dụng thư là không thể hủy bỏ ngay cả khi không có quy 
định về việc đó.
3.5.5. Các loại thư tín dụng
c/ Thư tín dụng không thể hủy bỏ có xác nhận (Confirmed
Irrevocable L/C)
• Là loại L/C không thể hủy bỏ, được một ngân hàng khác uy tín hơn 
đứng ra bảo đảm việc trả tiền theo thư tín dụng đó cùng với ngân 
hàng mở L/C. Điều đó có nghĩa là ngân hàng xác nhận (Confirming 
bank) chịu trách nhiệm thanh toán tiền cho người xuất khẩu nếu như 
ngân hàng mở thư tín dụng không trả tiền được (trường hợp ngân 
hàng mở L/C bị phá sản, mất khả năng chi trả). 
• Nguyên nhân có loại L/C này là do tổ chức xuất khẩu không hoàn 
toàn tin tưởng vào ngân hàng mở L/C và giá trị L/C tương đối lớn. 
Trong L/C này trách nhiệm ngân hàng xác nhận nặng hơn ngân hàng 
mở L/C, do đó để bảo đảm, có khi ngân hàng xác nhận yêu cầu ngân 
hàng mở L/C phải ký quỹ trước (có trường hợp phải ký quỹ 100% trị 
giá L/C) và phải trả tiền thủ tục phí cho ngân hàng xác nhận thường 
rất cao.
• Do có hai ngân hàng đứng ra cam kết trả tiền cho người xuất khẩu, 
nên thư tín dụng loại này là loại đảm bảo nhất cho quyền lợi của 
người xuất khẩu.
3.5.5. Các loại thư tín dụng
2-Jan-20 Hồ Văn Dũng 126
d/ Thư tín dụng không thể hủy bỏ, miễn truy đòi
(Irrevocable Without Recourse L/C)
• Là loại L/C không thể hủy bỏ trong đó quy định 
ngân hàng mở L/C sau khi đã thanh toán cho tổ 
chức xuất khẩu thì không được quyền truy đòi lại 
tiền với bất cứ trường hợp nào. Khi sử dụng loại 
L/C này tổ chức xuất khẩu khi ký phát hối phiếu 
phải ghi câu “không được truy đòi lại tiền người 
ký phát” (Without recourse to drawer) và trong 
L/C cũng phải ghi như vậy.
• Loại L/C không thể hủy bỏ, miễn truy đòi cũng 
được sử dụng phổ biến trong thanh toán quốc tế.
3.5.5. Các loại thư tín dụng
Trường Đại học Công nghiệp Tp.HCM 
Khoa Thương mại - Du lịch
2-Jan-20
Hồ Văn Dũng 22
2-Jan-20 Hồ Văn Dũng 127
e/ Thư tín dụng tuần hoàn (Revolving L/C):
• Là loại L/C không thể hủy bỏ, trong đó qui
định rằng khi L/C sử dụng hết trị giá hoặc
sau khi hết hạn hiệu lực của L/C thì nó lại
tự động có giá trị như cũ và cứ như vậy L/C
tuần hoàn đến khi nào hoàn tất tổng giá trị
hợp đồng.
3.5.5. Các loại thư tín dụng
e/ Thư tín dụng tuần hoàn (tt):
• Ví dụ: Hợp đồng bán 40.000 MT (metric tons) gạo trắng 
hạt dài VN vụ mùa 2012, 5% tấm với đơn giá 450 USD/ 
MT FOB Ho Chi Minh City Port, Incoterms 2010. Tổng trị 
giá HĐ là 18 triệu USD, giao hàng 4 chuyến. Mỗi chuyến 
giao 10.000 MT cách nhau 2 tháng. Nhà NK nước ngoài 
có các cách mở L/C như sau:
• Cách 1: Nếu mở 1 L/C thực hiện HĐ này thì L/C này trị giá 
18 triệu USD và thời hạn hiệu lực tối thiểu là 8 tháng.
• Cách 2: Mở L/C cho mỗi chuyến giao hàng (4 L/C). Cách 
này cũng không tối ưu vì mỗi lần mở phải kiểm tra, do đó 
rất bất tiện.
• Cách 3: Mở 1 L/C tuần hoàn (trị giá 4,5 triệu USD với thời 
hạn hiệu lực ngắn, sau khi sử dụng xong phục hồi lại giá 
trị như cũ). Đây là cách tiện lợi nhất hiện nay.
