Bài giảng Vi sinh đại cương - Phạm Thị Thúy Nga
I. ĐỐI TƯỢNG NGÀNH VI SINH HỌC :
Vi sinh học là ngành khoa học nghiên cứu về cấu tạo và đời sống của vi sinh vật.
Vi sinh vật là những sinh vật rất nhỏ, đơn bào hoặc đa bào nhưng rất kém phân hóa.
Trong hệ thống phân loại tổng quát, vi sinh vật được xếp vào các nhóm vi sinh vật nhân
nguyên (prokaryotic) gồm vi khuẩn, xạ khuẩn, mycoplasma, vi khuẩn lam (tảo lam),. vi
sinh vật nhân thực (eukaryotic) gồm nấm, tảo, . và sau này thêm nhóm virút là các vi sinh
vật có mức độ tiến hóa thấp nhất.
Vi sinh học hiện đại nghiên cứu từng nhóm đối tượng riêng biệt như : virút học
(virology), vi khuẩn học (bacteriology), khuẩn học hay nấm học (mycology), tảo học
(algology).
Về mặt ứng dụng ngành vi sinh học gồm có: vi sinh học công nghiệp, vi sinh học thực
phẩm, vi sinh học y học, vi sinh học thú y, bệnh lý thực vật (plantpathology), vi sinh vật
đất, vi sinh học nước, vi sinh học không khí, vi sinh học dầu hỏa.
II. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA VI SINH VẬT
Các loài vi sinh vật có chung những đặc điểm sau đây:
- Kích thước nhỏ bé
- Hấp thu nhiều, chuyển hóa nhanh
- Sinh trưởng nhanh, phát triển mạnh
- Năng lực thích ứng mạnh và dễ phát sinh biến dị
- Phân bố rộng, chủng loại nhiều
III. VỊ TRÍ CỦA VI SINH VẬT TRONG SINH GIỚI
Việc phân loại các nhóm vi sinh vật được bắt đầu bởi Các Linê (Carl Linne), về sau vi
sinh vật được phân trong các giới sinh vật như sau (theo Trần Thế Tương):
1.Nhóm giới sinh vật phi bào
a. Giới Virus
2.Nhóm giới sinh vật nhân nguyên thủy
b. Giới Vi khuẩn
c. Giới Vi khuẩn lam (Tảo lam)
3. Nhóm giới sinh vật nhân thực
d. Giới Nấm
e .Giới Thực vật
f. Giới Động vật
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Vi sinh đại cương - Phạm Thị Thúy Nga
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG KHOA NUÔI TRỒNG THỦY SẢN D E BÀI GIẢNG VI SINH ĐẠI CƯƠNG Giáo viên: Phạm Thị Thúy Nga Bộ môn: Sinh học nghề cá - 2008 - 1 CHƯƠNG I ĐỐI TƯỢNG VÀ LƯỢC SỬ NGÀNH VI SINH HỌC **** I. ĐỐI TƯỢNG NGÀNH VI SINH HỌC : Vi sinh học là ngành khoa học nghiên cứu về cấu tạo và đời sống của vi sinh vật. Vi sinh vật là những sinh vật rất nhỏ, đơn bào hoặc đa bào nhưng rất kém phân hóa. Trong hệ thống phân loại tổng quát, vi sinh vật được xếp vào các nhóm vi sinh vật nhân nguyên (prokaryotic) gồm vi khuẩn, xạ khuẩn, mycoplasma, vi khuẩn lam (tảo lam),... vi sinh vật nhân thực (eukaryotic) gồm nấm, tảo, ... và sau này thêm nhóm virút là các vi sinh vật có mức độ tiến hóa thấp nhất. Vi sinh học hiện đại nghiên cứu từng nhóm đối tượng riêng biệt như : virút học (virology), vi khuẩn học (bacteriology), khuẩn học hay nấm học (mycology), tảo học (algology)... Về mặt ứng dụng ngành vi sinh học gồm có: vi sinh học công nghiệp, vi sinh học thực phẩm, vi sinh học y học, vi sinh học thú y, bệnh lý thực vật (plantpathology), vi sinh vật đất, vi sinh học nước, vi sinh học không khí, vi sinh học dầu hỏa. II. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA VI SINH VẬT Các loài vi sinh vật có chung những đặc điểm sau đây: - Kích thước nhỏ bé - Hấp thu nhiều, chuyển hóa nhanh - Sinh trưởng nhanh, phát triển mạnh - Năng lực thích ứng mạnh và dễ phát sinh biến dị - Phân bố rộng, chủng loại nhiều III. VỊ TRÍ CỦA VI SINH VẬT TRONG SINH GIỚI Việc phân loại các nhóm vi sinh vật được bắt đầu bởi Các Linê (Carl Linne), về sau vi sinh vật được phân trong các giới sinh vật như sau (theo Trần Thế Tương): 1.Nhóm giới sinh vật phi bào a. Giới Virus 2.Nhóm giới sinh vật nhân nguyên thủy b. Giới Vi khuẩn c. Giới Vi khuẩn lam (Tảo lam) 3. Nhóm giới sinh vật nhân thực d. Giới Nấm e .Giới Thực vật f. Giới Động vật IV.VAI TRÒ CỦA VI SINH VẬT Vi sinh vật tham gia tích cực vào quá trình phân giải các chất hữu cơ, biến chúng thành CO2 và các hợp chất vô cơ, cung cấp dinh dưỡng cho tảo, cây trồng. Các vi sinh vật cố định nitơ thực hiện quá trình biến khí nitơ trong không khí thành hợp chất nitơ cho thực vật.Vi sinh vật có khả năng phân giải các hợp chất khó tan chứa P, K, S, tạo ra các vòng tuần hoàn trong tự nhiên. Các vi sinh vật sống trong đất tham gia hình thành mùn cho cây. Một số loài vi sinh vât tham gia tích cực vào việc phân giải các phế thải nông nghiệp, công nghiệp và đô thị, góp phần bảo vệ môi trường. 