Bàn về dạy từ vựng tiếng Hán thông qua phương pháp giảng dạy ngữ tố

TÓM TẮT

Trong tiếng Hán hiện đại, ngữ tố đơn âm tiết chiếm tỉ lệ vô cùng lớn. Quan hệ giữa ngữ tố và từ

trong tiếng Hán gần như là đối ứng với nhau. Do đó, việc giảng dạy từ vựng thông qua phương

pháp giảng dạy ngữ tố tiếng Hán là phù hợp với đặc trưng cơ bản của tiếng Hán, giúp người học

thoát khỏi tình trạng ghi nhớ thụ động và cứng nhắc, tăng cường khả năng nắm bắt và vận dụng từ

mới, đặt cơ sở vững chắc cho việc nâng cao năng lực ngoại ngữ cho sinh viên. Dưới góc độ ngôn

ngữ học ứng dụng, trên cơ sở phân tích các vấn đề có liên quan đến ngữ tố và từ trong “Đại cương

các cấp độ từ vựng và chữ viết trình độ tiếng Hán”, đồng thời kết hợp với những kinh nghiệm

được đúc rút từ thực tế giảng dạy, bài viết hy vọng góp phần giải quyết một số khó khăn của giảng

viên khi giảng dạy nội dung này.

pdf 8 trang yennguyen 6600
Bạn đang xem tài liệu "Bàn về dạy từ vựng tiếng Hán thông qua phương pháp giảng dạy ngữ tố", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bàn về dạy từ vựng tiếng Hán thông qua phương pháp giảng dạy ngữ tố

Bàn về dạy từ vựng tiếng Hán thông qua phương pháp giảng dạy ngữ tố
85KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰSố 10 - 11/2017
NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI v
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Ngữ tố, còn gọi là từ tố, có nguồn gốc từ 
“morpheme” do L. Bloomfield của trường phái 
miêu tả Mỹ đưa ra “là đơn vị nhỏ nhất có nghĩa 
của ngôn ngữ”. Trong cuốn “Hán ngữ hiện đại” 
(《现代汉语》), Hoàng Bá Vinh, Liệu Tự Đông 
cho rằng, “ngữ tố là đơn vị ngôn ngữ nhỏ nhất vừa 
có âm vừa có nghĩa”(黄伯荣,廖序东, 2012, 
tr.206), Lục Kiệm Minh cũng chỉ ra “ngữ tố là thể 
kết hợp âm và nghĩa nhỏ nhất trong ngôn ngữ, là 
đơn vị ngữ pháp nhỏ nhất”(梁蕾,2012). 
Một trong những đặc điểm của từ vựng tiếng 
Hán hiện đại là “vận dụng rộng rãi phương pháp tổ 
hợp gốc từ để tạo thành từ mới”(黄伯荣,廖序
ĐỖ TIẾN QUÂN
Học viện Khoa học Quân sự, ✉ quandovn@yahoo.com
Ngày nhận bài: 29/9/2017; ngày hoàn thiện: 19/10/2017; ngày duyệt đăng: 15/11/2017
BÀN VỀ DẠY TỪ VỰNG TIẾNG HÁN 
THÔNG QUA PHƯƠNG PHÁP 
GIẢNG DẠY NGỮ TỐ 
 TÓM TẮT
Trong tiếng Hán hiện đại, ngữ tố đơn âm tiết chiếm tỉ lệ vô cùng lớn. Quan hệ giữa ngữ tố và từ 
trong tiếng Hán gần như là đối ứng với nhau. Do đó, việc giảng dạy từ vựng thông qua phương 
pháp giảng dạy ngữ tố tiếng Hán là phù hợp với đặc trưng cơ bản của tiếng Hán, giúp người học 
thoát khỏi tình trạng ghi nhớ thụ động và cứng nhắc, tăng cường khả năng nắm bắt và vận dụng từ 
mới, đặt cơ sở vững chắc cho việc nâng cao năng lực ngoại ngữ cho sinh viên. Dưới góc độ ngôn 
ngữ học ứng dụng, trên cơ sở phân tích các vấn đề có liên quan đến ngữ tố và từ trong “Đại cương 
các cấp độ từ vựng và chữ viết trình độ tiếng Hán”, đồng thời kết hợp với những kinh nghiệm 
được đúc rút từ thực tế giảng dạy, bài viết hy vọng góp phần giải quyết một số khó khăn của giảng 
viên khi giảng dạy nội dung này. 
