Basic and Bedside Electrocardiography
Giải phẫu cơ bản của tim
■ Các buồng tim: Quả tim là trung tâm của hệ thống
tuần hoàn và là cơ quan bơm máu đi khắp các phần
khác nhau của cơ thể. Quả tim gồm có hai buồng cơ
nhận máu ở phía trên-tâm nhĩ phải và tâm nhĩ trái và
hai buồng cơ bơm máu ở phía dưới-tâm thất phải và
tâm thất trái (Hình. 1.1).
■ Nhĩ phải: Nhĩ phải nhận máu tĩnh mạch từ các
phần khác nhau của cơ thể thông qua tĩnh mạch
chủ trên và tĩnh mạch chủ dưới và máu được đưa
trực tiếp vào tâm thất phải.
■ Thất phải: Thất phải bơm máu lên phổi qua
động mạch phổi.
■ Nhĩ trái: Nhĩ trái nhận máu giàu Oxy từ phổi
thông qua bốn tĩnh mạch phổi riêng biệt và phân
phối máu cho tâm thất trái.
■ Thất trái: Thất trái bơm máu giàu Oxy lên động
mạch chủ để phân phối đến các phần khác nhau
của cơ thể.
Nút xoang và hệ thống dẫn
truyền trong thất
■ Nút xoang và hệ thống dẫn truyền: Tim có một bộ
phận tạo ra các xung động điện và một mạng lưới dẫn
truyền các xung động này; điều này cho phép các
xung động trong tim lan truyền từ tâm nhĩ đến tâm
thất theo trật tự và liên tiếp nhau. Bộ phận phát xung
của tim là nút xoang và mạch điện là hệ thống dẫn
truyền trong thất (Hình.1.2A,B).
■ Hệ thống dẫn truyền trong thất: Bó His, các nhánh
phải và trái, các phân nhánh của nhánh trái, và các sợi
Purkinje tạo thành hệ thống dẫn truyền trong thất.
Các tế bào của nó được biệt hóa để dẫn truyền nhanh
và có trật tự xung điện và có thể được xem như là
mạch điện của tim.
Giải phẫu cơ bản của tim
■ Nút xoang: Nút xoang là nơi phát xung và đóng vai
trò là nút chủ nhịp. Nút xoang nằm ở vị trí cao trong
tâm nhĩ phải gần chỗ đổ vào của tĩnh mạch chủ trên.
■ Tâm nhĩ: Tâm nhĩ gồm một lớp mỏng các tế bào cơ
để dẫn truyền xung động trực tiếp từ nút xoang đến
nút nhĩ thất (AV). Tâm nhĩ cũng co cùng lúc với sự
truyền xung động từ nút xoang. Sự co của tâm nhĩ
góp phần tống máu xuống tâm thất.
■ Nút nhĩ thất (AV): Nút nhĩ thất là con đường duy
nhất mà xung động từ nút xoang đi qua để đến tâm
thất. Nút nhĩ thất nằm ở sàn của tâm nhĩ phải, gần
vách liên thất. Nút nhĩ thất dẫn truyền chậm xung
động từ nút xoang xuống tâm thất vì vậy sự co tâm
nhĩ và tâm thất không xảy ra cùng lúc. Điều này giúp
cung lượng tim hiệu quả hơn.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Basic and Bedside Electrocardiography
Basic and Bedside Electrocardiography Romulo F. Baltazar, MD, FACC Giám đốc khoa tim mạch không can thiệp Bệnh viện Sinai, Baltimore Phó giáo sư, khoa Y Đại học Johns Hopkins Baltimore, Maryland LWBK271-FM_i-x.qxd 1/29/09 1:58 PM Page iii LWBK271-C01_01-08.qxd LWBK271-FM_i-x.qxd 1/29/09 1:58 PM Page iv LWBK271-C01_01-08.qxd Cuốn sách này dành tặng cho vợ tôi, Ophelia, người đã truyền cảm hứng, hỗ trợ và động viên tôi trong suốt thời gian hoàn thành cuốn sách. LWBK271-FM_i-x.qxd 1/29/09 1:58 PM Page v LWBK271-C01_01-08.qxd LWBK271-FM_i-x.qxd 1/29/09 1:58 PM Page vi LWBK271-C01_01-08.qxd Lời mở đầu v H ơn 100 năm kể từ khi xuất hiện, điện tâm đồ (ECG) luôn cung cấp những thông tin lâm sàng vô cùng giá trị. Ngay cả khi các công nghệ hiện đại và đắt tiền phát triển, ECG cũng không bị mai một, thậm chí ứng dụng lâm sàng của ECG tiếp tục mở rộng. Ngày nay, ECG là phương thức chẩn đoán được sử dụng nhiều nhất trong lâm sàng nói chung. Trong