Bài giảng Tổ chức hạch toán kế toán - Chương 3: Tổ chức hệ thống sổ kế toán trong doanh nghiệp
I.Ý nghĩa và nhiệm vụ của tổ chức hạch toán kế toán
1. Khái niệm và nhiệm vụ của tổ chức hạch toán kế toán
Để tiếp cận đưọc các phương pháp của hạch toán kế toán, người ta phải thông qua các
hình thức biểu hiện của nó. Lý thuyết hạch toán kế toán đã chỉ rõ mỗi phương pháp của hạch
toán kế toán có hình thức biểu hiện riêng. Cụ thể:
- Phương pháp chứng từ được biểu hiện thông qua các bản chứng từ và chương trình
luân chuyển của chứng từ.
- Phương pháp đối ứng tài khoản biểu hiện qua các mối quan hệ đối ứng kế toán
cách thức ghi kép vào tài khoản.
- Phương pháp tính giá biểu hiện qua cách thức xác định giá tài sản, hàng hoá gắn
liền với nội dung các mục, khoản mục chi phí.
- Phương pháp tổng hợp cân đối biểu hiện qua hệ thống báo biểu kế toán và chế độ
báo cáo kế toán.
Chu trình kế toán bao gồm các công việc từ lập chứng từ hoặc tiếp nhận từ bên ngoài,
luân chuyển chứng từ đến việc ghi chép, phản ánh chứng từ vào tài khoản kế toán và cuối
cùng là lập báo cáo kế toán và phân tích kinh tế.
Công việc lập chứng từ có ý nghĩa quan trọng và quyết định đến chất lượng của công
tác kế toán. Tuy nhiên thông tin phản ánh trên chứng từ những thông tin rời rạc về từng hoạt
động riêng lẻ, chưa có tác dụng đối với công tác quản lý tổng hợp. Bởi thế, các chứng từ ban
đầu cần được xắp xếp, phân loại, hệ thống hoá theo nội dung kinh tế của các nghiệp vụ kế
toán phát sinh trên chứng từ. Công việc này được thực hiện bằng phương pháp đối ứng tài
khoản mà việc biểu hiện tài khoản trên thực tế chính là bằng các sổ tài khoản. Như vậy sổ tài
khoản chính là phương tiện vật chất để thực hiện công tác kế toán.
Do đặc điểm của các đối tượng kế toán là mang tính hai mặt; tính vận động và tính đa
dạng phong phú, nên cần thiết phải có một hệ thống tài khoản và hệ thống sổ tài khoản khác
nhau để phản ánh. Các sổ tài khoản này không giống nhau về nội dung phản ánh, về hình
thức, về kết cấu cũng như trình tự và phương pháp ghi chép. Tuy nhiên, giữa các loại sổ này
có quan hệ chặt chẽ trong việc ghi chép, đối chiếu kiểm tra kết quả ghi chép cũng như thông
tin. Mặc dù có nhiều loại sổ kế toán như vậy nhưng trong các doanh nghiệp việc ghi chép
cũng cần tuân thủ theo một số nguyên tắc nhất định. Việc kết hợp các loại sổ sách kế toán
với nội dung và kết cấu khác nhau trong cùng một quá trình hạch toán theo một trình tự ghi
chép nhất định nhằm rút ra các chỉ tiêu cần thiết cho quản lý kinh tế gọi là hình thức tổ chức
hệ thống sổ kế toán (còn gọi là hình thức hạch toán kế toán).
Trong thực tế có nhiều hình thức kết hợp các loại sổ kế toán khác nhau, do vậy sẽ có
nhiều hình thức tổ chức sổ kế toán tương ứng. Để phân biệt được các hình thức tổ chức sổ kế
toán, người ta cần dựa vào các đặc trưng như hình thức bên ngoài, kết cấu bên trong của các
mẫu sổ, vào mối quan hệ giữa cách thức ghi sổ (ghi theo trình tự thời gian với ghi theo nội
dung kinh tế, ghi sổ kế toán tổng hợp với sổ kế toán chi tiết) cũng như mối quan hệ giữa
chứng từ với sổ kế toán (ghi trực tiếp hay ghi qua trung gian), giữa sổ kế toán với báo cáo kế
toán.