Từ khóa: ngữ tố, giảng dạy, phương pháp, tiếng Hán, từ vựng
东, 2012, tr.12). Vì thế, nếu lấy ngữ tố làm điểm 
xuất phát, thông qua việc nắm bắt ý nghĩa của ngữ 
tố và gốc từ, hậu tố, người học có thể suy đoán ý 
nghĩa của từ mới một cách nhanh chóng, từ đó đạt 
được mục đích học từ vựng. Tuy nhiên, trong quá 
trình học tiếng Hán, việc mở rộng lượng từ vựng, 
nắm được ý nghĩa và cách dùng của các từ này một 
cách chính xác luôn là vấn đề tương đối khó đối 
với sinh viên. Sở dĩ có hiện tượng này, là bởi vì, 
thứ nhất, lượng từ vựng trong tiếng Hán rất lớn, 
theo “Đại cương các cấp độ từ vựng và chữ viết 
trình độ tiếng Hán”(汉语水平词汇与汉字等级
大纲, sau đây gọi tắt là “Đại cương”), số lượng từ 
vựng cấp độ A và B mà sinh viên phải học trong 
giai đoạn cơ sở là 3051 từ, giai đoạn trung cấp là 
5253 từ; thứ hai là, việc giảng dạy từ vựng tiếng 
86 KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰSố 10 - 11/2017
v NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI
Hán đôi khi còn quá chú trọng vào nghĩa tương 
ứng trong ngôn ngữ mẹ đẻ của sinh viên, hoặc 
giảng giải lý thuyết quá sâu về kết cấu của chữ 
Hán; thứ ba là, nhiều sinh viên ghi nhớ từ và chữ 
Hán một cách máy móc, không nắm được quy luật 
cấu tạo từ tiếng Hán. Chúng tôi cho rằng, phương 
pháp giảng dạy ngữ tố(语素教学法)có thể giải 
quyết hiệu quả vấn đề này bởi các lý do sau: Một 
là, chức năng cấu tạo từ mạnh của ngữ tố quyết 
định tần suất sử dụng cao của chúng. Do nhiều 
ngữ tố có thể độc lập thành từ, những ngữ tố đơn 
âm tiết độc lập thành từ có tần suất sử dụng cao, ý 
nghĩa và khả năng biểu đạt phong phú trong cả văn 
nói và văn viết. Đồng thời, ngữ tố có thể kết hợp 
với các thành phần khác tạo thành từ phức với các 
hình thức kết cấu khác nhau, tần suất sử dụng cũng 
tương đối lớn, vì thế việc nắm được một số lượng 
ngữ tố nhất định và phương pháp cấu tạo từ có 
thể giúp sinh viên nhanh chóng mở rộng lượng từ 
vựng; Hai là, do quan hệ đối ứng với chữ Hán của 
đa số ngữ tố, vì thế việc học tập ngữ tố sẽ giúp sinh 
viên xây dựng được mối liên hệ giữa âm, hình, 
nghĩa của chữ Hán, từ đó tăng cường khả năng ghi 
nhớ chữ Hán và giảm thiểu tỉ lệ viết những từ sai; 
Ba là, khi tổ hợp thành từ, các ngữ tố trong tiếng 
Hán đa số giữ nguyên ý nghĩa ban đầu1.
Trong khuôn khổ bài viết này, trên quan điểm 
ngôn ngữ học ứng dụng, chúng tôi đưa ra một số 
ý tưởng về giảng dạy từ vựng tiếng Hán thông qua 
phương pháp giảng dạy ngữ tố trên cơ sở phân tích 
các vấn đề lý luận và thực tiễn có liên quan đến 
ngữ tố và từ trong “Đại cương”, kết hợp với những 
kinh nghiệm được đúc rút từ thực tế, hy vọng góp 
phần giải quyết một số khó khăn của giảng viên 
khi giảng dạy nội dung này.
2. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN 
NGỮ TỐ VÀ TỪ TRONG “ĐẠI CƯƠNG” 
2.1. Xác định ngữ tố
Trong nghiên cứu này, chúng tôi dùng phương 
pháp thay thế(替代法)để xác định các ngữ tố. 
Đây cũng là phương pháp phổ biến để xác định 
ngữ tố một cách có hiệu quả. Phương pháp này đòi 
hỏi phải có ba điều kiện cơ bản sau: Một là, phải 
dùng những ngữ tố đã biết để thay thế; Hai là, phải 
thay thế theo hai hướng thay đổi cho nhau; Ba là, 
quá trình thay thế không làm thay đổi quan hệ kết 
cấu giữa ngữ tố và nghĩa ngữ tố. Ví dụ:
亲人 亲属 熟人
亲友 爱人
亲眷 情人
亲族 敌人
Sau khi thay thế, chúng tôi phát hiện thấy “亲”, 
“人” đều là đơn vị ngôn ngữ nhỏ nhất có ý nghĩa, 
điều đó chứng tỏ “亲”, “人” là hai ngữ tố. Trong 
quá trình thay thế, cần phải chú ý đến tính đồng 
nhất, ví dụ như quan hệ về kết cấu của “亲人、亲
吻、亲密” là không giống nhau, ý nghĩa của “亲” 
trong đó cũng không giống nhau, vì thế “人、
吻、密” không có quan hệ thay thế với nhau. 