2 Trong nuôi trồng thủy sản, vi sinh vật đóng vai trò quan trọng trong xử lý nước do tham gia phân giải chất hữu cơ, tham gia các vòng tuần hoàn vật chất, và còn tham gia vào chuỗi dinh dưỡng của thủy vực Ngoài ra vi sinh vật có vai trò quan trọng trong ngành năng lượng. Vi sinh vật còn là yếu tố quan trọng trong ngành công nghiệp lên men. V. SƠ LƯỢC LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN NGÀNH VI SINH HỌC : Gồm có 3 giai đoạn chính 1. Giai đoạn phát hiện ra vi sinh vật : Lơ-ven-húc (Leeuvenhook, 1632-1723), người Hà Lan, là người đầu tiên chế tạo ra những chiếc kính hiển vi thô sơ với độ phóng đại từ 270-300 lần. Ông xuất bản quyển "Phát hiện của Lơvenhúc về những bí mật của giới tự nhiên" và năm 1695, mô tả toàn bộ các quan sát của Ông về vi sinh vật. Hình 1.1: Kính hiển vi đầu tiên của nhân loại Linê (Carl Linne, 1707-1778), nhà phân loại thực vật nổi tiếng trên thế giới đã xếp vi sinh vật vào một chi (genus) gọi là "Chaos" 2. Giai đoạn vi sinh học thực nghiệm với Pasteur : Pasteur(1822-1895), người Pháp là người đã khai sinh ra ngành vi sinh học thực nghiệm. Qua quá trình nghiên cứu và thực nghiệm, Pasteur đã chứng minh vi sinh vật không thể "tự sinh" hay "ngẫu sinh" như nhiều nhà bác học cùng thời chủ trương. Ông làm thí nghiệm với bình cổ cong có uốn khúc hình chữ U, trong chứa nước canh thịt đã đun sôi (hình 1.2). Bình này để yên lâu ngày vẫn không hư thối, nhưng nếu đập vỡ cổ bình thì ít lâu sau nước canh thịt sẽ hư thối vì nhiễm vi khuẩn có sẵn trong không khí. Pasteur có công rất lớn vì đã giải quyết được phương pháp tẩy độc rượu vang (đun đến 60oC và giữ trong chai đậy kín), đưa đến phương pháp tẩy độc sữa, thực phẩm vẫn còn áp dụng đến nay Ngoài ra ông giải quyết được dịch bệnh tằm gai (bệnh Pébrine) Ông còn chứng minh dịch bệnh than ở cừu là do vi khuẩn gây ra và lan truyền từ con bệnh sang con mạnh. Ông tìm ra được vaccin ngừa bệnh cho cừu để chống lại bệnh than này. Ngoài ra, ông còn chế được các loại vaccin tụ huyết trùng gà, bệnh heo bị đóng dấu 3 Hình 1.2: Hình các loại bình cổ cong mà Pasteur đã dùng để bác bỏ thuyết tự sanh. Công lao lớn nhất của Pasteur đối với nhân loại là việc chế ra vaccin ngừa và trị bệnh chó dại là bệnh nan y lúc bấy giờ 3. Giai đoạn sau Pasteur và vi sinh học hiện đại : Robert Koch (1843-1910), là người có công lớn trong việc phát triển các phương pháp nghiên cứu vi sinh vật. Ông đề ra phương pháp chứng minh vi sinh vật là nguyên nhân gây ra bệnh truyền nhiễm. Juliyes Richard Petri (1852-1921) chế ra các dụng cụ để nghiên cứu vi sinh vật mà đến nay còn dùng tên của ông để đặt tên cho dụng cụ ấy: đĩa Pêtri. Ông cũng nêu ra các biện pháp nhuộm nàu vi sinh vật. Năm 1882, Koch công bố công trình khám phá ra vi trùng bệnh lao và gọi nó là Mycobacterium tuberculosis, nguyên nhân gây bệnh lao là một bệnh nan y của thời đó.Ông đưa ra 4 nguyên tắc về tác nhân gây bệnh. Khám phá này cho đến nay vẫn còn được áp dụng, là nguyên tắc chuẩn để chứng minh khả năng gây bệnh đặc trưng của một loài vi sinh vật nào. -.Tác nhân gây bệnh phải luôn được tìm thấy trên sinh vật bị nhiễm bệnh nhưng không có ở sinh vật khỏe -.Tác nhân gây bệnh phải được nuôi trong điều kiện thực nghiệm bên ngoài cơ thể sinh vật -.Tác nhân gây bệnh phải có khả năng gây bệnh khi gây nhiễm vào con vật mẫn cảm -.Tác nhân gây bệnh phải được xác định từ kết quả tái phân lập Vinogradxki S.I. (1856-1953), người Nga và M.W.Beijerinck (1851-1931), người Hà Lan là những nhà vi sinh học có công lớn trong việc phát triển ngành vi sinh học đất. Ivanopxki (1892) và Beijerrinck (1896) là những người phát hiện ra virút đầu tiên trên thế giới khi chứng minh vi sinh vật nhỏ hơn vi khuẩn, qua được lọc bằng sứ xốp, là nguyên nhân gây bệnh khảm cây thuốc lá. 4 CHƯƠNG II CÁC NHÓM VI SINH VẬT **** I. PHÂN LOẠI TỔNG QUÁT VI SINH VẬT Giới nguyên sinh vật được chia ra làm các nhóm chính như sau : 1 Vi sinh vật nhân thực (Giới Nhân Thực) (Eukaryota) (còn gọi là giới Chân Hạch) : Gồm những vi sinh vật có nhân thực sự, nhân có màng nhân bao bọc phân biệt rõ với tế baò chất của tế bào . Gồm có 3 nhóm : 1.1. Nhóm nguyên sinh động vật (Prôtôzoa) : Đơn bào, di động theo lối biến hình trùng (amib) gần với động vật . 