Do vậy, tổ chức hệ thống sổ kế toán là một nghệ thuật vận dụng hệ thống tài khoản
kế toán. Việc lựa chọn cách thức tổ chức hệ thống sổ kế toán nào cho phù hợp với từng đơn
vị phải được căn cứ vào qui mô, tính chất và đặc điểm của hoạt động sản xuất kinh doanh,
vào yêu cầu và trình độ quản lý và trình độ năng lực của nhân viên kế toán, vào khả năng
trang bị phương tiện tính tóan của đơn vị
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Tổ chức hạch toán kế toán - Chương 3: Tổ chức hệ thống sổ kế toán trong doanh nghiệp
78 Chương 3: TỔ CHỨC HỆ THỐNG SỔ KẾ TOÁN TRONG DOANH NGHIỆP I.Ý nghĩa và nhiệm vụ của tổ chức hạch toán kế toán 1. Khái niệm và nhiệm vụ của tổ chức hạch toán kế toán Để tiếp cận đưọc các phương pháp của hạch toán kế toán, người ta phải thông qua các hình thức biểu hiện của nó. Lý thuyết hạch toán kế toán đã chỉ rõ mỗi phương pháp của hạch toán kế toán có hình thức biểu hiện riêng. Cụ thể: - Phương pháp chứng từ được biểu hiện thông qua các bản chứng từ và chương trình luân chuyển của chứng từ. - Phương pháp đối ứng tài khoản biểu hiện qua các mối quan hệ đối ứng kế toán cách thức ghi kép vào tài khoản. - Phương pháp tính giá biểu hiện qua cách thức xác định giá tài sản, hàng hoá gắn liền với nội dung các mục, khoản mục chi phí. - Phương pháp tổng hợp cân đối biểu hiện qua hệ thống báo biểu kế toán và chế độ báo cáo kế toán. Chu trình kế toán bao gồm các công việc từ lập chứng từ hoặc tiếp nhận từ bên ngoài, luân chuyển chứng từ đến việc ghi chép, phản ánh chứng từ vào tài khoản kế toán và cuối cùng là lập báo cáo kế toán và phân tích kinh tế. Công việc lập chứng từ có ý nghĩa quan trọng và quyết định đến chất lượng của công tác kế toán. Tuy nhiên thông tin phản ánh trên chứng từ những thông tin rời rạc về từng hoạt động riêng lẻ, chưa có tác dụng đối với công tác quản lý tổng hợp. Bởi thế, các chứng từ ban đầu cần được xắp xếp, phân loại, hệ thống hoá theo nội dung kinh tế của các nghiệp vụ kế toán phát sinh trên chứng từ. Công việc này được thực hiện bằng phương pháp đối ứng tài khoản mà việc biểu hiện tài khoản trên thực tế chính là bằng các sổ tài khoản. Như vậy sổ tài khoản chính là phương tiện vật chất để thực hiện công tác kế toán. Do đặc điểm của các đối tượng kế toán là mang tính hai mặt; tính vận động và tính đa dạng phong phú, nên cần thiết phải có một hệ thống tài khoản và hệ thống sổ tài khoản khác nhau để phản ánh. Các sổ tài khoản này không giống nhau về nội dung phản ánh, về hình thức, về kết cấu cũng như trình tự và phương pháp ghi chép. Tuy nhiên, giữa các loại sổ này có quan hệ chặt chẽ trong việc ghi chép, đối chiếu kiểm tra kết quả ghi chép cũng như thông tin. Mặc dù có nhiều loại sổ kế toán như vậy nhưng trong các doanh nghiệp việc ghi chép cũng cần tuân thủ theo một số nguyên tắc nhất định. Việc kết hợp các loại sổ sách kế toán với nội dung và kết cấu khác nhau trong cùng một quá trình hạch toán theo một trình tự ghi chép nhất định nhằm rút ra các chỉ tiêu cần thiết cho quản lý kinh tế gọi là hình thức tổ chức hệ thống sổ kế toán (còn gọi là hình thức hạch toán kế toán). Trong thực tế có nhiều hình thức kết hợp các loại sổ kế toán khác nhau, do vậy sẽ có nhiều hình thức tổ chức sổ kế toán tương ứng. Để phân biệt được các hình thức tổ chức sổ kế toán, người ta cần dựa vào các đặc trưng như hình thức bên ngoài, kết cấu bên trong của các mẫu sổ, vào mối quan hệ giữa cách thức ghi sổ (ghi theo trình tự thời gian với ghi theo nội dung kinh tế, ghi sổ kế toán tổng hợp với sổ kế toán chi tiết) cũng như mối quan hệ giữa chứng từ với sổ kế toán (ghi trực tiếp hay ghi qua trung gian), giữa sổ kế toán với báo cáo kế toán. Do vậy, tổ chức hệ thống sổ kế toán là một nghệ thuật vận dụng hệ thống tài khoản kế toán. Việc lựa chọn cách thức tổ chức hệ thống sổ kế toán nào cho phù hợp với từng đơn vị phải được căn cứ vào qui mô, tính chất và đặc điểm của hoạt động sản xuất kinh doanh, vào yêu cầu và trình độ quản lý và trình độ năng lực của nhân viên kế toán, vào khả năng trang bị phương tiện tính tóan của đơn vị. 2. Nhiệm vụ của tổ chức sổ kế toán 79 Để kết hợp được các loại sổ kế toán có kết cấu và nội dung khác nhau theo một trình tự ghi chép nhất định trong cùng một qúa trình hạch toán, đòi hỏi phải thực hiện được các nhiệm vụ sau: - Xác định rõ đặc điểm kinh doanh của đơn vị, chỉ rõ tính chất hoạt động kinh tế, tài chính phát sinh (đơn giản hay phức tạp), quy mô đơn vị (lớn hay nhỏ), khối lượng nghiệp vụ nhiều hay ít......