hệ thống bệnh viện, ECG được sử dụng để theo dõi cả bệnh nhân có lẫn không có bệnh lí tim mạch, đặc biệt là trong các đơn vị chăm sóc cấp cứu, cũng như trong quá trình thực hiện các thủ thuật khác dù có liên quan đến tim mạch hay không. Vì vậy, thông tin được cung cấp bởi ECG là kiến thức căn bản cho mọi chuyên gia y tế và sơ cứu tham gia chăm sóc bệnh nhân. Cuốn sách này ra đời nhằm hỗ trợ cho những đối tượng mới nhập môn, bao gồm các sinh viên y khoa, y tá và các chuyên gia sơ cứu, hỗ trợ y tế, muốn tìm hiểu về điện tim cơ bản. Nó cung cấp các kiến thức về xử trí căn bản các bất thường trên ECG cho thực tập sinh, bác sĩ nội trú, trợ lý bác sĩ, nghiên cứu sinh, bác sĩ gây mê và bác sĩ chuyên khoa tim mạch dựa trên các guideline được xây dựng bởi các hiệp hội uy tín trên thế giới. Do vậy, cuốn sách là là sự kết hợp của cả kiến thức căn bản lẫn gối đầu điều trị. Tôi chân thành cảm ơn các ý kiến và đề xuất của các thực tập sinh, bác sĩ nội trú và bác sĩ chuyên khoa. Tôi muốn gửi lời cảm ơn đến các bác sĩ Miruais Hamed, Paul Aoun, Eileen Zingman, Olga Szalasny, Katja Vassiliades, Manish Arora, Onyi Onuoha, Bran- don Togioka, Darshana Purohit, Ranjani Ramanathan, Binu Matthew, Paolo Caimi, Mulugeta Fissha, Hany- Bashandy, Cindy Huang, Suzan Fattohy Rachel Hartman, Kevin Hayes, Khawaja Farook, Jason Javillo, Jennifer Morales, Ubadullah Sharief, Ledys de Marsico, Celian Valero, Samarina Ahmad, Kweku Hay- ford, Haritha Pendli, Maya Morrison cùng nhiều bác sĩ khác. Tôi cũng gửi lời cảm ơn đến Kittane Vishnupriya vì những góp ý quý giá và những hình ảnh ECG chuyển đạo thành sau mà ông dày công thu thập để chẩn đoán nhồi máu cơ tim thành sau từ khi ông còn là bác sĩ nội trú ở khoa chăm sóc mạch vành. Tôi cũng gửi lời cảm ơn các bác sĩ: Gabriela Szabo, Ameena Etherington và Soma Sengupta đã giúp duyệt lại các chương, và Laura Baldwin, kỹ thuật viên tim mạch tuyệt vời, đã dạy tôi cách lấy và ghi lại ECG từ kho dữ liệu. Tôi biết ơn bác sĩ Morton Mower đã là cố vấn cho tôi từ khi tôi còn là bác sĩ nội trú. Những đề xuất nhằm cải tiến cuốn sách của ông quả thực đáng quý. Tôi cũng muốn bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc với bác sĩ Steven Gambert, Trưởng khoa Y khoa, Đại học Johns Hopkins/ Khoa Nội bệnh viện Sinai, vì đã ủng hộ, khuyến khích cũng như những tâm huyết của ông nhằm xuất bản thành công cuốn sách này. Lời cảm ơn cuối cùng, tôi xin gửi đến con gái của tôi, Cristina, người đã dạy tôi sử dụng máy tính trong quá trình thực hiện cuốn sách này, và con trai tôi Romulo, Jr, bác sĩ Chẩn đoán hình ảnh, cho những ý kiến và đề xuất để đơn giản hóa một số chương, đặc biệt là chương Điện tim cơ bản. Romulo F. Baltazar, MD, FACC Giám đốc, Khoa tim mạch không can thiệp, Khoa Y Đại học Johns Hopkins/Bệnh viện Sinai Chương trình Nội khoa LWBK271-FM_i-x.qxd 1/29/09 1:58 PM Page vii LWBK271-C01_01-08.qxd LWBK271-FM_i-x.qxd 1/29/09 1:58 PM Page viii LWBK271-C01_01-08.qxd vii K ính thưa các anh chị và các bạn, y học thế giới luôntiến bộ từng ngày, đặt các y bác sĩ, nhân viên y tế cũng như sinh viên y khoa vào nhiệm vụ cập nhật liên tục các nguồn kiến thức mới. Đó vừa là thử thách khó khăn nhưng đồng thời cũng mở ra cơ hội to lớn để mỗi người nhân viên y tế có dịp tiếp thu tinh hoa trí tuệ của nhân