Trong “Đại cương” có 1033 từ cấp độ A, sau 
khi kiểm tra, phân tích và xác định các từ này, 
chúng tôi thống kê được tổng cộng có 921 ngữ tố, 
đa số các ngữ tố và chữ Hán có quan hệ đối ứng, 
khi thống kê chúng tôi cũng làm rõ hai vấn đề sau:
Thứ nhất là vấn đề 3 chữ: “的、得、地”, có 
học giả cho rằng nên coi “的、地” là một ngữ tố, 
còn “得” là một ngữ tố(尹斌庸,1984). Chúng 
tôi cho rằng, do chức năng ngữ pháp của ba chữ 
này không giống nhau, trong văn viết có tác dụng 
phân biệt định ngữ, trạng ngữ và bổ ngữ, vì thế nên 
xếp 3 chữ này thành 3 ngữ tố khác nhau. 
Thứ hai là, đối với một số từ đơn âm tiết có liên 
quan về ý nghĩa từ vựng nhưng lại có sự khác biệt 
về chức năng và ý nghĩa ngữ pháp như “(一把)
锁” và “锁(门)”, “包(糖果)” và “(一)包” 
vì ý nghĩa ngữ pháp của chúng đã bị thay đổi nên 
chúng tôi cho rằng đó là hai ngữ tố riêng biệt.
87KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰSố 10 - 11/2017
NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI v
2.2. Ngữ tố thành từ và ngữ tố không thành từ
Có nhiều cách phân loại ngữ tố, nếu căn cứ 
vào số lượng âm tiết, ngữ tố được chia thành ngữ 
tố đơn âm tiết(天、地、人), ngữ tố song âm 
tiết(琵琶、乒乓、澎湃)và ngữ tố đa âm 
tiết(白兰地、凡士林、可口可乐). Nếu căn 
cứ vào khả năng hoạt động, ngữ tố được chia thành 
ngữ tố tự do, ngữ tố nửa tự do và ngữ tố không tự 
do. Một trong những mục đích của giảng dạy 
ngữ tố tiếng Hán là làm cho sinh viên nắm được 
chức năng ngữ pháp của ngữ tố, tức là khả năng 
cấu tạo từ của chúng, từ đó nhanh chóng mở rộng 
lượng từ vựng, hiểu được ý nghĩa chính xác của từ. 
Vì thế, trong nghiên cứu này, chúng tôi căn cứ vào 
chức năng ngữ pháp để chia ngữ tố thành 2 loại: 
ngữ tố thành từ(成词语素)và ngữ tố không 
thành từ(不成词语素). 
Ngữ tố thành từ là những ngữ tố có khả năng 
được dùng một cách độc lập, có thể đóng vai trò 
thành một từ độc lập, ví dụ: 人、跑、我、拉、红
Ngữ tố không thành từ là những ngữ tố không 
có khả năng được dùng một cách độc lập, không 
thể đóng vai trò thành một từ độc lập, ví dụ: 民、
们、机.
Theo thống kê, trong 921 ngữ tố cấp độ A tại 
“Đại cương” có 285 ngữ tố thành từ và 636 ngữ tố 
không thành từ.
2.3. Phương pháp cấu tạo từ 
Căn cứ vào hình thức, từ có thể chia làm hai 
loại: Một là từ đơn âm tiết và đa âm tiết (nếu phân 
loại theo số lượng âm tiết); Hai là từ đơn thuần 
và từ hợp thành (nếu phân loại theo kết cấu nội 
bộ của từ). Tuy nhiên, căn cứ vào cấu tạo của từ 
vựng trong “Đại cương”, trong quá trình giảng 
dạy, chúng ta có thể giới thiệu hai phương pháp 
cấu tạo từ: phương pháp hợp thành và phương 
pháp giản lược.
Phương pháp hợp thành về cơ bản bao gồm 4 
phương pháp sau:
(1) Phương pháp phức hợp: Là phương pháp 
cấu tạo từ căn cứ vào quy tắc hợp thành các thành 
phần, đây là phương pháp cấu tạo từ chủ yếu trong 
từ phức hợp, có 96,5% lượng từ phức hợp được 
tạo thành bằng phương pháp này(吴伟平, 2009, 
tr.250), có thể chia thành các loại nhỏ hơn như sau:
Định ngữ + Trung tâm ngữ: 北方、傍晚、长
途、彩色、初级
Liên hợp: 高大、爱好、抄写、反正、采
购、地位、按照
Động từ + Tân ngữ: 动员、毕业、出席、担
心、道歉、放心、报名
Trạng ngữ + Trung tâm ngữ: 笔记、独立、反
动、不行、必要
Động từ + Bổ ngữ: 懂得、改善、放大、感
动、表明、贯彻 
Chủ ngữ + Vị ngữ: 心爱、年轻、例如、胆
怯、地震、肉麻、夏至
(2) Phương pháp tổ hợp căn tố và phụ tố: Là 
phương pháp tạo từ nhờ sự kết hợp giữa căn tố 
và phụ tố, ví dụ: 本子、孩子、老师、老乡、阿
姨、记者、木头.