Đồng thời căn cứ vào trình độ quản lý, trình độ kế toán (cao hay thấp, đồng đều hay không đồng đều), cũng như căn cứ vào diều kiện và phương tiện vật chất phục vụ cho công tác kế toán để xác định tổ chức sổ kế toán cho phù hợp. - Nắm vững các nguyên tắc cơ bản qui định cho từng hình thức sổ kế toán như số lượng và kết cấu sổ sách, trình tự ghi chép và tính tóan các chỉ tiêu... - Nắm vững tài khoản và nội dung phản ánh của các tài khoản trong từng loại sổ sách, cách thức ghi chép, sửa chữa sai sót, nhầm lẫn (nếu có), cách thức thu thập, xử lý và tổng hợp thông tin từ các loại sổ sách khác nhau. - Trong hình thức tổ chức sổ kế toán đã xác định, cần nắm vững được nội dung công việc ghi chép, phản ánh hàng ngày hoặc định kỳ, công việc phải làm cuối tháng, cuối quý, cuối năm sao cho việc ghi chép tổng hợp, cung cấp thông tin được nhanh, nhạy, kịp thời, chính xác và tiết kiệm. II. Nguyên tắc tổ chức sổ kế toán - Đảm bảo tính thống nhất giữa hệ thống tài khoản với việc xây dựng hệ thống sổ kế toán. Tài khoản kế toán là phương thức phân loại và hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo nội dung kinh tế đã được phản ánh trên chứng từ kế toán. Dựa trên cơ sở nội dung, nguyên tắc của hệ thống tài khoản kế toán thống nhất hoặc chuyên ngành để xây dựng, thiết kế hệ thống sổ sách kế toán thích hợp với hệ thống tài khoản kế toán bởi vì hệ thống sổ sách kế toán chính là phương tiện vật chất phản ánh, thể hiện tài khoản cùng nội dung phản ánh của tài khoản. Sổ sách kế toán có phù hợp với tài khoản thì mới phản ánh được nội dung kế toán của các nghiệp vụ phát sinh đã được phân loại, tập hợp. - Kết cấu và nội dung ghi trên từng loại sổ (sổ nhật ký, sổ phụ, sổ tổng hợp, sổ chi tiết...) phải phù hợp với năng lực và trình độ tổ chức quản lý nói chung và kế toán nói riêng. Có như vậy mới thuận lợi cho việc ghi chép, đối chiếu, kiểm tra, tổng hợp số liệu kế toán. - Tổ chức hệ thống sổ kế toán phải bảo đảm tính khoa học, tiết kiệm và tiện lợi cho kiểm tra, đối chiếu kế toán. Do sổ sách kế toán có nhiều loại với nội dung, kết cấu, cách thức, trình tự ghi chép khác nhau nên việc kết hợp các loại sổ sách này phải đảm bảo tính khoa học, sao cho việc ghi chép vừa dễ dàng, thuận lợi lại vừa tiết kiệm, tốn ít công sức. Đồng thời việc ghi chép ít bị trùng lắp và việc kiểm tra đối chiếu lẫn nhau được nhanh chóng và chính xác. - Mỗi đơn vị kế toán chỉ có một hệ thống sổ kế toán cho một kỳ kế toán năm. Hệ thống sổ kế toán mà đơn vị kế toán đã chọn phải được mở đầy đủ các sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết, đảm bảo khả năng đối chiếu, tổng hợp số liệu kế toán và lập báo cáo tài chính. Hệ thống sổ kế toán đã chọn phải được sử dụng thống nhất trong một kỳ kế toán năm. Doanh nghiệp được tự xây dựng biểu mẫu sổ kế toán cho riêng mình nhưng phải đảm bảo cung cấp thông tin về giao dịch kinh tế một cách minh bạch, đầy đủ, dễ kiểm tra, dễ kiểm soát và dễ đối chiếu. Trường hợp không tự xây dựng biểu mẫu sổ kế toán, doanh nghiệp có thể áp dụng biểu mẫu sổ kế toán theo hướng dẫn của Bộ Tài chính nếu phù hợp với đặc điểm quản lý và hoạt động kinh doanh của mình. - Bắt đầu niên độ kế toán phải mở sổ kế toán mới. Hết kỳ (hoặc hết niên độ) kế toán phải tiến hành cộng sổ, khoá sổ tài khoản. Trong một số trường hợp cần thiết (kiểm kê tài sản, kiểm tra kế toán, giải thể, sát nhập...) kế toán cũng cần phải tiến hành cộng sổ, tính ra tổng số phát sinh. - Việc ghi chép trên sổ kế toán phải rõ ràng, dễ đọc và phải ghi bằng mực tốt, không phai. Số liệu phản ánh trên sổ sách phải liên tục, có hệ thống, không được bỏ cách dòng hoặc 80 viết xen kẽ, đè chồng lên nhau. Tuyệt đối không được tẩy xoá, làm nhoè, làm mất số đã ghi. Trường hợp sai sót nhầm lẫn cần sửa theo đúng qui định. III. SỔ KẾ TOÁN VÀ CÁC KỸ THUẬT GHI SỔ 1- Sổ kế toán Sổ kế toán dùng để ghi chép, hệ thống và lưu giữ toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế, tài chính đã phát sinh có liên quan đến đơn vị kế toán. Sổ kế toán phải ghi rõ tên đơn vị kế toán; tên sổ; ngày, tháng, năm lập sổ; ngày, tháng, năm khóa sổ; chữ ký của người lập sổ, kế toán trưởng và người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán; số trang; đóng dấu giáp lai. Sổ kế toán phải có các nội dung chủ yếu sau đây: - Ngày, tháng ghi