loại, góp phần phục vụ đắc lực cho con đường hành nghề ý vốn gian truân và vất vả sau này. Hiểu được sự vận động không ngừng đó của thời đại, ngay từ khi còn ngồi trên ghế giảng đường đại học, nhiều sinh viên y khoa đã cố gắng tìm tòi học hỏi những kiến thức hay của nền y học thế giới thông qua nguồn sách ngoại văn vô cùng bổ ích và phong phú để góp phần trang bị phần nào kỹ năng cũng như kiến thức cho bản thân. Tiếp thu được tinh thần hiếu học và nhiệt huyết đó của các thế hệ đàn anh, sau một thời gian dài gặp gỡ, học tập, trao đổi và chia sẻ kiến thức y khoa dưới mái trường Đại học Y Dược Huế, Y Quán được thành lập với nòng cốt là các bác sĩ trẻ, với mục tiêu khơi dậy niềm đam mê học hỏi của các thế hệ sinh viên và bác sĩ vừa vào nghề, cùng nhau chia sẻ và lan toả nguồn kiến thức và tài liệu bổ ích cho cộng đồng y khoa Việt Nam đang chuyển mình từng ngày. Y quán, với vai trò là "Thư quán của ngành y", mong muốn trở thành nơi gặp gỡ, chốn chuyện trò chia sẻ và trao đổi kiến thức y khoa, góp phần xây dựng một môi trường sư phạm y khoa tích cực và tiến bộ. Để thể hiện lòng nhiệt huyết, mong muốn chia sẻ những kiến thức hay và mới mẻ cho cộng đồng, cũng như thể hiện tấm lòng cảm mến của mình, Y quán xin được giới thiệu đến quý anh chị và các bạn ấn bản đầu tiên của nhóm - "Basic and Bedside Electrocardiogra- phy" bản phiên dịch từ cuốn sách nổi tiếng của tác giả Romulo F. Baltazar. Đây là cuốn sách rất hay về ECG - một xét nghiệm cận lâm sàng thường gặp và rất có giá trị trong thực hành lâm sàng, đặc biệt là đối với chuyên khoa tim mạch. Qua quá trình đọc, tìm hiểu và nghiên cứu, Y quán chúng tôi nhận thấy đây là một nguồn tài liệu vô cùng bổ ích, cung cấp cái nhìn toàn diện về ECG, từ cơ bản đến nâng cao, sẽ trở thành nguồn tham khảo rất có giá trị dành cho các bạn sinh viên y khoa vừa bắt đầu tìm hiểu về ECG cũng như quý anh chị y bác sĩ cần ôn lại kiến thức của mình. Do còn thiếu kinh nghiệm nên quá trình dịch thuật và biên tập khó có thể tránh khỏi những thiếu sót, Y quán rất mong được sự ủng hộ nhiệt tình cũng như những ý kiến đóng góp quý báu của quý vị độc giả để những ấn bản sau của nhóm được hoàn thiện hơn! Lời cuối cùng, xin chúc quý anh chị và các bạn luôn dồi dào sức khoẻ để cống hiến cho sự nghiệp y tế của nước nhà! Y quán Lời ngỏ ix Mục lục Lời mở đầu v Giải phẫu và điện sinh lý cơ bản . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . Điện tâm đồ cơ bản . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . Hệ chuyển đạo . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . Trục điện tim và Sự xoay của tim . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .. . . . . . . . . . . . . . . Tần số tim và Điện thế . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . Sự khử cực và Tái cực .. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . Lớn và phì đại buồng tim . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . Block nhĩ thất . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . Rối loạn dẫn truyền trong thất: Block phân nhánh . . . . . . . . . . . . . . . . . Rối loạn dẫn truyền trong thất: Block nhánh . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . Rối loạn dẫn truyền trong thất: Block ba nhánh . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . Rối loạn chức năng nút xoang . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . Ngoại tâm thu trên thất . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . Nhịp nhanh xoang . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . Nhịp nhanh trên thất . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . Nhịp nhanh trên thất do vòng vào lại . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . Nhịp nhanh trên thất do thay đổi tính tự động . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . Cuồng nhĩ . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . Rung nhĩ . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . Hội chứng Wolff-Parkinson-White . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . Rối loạn nhịp thất . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . Nhịp nhanh phức bộ QRS rộng . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . Hội chứng vành cấp: Nhồi máu cơ tim ST chênh lên . . . . . . . . . . . . . . . . . Hội chứng vành cấp: Nhồi máu cơ tim không có ST chênh lên và Đau thắt ngực không ổn định . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . Rối loạn điện giải . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . Điện tâm đồ máy tạo nhịp . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . Phụ lục: Các thuốc đường tiêm thường dùng . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . Chỉ mục . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 26 25 24 23 22 21 20 19 18 17 16 15 14 13 12 11 10 9 8 7 6 5 4 3 2 1 LWBK271-FM_i-x.qxd 1/29/09 1:58 PM Page ix LWBK271-C01_01-08.qxd 1 9 23 30 48 55 62 80 112 120 138 148 167 180 184 187 211 233 246 262 287 310 331 379 396 414 435 449 Lời ngỏ vii LWBK271-FM_i-x.qxd 1/29/09 1:58 PM Page x LWBK271-C01_01-08.qxd Giải phẫu cơ bản của tim ■ Các buồng tim: Quả tim là trung tâm của hệ thống tuần hoàn và là cơ quan bơm máu đi khắp các phần khác nhau của cơ thể. Quả tim gồm có hai buồng cơ nhận máu ở phía trên-tâm nhĩ phải và tâm nhĩ trái và hai buồng cơ bơm máu ở phía dưới-tâm thất phải và tâm thất trái (Hình. 1.1). ■ Nhĩ phải: Nhĩ phải nhận máu tĩnh mạch từ các phần khác nhau của cơ thể thông qua tĩnh mạch chủ trên và tĩnh mạch chủ dưới và máu được đưa trực tiếp vào tâm thất phải. ■ Thất phải: Thất phải bơm máu lên phổi qua động mạch phổi. ■ Nhĩ trái: Nhĩ trái nhận máu giàu Oxy từ phổi thông qua bốn tĩnh mạch phổi riêng biệt và phân phối máu cho tâm thất trái. ■ Thất trái: Thất trái bơm máu giàu Oxy lên động mạch chủ để phân phối đến các phần khác nhau của cơ thể. Nút xoang và hệ thống dẫn truyền trong thất ■ Nút xoang và hệ thống dẫn truyền: Tim có một bộ phận tạo ra các xung động điện và một mạng lưới dẫn truyền các xung động này; điều này cho phép các xung động trong tim lan truyền từ tâm nhĩ đến tâm thất theo trật tự và liên tiếp nhau. Bộ phận phát xung của tim là nút xoang và mạch điện là hệ thống dẫn truyền trong thất (Hình.1.2A,B). ■ Hệ thống dẫn truyền trong thất: Bó His, các nhánh phải và trái, các phân nhánh của nhánh trái, và các sợi Purkinje tạo thành hệ thống dẫn truyền trong thất. Các tế bào của nó được biệt hóa để dẫn truyền nhanh và có trật tự xung điện và có thể được xem như là mạch điện của tim. Giải phẫu cơ bản của tim ■ Nút xoang: Nút xoang là nơi phát xung và đóng vai