(3) Phương pháp tổ hợp danh - lượng: Là 
phương pháp tạo từ nhờ sự kết hợp giữa danh từ 
và lượng từ của danh từ đó, ví dụ: 房间、书本、
人口、车辆、船只、纸张、枪支、花朵.
(4) Phương pháp trùng điệp: Là phương pháp 
tạo từ do sự trùng điệp của từ đơn âm tiết, ví dụ: 
爷爷、妈妈、弟弟、时时、偏偏、刚刚、常
常、白白.
Phương pháp giản lược thông thường áp dụng 
hai cách, thứ nhất, lấy ngữ tố có tính đại diện cho 
từ gốc để tạo thành từ mới, ví dụ:
中国语言文学系——中文系 扫除文盲——
扫盲 邮政编码——邮编
88 KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰSố 10 - 11/2017
v NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI
人民警察——民警 青年和少年——青少
年 纪律检查委员会——纪委
Cách thứ hai là lược bỏ đi phần danh từ chung, 
chỉ để lại phần danh từ riêng, ví dụ:
清华大学——清华 大庆油田——大庆 
剑桥大学——剑桥 牛津大学——牛津
3. MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY 
NGỮ TỐ 
3.1. Lựa chọn ngữ tố phù hợp với từng giai 
đoạn giảng dạy
Để làm được điều này, trước hết phải nắm chắc 
nhiệm vụ giảng dạy từ vựng trong từng giai đoạn. 
Giai đoạn cơ sở, người học phải nhận thức được 
tầm quan trọng của việc học từ vựng, nắm được 
ý nghĩa cơ bản và cách dùng chủ yếu của một số 
từ thường dùng, quan hệ cơ bản của từ và ngữ tố, 
hiểu được sự tương ứng và khác biệt của các từ 
cơ bản giữa các ngôn ngữ khác nhau. Trong giai 
đoạn này, do trình độ tiếng Hán của sinh viên còn 
thấp, giảng viên nên lựa chọn các ngữ tố thành từ 
và các ngữ tố không thành từ thường dùng, có tính 
ổn định cao, có vị trí quan trọng làm ví dụ để giảng 
dạy ngữ tố. Do các ngữ tố này có khả năng cấu tạo 
từ mạnh và rộng, ngữ nghĩa rõ ràng, nên sinh viên 
tiếp thu dễ dàng hơn, ví dụ:
Ngữ tố thành từ thường dùng: 国、车、电、
店、笔、球、学、上、下、不、好、人
Ngữ tố không thành từ thường dùng: 语、员、
机、民、文、子、儿、头、第、者、们 
Ngoài ra, nên bắt đầu bằng những từ đơn âm 
tiết, do ngữ tố tiếng Hán thông thường có nguồn 
gốc từ từ đơn âm tiết, những từ đơn âm tiết đó đa 
phần là ngữ tố tự do, có khả năng tạo từ lớn, vì thế, 
trong giai đoạn cơ sở, việc lựa chọn những ngữ tố 
này là phù hợp. Đồng thời, lựa chọn, thiết kế bài 
tập mở rộng hoặc thay thế về từ, thông qua những 
bài tập này, giúp sinh viên hiểu và hình thành được 
ý thức bước đầu về quy luật hình thành của từ 
vựng tiếng Hán, từ đó đạt đến mục tiêu giảng dạy 
ngữ tố. Ví dụ, khi dạy đến ngữ tố “室”, giảng viên 
có thể giải thích với sinh viên, nghĩa của “室” là 
“的地方”,và thường kết hợp với những ngữ 
tố khác. Như thế, khi sinh viên gặp phải những 
từ như “办公室”, “卧室”, họ sẽ có thể đoán được 
nghĩa của những từ này, lúc đó, giảng viên chỉ cần 
giải thích thêm một chút, sinh viên lập tức có thể 
nắm được vấn đề một cách nhanh chóng hơn.
Đến giai đoạn trung cao cấp, do sinh viên đã 
nắm được những kiến thức cơ bản về tiếng Hán, có 
thể tiến hành giảng dạy lý thuyết sâu hơn về ngữ tố 
phối kết hợp với giảng dạy từ phức hợp và phương 
pháp cấu tạo từ. Có thể xây dựng thêm “Bảng ngữ 
tố thường dùng trong tiếng Hán hiện đại”(现代
汉语常用语素)để tạo điều kiện thuận lợi cho 
giảng viên tham khảo và nghiên cứu. 