1.2. Nhóm tảo hay rong (Algae) : Đơn bào, hoặc kết hợp thành khối đa bào, nhưng chưa chuyên hóa, có khả năng quang hợp . 1.3. Giới Nấm (Eumycetes) : Đơn bào hoặc kết hợp thành khối đa bào, nhưng các tế bào chưa chuyên hóa, không quang hợp 2. Vi sinh vật nhân nguyên (Giới Nhân Nguyên) (Prokaryota)(còn gọi là giới Tiền Hạch): Gồm các vi sinh vật không có nhân thực sự, các chuỗi DNA tập trung thành vùng nhân nhưng không có màng nhân bao bọc, nên không phân biệt với tế bào chất của tế bào. 2.1. Vi khuẩn (Schizomycetes) : Bao gồm vi khuẩn, vi khuẩn nguyên thủy (rickettsias, mycoplasma, clamydia), xạ khuẩn (actinomycetes), dạng L của vi khuẩn (L - form) và vi khuẩn lam (Tảo Lam) 2.2.Vi khuẩn cổ: gồm có vi khuẩn mê tan, vi khuẩn ưa mặn và vi khuẩn ưa nhiệt 3. Các nhóm khác : Gồm có : 3.1. Nhóm siêu vi khuẩn hay vi rút (virus) : cấu tạo đơn giản, không có dạng tế bào, là dạng sống thấp và đơn giản nhất của vi sinh vật . 3.2 Nhóm gồm các tế bào thưc vật hoặc động vật được nuôi cấy trong phòng thí nghiệm (invitro) (cấy mô ) qua nhiều thế hệ đã trở nên đơn bào, có khả năng sống tự lập trong môi trường nuôi cấy Tóm lại, chúng ta có thể sắp xếp vi sinh vật theo các nhóm từ thấp đến cao, theo mức độ tiến hóa, như sau: - Virút chưa có cấu tạo tế bào - Giới Nhân Nguyên: vi khuẩn, dạng L của vi khuẩn, Mycoplasma, Ritkettsia, Chlamydia, Xạ khuẩn, Tảo Lam. - Giới Nhân Thực, prôtôzoa, tảo và nấm - Giới Thực Vật - Giới Động Vật II.VI SINH VẬT NHÂN NGUYÊN Vi sinh vật Nhân Nguyên (Tiền Hạch) (Prokaryotic microorganisms) bao gồm các vi sinh vật đơn bào, không có nhân thực sự. Tất cả vi sinh vật tiền hạch được xếp chung vào một nhóm, Vi Khuẩn Lam hay Tảo Lam hay Thanh Thực Vật (Cyanophyta) cũng là vi sinh vật nhân nguyên nhưng tự dưỡng. 1. VI KHUẨN 1.1. HÌNH DẠNG VÀ KÍCH THƯỚC : Vi khuẩn có ba hình dạng chính: cầu khuẩn (coccus), trực khuẩn (bacille, monas) và xoắn khuẩn (spira). Giữa ba loại này thường có những dạng trung gian. Thí dụ như dạng cầu trực khuẩn (coccobacille) hoặc dạng phẩy khuẩn (vibrie) . a/ Cầu khuẩn : Là loại vi khuẩn có hình cầu, hình ngọn nến, hình hạt cà phê . Kích 5 thước trong khoảng 0,5 - 1μ . Trong cầu khuẩn có một số chi như sau - Chi Micrococus : Hình cầu đứng riêng rẽ, sống hoại sinh trong đất, nước, không khí. - Chi Diplococcus : Hình cầu dính nhau từng đôi một (do phân cắt theo một mặt phẳng xác định), có một số loài có khả năng gây bệnh cho người . Thí dụ : Neisseria gonorrhocae Hình 2-1: Hình dạng một số chi vi khuẩn thuộc dạng cầu khuẩn - Chi Streptococcus : Hình cầu và dính với nhau thành chuỗi dài; Streptococcus lactis lên men lactic . - Chi Sarcina: Phân cắt theo ba mặt phẳng trực giao với nhau và tạo thành khối gồm 8 , 16 tế bào hoặc nhiều hơn. Hoại sinh trong không khí. Sarcina urea có khả năng phân giải urê khá mạnh. -Chi Staphilococcus : Phân cắt theo các mặt phẳng bất kỳ và dính với nhau thành từng đám như chùm nho, hoại sinh hoặc ký sinh gây bệnh cho người và gia súc Nói chung, cầu khuẩn không có roi (roi) nên không có khả năng di động. b/ Trực khuẩn: Có hình que, đường kính 0,5 -1, dài 1 - 4 , gồm các giống (Hình 2-2) - Chi Bacillus : Trưc khuẩn gram dương, có nha bào, không thay đổi hình dạng khi sinh nha bào (endospore). Hình 2-2: Hình dạng một số chi vi khuẩn có dạng trực khuẩn 6 - Các trực khuẩn gram âm không sinh nha bào, có roi gồm các chi Pseudomonas có 1 - 