trò là nút chủ nhịp. Nút xoang nằm ở vị trí cao trong tâm nhĩ phải gần chỗ đổ vào của tĩnh mạch chủ trên. ■ Tâm nhĩ: Tâm nhĩ gồm một lớp mỏng các tế bào cơ để dẫn truyền xung động trực tiếp từ nút xoang đến nút nhĩ thất (AV). Tâm nhĩ cũng co cùng lúc với sự truyền xung động từ nút xoang. Sự co của tâm nhĩ góp phần tống máu xuống tâm thất. ■ Nút nhĩ thất (AV): Nút nhĩ thất là con đường duy nhất mà xung động từ nút xoang đi qua để đến tâm thất. Nút nhĩ thất nằm ở sàn của tâm nhĩ phải, gần vách liên thất. Nút nhĩ thất dẫn truyền chậm xung động từ nút xoang xuống tâm thất vì vậy sự co tâm nhĩ và tâm thất không xảy ra cùng lúc. Điều này giúp cung lượng tim hiệu quả hơn. 1 Giải phẫu và điện sinh lý học cơ bản 1 Tĩnh Mạch Phổi Phổi Động Mạch Chủ Đến Phổi Đến Tuần Hoàn Hệ thống Tĩnh Mạch Chủ Trên Tĩnh Mạch chủ dưới Từ Phổi Nhĩ Phải Thất Phải Nhĩ Trái Thất Trái Hình 1.1: Giải phẫu của tim. Sơ đồ mô tả cấu tạo của tim với hai buồng nhận phía trên - tâm nhĩ phải và trái và hai buồng cơ bơm máu ở phía dước - tâm thất phải và trái. Chiều mũi tên chỉ hướng dòng máu chảy. LWBK271-C01_01-08.qxd 1/29/09 11:25 AM Page 1 LWBK271-C01_01-08.qxd Động Mạch 2 Chương 1 ■ Bó His: đây là một cấu trúc ngắn bắt đầu từ điểm tiếp nối với với nút nhĩ thất, sau đó lập tức phân ra hai nhánh chính: nhánh trái và nhánh phải. ■ Nhánh phải: Nhánh phải là một nhánh dài và mỏng của bó His. Nó chạy ở ngay phía bên phải của vách liên thất và tận cùng ở mạng Purkinje ở trong nội tâm mạc của tâm thất phải. ■ Nhánh trái: Nhánh trái là một nhánh ngắn của bó His Nó chạy ở mặt trái của vách liên thất và tách ra tạo thành ba nhánh riêng biệt như hình nan quạt. ■ Phân nhánh trái trước: Nhánh này chạy ở thành trước và trên của tâm thất trái. ■ Phân nhánh giữa vách: Nhánh này đến vách liên thất và kết nối phức tạp với phân nhánh trước và phân nhánh sau. ■ Phân nhánh trái sau: Nhánh này chạy ở thành sau và dưới trước khi tận cùng ở mạng Purkinje. ■ Hệ thống Purkinje : Hệ thống Purkinje là phần tận cùng của hệ thống dẫn truyền bao gồm một mạng lưới các sợi ở trong nội tâm mạc của cả hai thất. Nó truyền xung động trực tiếp đến các sợi cơ tim, làm cho hai tâm thất co đồng thời. ■ Tâm Thất: Tâm thất là buồng bơm máu chính của tim. Bởi vì tâm thất là phần dày nhất nên nó tạo ra các sóng lớn nhất trên điện tâm đồ (ECG). Điện sinh lý cơ bản ■ Điện sinh lý học cơ bản: Tim bao gồm ba loại tế bào riêng biệt với đặc tính điện sinh lý khác nhau (Hình. 1.3). Các loại tế bào này bao gồm: ■ Tế bào cơ: Tế bào cơ chuyên biệt cho sự co bóp và hiện diện ở cả hai tâm nhĩ và hai tâm thất. Nút AV Phân nhánh trái sau Phân nhánh trái trước Nhánh phải Sợi Purkinje Bó His Nhánh trái Nút Xoang RV LV RA LA Nút Xoang Tâm Nhĩ Nút nhĩ thất (AV) Bó His Nhánh phải Nhánh trái Phân nhánh trái trước Phân nhánh trái sau Purkinje Mạng Mạng Purkinje Tâm thất Phải A B Tâm thất Trái Hình 1.2: Nút xoang và hệ thống dẫn truyền trong thất của tim. (A) Sơ đồ mô tả nút xoang, tâm nhĩ, nút nhĩ thất (AV) và hệ thống dẫn truyền trong thất . (B) Sơ đồ mô tả sự dẫn truyền liên tục của xung động tim từ nút xoang đến tâm thất. AV: nhĩ thất; BB: nhánh; LA: nhĩ trái; LV: thất trái; RA: nhĩ phải; RV: thất phải. 4 4 3 2 0 1 0 - 60 mv C: Tế bào tạo nhịp 4 4 3 2 0 1 0 - 95 mv B: Tế bào dẫn truyền 4 4 3 2 