3.2. Lựa chọn lý thuyết giảng dạy về ngữ tố
Ngày càng có nhiều nghiên cứu về ngữ tố tiếng 
Hán, đồng thời những phân tích nghiên cứu tổng 
thuật về ngữ tố tiếng Hán cũng càng ngày càng trở 
nên trừu tượng. Các thuật ngữ chuyên môn có liên 
quan đến ngữ tố trong các nghiên cứu, các luận văn, 
các sách chuyên ngành cho đến nay được chúng 
tôi tổng hợp lại gồm: ngữ tố đơn âm tiết (单音节
语素), ngữ tố song âm tiết(双音节语素), ngữ tố 
đa âm tiết(多音节语素), ngữ tố dịch âm(音译
语素), ngữ tố mô phỏng âm thanh (拟声语素), 
ngữ tố điệp âm(叠音语素), ngữ tố liên tục(连
绵语素), ngữ tố tự do(自由语素), ngữ tố nửa 
tự do(半自由语素), ngữ tố không tự do(不自
由语素), từ tố(词素), ngữ tố thành từ(成词语
素), ngữ tố không thành từ(不成词语素), ngữ 
tố cấu tạo từ(构词语素), ngữ tố thực(实语
素), ngữ tố ảo(虚语素), ngữ tố kết dính (粘着
语素), ngữ tố định vị(定位语素), ngữ tố không 
định vị(不定位语素).... Với số lượng lớn như 
thế, các thuật ngữ trên đã chứng tỏ công tác nghiên 
cứu ngữ tố tiếng Hán đã có nhiều thành tựu phong 
phú và đa dạng, nhưng mặt khác, các chủng loại 
ngữ tố được phân chia phức tạp đã gây khó khăn 
89KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰSố 10 - 11/2017
NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI v
rất lớn cho sinh viên. Nếu giảng viên lạm dụng lý 
thuyết quá sâu và phức tạp hóa trong giảng dạy 
ngữ tố sẽ tạo thành gánh nặng cho bộ nhớ, gây nên 
nhiều khó khăn cho sinh viên trong học tập. Chúng 
tôi cho rằng, giảng viên nên tìm phương pháp ngắn 
gọn đơn giản dễ hiểu khi giảng dạy cho sinh viên 
về vấn đề ngữ pháp này. Ví dụ, sau khi đưa ra một 
số ví dụ phân tích và dẫn nhập vấn đề, giảng viên 
chỉ cần giới thiệu rằng, ngữ tố tiếng Hán là đơn vị 
ngôn ngữ nhỏ nhất, là dạng kết hợp ngữ âm và ngữ 
nghĩa nhỏ nhất của ngôn ngữ Trung Quốc, sau đó 
có thể căn cứ vào chức năng ngữ pháp để chia ngữ 
tố thành 2 loại: ngữ tố thành từ(成词语素)và 
ngữ tố không thành từ(不成词语素)để giảng 
dạy, hoặc căn cứ vào số lượng âm tiết để chia ngữ 
tố thành ngữ tố đơn âm tiết(单音节语素), ngữ 
tố song âm tiết(双音节语素)và ngữ tố đa âm 
tiết(多音节语素), rồi tiến hành giảng dạy thực 
hành theo ý đồ của bài giảng. Các lý thuyết khác về 
ngữ tố được giới thiệu xen lẫn với thực hành một 
cách hợp lý, thực hiện tinh giảng đa luyện, như 
vậy, sinh viên sẽ nắm bắt được vấn đề nhanh hơn.
3.3. Tổ hợp và tách ngữ tố
Đây là phương pháp quan trọng trong giảng 
dạy ngữ tố tiếng Hán. Tổ hợp ngữ tố là phương 
pháp lấy những ngữ tố thành từ có khả năng cấu 
tạo từ mạnh kết hợp với các ngữ tố khác để tạo 
thành các từ mới, ví dụ lấy ngữ tố thành từ “国” 
kết hợp với các ngữ tố khác để tạo thành từ phức 
hợp như “国家”,“国际”,“国民”,“国内”, 
“国外”,“出国”,“回国”,“爱国”,“强国”, 
“弱国” dùng “电” kết hợp với các ngữ tố khác 
để tạo thành từ “电灯”, “电报”, “电话”, “电线”, 
“电视机”...
Tách ngữ tố là phương pháp tách các từ phức 
hợp thành các ngữ tố, sau đó tiến hành giảng dạy, 
ví dụ như tách “老师” thành “老” và “师”, “阿
姨” thành “阿” và “姨”, “作者” thành “作” và 
“者”, “可怕” thành “可” và “怕”. Qua quá trình 
tổ hợp và tách ngữ tố, sinh viên có ấn tượng sâu 
sắc hơn và tự xây dựng được mối liên hệ giữa âm, 
hình, nghĩa của ngữ tố cần học.