3.5.5. Các loại thư tín dụng
e/ Thư tín dụng tuần hoàn (tt):
• Loại L/C tuần hoàn này được áp dụng trong trường hợp hai 
bên xuất khẩu và nhập khẩu có quan hệ thường xuyên và đối 
tượng thanh toán không thay đổi. Khi áp dụng L/C tuần hoàn, 
tổ chức nhập khẩu có lợi là không bị đọng vốn và giảm được 
chi phí mở L/C nhiều lần, tổ chức xuất khẩu có thuận lợi là giao 
hàng xong có thể nhận được tiền ngay trong cùng một L/C.
• Nếu xét theo khả năng tích lũy, L/C tuần hoàn được chia làm 2 
loại:
– Loại L/C tuần hoàn có tích lũy
– Loại L/C tuần hoàn không tích lũy
• Nếu xét theo cách tuần hoàn, thì L/C tuần hoàn có thể chia
thành 3 cách tuần hoàn:
– L/C tuần hoàn tự động
– L/C tuần hoàn không tự động
– L/C tuần hoàn bán tự động
3.5.5. Các loại thư tín dụng
2-Jan-20 Hồ Văn Dũng 130
f/ Thư tín dụng chuyển nhượng (Transferable L/C)
• Là thư tín dụng trong đó qui định quyền được 
chuyển nhượng một phần hay toàn bộ trị giá L/C 
cho một hay nhiều người khác theo lệnh của 
người hưởng lợi thứ nhất. Tuy nhiên việc chuyển 
nhượng chỉ được phép tiến hành một lần. Chi phí 
chuyển nhượng thường là do người hưởng lợi 
đầu tiên chịu.
• Chuyển nhượng L/C có thể chuyển nhượng toàn 
bộ L/C hoặc cũng có thể chuyển nhượng một 
phần. Trên L/C phải có chữ Transferable thì L/C 
mới có thể chuyển nhượng được (trường 40A 
Form of DC: IRREVOCABLE TRANSFERABLE). 
3.5.5. Các loại thư tín dụng
2-Jan-20 Hồ Văn Dũng 131
f/ Thư tín dụng chuyển nhượng (tt)
• Để thực hiện việc chuyển nhượng L/C thì người 
hưởng lợi thứ nhất phải ra lệnh cho ngân hàng 
chuyển nhượng L/C bằng “ĐƠN YÊU CẦU 
CHUYỂN NHƯỢNG THƯ TÍN DỤNG CHỨNG 
TỪ”. 
• Có 2 hình thức chuyển nhượng L/C:
– Chuyển nhượng L/C tại nước người hưởng lợi
– Chuyển nhượng L/C qua nước thứ ba
• Ví dụ: Một hợp đồng xuất khẩu gạo của Việt Nam 
sang Nam Phi thông qua người mua bán trung 
gian ở Hồng Kông. 
3.5.5. Các loại thư tín dụng
2-Jan-20 Hồ Văn Dũng 132
 Sơ đồ cách mở L/C chuyển nhượng: 
Trường Đại học Công nghiệp Tp.HCM 
Khoa Thương mại - Du lịch
2-Jan-20
Hồ Văn Dũng 23
2-Jan-20 Hồ Văn Dũng 133
1. Ký hợp đồng ngoại thương (gồm 1a và 1b)
2. Yêu cầu mở L/C chuyển nhượng
3. L/C chuyển nhượng (L/C gốc – Primary L/C 
hay Master L/C) được mở
4. Thông báo L/C gốc cho người hưởng lợi thứ 
nhất
5. Gửi đơn yêu cầu chuyển nhượng L/C (lệnh 
chuyển nhượng)
6. Chuyển nhượng L/C
7. Thông báo L/C cho người hưởng lợi thứ hai
 Sơ đồ cách mở L/C chuyển nhượng: 
2-Jan-20 Hồ Văn Dũng 134
Sơ đồ hoạt động của L/C chuyển nhượng
1. Giao hàng
2. Người hưởng lợi thứ hai xuất trình chứng từ
3. Chuyển chứng từ đến ngân hàng trung gian
4. Thông báo chứng từ cho người hưởng lợi 1
5. Người hưởng lợi 1 sẽ thay lại chứng từ (đổi B/E và 
invoice) rồi xuất trình chứng từ cho ngân hàng trung 
gian
6. Chuyển chứng từ đến ngân hàng mở L/C
7. Yêu cầu nhà nhập khẩu thanh toán để được nhận 
chứng từ
8. Nhà nhập khẩu chấp nhận thanh toán
9. Chuyển tiền về ngân hàng trung gian
10. Chuyển tiền chênh lệch cho người hưởng lợi thứ nhất
11. Chuyển tiền cho ngân hàng thông báo ở Việt Nam
12. Chuyển tiền cho người hưởng lợi thứ 2
 Sơ đồ hoạt động của L/C chuyển nhượng
2-Jan-20 Hồ Văn Dũng 136
 Một số lưu ý:
• L/C chuyển nhượng thường được sử dụng 
trong trường hợp mua bán qua trung gian.