0 1 0 - 90 mv A: Tế bào cơ Hình 1.3 ... hững dấu hiệu khác báo hiệu tái tưới máu thành công bao gồm sóng T đảo ngược xảy ra trong những giờ đầu và sự hiện diện của nhịp tự thất gia tốc. Can thiệp mạch vành qua da (PCI) ■ PCI tiên phát: PCI tiên phát đời hỏi dùng catheter thông tim ngay lập tức và là phương pháp tái tưới máu được ưu tiên ở những bệnh nhân STEMI (Hình. 23.8). Các guidelines của AHA/ACC khuyến cáo rằng PCI tiên phát nên được thực hiện trong vòng 90 phút kể từ lúc nhận được sự chăm sóc đầu tiên của nhân viên cấp cứu (gọi là thời gian cửa bóng). Không giống như tiêu sợi huyết, phương pháp này tỏ ra hiệu quả hơn trong việc tái lập dòng máu nuôi tim bất chấp thời gian kéo dài của các triệu chứng. Nó là phương pháp được ưu tiên lựa chọn ở những bệnh nhân huyết động không ổn định, khi triệu chứng kéo dài trên 3 giờ hoặc nghi ngờ chẩn đoán nhồi máu cơ tim ST chênh lên. D C Hıǹh 23.6: ( tiếp tục) (C) Nhồi máu cơ tim ST chênh lên. ECG trên được ghi lại khoảng 1.5h sau ECG đầu tiên (hıǹh A). Đoạn ST tiếp tục chênh lên thậm chı ́ sau liệu pháp tiêu sợi huyết. ST chênh lên trở nên càng rõ ở V2-V6 và chênh lên nhẹ ở II, III, aVF. Sóng T khổng lồ vẫn tiếp tục hiện diện ở V2- V5 (mũi tên). (D) Nhồi máu cơ tim ST chênh lên. ECG này được ghi lại 13 ngày sau đó. Ta thấy xuất hiện phức bộ QS và sự giảm biên độ của sóng r từ V1 đến V5. Đoạn ST lúc này đã trở về đẳng điện và sóng T thı ̀ đảo ngược từ V1-V6 và chuyển đạo I, II, aVL. LWBK271-C23_331-378.qxd 29/1/09 7:17 pm Page 335 LWBK270-4119G-C02_073-110.qxd n Đoạn ST chênh lên: ◻ ◻ che giấu đi những thay đổi trong ECG của NMCT. Nếu LBBB mới xuất hiện (hoặc khả năng mới xuất hiện) và đi kèm với các triệu chứng của thiếu máu cơ tim cấp thì có chỉ định liệu pháp tiêu sợi huyết. 336 Chương 23 A. ECG lúc đầu B. ECG 1 giờ sau khởi phát Hình 23.7: Nhồi máu cơ tim ST chênh lên. ECG (A) được ghi lại trước khi liệu pháp tiêu sợi huyết được thực hiện. ST chênh lên ở II, III, aVF và V4-V6 (mũi tên) với ST chênh xuống ở V1-V2. (B) được ghi lại 1 giờ sau khi dùng thuốc tiêu sợi huyết. ST chênh lên ở các chuyển đạo thành dưới bên gần như không còn và sóng T đảo ngược hiện diện ở chuyển đạo III đều là những dấu hiệu của tái tưới máu thành công. Hình 23.8: Nhồi máu cơ tim ST chênh lên. ECG (A) cho thấy ST chênh lên ở V2-V6, DI và aVL (mũi tên). Chụp mạch vành cho thấy tắc hoàn toàn đoạn gần của động mạch liên thất trước (LAD). ECG (B) được ghi lại 4 giờ sau khi PCI thành công. Đoạn ST đã trở về đẳng điện và không có sự hiện diện của sóng Q bệnh lý, một dấu hiệu cho thấy tái tưới máu thành công. A. ECG lúc đầu B. Sau can thiệp mạch vành qua da (PCI) LWBK271-C23_331-378.qxd 29/1/09 7:17 pm Page 336 LWBK270-4119G-C02_073-110.qxd Hội chứng vành cấp: Nhồi máu cơ tim ST chênh lên 337 Nhồi máu cơ tim ST chênh lên ■ STEMI thường chỉ đến sự hiện diện của một vùng nhồi máu khá lớn. Diện tích vùng nhồi máu tỉ lệ thuận với số chuyển đạo có ST chênh lên. STEMI liên quan với phân suất tống máu thấp, làm tăng tỉ lệ suy tim mới mắc và tăng tỉ lệ tử vong cả trước viện lẫn tại viện khi so với NSTEMI hoặc đau thắt ngực không ổn định. ■ STEMI có thể biểu thị dưới vài dạng ECG khác nhau (Hình. 23.9). Mặc dù ví dụ đặc trưng của STEMI là một đoạn ST chênh cong lồi (Hình. 23.9A, B) nhưng