Việc tổ hợp và tách ngữ tố có thể tiến hành 
đồng thời với việc phân tích nghĩa của từ, ví dụ các 
từ phức hợp do ngữ tố “停” tổ hợp thành bao gồm: 
“停课”, “停车”, “停火”, “停学”, “停工”, “停电”, 
“停职”. Giảng viên có thể phân tích nghĩa của 
từ “停课” như sau:
词义 = 结构义(述宾式) + 语素义(停止
+上课) 
(Nghĩa của từ = nghĩa kết cấu (dạng thuật ngữ 
và tân ngữ) + nghĩa ngữ tố (nghỉ, dừng + lên lớp))
3.4. Xây dựng lại bảng từ vựng trong bài học
Về cơ bản, các giáo trình tiếng Hán từ sơ cấp 
đến trung cao cấp đều có bảng từ vựng ở mỗi bài 
học. Các từ trong bảng từ vựng trong giáo trình 
sơ cấp tiếng Hán thông thường đều được ghi rõ từ 
loại, phiên âm tiếng Hán và nghĩa khi dịch ra tiếng 
Anh, ví dụ: 
觉得(动) juéde feel, think2
Đến giai đoạn trung cấp, bắt đầu sử dụng cách 
giải thích từ bằng tiếng Hán, thế nhưng cũng có lúc 
lại đan xen cách phiên dịch ra tiếng Anh, đồng thời 
đưa ra các cụm từ mở rộng, ví dụ:
无聊 (形、副): 指人生活中缺少有意义
内容的现象;bored 
生活~; 干~的事3
“Giáo trình Hán ngữ trung cấp thực dụng –
Nhịp cầu” (桥梁——实用汉语中级教程)lại bỏ 
đi phần giải thích bằng tiếng Hán, thêm vào phần 
phân loại cấp độ từ (A,B,C,D), đưa ra phần mở 
rộng và phối hợp của từ và cụm từ. Trong các giáo 
trình cao cấp, bảng từ vựng thông thường chỉ được 
giải thích bằng tiếng Hán, chứ không có các phần 
chú âm, mở rộng từ và cụm từ. Như vậy, ở giai 
đoạn sơ cấp và trung cấp, sinh viên nắm bắt ý ng-
hĩa của các từ mới qua giải thích nghĩa bằng tiếng 
Anh. Thế nhưng như vậy sẽ nảy sinh một số vấn 
đề, đó là các từ tiếng Hán khác nhau được giải 
90 KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰSố 10 - 11/2017
v NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI
thích nghĩa bằng một từ tiếng Anh giống nhau, 
làm cho sinh viên dễ bị nhầm lẫn khi sử dụng, ví 
dụ như từ “穿” và từ “戴” trong tiếng Hán đều 
được giải thích bằng từ “wear”, thế nhưng trong 
tiếng Hán từ “穿” và từ “戴” có tân ngữ hoàn toàn 
khác nhau, chúng ta chỉ có thể nói “穿衣服” và “
戴帽子”, chứ không thể nói “穿帽子” và “戴衣
服”. Sinh viên cũng có thể nắm được nghĩa của từ, 
nhưng để hiểu được kết cấu từ và mở rộng cách 
dùng của từ vẫn còn nhiều khó khăn. 
Trước thực trạng này, chúng tôi đề xuất trước 
khi tiến hành giảng dạy một bài khóa, giảng viên 
nên dành thời gian xây dựng lại bảng từ vựng. Khi 
xây dựng lại bảng từ vựng chú trọng chỉ ra các 
ngữ tố thành từ và các ngữ tố không thành từ, tiến 
hành tổ hợp, tách ngữ tố, phân tích nghĩa của từ và 
khả năng cấu tạo của từ. Ví dụ bài 8 trong giáo 
trình “Hán ngữ sơ cấp”(初级汉语课本)có các 
từ mới “椅子、柜子、桌子”, đầu tiên chúng ta có 
thể chia tách “桌子”, sau đó dẫn nhập giải thích 
cho “椅子、柜子”, thao tác cụ thể như sau:
桌子 (名) zhuōzi table, desk
桌 (素) zhuō table, desk
子 (素) zi a nominal suffix
~子:椅子(名) yǐzi a chair
柜子 (名) guìzi wardrobe
Hoặc như trong bảng từ vựng của bài số 1 
cuốn “Giáo trình Hán ngữ trung cấp”(中级汉语
教程)có thể tách từ “告别” thành 2 ngữ tố “告” 
và “别”, sau đó lại lấy ngữ tố “别” để tổ hợp thành 
từ mới:
告别(动) gàobié leave, say good-bye to
告 (素) gào ask for, tell
别 (素) bié leave
~别: 离~;分~; 送~; 临~; 惜~
Đối với giáo trình cao cấp, từ vựng thường chỉ 
được giải thích bằng tiếng Hán, chúng ta có thể kết 
hợp với phương pháp phân tích ngữ tố để giúp sinh 
viên hiểu rõ và nắm được ý nghĩa, cách sử dụng 
từ một cách chính xác hơn, ví dụ trong bài 1 cuốn 
“Giáo trình Hán ngữ cao cấp”(高级汉语教程), 
từ “赶集” được phần từ vựng giải thích là “到集市
上买或卖东西”, nếu dùng phương pháp phân tích 
ngữ tố, từ này sẽ được soạn lại như sau:
赶集(动) gǎnjí
赶 (素) gǎn 到(某个地方)去
集 (素) jí 集市
赶集(词义) = 结构义(述宾式) + 语素
义(到集市去) 引申义(到集市去买或卖
东西) 
Tuy nhiên, không phải tất cả các từ đều có thể 
áp dụng phương pháp này, việc lập lại toàn bộ hoặc 
bộ phận bảng từ vựng phải căn cứ vào tình hình cụ 
thể của bảng từ vựng trong mỗi bài học và trọng 
tâm toàn bài. Đây cũng là phương pháp đòi hỏi 
giảng viên phải mất khá nhiều thời gian cho công 
tác chuẩn bị trước khi lên lớp, nhưng chắc chắn 
sẽ giúp sinh viên thoát khỏi tình trạng ghi nhớ thụ 
động và cứng nhắc, tăng cường năng lực nhận biết 
ngữ tố và đặc điểm từ vựng tiếng Hán một cách 
trực quan và cụ thể hơn.