sổ; - Số hiệu và ngày, tháng của chứng từ kế toán dùng làm căn cứ ghi sổ; - Tóm tắt nội dung của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh; - Số tiền của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh ghi vào các tài khoản kế toán; - Số dư đầu kỳ, số tiền phát sinh trong kỳ, số dư cuối kỳ. Sổ kế toán là khâu trung tâm của toàn bộ công tác kế toán. Tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đã phản ánh vào các chứng từ kế toán một cách rời rạc và không có hệ thống chỉ được tổng hợp thành các chỉ tiêu kinh tế có thể biểu hiện toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh khi được ghi chép một cách liên tục vào những tờ sổ theo nhiều phương thức khác nhau đối với từng đối tượng của kế toán hay từng loại hoạt động kinh tế cụ thể. Những tờ sổ dùng để ghi chép liên tục các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo một phương thức nhất định nào đó gọi là sổ kế toán. Các tài liệu cần thiết cho quản lý doanh nghiệp có thể lấy chứng từ, sổ kế toán và báo cáo kế toán. Trong đó sổ kế toán có tác dụng rất quan trọng vì nó không những là công cụ đúc kết và tập trung những tài liệu cần thiết mà còn là cầu nối liên hệ giữa chứng từ và báo cáo kế toán. 2. Các loại sổ kế toán 2. 1. Căn cứ vào trình độ khái quát của nội dung phản ánh: Sổ kế toán được chia thành 2 loại: Sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết Mỗi doanh nghiệp chỉ có một hệ thống sổ kế toán cho một kỳ kế toán năm. Sổ kế toán gồm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết. Sổ kế toán tổng hợp, gồm: Sổ Nhật ký, Sổ Cái. Số kế toán chi tiết, gồm: Sổ, thẻ kế toán chi tiết. 2. 1. 1. Sổ kế toán tổng hợp - Sổ Nhật ký dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong từng kỳ kế toán và trong một niên độ kế toán theo trình tự thời gian và quan hệ đối ứng các tài khoản của các nghiệp vụ đó. Số liệu kế toán trên sổ Nhật ký phản ánh tổng số phát sinh bên Nợ và bên Có của tất cả các tài khoản kế toán sử dụng ở doanh nghiệp. Sổ Nhật ký phải phản ánh đầy đủ các nội dung sau: + Ngày, tháng ghi sổ; + Số hiệu và ngày, tháng của chứng từ kế toán dùng làm căn cứ ghi sổ; + Tóm tắt nội dung của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh; + Số tiền của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh. - Sổ Cái dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong từng kỳ và trong một niên độ kế toán theo các tài khoản kế toán được quy định trong chế độ tài khoản kế toán áp dụng cho doanh nghiệp. Số liệu kế toán trên Sổ Cái phản ánh tổng hợp tình hình tài sản, nguồn vốn, tình hình và kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Sổ Cái phải phản ánh đầy đủ các nội dung sau: + Ngày, tháng ghi sổ; + Số hiệu và ngày, tháng của chứng từ kế toán dùng làm căn cứ ghi sổ; + Tóm tắt nội dung của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh; 81 + Số tiền của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh ghi vào bên Nợ hoặc bên Có của tài khoản. 2. 1. 2. Sổ, thẻ kế toán chi tiết Sổ, thẻ kế toán chi tiết dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến các đối tượng kế toán cần thiết phải theo dõi chi tiết theo yêu cầu quản lý. Số liệu trên sổ, thẻ kế toán chi tiết cung cấp các thông tin phục vụ cho việc quản lý từng loại tài sản, nguồn vốn, doanh thu, chi phí chưa được phản ánh trên sổ Nhật ký và Sổ Cái. Số lượng, kết cấu các sổ, thẻ kế toán chi tiết không quy định bắt buộc. Các doanh nghiệp căn cứ vào quy định mang tính hướng dẫn của Nhà nước về sổ, thẻ kế toán chi tiết và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp để mở các sổ, thẻ kế toán chi tiết cần thiết, phù hợp. 2. 2. Căn cứ vào nội dung bên trong của sổ, có thể chia sổ kế toán thành các nhóm sau: - Sổ tài sản cố định - Sổ vật tư (hàng hóa; sản phẩm; dụng cụ). - Sổ chi phí sản xuất (kinh doanh) - Sổ bán hàng - Sổ thanh toán - Sổ tiền mặt 2. 