7roi, Xanthomonas có 1 roi, Erwinia có nhiều roi mọc chung quanh, ... - Chi Corynebacterium : Hình chùy, không có nha bào, hình dạng và kích thước có thay đổi nhiều khi nhuộm màu, tế bào thường tạo thành các đoạn nhỏ bắt màu khác nhau . - Chi Clostridium : Trực khuẩn gram dương, 0,4 - 1μ x 3 - 8μ , có sinh nha bào, nha bào to hơn chiều ngang tế bào nên khi có nha bào, tế bào thường phình ra ở giữa hay ở một đầu Có thể gây bệnh như Clostridium tetani gây bệnh uốn ván, hoặc có lợi như Clostridium pasteurianum là vi khuẩn cố định đạm trong đất . c/ Phẩy khuẩn: Có hình que hơi uốn cong giống như dấu phẩy. Chi thường gặp là Vibrio. Phần lớn hoại sinh, có một số gây bệnh cho người và động vật nuôi ( Vibrio harveyi gây bệnh trên tôm, Vibrio cholerae gây bệnh tiêu chảy cấp ở người.) (Hình 2-3) . d/ Xoắn khuẩn: ( Spira: xoắn ) Có từ hai vòng xoắn trở lên, gram dương, di động được nhờ một hay nhiều roi mọc ở đỉnh . Kích thước 0,5 - 3μ x 5 - 40μ. Chi Spirillum thuộc nhóm hình dạng nầy (Hình 2-3) Hình 2-3: Hình dạng một số chi vi khuẩn có dạng xoắn khuẩn và phẩy khuẩn A. Hình que - trực khuẩn (Bacillus) 7 B. Hình cầu (coccus) tạo thành chuỗi (strepto-) - liên cầu khuẩn (Streptococcus). C. Hình cầu tạo đám (staphylo-) - tụ cầu khuẩn (Staphylococcus). D. Hình tròn sóng đôi (diplo-) - song cầu khuẩn (Diplococcus). E. Hình xoắn - xoắn khuẩn (Spirillum, Spirochete) F. Phẩy khuẩn (Vibio) 1.2. CẤU TẠO TẾ BÀO VI KHUẨN Vi khuẩn có cấu tạo dạng tế bào, tức có bộ phận bao che và nguyên sinh chất bên trong. Bộ phận bao che gồm có vách (cell wall) cùng các phụ bộ của vách và màng nguyên sinh chất (plasmalemma). Nguyên sinh chất bao gồm tế bào chất (cytoplasm) và thành phần của nhân là DNA. Trong tế bào chất có chứa nhiều cơ quan con giữ các vai trò khác nhau trong tiến trình sống của vi khuẩn. Một cách tổng quát, vi khuẩn có hai lớp màng chính, từ ngoài vào trong lần lượt là vách tế bào và màng nguyên sinh. Ngoài ra ở một số chi, vi khuẩn còn được bọc bên ngoài một lớp vỏ nhày hoặc một lớp dịch nhày 1.2.1. Vỏ nhày và lớp dịch nhày ( capsule và slime ) Vỏ nhày (còn gọi màng nhày) có hai loại, vỏ nhày lớn (macrocapsule) và vỏ nhày nhỏ (microcapsule). Vỏ nhày lớn có chiều dày lớn hơn 0,2μ nên thấy được dưới kính hiển vi thường. Còn vỏ nhày nhỏ có chiều dày dưới 0,2μ, chỉ quan sát được qua kính hiển vi điện tử. Một số vi khuẩn khác không có vỏ nhày nhưng được bao phủ một lớp dịch nhày không giới hạn xác định và không cấu trúc rõ ràng. Thí dụ: Chi Xanthomonas. Công dụng của vỏ nhày là để bảo vệ tế bào vi khuẩn và là nơi tích lũy chất dinh dưỡng của vi khuẩn. Thí dụ: Phế cầu khuẩn Streptococcus pneumoniae khi có vỏ nhày sẽ không bị bạch huyết cầu thực bào, còn nếu mất vỏ nhày sẽ bị thực bào mau lẹ. Nhuộm vỏ nhày là phương pháp làm tiêu bản âm bằng cách trộn vi khuẩn với mực tàu. Ở một số vi khuẩn, khi môi trường nuôi cấy cạn dần chất dinh dưỡng vi khuẩn tiêu thụ đến chất dinh dưỡng trong vỏ nhày, làm cho vỏ nhày tiêu biến dần đi. Phần lớn thành phần hóa học của lớp vỏ nhày hoặc dịch nhày là nước (98%) và polysaccarit. Vi khuẩn có vỏ nhày hoặc dịch nhày sẽ cho khuẩn lạc ướt, láng, trơn; còn vi khuẩn không vỏ nhày hoặc dịch nhày sẽ tạo thành những khuẩn lạc khô, xù xì. Còn các vi khuẩn có lớp dịch nhày rất nhày nhớt sẽ tạo thành những khuẩn lạc nhày nhớt. 1.2.2. Vách tế bào hay thành tế bào: ( cell wall ) Vách tế bào vi khuẩn có kích thước khác nhau tùy loại. Nói chung, vi khuẩn gram dương có vách tế bào dày hơn, khoảng 14 - 18 nm, trọng lượng có thể chiếm10 - 20% trọng lượng khô của vi khuẩn. Vi khuẩn gram âm có vách tế bào mỏng hơn, thường khoảng 10nm. (1nm (nanômét) = 10-3μ = 10-6mm = 10-9m). Chức năng của vách là để bao bọc, che chở cho khối nguyên sinh chất bên trong và giúp cho vi khuẩn có hình dạng nhất định. Các vi khuẩn không có vách như dạng L của vi khuẩn và mycoplasma thì không có hình dạng nhứt định. Hỗ trợ sự chuyển động của tiên mao Giúp tế bào đề kháng với các lực tác