3.5. Chú ý kết hợp giữa phân tích ngữ tố với 
giải thích nguồn gốc nghĩa của từ
Nghĩa của ngữ tố và nghĩa của từ phức hợp 
chứa ngữ tố đó có mối liên hệ đan xen và nhiều lúc 
trở nên tương đối phức tạp, nếu không xem xét đến 
nguồn gốc nghĩa của từ mà chỉ tập trung vào phân 
tích nghĩa đen của ngữ tố thì đôi khi khó có thể giải 
thích được rõ ràng nghĩa của từ phức hợp đó. Ví 
dụ khi dạy đến từ “要领” thì từ “要” vốn chỉ từ 
“腰”, còn từ “领” vốn chỉ từ “脖子”, cả hai từ này 
vốn đều chỉ bộ phận quan trọng trên cơ thể người, 
khi kết hợp với nhau lại chỉ phần trọng điểm, quan 
trọng của sự vật. Hơn nữa, phương pháp phân tích 
91KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰSố 10 - 11/2017
NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI v
ngữ tố không thể hiện được tri thức lịch sử, văn 
hóa, xã hội phong phú trong nghĩa của từ, vì thế 
việc giải thích nguồn gốc từ sẽ bổ khuyết cho điều 
này, ví dụ khi giảng đến từ “知音” (nghĩa là “知
己朋友”), trong từ này thì “知” có nghĩa là “了
解、理解”, “音” chỉ “音乐”,vậy nếu chỉ dùng 
phương pháp phân tích ngữ tố thì rất khó có thể 
truyền đạt cho sinh viên hiểu rõ ý nghĩa của của từ, 
nhưng nếu giảng viên có thể giảng cho sinh viên 
nghe câu chuyện về Bá Nha và Chung Tử Kỳ, như 
thế, sinh viên sẽ nhớ rất lâu và sâu sắc về nghĩa và 
cách dùng của từ này.
3.6. Chú trọng giảng giải sự khác biệt giữa 
từ với ngữ tố
Việc phân biệt từ và ngữ tố chủ yếu là phân 
biệt giữa ngữ tố đơn âm tiết và từ đơn âm tiết, về 
hình thức, chúng hoàn toàn giống nhau, ví dụ như 
“电”, “月”,“书” vừa là từ, vừa là ngữ tố, bởi vì 
bất luận là từ nào trong tiếng Hán cũng đều được 
tạo bởi ngữ tố. Vậy làm thế nào để phân biệt từ và 
ngữ tố? Điều này phụ thuộc và góc độ quan sát, 
nếu chúng ta lấy tiêu chuẩn là dạng kết hợp về ngữ 
âm và ngữ nghĩa nhỏ nhất thì các đơn vị ngôn ngữ 
trên là ngữ tố, nếu chúng ta xét dưới tiêu chuẩn 
có thể độc lập làm thành phần câu thì những đơn 
vị ngôn ngữ trên là từ. Ví dụ trong câu “秋在哪
里?秋在我们心中”, “秋” là từ được tạo thành từ 
ngữ tố thành từ, còn trong câu “秋天在哪里?秋
天在我们心中”,“秋” không phải là từ, mà chỉ là 
ngữ tố. Đồng thời, đa số các từ có hình thức song 
âm tiết, còn đa số các ngữ tố được biểu hiện dưới 
dạng đơn âm tiết. Trong các ngữ tố đơn âm tiết, 
chỉ có ngữ tố thành từ và từ nảy sinh vấn đề phải 
căn cứ vào góc độ quan sát để phân biệt chúng, 
các ngữ tố không thành từ không có hiện tượng 
này, ví dụ “伟”, “样” chỉ có thể là ngữ tố, không 
thể là từ.