• L/C chuyển nhượng, người xuất khẩu chỉ nhận 
được tiền sau khi người trung gian đã nhận 
được tiền. Như vậy sử dụng L/C chuyển 
nhượng thì nhà XK sẽ bất lợi.
 Sơ đồ hoạt động của L/C chuyển nhượng
2-Jan-20 Hồ Văn Dũng 137
g/ Thư tín dụng giáp lưng (Back to back L/C)
• Là loại L/C được mở dựa vào một L/C khác,
nghĩa là sau khi nhận được L/C do người nhập
khẩu mở cho mình, người xuất khẩu có thể sử
dụng L/C này để thế chấp mở một L/C khác cho
người thụ hưởng khác với nội dung tương tự như
nội dung L/C ban đầu. L/C trước gọi là L/C gốc,
L/C sau gọi là L/C giáp lưng.
• Ví dụ: Một hợp đồng xuất khẩu gạo của Việt Nam
sang Nam Phi thông qua người mua bán trung
gian ở Hồng Kông.
3.5.5. Các loại thư tín dụng
2-Jan-20 Hồ Văn Dũng 138
 Sơ đồ cách mở L/C giáp lưng (back to back L/C):
Trường Đại học Công nghiệp Tp.HCM 
Khoa Thương mại - Du lịch
2-Jan-20
Hồ Văn Dũng 24
1. Ký hợp đồng ngoại thương (gồm 1a và 1b)
2. Người mua yêu cầu mở L/C (L/C gốc –
Primary L/C hay Master L/C)
3. L/C gốc được mở
4. Thông báo L/C gốc cho người hưởng lợi thứ 
nhất
5. Người trung gian làm đơn yêu cầu mở L/C 
giáp lưng
6. L/C giáp lưng được mở
7. Thông báo L/C giáp lưng cho người hưởng lợi 
thứ hai
 Sơ đồ cách mở L/C giáp lưng (back to back L/C):
2-Jan-20 Hồ Văn Dũng 140
 Sơ đồ hoạt động của L/C giáp lưng 
1. Giao hàng
2. Người hưởng lợi thứ hai xuất trình chứng từ để thanh toán
3. Chuyển chứng từ đến ngân hàng trung gian
4. Nếu chứng từ hợp lệ với L/C giáp lưng thì chuyển tiền cho 
NH thông báo ở VN
5. NH thông báo ở VN ghi có và báo có cho nhà XK
6. Chuyển chứng từ cho người hưởng lợi 1
7. Người hưởng lợi 1 sẽ thay lại chứng từ (đổi B/E và invoice) 
rồi xuất trình chứng từ cho ngân hàng trung gian
8. Chuyển chứng từ đến ngân hàng mở L/C
9. Nếu BCT phù hợp với L/C gốc thì chuyển tiền cho ngân 
hàng trung gian
10. Chuyển tiền chênh lệch cho người hưởng lợi thứ nhất 
(người trung gian)
11. Yêu cầu nhà nhập khẩu thanh toán để được nhận chứng từ
12. Nhà nhập khẩu nhận chứng từ
 Sơ đồ hoạt động của L/C giáp lưng 
2-Jan-20 Hồ Văn Dũng 142
 L/C giáp lưng được sử dụng trong những 
trường hợp sau:
– Khi L/C gốc được mở ra không có từ 
chuyển nhượng.
– Dùng trong mua bán thông qua trung gian 
khi mà người trung gian không muốn sử 
dụng L/C chuyển nhượng vì họ không muốn 
lộ bí mật khách hàng của họ.
 Sơ đồ hoạt động của L/C giáp lưng 
 Một số lưu ý:
– L/C giáp lưng được mở trên cơ sở 1 L/C khác chứ 
không phải trên cơ sở của hợp đồng.