3. Căn cứ vào hình thức cấu trúc có thể chia sổ kế toán thành các loại: Sổ 2 bên, sổ 1 bên, sổ nhiều cột và sổ bàn cờ. - Sổ 2 bên Nợ Tài khoản XXXX Có Chứng từ Diễn giải Số Tiền Chứng từ Diễn giải Số Tiền Số hiệu Ngày Số hiệu Ngày Sổ này được sử dụng rộng rãi để phản ánh các xu hướng biến của các đối tượng kế toán và tiện cho việc đối chiếu. Tuy nhiên sẽ không phù hợp nếu một tài khoản nào đó chỉ có phát sinh tập trung ở một bên còn bên kia thì có ít số phát sinh. Trong trường hợp này sử dụng sổ 1 bên sẽ hợp lý hơn. - Sổ 1 bên Tài khoản: XXX Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền Số hiệu Ngày Nợ Có - Sổ nhiều cột Tài khoản: XXX Chứng từ Diễn Giải Nội dung ghi Nợ Ghi có Số hiệu Ngày Khoản mục 1 Khoản mục 2 Sổ này được dùng khi cần chia mỗi bên Nợ, Có của tài khoản thành một số chỉ tiêu với các cột tương ứng. Như vậy mỗi cột sẽ ghi số phát sinh cùng loại, chứa đựng nội dung kinh tế như nhau tiện cho việc tổng hợp và phân tích số liệu. - Sổ bàn cờ Sổ này được xây dựng theo nguyên tắc: Mỗi con số ghi trên sổ phản ánh đồng thời 2 tiêu thức: Tài khoản ghi Nợ và tài khoản ghi Có hoặc khoản mục giá thành và địa điểm phát sinh loại sổ này đượcsử dụng phổ biến trong kế toán chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh và thuận tiện trong việc kiểm tra số liệu kế toán. 82 Tài khoản ghi Có TK ghi Có TK ghi Nợ TK TK TK Cộng Nợ TK TK Cộng Có 2. 4. Căn cứ vào hình thức bên ngoài: Sổ được chia thành 2 loại: Sổ đóng thành tập và sổ rời. - Sổ đóng thành tập: gồm một số tờ với số trang xác định được đánh số thứ tự liên tục đóng lại thành tập. - Sổ tờ rời là những tờ sổ để riêng lẻ kẹp trong các bìa cứng theo trình tự nhất định để tiện việc ghi chép, bảo quản và sử dụng. 2. 5. Căn cứ vào công dụng, sổ kế toán được chia thành: Sổ nhật ký và sổ phân loại -Sổ nhật ký: Là loại sổ hệ thống các nghiệp vụ kế toán theo trình tự thời gian như sổ nhật ký hay sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. -Sổ phân loại: Là loại sổ hệ thống các nghiệp vụ theo các đối tượng của kế toán hay các quá trình kinh doanh. Loại sổ này được sử dụng phổ biến trong kế toán chi tiết và tổng hợp các đối tượng tài sản, nợ phải trả và quá trình kinh doanh như: Sổ kho, sổ qũy, sổ tài sản cố định, sổ chi phí sản xuất Trong thực tế người ta còn dùng hình thức sổ kết hợp việc ghi chép theo thời gian và theo hệ thống như “Nhật ký – Sổ Cái”. 2. 6. Danh mục sổ kế toán (Ban hành kèm theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22//12/2014 của Bộ Tài chính) Số TT Tên sổ Ký hiệu Hình thức kế toán Nhật ký chung Nhật ký - Sổ Cái Chứng từ ghi sổ Nhật ký- Chứng từ 01 Nhật ký - Sổ Cái S01-DN - x - - 02 Chứng từ ghi sổ S02a-DN - - x - 03 Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ S02b-DN - - x - 04 Sổ Cái (dùng cho hình thức Chứng từ ghi sổ) S02c1-DN S02c2-DN - - x x - 05 Sổ Nhật ký chung S03a-DN x - - - 06 Sổ Nhật ký thu tiền S03a1-DN x - - - 07 Sổ Nhật ký chi tiền S03a2-DN x - - - 08 Sổ Nhật ký mua hàng S03a3-DN x - - - 09 Sổ Nhật ký bán hàng S03a4-DN x - ... ết cấu và phương pháp ghi sổ: NKCT số 10 gồm có các cột số thứ tự, diễn giải nội dung nghiệp vụ ghi sổ, các cột phản ánh số phát sinh bên Có và bên Nợ của các TK 121, 128, 136, 138, 141, 161, 171, 221, 222, 228, 229, 243, 244, 333, 336, 338, 344, 347, 353, 411, 412, 413, 414, 418, 419, 421, 441, 461, 466, đối ứng Nợ và Có với các tài khoản liên quan, các cột số dư đầu tháng, số dư cuối tháng. Cơ sở để ghi NKCT số 10: Căn cứ vào sổ chi tiết đầu tư chứng khoán dùng cho TK 121, 221 phần ghi Có để ghi vào các cột ghi Có TK 121, 221, Nợ các tài khoản liên quan ở các cột phù hợp. - Căn cứ vào sổ theo dõi thanh toán dùng cho các TK 136, 138, 141, 222, 244, 333, 336, 344 phần ghi Có để ghi vào các cột ghi Có TK 136, 138, 141, 222, 244, 333, 336, 344, Nợ các tài khoản liên quan ở các cột phù hợp. - Căn cứ vào sổ chi tiết dùng chung cho các Tài khoản 128, 228, 229, 161, 171, 353, 411, 412, 413, 414, 418, 421, 441, 461, 466, phần ghi Có để ghi vào các cột ghi Có TK 128, 228, 229, 161, 171, 353, 411, 412, 413, 414, 418, 421, 441, 461, 466. Cuối tháng hoặc cuối quý khoá sổ NKCT số 10, xác định số phát sinh bên Có TK 121, 128, 136, 138, 141, 161, 171, 221, 222, 228, 229, 243, 244, 333, 336, 338, 344, 347, 353, 411, 412, 413, 414, 418, 419, 421, 441, 461, 466 và lấy số tổng cộng của NKCT số 10 để ghi Sổ Cái. (2) Bảng kê Trong hình thức NKCT có 10 bảng kê được đánh số thứ tự từ Bảng kê số 1 đến Bảng kê số 11 (Không có bảng kê số 7). Bảng kê được sử dụng trong những trường hợp khi các chỉ tiêu hạch toán chi tiết của một số tài khoản không thể kết hợp phản ánh trực tiếp trên NKCT được. Khi sử dụng bảng kê thì số liệu của chứng từ gốc trước hết được ghi vào bảng kê. Cuối tháng số liệu tổng cộng của các bảng kê được chuyển vào các NKCT có liên quan. Bảng kê có thể mở theo vế Có hoặc vế Nợ của các tài khoản, có thể kết hợp phản