4. KẾT LUẬN
Dạy từ vựng thông qua phương pháp giảng 
dạy ngữ tố có nhiều ưu điểm, tuy nhiên cũng còn 
một số hạn chế nhất định, ví dụ như: việc dạy ngữ 
tố không thể thay thế hoàn toàn việc dạy từ hoàn 
chỉnh. Do sự phát triển của ngôn ngữ và quan hệ 
phức tạp giữa nghĩa của từ và nghĩa ngữ tố, một số 
nghĩa từ đã có sự thay đổi, vì thế, nếu chỉ xét từ 
góc độ nghĩa ngữ tố, thì khó hoặc không thể suy 
luận được nghĩa của một số từ, ví dụ như từ 
“喝彩、问鼎、桑梓、涂鸦”. Ngoài ra, đối 
với sinh viên Việt Nam, sử dụng phương pháp này, 
đôi khi sẽ bị ảnh hưởng của từ Hán Việt, từ đó sẽ 
tạo ra những từ không có trong từ vựng tiếng Hán, 
do đó giảng viên cũng nên cần có lưu ý cụ thể. Vì 
thế, những giải pháp giảng dạy ngữ tố mà chúng 
tôi đưa ra trên đây khi được vận dụng phải phối kết 
hợp với các khâu khác trong quá trình giảng dạy, 
nhất định sẽ tạo ra được hiệu ứng dây chuyền, tạo 
ra sức đẩy để kích thích sinh viên, đem lại hiệu quả 
cao như mong muốn./.
Ghi chú:
1. Theo điều tra của Uyển Xuân Pháp, Hoàng 
Xương Ninh đối với 43097 từ phức hợp tiếng Hán, 
khi tổ hợp thành từ, ý nghĩa ban đầu của các ngữ 
tố tiếng Hán sẽ không thay đổi với tỉ lệ trong danh 
từ, động từ và tính từ lần lượt là 87,8%, 93,2% và 
87%.(苑春法、黄昌宁,1998).
2. Dương Kí Châu (1999), Giáo trình Hán ngữ, 
quyển 1 (phần thượng), NXB Đại học Văn hóa và 
Ngôn ngữ Bắc Kinh, Bắc Kinh, tr.99.
3. Trịnh Ngọc (1993), Giáo trình Hán ngữ Khoa 
học kỹ thuật: Giáo trình đọc chuyên sâu trung cấp, 
NXB Đại học Thiên Tân, Thiên Tân, tr.7.
Tài liệu tham khảo:
1.曹炜(2003),现代汉语词汇研究,北京
大学出版社,北京。 
2.崔永华主编(1998),词汇文字研究与对外
汉语教学,北京语言文化大学出版社,北京。
3.符淮青(2004),现代汉语词汇,北京大
学出版社,北京。 
92 KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰSố 10 - 11/2017
v NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI
4.国家汉语水平考试委员会办公室考试中
心(2001),汉语水平词汇与汉字等级大纲,经
济科学出版社,北京。 
5.黄伯荣、廖序东(2012),现代汉语,高
等教育出版社,北京。
6.梁蕾(2012),对外汉语教学中的语素教
学研究,华教通讯,2月20日。
7.孙德金主编(2006),对外汉语词汇及词
汇教学研究,商务印书馆,北京。 
8.尹斌庸(1984),汉语语素的定量研究,
中国语文,第5期。
9.苑春法、黄昌宁(1998),基于语素数据
库的汉语语素及构词研究,世界汉语教学,第
2期。
10.吴伟平(2009),语言学与华语二语教
学,香港大学出版社,香港。
DISCUSSING ON TEACHING CHINESE VOCABULARY WITH THE METHODS
OF TEACHING MORPHEMES
DO TIEN QUAN
Abstract: In modern Chinese, monosyllabic syntax is extremely large. The relationship between 
the language elements and the Chinese word is almost reciprocal. Therefore, the teaching of 
vocabulary through the method of teaching Chinese morpheme is consistent with the basic 
characteristics of the Chinese language, helping learners get rid of passive and rigid memorization, 
enhancing the ability to grasp and use new words, laying a solid foundation for students’ language 
ability. From applied linguistics, view on the basis of the analysis of the issues related to the 
morpheme and the word in the “General Levels of Chinese Vocabulary and Writing”, with 
experiment from teaching practice, the article hopes to contribute to solve some difficulties of the 
teachers when teaching this content.
Keyword: morpheme, teaching, method, Chinese, vocabulary
Received: 29/9/2017; Revised: 19/10/2017; Accepted for publication: 15/11/2017

File đính kèm:

  • pdfban_ve_day_tu_vung_tieng_han_thong_qua_phuong_phap_giang_day.pdf