động bên ngoài. Cần thiết cho quá trình phân cắt bình thường của tế bào Cản trở sự xâm nhập của một số chất có hại vào tế bào Có liên quan mật thiết đến tính kháng nguyên, tính gây bệnh (khả năng sinh nội 8 độc tố, tính mẫn cảm vớí thực khuẩn thể). Hinh 2-4: Sơ đồ cấu tạo của vi khuẩn. Phần A (bên trái vạch giữa hình) là vi khuẩn có vỏ nhầy lớn Phần B (bên phải) là vi khuẩn có vỏ nhầy nhỏ Hình 2-5: Sơ đồ cho thấy sự khác biệt trong cấu tạo vách của vi khuẩn gram dương (bên trái) và vi khuẩn gram âm (bên phải) 9 Như Vibrio harveyi gây bệnh trên tôm thuộc nhóm gram âm Cấu tạo hóa học của vách tế bào vi khuẩn gồm hai chất dị cao phân tử (heteropolymer) là glycôpeptit và nhóm pôlysaccarit. Hàm lượng của glycopeptit biến động trong khoảng 95% ở vách tế bào vi khuẩn gram dương và 5 - 20% ở vách vi khuẩn gram âm . Cá ... hời làm huỷ diệt hệ vi sinh vật tự nhiên vốn là nguồn gốc ban đầu của chu trình dinh dưỡng và sự khoáng hoá của vật chất hữu cơ. Việc sử dụng kháng sinh sẽ làm xáo trộn sự cân bằng vốn rất mong manh của môi trường thuỷ sinh, làm cho các sinh vật nuôi phải chịu nhiều điều kiện khắc nghiệt hơn. Nếu buộc phải dùng kháng sinh thì chúng phải có nồng độ cao hơn một chút và trong một thời gian đủ dài. Nếu có thể, nên kết hợp các loại kháng sinh khác nhau. Thức ăn có trộn kháng sinh cần phải được làm thành dạng viên. Những biện pháp trên không chỉ giúp cho việc loại trừ các vi sinh vật gây bệnh mà còn giảm nguy cơ hình thành các vi sinh vật kháng thuốc trong các hệ thống nuôi trồng thuỷ sản. III.CHẾ PHẨM SINH HỌC Chế phẩm sinh học lần đầu tiên được Giáo sư Fuller R. (1989) định nghĩa như sau: thành phần thức ăn có cấu tạo từ những vi khuẩn sống và có tác động hữu ích lên vật chủ qua việc làm cải thiện sự cân bằng vi khuẩn đường ruột của nó. Định nghĩa này có thể mở rộng thêm như sau: sự nuôi dưỡng các vi sinh vật hoàn toàn tự nhiên và có tác động tích cực khi được đưa vào điều kiện ao nuôi. Từ chế phẩm sinh học (probiotics) có nguồn gốc từ tiếng Hy Lạp bao gồm hai từ pro có nghĩa là dành cho và biosis có nghĩa là sự sống. Thay cho việc tiêu diệt các bào tử vi khuẩn, chế phẩm sinh học được sản xuất với mục đích kích thích sự gia tăng các loài vi khuẩn có lợi trong ao 1.Thành phân: Chế phẩm vi sinh là các sản phẩm có nguồn gốc từ vi sinh vật được tạo ra bằng con đường sinh học. Hầu hết các chế phẩm vi sinh được tạo nên từ 3 thành phần. -Các chủng vi khuẩn có lợi có thể tham gia sử dụng và phân hủy các hợp chất hữu cơ. -Các loại enzyme hữu cơ (men vi sinh) như Protease, Lipase, Amylase có công dụng hỗ trợ tiêu hóa và giúp hấp thu tốt thức ăn để trộn vào thức ăn cho cá. -Các chất dinh dưỡng sinh học để kích hoạt sinh trưởng ban đầu của hệ vi khuẩn có lợi Nhóm Bacillus sps. Nhóm Lactobacillus sps. Nhóm Nitrosomonas sps. Nhóm Nitrobacter sps. Nhóm Clostridium sps. 2. Tác dụng 2.1 Xử lý nước Khi đưa CPSH vào môi trường nước ao, các vi sinh vật sẽ sinh sôi và phát triển rất nhanh trong môi trường nước. Sự hoạt động của các vi sinh vật có lợi sẽ có tác dụng cho các ao hồ nuôi thủy sản như: a. Nhóm VSV dị dưỡng hoại sinh: Một số loài của nhóm vi khuẩn Bacillus (Bacillus subtilis, Bacillus licheniformis, Bacillus sp, Bacillus megaterium...) dùng để làm sạch môi trường nhờ khả năng sinh các enzyme (proteaza, amylaza, xenlulaza, kitinaza) phân hủy các chất hữu cơ được tạo nên bởi nhiều nguồn gốc khác nhau trong ao nuôi(chất hữu cơ là một trong nhiều nguyên nhân làm môi trường nước bị ô nhiễm), hấp thu xác tảo chết và làm giảm sự gia tăng của lớp bùn đáy. b .Hấp thụ một số khí độc có thể tạo ra trong quá trình chuyển hóa chất hữu cơ và quá trình trao đổi chất của vật nuôi như Nitrosomonas spp có thể phân hủy Ammonia thành nitrite và Nitrobacter spp phân hủy nitrite thành nitrate, hoặc Rhodobacter spp và Rhodococcus spp có khả năng làm giảm H2S trong đáy ao, làm giảm mùi hôi trong nước, cho môi trường trong sạch hơn, giúp tôm cá phát triển tốt c. Ức chế sự