– Mặc dù được gọi là thư tín dụng giáp lưng nhưng 
trong nội dung, thư tín dụng sẽ không thể hiện thuật 
ngữ này.
– Ngân hàng phát hành thư tín dụng giáp lưng hoàn 
toàn chịu trách nhiệm thanh toán BCT hợp lệ xuất 
trình theo thư tín dụng của mình. Nghĩa là người 
hưởng lợi thứ 2 (nhà xuất khẩu) sẽ nhận được tiền 
liền sau khi họ xuất trình BCT hợp lệ mà không phải 
chờ sau khi người trung gian nhận được tiền như 
trong tín dụng thư chuyển nhượng. Như vậy, trong 
nghiệp vụ thư tín dụng giáp lưng, cái lợi của nhà 
xuất khẩu thực thụ chính là cái bất lợi của nhà trung 
gian, ngược lại với thư tín dụng chuyển nhượng. 
 Sơ đồ hoạt động của L/C giáp lưng 
h/ Thư tín dụng đối ứng (Reciprocal Letter of Credit) hay còn
gọi là thư tín dụng dùng cho mua bán đối lưu (L/C for a
Counter Trade – Transaction)
• Là loại L/C không thể hủy bỏ, trong đó quy định nó chỉ có giá trị 
hiệu lực khi L/C khác đối ứng với nó đã được mở ra. Điều đó 
có nghĩa là tổ chức xuất khẩu khi nhận được L/C do tổ chức 
nhập khẩu mở thì phải mở lại L/C tương ứng thì nó mới có giá 
trị.
• Trong L/C ban đầu thường phải ghi: “L/C này chỉ có giá trị khi 
người hưởng lợi đã mở lại một L/C đối ứng với nó để cho 
người mở L/C này hưởng” và trong L/C đối ứng phải ghi câu: 
“L/C này đối ứng với L/C số  mở ngày  qua ngân hàng ”.
• L/C đối ứng được sử dụng trong việc mua bán trên cơ sở hàng 
đổi hàng (barter), ngoài ra không loại trừ khả năng dùng để 
thanh toán trong phương thức gia công quốc tế.
• Nếu trong gia công, thì L/C để nhập thành phẩm sẽ là L/C trả 
ngay (L/C available by sight payment), L/C nhập nguyên liệu là 
L/C trả chậm (Available by acceptance).
3.5.5. Các loại thư tín dụng
Trường Đại học Công nghiệp Tp.HCM 
Khoa Thương mại - Du lịch
2-Jan-20
Hồ Văn Dũng 25
2-Jan-20 Hồ Văn Dũng 145
i/ Thư tín dụng thanh toán dần dần (Deferred
payment Letter of Credit) hay còn gọi là thư tín
dụng thanh toán chậm
• Là loại L/C không thể hủy bỏ, trong đó ngân hàng
mở L/C hay ngân hàng xác nhận L/C cam kết với
người hưởng lợi sẽ thanh toán làm nhiều lần toàn
bộ số tiền của L/C trong những thời hạn hiệu lực
quy định rõ trong L/C sau khi nhận được chứng
từ và không cần có hối phiếu.
3.5.5. Các loại thư tín dụng
2-Jan-20 Hồ Văn Dũng 146
j/ Thư tín dụng có điều khoản đỏ (Red clause Letter of
Credit)
• Là loại thư tín dụng có điều khoản đặc biệt. Gọi là L/C có 
điều khoản đỏ vì trước đây điều khoản đặc biệt này được 
viết bằng mực đỏ bởi ngân hàng phát hành để tập trung 
sự chú ý của người đọc vào điều khoản này. Ngày nay 
người ta thay điều khoản in bằng mực đỏ bằng dòng chữ 
in nghiêng và đậm.
• Thông thường trong điều khoản đặc biệt, người mở L/C 
cho phép tổ chức xuất khẩu được quyền ứng trước một 
khoản tiền nhất định để giúp tổ chức xuất khẩu có thêm 
nguồn vốn mua hàng cho L/C đã mở trước khi giao hàng, 
nên còn được gọi là thư tín dụng ứng trước (Advance 
Letter of Credit).