ánh cả số dư đầu tháng, số phát sinh Nợ, số phát sinh Có trong tháng và số dư cuối tháng... phục vụ cho việc kiểm tra, đối chiếu số liệu và chuyển sổ cuối tháng. Số liệu của bảng kê không sử dụng để ghi Sổ Cái. Kết cấu và phương pháp ghi chép của các bảng kê: (2.1) Bảng kê số 1 (Mẫu số S04b1-DN): Dùng để phản ánh số phát sinh bên Nợ TK 111 “Tiền mặt" (Phần thu) đối ứng Có với các tài khoản có liên quan. Kết cấu và phương pháp ghi sổ: Bảng kê số 1 gồm có các cột số thứ tự, số hiệu, ngày, tháng của Chứng từ ghi sổ, diễn giải nội dung nghiệp vụ ghi sổ, các cột phản ánh số phát sinh bên Nợ của TK 111 đối ứng Có với các tài khoản liên quan và cột số dư cuối ngày. 133 Cơ sở để ghi Bảng kê số 1 là các Phiếu thu kèm theo các chứng từ gốc có liên quan. Đầu tháng khi mở Bảng kê số 1 căn cứ vào số dư cuối tháng trước của TK 111 để ghi vào số dư đầu tháng này. Số dư cuối ngày được tính bằng số dư cuối ngày hôm trước cộng (+) số phát sinh Nợ trong ngày trên Bảng kê số 1 và trừ (-) Số phát sinh Có trong ngày trên NKCT số 1. Số dư này phải khớp với số dư tiền mặt hiện có tại quỹ cuối ngày. Cuối tháng hoặc cuối quý khoá sổ Bảng kê số 1, xác định tổng số phát sinh bên Nợ TK 111 đối ứng Có của các tài khoản liên quan. (2.2) Bảng kê số 2 (Mẫu số S04b2-DN): Dùng để phản ánh số phát sinh bên Nợ TK 112 "Tiền gửi ngân hàng" đối ứng Có với tài khoản liên quan. Kết cấu và phương pháp ghi sổ: Bảng kê số 2 gồm có các cột số thứ tự, số hiệu, ngày tháng của Chứng từ ghi sổ, diễn giải nội dung nghiệp vụ ghi sổ, các cột phản ánh số phát sinh bên Nợ của TK 112 đối ứng Có với các tài khoản liên quan và cột số dư cuối ngày. Cơ sở để ghi Bảng kê số 2 là các giấy báo Có của Ngân hàng kèm theo các chứng từ gốc có liên quan. Cách tính số dư đầu tháng, cuối tháng, cuối ngày của TK 112 trên Bảng kê số 2 tương tự như cách tính số dư TK 111 trên Bảng kê số 1 . Cuối tháng hoặc cuối quý khoá sổ Bảng kê số 2, xác định tổng số phát sinh bên Nợ TK 112 đối ứng Có các tài khoản liên quan. (2.3) Bảng kê số 3 (Mẫu số S04b3-DN): Dùng để tính giá thành thực tế nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ. Bảng kê số 3 chỉ sử dụng ở doanh nghiệp có sử dụng giá hạch toán trong hạch toán chi tiết vật liệu. Phương pháp lập Bảng kê số 3 phải căn cứ vào: + NKCT số 5 phần ghi Có TK 331, Nợ các TK 152, 153. + NKCT số 6 phần ghi Có TK 151, Nợ các TK 152, 153. + NKCT số 2 phần ghi Có TK 112, Nợ các TK 152, 153. + NKCT số 1 phần ghi Có TK 111, Nợ các TK 152, 153. + NKCT số 7 ... Bảng kê số 3 gồm phần tổng hợp giá trị nguyên liệu, vật liệu nhập kho và phần chênh lệch giữa giá thực tế và giá hạch toán. Hệ số chênh lệch giá nguyên liệu, vật liệu được xác định bằng công thức: Hệ số chênh lệch giá Giá thực tế vật liệu tồn kho đầu kỳ + Giá thực tế vật liệu nhập kho trong kỳ = Giá hạch toán vật liệu tồn kho đầu kỳ + Giá hạch toán vật liệu nhập kho trong kỳ Giá trị nguyên liệu, vật liệu xuất dùng trong tháng sẽ được xác định bằng (=) giá trị nguyên liệu, vật liệu xuất kho theo giá hạch toán (ở Bảng phân bổ số 2 - Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ) nhân (x) với hệ số chênh lệch trên Bảng kê số 3. (2.4) Bảng kê số 4 (Mẫu số S04b4-DN): Dùng để tổng hợp số phát sinh Có của các TK 152, 153, 154, 214, 241, 242, 334, 335, 338, 352, 611, 621, 622, 623, 627, 631 đối ứng Nợ với các Tài khoản 154, 631, 621, 622, 623, 627 và được tập hợp theo từng phân xưởng, bộ phận sản xuất và chi tiết cho từng sản phẩm, dịch vụ. Kết cấu và phương pháp ghi sổ: Bảng kê số 4 gồm có các cột số thứ tự, các cột phản ánh số phát sinh bên Có của các TK152, 153, 154, 214, 241, 242, 334, 335, 338, 352, 611, 621, 622, 623, 627, 631, các dòng ngang phản ánh chi phí trực tiếp sản xuất (ghi Nợ các TK 154, 631, 621, 622, 623, 627) đối ứng Có với các tài khoản liên quan phản ánh ở các cột dọc. Cơ sở để ghi vào Bảng kê số 4 là căn cứ vào Bảng phân bổ số 1, số 2, số 3, các bảng kê và các NKCT liên quan để ghi vào các cột và các dòng phù hợp của Bảng kê số 4. Số liệu tổng hợp của Bảng kê số 4 sau khi khoá sổ vào cuối tháng hoặc cuối quý được dùng để ghi vào NKCT số 7. (2.5) Bảng kê số 5 (Mẫu số S04b5-DN): Dùng để tổng hợp số phát sinh Có của các Tài 134 khoản 152, 153, 154, 214, 241, 242, 334, 335, 338, 352, 356, 611, 621, 622, 623, 627, 631 đối ứng Nợ với các Tài khoản 641, 642, 241. Trong từng tài khoản chi tiết theo yếu tố và nội dung chi phí: Chi phí nhân viên, chi phí vật liệu, chi phí dụng cụ, đồ dùng ... Kết cấu và phương pháp ghi sổ: Bảng kê số 5 gồm có các cột số thứ tự, các cột dọc phản ánh số phát sinh bên Có của các Tài khoản 152, 153, 154, 214, 241, 334, 335, 338, 61l, 621, 622, 627, 631... Các dòng ngang phản ánh chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp hoặc chi phí đầu tư XDCB (ghi Nợ TK 641, 642, 241 đối ứng Có với các tài khoản liên quan phản ánh ở các cột dọc). Cơ sở để ghi vào Bảng kê số 5 là các Bảng phân bổ số 1, số 2, số 3, các bảng kê và NKCT có liên quan để ghi vào các cột và các dòng phù hợp với Bảng kê số 5. Số liệu tổng hợp của Bảng kê số 5 sau khi khoá sổ cuối tháng hoặc cuối quý được dùng để ghi vào NKCT số 7. (2.6) Bảng kê số 6 (Mẫu số S04b6-DN): Dùng để phản ánh chi phí phải trả và chi phí trả trước (TK 242 “Chi phí trả trước ”, TK 335 “Chi phí phải trả”, TK 352 “Dự phòng phải trả”, TK 356 “Quỹ phát triển khoa học và công nghệ”). Kết cấu và phương pháp ghi sổ: Bảng kê số 6 gồm có các cột số thứ tự, diễn giải nội dung chứng từ dùng để ghi sổ, số dư đầu kỳ, số dư cuối kỳ, số phát sinh Nợ và phát sinh Có đối ứng với các tài khoản liên quan. Cơ sở để ghi vào Bảng kê số 6: - Căn cứ vào các bảng phân bổ tiền lương, nguyên vật liệu, khấu hao TSCĐ và các chứng từ liên quan để ghi vào phần số phát sinh Nợ của TK 242, TK 335, TK 352, TK 356 đối ứng Có các tài khoản liên quan. - Căn cứ vào kế hoạch phân bổ chi phí để ghi vào bên Có TK 242, căn cứ vào kế hoạch chi phí phải trả để ghi vào bên Có TK 335, căn cứ vào các khoản dự phòng phải trả phải trích lập để ghi vào bên Có TK 352, căn cứ vào số quỹ phát triển khoa học và công nghệ phải trích lập để ghi vào bên Nợ các tài khoản liên quan. Cuối tháng hoặc cuối quý, khoá sổ Bảng kê số 6, xác định tổng số phát sinh bên Có TK 242, 335, 352, 356 đối ứng Nợ của các tài khoản liên quan và lấy số liệu tổng cộng của Bảng kê số 6 để ghi NKCT số 7 (Có TK 242 và Có TK 335, 352, 356 Nợ các tài khoản). (2.7) Bảng kê số 8 (Mẫu số S04b8-DN): Dùng để tổng hợp tình hình nhập, xuất, tồn kho thành phẩm hoặc hàng hoá theo giá thực tế và giá hạch toán (TK 155 “Thành phẩm”, TK 156 “Hàng hoá”, TK 158 “Hàng hoá kho bảo thuế”). Kết cấu và phương pháp ghi sổ: Bảng kê số 8 gồm có các cột số thứ tự, số hiệu, ngày tháng của chứng từ dùng để ghi sổ, diễn giải nội dung chứng từ ghi sổ, các cột phản ánh số phát sinh bên Nợ và bên Có của tài khoản 155, 156, 158 đối ứng Có hoặc Nợ với các tài khoản liên quan. Cơ sở để lập Bảng kê số 8 là các chứng từ, hoá đơn nhập, xuất và các chứng từ khác có liên quan. Số dư đầu tháng phản ánh số tồn kho đầu tháng được lấy từ số dư đầu tháng của TK 155, TK 156 và TK 158 (Chi tiết theo từng loại hàng, nhóm hàng, chi tiết cho từng loại thành phẩm hoặc nhóm thành phẩm). Số phát sinh Nợ TK 155, TK 156, TK 158 đối ứng Có với các tài khoản phản ánh số nhập trong tháng của hàng hoá, thành phẩm, số phát sinh Có đối ứng với các tài khoản ghi Nợ phản ánh số xuất trong tháng của hàng hoá, thành phẩm. Số dư cuối tháng phản ánh số tồn kho cuối tháng bằng (=) số dư đầu tháng (+) số phát sinh Nợ trong tháng trừ (-) số phát sinh Có trong tháng. Bảng kê số 8 được mở riêng cho từng tài khoản. Số lượng tờ trong bảng kê nhiều hay ít phụ thuộc vào việc theo dõi phân loại hàng hoá, thành phẩm của doanh nghiệp. Số liệu tổng hợp của Bảng kê số 8 sau khi khoá sổ cuối tháng hoặc cuối quý được dùng để ghi vào NKCT số 8 (ghi Có TK 155, 156, 158, Nợ các tài khoản). (2.8) Bảng kê số 9 (Mẫu số S04b9-DN): Dùng để tính giá thực tế thành phẩm, hàng hoá, hàng hoá kho bảo thuế. Phương pháp lập Bảng kê số 9 tương tự như phương pháp lập và tính giá thành thực tế của vật liệu quy định ở Bảng kê số 3. 135 Giá thực tế của hàng hoá, thành phẩm xuất trong tháng = Giá hạch toán của hàng hoá, thành phẩm xuất trong tháng x Hệ số chênh lệch giá (trên Bảng kê số 9) Số liệu tổng cộng cuối tháng hoặc cuối quý của Bảng kê số 8 và số 9 dùng để ghi vào NKCT số 8. (2.9) Bảng kê số 10 - Hàng gửi đi bán (Mẫu số S04b10-DN): Dùng để phản ánh các loại hàng hoá, thành phẩm gửi đại lý nhờ bán hộ, và gửi đi hoặc đã giao chuyển đến cho người mua, giá trị dịch vụ đã hoàn thành, bàn giao cho người đặt hàng nhưng chưa được chấp nhận thanh toán. Nguyên tắc theo dõi hàng gửi đi bán trên Bảng kê số 10 là theo dõi từng hoá đơn bán hàng từ khi gửi hàng đi đến khi được coi là đã bán. Kết