hoạt động và phát triển của vi sinh vật có hại (do các loài vi sinh vật có lợi sẽ cạnh tranh thức ăn và tranh giành vị trí bám với vi sinh vật có hại). Trong môi trường nước, nếu vi sinh vật có lợi phát triển nhiều sẽ kìm hãm, ức chế, lấn át sự phát triển của vi sinh vật có hại, do đó sẽ hạn chế được mầm bệnh phát triển để gây bệnh cho tôm cá, như Vibrio spp ở nước mặn, Aeromonas spp ở nước ngọt. d. Giúp ổn định độ pH của nước, ổn định màu nước do chế phẩm vi sinh hấp thu chất dinh dưỡng hòa tan trong nước nên hạn chế tảo phát triển nhiều, điều khiển sự phát triển ổn định của tảo phù du do đó sẽ giảm chi phí thay nước. Đồng thời chế phẩm vi sinh còn có tác dụng gián tiếp làm tăng oxy hòa tan trong nước, giúp tôm cá đủ oxy để thở, do đó tôm cá sẽ khỏe mạnh, ít bệnh, ăn nhiều, mau lớn. 2.2. Nâng cao khả năng hấp thu thức ăn của vật nuôi Các nhóm VSV dùng để sản xuất thức ăn và kiểm soát VSV gây bệnh (probiotic) như Enterococcus faecium, Streptomyces cinnamonensis, Bacillus subtilis, Lactobacillus sp., Acetobacteria sp., Saccharomyces sp., Pediococcus acidilatici, Lactobacillus acidophilus, L. sporogenes...). Vi khuẩn lactic là nhóm VSV đóng vai trò quan trọng trong việc kiểm soát các VSV gây bệnh bởi chúng có khả năng sinh axit lactic, bacteroxin... có tác dụng ức chế sự phát triển của các VSV gây bệnh cho tôm, cá trong môi trường. Nhóm VSV này thường được sử dụng để bổ sung vào thức ăn cho tôm, cá, Đồng thời, còn có tác dụng tăng khả năng tiêu hóa và hấp thụ thức ăn, giúp cho vật nuôi khỏe mạnh và phát triển nhanh. a. Nâng cao khả năng hấp thu thức ăn của cơ thể tôm cá, b.Chế phẩm sinh học probiotic có khả năng phòng chống các bệnh nhiễm khuẩn đường ruột cho tôm cá, chống nhiễm trùng do vi khuẩn và virút (như virút rota gây tiêu chảy), chống ung thư, kích thích hoạt động của hệ miễn dịch, làm giảm cholesterol... Vì probiotic tác động làm ổn định khu hệ vi sinh vật đường ruột, làm tăng các vi khuẩn có ích (các vi khuẩn sinh vitamin, sinh chất kháng khuẩn, vi khuẩn phân giải đường bột...), làm giảm các vi khuẩn có hại (các vi khuẩn cạnh tranh thức ăn, sinh chất độc...). làm cân bằng khu hệ VSV đường ruột, tăng khả năng phòng ngừa một số bệnh đường ruột. c. Nâng cao khả năng miễn dịch của tôm cá (do kích thích tôm, cá sản sinh ra kháng thể). Trong nuôi trồng thủy sản, probiotic còn là chế phẩm xử lý môi trường. Thay cho mục đích chủ yếu là tiêu diệt các bào tử vi khuẩn, chế phẩm sinh học được sản xuất với mục đích chủ yếu là kích thích sự gia tăng của các vi sinh vật có lợi trong ao nuôi. Bất kỳ một chế phẩm sinh học nào cũng phải đạt được 3 quá trình sau: - Khống chế sinh học: Những dòng vi khuẩn có ích trong chế phẩm có khả năng sinh các chất kháng khuẩn ví dụ bacteriocin để tiêu diệt các vi khuẩn gây bệnh trong ao. - Tạo sức sống mới: Các vi khuẩn trong chế phẩm khi đưa vào ao sẽ phát triển mạnh mẽ cả về số lượng và hoạt tính, có khả năng tồn tại cả trong môi trường và trong đường ruột, ảnh hưởng có lợi đốI với vật nuôi. - Xử lý sinh học: Khả năng phân giải các chất hữu cơ trong nước giải phóng axít amin, glucose, cung cấp thức ăn có vi sinh vật có ích, giảm thiểu thành phần nitơ vô cơ như amôni, nitrit, nitrat, giảm mùi hôi thối, cải thiện chất lượng nước. Việc sử dụng các vi sinh vật hữu ích nhằm cạnh tranh với các vi khuẩn gây bệnh, thay thế cho việc sử dụng hóa chất, kháng sinh là một giải pháp quan trọng kiểm soát bệnh trong nuôi trồng thủysản. Thành phần của chế phẩm probiotic thường là một tập hợp các chủng vi sinh vật sống, được tuyển chọn, tối ưu hóa, làm khô bằng phun sấy, đóng khô hoặc bọc trong alginat, phổ biến nhất vẫn là các loài bacillus, vi khuẩn Lactic lactobacillus, Bifidobacterium sp, nấm men Saccharomyces cerevisiae và Phaffia rhodozyma Một thành phần khác cũng được thấy trong chế phẩm probiotic đó là tập hợp các enzym có nguồn gốc vi sinh vật như amylase, proteose, lipase, cellulase, chitinase, một số vitamin thiết yếu hoặc