3.5.5. Các loại thư tín dụng
147
k/ Thư tín dụng dự phòng (Standby L/C)
• Để đảm bảo quyền lợi cho nhà nhập khẩu trong 
trường hợp nhà xuất khẩu không giao hàng theo 
đúng hợp đồng, nhà nhập khẩu yêu cầu nhà xuất 
khẩu mở một thư tín dụng dự phòng trong đó qui 
định rằng nếu nhà xuất khẩu không thực hiện 
hợp đồng, ngân hàng mở thư tín dụng dự phòng 
sẽ thanh toán tiền đền bù thiệt hại cho nhà nhập 
khẩu.
• Lưu ý:
– L/C dự phòng do ngân hàng của nhà xuất khẩu mở
– L/C dự phòng gần giống với hình thức bảo lãnh của 
ngân hàng, chỉ khác luật áp dụng.
3.5.5. Các loại thư tín dụng
Hồ Văn Dũng 148
l/ Thư tín dụng có điều khoản cho phép hoàn trả
bằng điện (TTR – Telegraphic Transfer
Reimbursement)
• Là L/C cho phép ngân hàng phục vụ người
hưởng lợi sau khi kiểm tra tính hợp lệ của BCT
với những điều kiện và điều khoản của L/C, nếu
đúng thì trả tiền cho nhà XK, và sẽ được phép
đánh điện đòi tiền ngân hàng phát hành L/C cùng
với việc chuyển chứng từ cho ngân hàng này.
Nhận được điện đòi tiền, ngân hàng phát hành
hoàn trả tiền ngay cho ngân hàng thông báo.
3.5.5. Các loại thư tín dụng
• Tu chỉnh L/C tiếng Anh là “admendment” là hành vi mà NH phát 
hành sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ một phần nội dung của L/C 
gốc đã mở. 
• Nguyên tắc tu chỉnh L/C:
– Phải tu chỉnh L/C trong thời hạn có hiệu lực của L/C.
– Tu chỉnh L/C phải được thực hiện thông qua ngân hàng mà 
NH xác nhận cuối cùng sự tu chỉnh đó phải là NH phát hành 
L/C.
– Ai đề nghị tu chỉnh L/C thì trước hết phải thông báo cho đối 
tác của mình biết và phải được sự chấp thuận của người 
này thì vấn đề tu chỉnh L/C mới có hiệu lực.
– Nội dung của văn bản tu chỉnh cuối cùng sẽ phủ định nội 
dung của L/C gốc và các văn bản tu chỉnh trước đó về vấn 
đề cần tu chỉnh.
– Bên nào đề nghị tu chỉnh thì bên đó phải chịu phí tu chỉnh.
 Tu chỉnh L/C là gì?
2-Jan-20 Hồ Văn Dũng 150
 Ưu:
Là phương thức thanh toán an toàn nhất hiện nay
(cả nhà XK và nhà NK)
– Nhà XK: không sợ nhà NK nhận hàng mà
không trả tiền (hay là trả tiền thiếu, trả tiền trễ)
vì ngân hàng là người trả tiền. Nhà NK không
nhận hàng hay bị phá sản nhà XK cũng không
sợ, nhà XK chỉ sợ ngân hàng mở phá sản.
– Nhà NK: cũng an toàn, bộ chứng từ được ngân
hàng kiểm tra kỹ nên ít sợ BCT giả, khá an tâm
về số lượng và chất lượng hàng.
3.5.6. Nhận xét phương thức thanh toán L/C
Trường Đại học Công nghiệp Tp.HCM 
Khoa Thương mại - Du lịch
2-Jan-20
Hồ Văn Dũng 26
2-Jan-20 Hồ Văn Dũng 151
 Nhược:
• Đây là phương thức thanh toán phức tạp nhất
• Phí cao
• Thời gian thanh toán chậm
• Rủi ro nhất định (cho nhà XK và nhà NK)
– Rủi ro cho nhà XK: không được trả tiền vì BCT không
phù hợp.
– Rủi ro cho nhà NK: số lượng và chất lượng hàng
không phù hợp; BCT hợp lệ nhưng hàng hóa không
hợp lệ; nhà NK ký quỹ mở L/C nhưng nhà XK không
giao hàng (không nhận được hàng lỡ mất cơ hội
kinh doanh, đọng vốn ký quỹ)
3.5.6. Nhận xét phương thức thanh toán L/C (tt)
2-Jan-20 Hồ Văn Dũng 152
Kết thúc chương 3

File đính kèm:

  • pdfbai_giang_thanh_toan_trong_kinh_doanh_quoc_te_chuong_3_cac_p.pdf