cấu và phương pháp ghi sổ: - Bảng kê số 10 gồm có các cột số thứ tự, số hiệu, ngày tháng của chứng từ dùng để ghi sổ, các cột ghi Nợ và ghi Có TK 157, đối ứng Có hoặc Nợ với các tài khoản liên quan, cơ sở để ghi vào Bảng kê số 10 là căn cứ vào các hoá đơn và các chứng từ có liên quan. - Số dư đầu tháng lấy từ số dư cuối tháng trước của TK 157. - Số phát sinh Nợ và phát sinh Có căn cứ vào từng hoá đơn và chứng từ để ghi vào các cột có liên quan, mỗi hoá đơn, chứng từ ghi một dòng. - Số dư cuối tháng bằng (=) Số dư đầu tháng cộng (+) Số phát sinh Nợ trừ ( -) Số phát sinh Có. Số liệu tổng cộng cuối tháng hoặc cuối quý của bảng kê này sau khi khoá sổ được ghi NKCT số 8 (ghi Có TK 157, Nợ các tài khoản liên quan). (2.10) Bảng kê số 11(Mẫu số S04b11-DN): Dùng để phản ánh tình hình thanh toán tiền hàng với người mua và người đặt hàng (TK 131 “Phải thu của khách hàng”). Kết cấu và phương pháp ghi sổ: Bảng kê số 11 gồm có các cột số thứ tự, tên người mua, số dư, các cột phản ánh số phát sinh bên Nợ, bên Có của TK 131 đối ứng Có hoặc Nợ với các tài khoản liên quan. Cơ sở để ghi Bảng kê số 11 là căn cứ vào số liệu tổng cộng cuối tháng của sổ theo dõi thanh toán (TK 131 “Phải thu của khách hàng”) mở cho từng người mua, và ghi một lần vào một dòng của Bảng kê số 11. Cuối tháng hoặc cuối quý khoá sổ Bảng kê số 11, xác định số phát sinh bên Có TK 131 và lấy số tổng cộng của Bảng kê số 11 để ghi NKCT số 8 (ghi Có TK 131, Nợ các tài khoản liên quan). (3) Sổ Cái (Mẫu số S05-DN): Sổ Cái là sổ kế toán tổng hợp mở cho cả năm, mỗi tờ sổ dùng cho một tài khoản trong đó phản ánh số phát sinh Nợ, số phát sinh Có và số dư cuối tháng hoặc cuối quý. Số phát sinh Có của mỗi tài khoản được phản ánh trên Sổ Cái theo tổng số lấy từ Nhật ký - Chứng từ ghi Có tài khoản đó, số phát sinh Nợ được phản ánh chi tiết theo từng tài khoản đối ứng Có lấy từ các Nhật ký - Chứng từ liên quan. Sổ Cái chỉ ghi một lần vào ngày cuối tháng hoặc cuối quý sau khi đã khoá sổ và kiểm tra, đối chiếu số liệu trên các Nhật ký - Chứng từ. (MẪU SỔ SÁCH THEO HÌNH THỨC NHẬT KÝ CHÚNG TỪ) 5- Hình thức kế toán trên máy vi tính 5. 1- Đặc trưng cơ bản của Hình thức kế toán trên máy vi tính Đặc trưng cơ bản của Hình thức kế toán trên máy vi tính là công việc kế toán được thực hiện theo một chương trình phần mềm kế toán trên máy vi tính. Phần mềm kế toán được thiết kế theo nguyên tắc của một trong bốn hình thức kế toán hoặc kết hợp các hình thức kế toán quy định trên đây. Phần mềm kế toán không hiển thị đầy đủ quy trình ghi sổ kế toán, nhưng phải in được đầy đủ sổ kế toán và báo cáo tài chính theo quy định. Các loại sổ của Hình thức kế toán trên máy vi tính: Phần mềm kế toán được thiết kế theo Hình thức kế toán nào sẽ có các loại sổ của hình thức kế toán đó nhưng không hoàn toàn giống mẫu sổ kế toán ghi bằng tay. 136 5. 2- Trình tự ghi sổ kế toán theo Hình thức kế toán trên máy vi tính) Ghi chú: Nhập số liệu hàng ngày In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm Đối chiếu, kiểm tra (1) Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, xác định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để nhập dữ liệu vào máy vi tính theo các bảng, biểu được thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán. Theo quy trình của phần mềm kế toán, các thông tin được tự động nhập vào sổ kế toán tổng hợp (Sổ Cái hoặc Nhật ký- Sổ Cái. . . ) và các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan. (2) Cuối tháng (hoặc bất kỳ vào thời điểm cần thiết nào), kế toán thực hiện các thao tác khoá sổ (cộng sổ) và lập báo cáo tài chính. Việc đối chiếu giữa số liệu tổng hợp với số liệu chi tiết được thực hiện tự động và luôn đảm bảo chính xác, trung thực theo thông tin đã được nhập trong kỳ. Người làm kế toán có thể kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa sổ kế toán với báo cáo tài chính sau khi đã in ra giấy. Thực hiện các thao tác để in báo cáo tài chính theo quy định. Cuối tháng, cuối năm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết được in ra giấy, đóng thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định về sổ kế toán ghi bằng tay. SỔ KẾ TOÁN - Sổ tổng hợp - Sổ chi tiết CHỨNG TỪ KẾ TOÁN BẢNG TỔNG HỢP CHỨNG TỪ KẾ TOÁN CÙNG LOẠI - Báo cáo tài chính - Báo cáo kế toán quản trị PHẦN MỀM KẾ TOÁN MÁY VI TÍNH
File đính kèm:
- bai_giang_to_chuc_hach_toan_ke_toan_chuong_3_to_chuc_he_thon.pdf