axit amin và chất khoáng... nhằm kích thích hoạt tính ban đầu của vi sinh vật của chế phẩm và xúc tác cho sự hoạt động của enzym trong môi trường. Các vi sinh vật được lựa chọn làm probiotic phải có đặc điểm sau đây: - Không sinh độc tố, không gây bệnh cho vật chủ và không ảnh hưởng xấu tới hệ sinh thái môi trường. - Có khả năng bám dính niêm mạc đường tiêu hóa và các mô khác của vật chủ, cạnh tranh vị trí bám với các vi sinh vật gây bệnh, không cho chúng tiếp xúc trực tiếp với các cơ quan của cơ thể. - Có khả năng sinh các chất ức chế, ngăn cản sự sinh trưởng mạnh mẽ của các vi sinh vật gây bệnh. Các chất này gồm nhiều loại có thể tác động đơn lẻ phối hợp với nhau, bao gồm các chất kháng sinh, bacteriocin, siderophore, lysozym, protease, hydroperoxit... - Có khả năng sinh trưởng nhanh, cạnh tranh thức ăn, hóa chất, năng lượng với các vi sinh vật có hại. Ví dụ vi khuẩn probiotic có khả năng sinh siderphore, liên kết với ion sắt, làm cho vi sinh vật gây hại không sinh trưởng được vì thiếu sắt. - Tăng cường khả năng miễn dịch, tăng cường đáp ứng miễn dịch tự nhiên ở tôm và khả năng tạo thành kháng thể ở cá. - Có khả năng cải thiện chất lượng nước ao nuôi do sự hình thành hàng loạt enzym phân giải các chất hữu cơ, làm giảm hàm lượng BOD, giảm các khí độc như NH3, H2S,... Không những thế, sản phẩm trao đổi chất của vi sinh vật probiotic còn cung cấp enzym, các nguyên tố đa, vi lượng cho vật chủ, giúp chúng sử dụng thức ăn hiệu quả hơn và do đó tăng trưởng tốt hơn. Những vấn đề cần lưu ý khi sử dụng chế phẩm sinh học Chu kỳ sử dụng dài hay ngắn (giữa 2 lần) phụ thuộc vào chất lượng môi trường nước của từng ao, từng giai đoạn nuôi khác nhau. -Nếu có thể, trước khi dùng chế phẩm sinh học nên thay nước mới để tránh ảnh hưởng của kháng sinh và hoá chất đã dùng trước đó -Không dùng chung hoặc ngay (trước hay sau) khi sử dụng kháng sinh hay các chất diệt khuẩn như BKC, Formalin, Iodine, thuốc tím. - Phải sử dụng chế phẩm sinh học theo định kỳ để duy trì mật độ vi khuẩn có lợi. 3. Xử lý vi sinh Các nhóm vi sinh, hầu hết là vi khuẩn, đều tham gia vào việc chuyển hoá các hợp chất hữu cơ cao phân tử phức hợp thành khí metan. Thêm vào đó là sự tương tác đồng bộ giữa các nhóm vi khuẩn liên quan đến quá trình phân hủy yếm khí các chất thải. Mặc dù có thể có sự hiện diện của một số nấm và nguyên sinh động vật, nhưng rõ ràng vi khuẩn luôn vượt trội về số lượng. Một số lớn các vi khuẩn yếm khí chọc hay ngẫu nhiên tham gia vào quá trình thủy phân và lên men các hợp chất hữu cơ. Có bốn nhóm vi khuẩn liên quan đến việc chuyển hóa các chất phức hợp thành những phân tử đơn giản như metan và diôxít cacbon. Những nhóm vi khuẩn này hoạt động trong một mối quan hệ đồng bộ, nhóm này phải thực hiện việc trao đổi chất của nó trước khi chuyển phần việc còn lại cho nhóm khác v.v. Nhóm 1: Vi khuẩn thủy phân Các nhóm vi khuẩn yếm khí cắt vỡ các hợp chất hữu cơ phức hợp (protein, xenlulô, gỗ và mỡ) thành các đơn phân tử dễ hoà tan như: axit amin, glucô, axít béo và glycerin. Các đơn phân tử này sẵn sàng làm thức ăn cho nhóm vi khuẩn kế tiếp. Sự thủy phân các phân tử phức hợp được sự xúc tác của các enzym xenluloz phụ trội như: cellulases, proteases, và lipases. Tuy nhiên giai đoạn thủy phân này tương đối chậm và có thể bị giới hạn trong quá trình phân hủy chất thải yếm khí như chất thải xenlulô thủy phân thô, có chứa chất gỗ. Nhóm 2: Vi khuẩn tạo axít gây lên men Nhóm vi khuẩn tạo axít (Acidogenic) chuyển đường, axít amin, axít béo thành những axít hữu cơ (như các axít acetic, propionic, formic, lactic, butyric, succinic), rượu và các ketone (như ethanol, methanol, glycerol, acetone), acetate, CO2, và H2. Acetate là sản phẩm chính của quá trình lên men cácbon hydrát. Các sản phẩm tạo ra thay đổi tùy theo loại vi khuẩn cũng như điều kiện nuôi cấy (nhiệt độ, độ pH, khả năng ôxy hóa và khử ôxy). Nhóm 3: Vi khuẩn tạo Aceton Vi khuẩn tạo aceton chuyển các axít béo (như: axít propionic và butyric) và rượu thành acetate, hydro, and CO2, những chất này sẽ được sử dụng bởi nhóm vi khuẩn tạo metan. Nhóm này đòi hỏi nồng độ hydro thấp để chuyển hoá các axít béo và do đó cần phải theo dõi sát nồng độ hydro. Dưới điều kiện nồng độ hydro cục bộ cao, sự tạo thành acetate giảm và chất nền sẽ chuyển thành axít propionic, butyric và ethanol thay vì metan. Nhóm 4: Vi khuẩn tạo khí mêtan Sự phân hủy chất hữu cơ trong môi trường sẽ thải vào khí quyển khoảng từ 500 đến 800 triệu tấn mêtan mỗi năm và số lượng này tương ứng 0,5% chất hữu cơ tạo ra từ sự quang hợp. Trong tự nhiên vi khuẩn tạo mêtan khó tính này thường có ở các lớp bùn trầm tích hoặc trong dạ dày của các loài ăn cỏ. Nhóm này được tạo thành bởi các vi khuẩn gram âm và gram dương với các hình dạng khác nhau. Các vi sinh tạo mêtan sinh trưởng chậm trong nước thải, chu kỳ sinh có thể từ 2 ngày ở 350C cho đến 50 ngày ở 100C. Khoảng 2/3 mêtan được tạo ra từ sự chuyển hoá acetate của nhóm vi khuẩn này; 1/3 còn lại là do sự giảm CO2 tạo ra bởi hydro. Một số chế phẩm sinh học: -Dạng chất sinh học: hoạt chất chính được chiết xuất từ thực vật (như từ cây Yucca để chế De-Odorase của hãng Bayer) kết hợp với nấm men và vi khuẩn. Dạng này giúp loại bỏ các khí độc trong ao ương nuôi cá tra như khí: NH3, H2S, NO2.giúp môi trường giảm ô nhiễm, tôm cá ít bị sốc. Tuy nhiên chúng có nhược điểm là không khống chế được vi khuẩn, nấm, nguyên sinh động vật trong ao. -BZT (BZT Aquaculture và BZT Waster digester) Sản phẩm là sự kết hợp giữa vi khuẩn và enzyme, giúp loại bỏ lớp bùn đáy ao ô nhiễm và làm sạch môi trường hơn. -BIO- MOS ( MOS: Manan Oligo Saccharide) MOS có trong phần ngoài của vách tế bào nấm men, nấm men được nuôi sinh khối sau đó dùng phương pháp triết ly tạo ra sản phẩm BIO – MOS. Dimitroglou, 2008 thực hiện nghiên cứu trên cá hồi với việc sử dụng Bio- Mos 0.2% đã cho cho thấy gia tăng tiêu hóa bằng cách tạo ra nhiều các nếp gấp hơn và nhiều lông nhung hơn trên ruột non. Bio-Mos 2kg/tấn có tác động trên hệ vi sinh ruột cá, làm giảm Staphylococcus spp.,Aeromonas/ Vibrio spp. và các vi khuẩn gây bệnh khác -Dạng vi khuẩn có lợi: Thành phần thường chứa những nhóm vi sinh vật có lợi như: Lactobaccilus sps, Nitromonas sps, Nitrobacter sps, Bacillus sps, Clostridium sps. Một nhóm chế phẩm sinh học kết hợp gồm Bacillus và Lactobacillus được sử dụng để loại bỏ gần như hoàn toàn các khí độc trong ao nuôi, đồng thời nó còn khống chế được các vi khuẩn gây bệnh trong ao nuôi, nhưng không khống chế được nấm và nguyên sinh động vật. -Chế phẩm EM: Một loại chế phẩm bao gồm 87 chủng vi sinh vật khác nhau, trong đó có 5 nhóm vi khuẩn lên men là Lactic, lên men rượu, vi khuẩn quang hợp, xạ khuẩn và nấm men. Chế phẩm này tạo ra các acid amin tự do, acid hữu cơ, vitamin hoà tan trong nước, kháng sinh tự nhiên. Chúng tạo ra mối liên kết nhằm ngăn chặn các vi khuẩn gây hại cho tôm, cá nuôi trong ao. Tài liệu tham khảo 1. Kiều Hữu Ảnh và Ngô Tự Thành, 1985. Vi sinh vật học của các nguồn nước (Dịch từ nguyên bản tiếng Đức của G.Rheinheimer). Nhà xuất bản Khoa học và kỹ thuật Hà Nội. 2. Kiều Hữu Ảnh, 2007. Giáo trình vi sinh vật học (Tập 1, 2, 3) 3 Nguyễn Thị Chính và Ngô Tiến Hiển, 2001. Virut học. Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội. 4.Nguyễn Lân Dũng, 2007. Vi sinh vật học. Nhà Xuất bản giáo dục. 5. Phạm Văn Kim,2001. Giáo trình vi sinh đại cương, Đại học Cần thơ 6. Ford. T. E., 1994. Aquatic Microbiology 7. Đỗ Ngọc Liên, 1999. Miễn dịch học cơ sở. Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội. 8. W.D. Phillips & T.J. Chilton, 2005. Sinh học đại cương. Nhà xuất bản Giáo Dục 9. Nguyễn Thị Xuyến, 1996. Vi sinh vật học, Nhà xuất bản Nông nghiệp 10. Nguyễn Đình Trung, 2004. Quản lý chất lượng nguồn nước trong NTTS. Nhà xuất bản Nông nghiệp www.google.com.vn www.vietscience.free.fr www.khoahoc.com.vn www.sinhhocvietnam.vn
File đính kèm:
- bai_giang_vi_sinh_dai_cuong_pham_thi_thuy_nga.pdf