đoạn ST chênh cũng có thể đi ngang dạng bình nguyên (Hình. 23.9C,D), hoặc có thể đi xiên như dốc trượt tuyết (Hình 23.9E) hoặc hình lòng chảo (Hình. 23.9F) ■ Mẫu hình bia mộ: “Hình bia mộ” là một kiểu chênh lên phổ biến của đoạn ST trong STEMI khi mà sóng R có độ cao tương đương với đỉnh sóng T (Hình. 23.4A và 23.6C). Vì vậy phức bộ QRS, đoạn ST và sóng T hòa trộn với nhau tạo thành một phức bộ lớn đơn pha giống như là hình dạng của đồ thị điện thế hoạt động màng tế bào (Hình 23.9 C,D). Giống như cái tên của nó, kiểu chênh này thường có tiên lượng nặng nề hơn khi so sánh với các kiểu chênh khác của đoạn ST. Người ta còn quan sát thấy rằng khối lượng cơ tim bị tổn thương tỉ lệ với độ cao của đoạn ST chênh. Khi ST chênh lên hình bia mộ thường sẽ liên quan đến tắc đoạn gần của nhánh động mạch liên thất trước (LAD) với tổn thương nặng hơn, lan rộng hơn so với khi xuất hiện các kiểu chênh khác của đoạn ST. ■ ■ Ví dụ, nếu đoạn ST chênh lên ở chuyển đạo DIII (+1200) thì chuyển đạo đối diện với DIII ở góc -600 sẽ có hình ảnh ST soi gương (Hình. 23.10) ■ Nhưng bởi vì không có chuyển đạo ngoại biên nào ở góc -600 cả nên chuyển đạo aVL (-300) gần nhất với góc -600 và gần như đối diện với DIII sẽ cho hình ảnh ST chênh xuống soi gương (Hình. 23.11 và 23.12) ■ Cũng tương tự như vậy, nếu ST chênh lên ở aVL thì sẽ có ST chênh xuống soi gương ở DIII – là chuyển đạo gần nhất đối diện trực tiếp với aVL. ■ Nhưng tóm lại, đoạn ST chênh lên rất có tính chỉ điểm cho vùng tổn thương. Đó là bất thường tiên phát thậm chí cả khi ST soi gương rõ ràng hơn cả ST chênh lên. Do vậy, ST soi gương chỉ được coi là bất thường thứ phát mà thôi. Định khu nhồi máu ■ Các động mạch vành: Mặc dù có nhiều dị dạng về giải phẫu thường xuất hiện, song nói chung động mạch vành ở thượng tâm mạc gồm có 3 nhánh chính. +120o - 60o III A B C D E F Hình 23.9: ST chênh. STEMI có thể biểu thị dưới các kiểu mẫu khác nhau ở các chuyển đạo khác nhau như ST dạng lồi, cong vòm (A, B), đi ngang hay bıǹh nguyên (C, D), đi xiên (E) hoặc lõm (F) dạng phi tiêu kết hợp mái vòm lòng chảo. Các mũi tên chỉ vào điểm J, tất cả đều chênh cao so với đường đẳng điện. Hình 23.10: ST chênh xuống soi gương. Khi đoạn ST chênh lên bởi nhồi máu được ghi lại ở một chuyển đạo bất kì thì hıǹh ảnh soi gương sẽ được ghi lại ở chuyển đạo đối diện trực tiếp. Trong vı ́ dụ ở trên, ST chênh lên ở DIII (+1200) nên ST chênh xuống soi gương sẽ được ghi nhận ở góc -600. Bởi vı ̀ không có chuyển đạo chi nào đại diện cho góc -600 nên aVL – là chuyển đạo gần với góc -600 nhất – sẽ có hiện tượng soi gương rõ ràng nhất trong các chuyển đạo còn lại (Hıǹh 23.11 và 23.12). LWBK271-C23_331-378.qxd 29/1/09 7:17 pm Page 337 LWBK270-4119G-C02_073-110.qxd ST chênh xuống soi gương: Một trong những đặc điểm của STEMI để phân biệt nó với các nguyên nhân khác làm ST chênh lên đó là sự hiện diện của ST chênh xuống soi gương. ST soi gương thật ra là hình ảnh phản chiếu được ghi lại ở các chuyển đạo đối diện trực tiếp với các chuyển đạo có ST chênh lên. 338 Chương 23 Mỗi nhánh cấp máu cho một vùng nhất định của tim. Những vùng này được quy chiếu đại diện bởi các nhóm chuyển đạo dưới đây: ■ Động mạch liên thất trước (LAD): LAD cấp máu cho thành trước và vùng trước vách hoặc thành trước bên của thất trái (chuyển đạo quy chiếu V1- V6, DI và aVL). ■ Động mạch vành phải (RCA): RCA cấp máu cho thành dưới (DII, DIII và aVF), thành sau bên của thất trái (V7, V8, V9) . RCA là động mạch duy nhất cấp máu cho thành tự do của thất phải (V3R- V6R) . ■ Động mạch mũ (LCx): LCx cấp máu cho thành bên trước (DI, aVL, V5 và V6) và thành bên sau (V7, V8 và V9) của thất trái. Trong 10 đến 15% bệnh nhân, nó cấp máu cho thành dưới của thất trái (DII, DIII, aVF). ■ Các nhóm chuyển đạo sau đây sẽ đại diện cho một vùng cụ thể của cơ tim: ■ V1–2: vách liên thất. ■ V2–4: thành trước của LV. V2 chiếu lên cả vùng vách liên thất lẫn cả thành trước. ■ V4-V6, I, and aVL: thành trước bên của LV. ■ V4-V6: thành bên của LV. V4 chiếu lên cả thành trước lẫn thành bên của LV ■ V7-V9: thành sau bên của LV. ■ V3R to V6R: (chuyền đạo thành ngực bên phải) thất phải. ■ ■ ■ Không phải tất cả các vùng cơn tim đều được biểu diễn trên ECG 12 chuyển đạo. Các vùng không được biểu thị bao gồm thất phải và thành sau bên của thất trái. Các chuyển đạo đặc biệt từ V3R-V6R và V7-V9 rất cần để có thể ghi được tín hiệu từ các vùng này. Nhồi máu ở thành sau bên của thất trái sẽ rất được nghi ngờ khi ta thấy ST chênh xuống ở các chuyển đạo V1-V3. ■ ST chênh lên luôn liên quan với vùng cơ tim tổn thương và rất có ý nghĩa trong việc xác định động mạch bị tắc. Nhồi máu cơ tim cấp có ST chênh xuống thường liên quan với bệnh mạch vành tắc nhiều nhánh và ít đặc hiệu trong việc định danh động mạch thủ phạm. Sự phân bổ cấp máu cơ tim của 3 động mạch vành chính ■ Sự phân bổ cấp máu cho cơ tim của 3 động mạch vành chính được thể hiện trong hình 23.13 Động mạch liên thất trước (LAD) ■ Giải phẫu: Động mạch vành trái chia thành 2 nhánh lớn là LAD và LCx. LAD chạy hướng về phía đỉnh tim đi trong rãnh gian thất trước và cấp máu cho thành trước của thất trái. Động mạch này có thể tiếp tục đi vòng qua đỉnh tim để xuống vùng dưới mỏm tim. ■ Nhánh đầu tiên: Nhánh đầu tiên của động mạch LAD là nhánh chéo 1 (D1). Nhánh này chạy song song với nhánh động mạch vành mũ LCx và cấp máu cho vùng nền của thành trước bên của thất trái. Nếu nhánh D1 là nhánh lớn nhất, thì tắc hoàn toàn nhánh này sẽ làm ST chênh lên ở chuyển đạo I và aVL cùng với ST chênh xuống soi gương ở chuyển đạo III và aVF. Những thay đổi này trên ECG là không thể phân biệt được với nguyên nhân do tắc động mạch vành mũ nhỏ. ■ Nhánh thứ hai: Nhánh thứ hai của LAD là nhánh vách 1 (S1). Nhánh này có thể là nhánh đầu tiên thay vì là nhánh thứ hai. Nhánh này đi vào vách liên thất theo hướng vuông góc và cấp máu cho phần nền của vách bao gồm cả đoạn gần của hệ thống dẫn truyền. Tắc nhánh vách S1 sẽ làm ST ST soi gương trong STEMI III aVL II I aVR aVF −60o −30o + 120o Hình 23.11: ST chênh xuống soi gương. Bởi vı ̀ trong các chuyển đạo chi thı ̀aVL là chuyển đạo gần nhất đối diện trực tiếp với DIII, cho nên khi ST chênh lên ở DIII thı ̀hıǹh ảnh soi gương sẽ được ghi lại rõ ràng nhất ở aVL. Các chuyển đạo chi được trıǹh bày trong hıǹh 23.12. LWBK271-C23_331-378.qxd 29/1/09 7:17 pm Page 338 LWBK270-4119G-C02_073-110.qxd DI và aVL: thành trước bên và thành bên cao của LV. DII, DIII và aVF: thành dưới và mặt hoành của LV. Hội chứng vành cấp: Nhồi máu cơ tim ST chênh lên 339 Hình 23.12: ST chênh xuống soi gương. ST chênh lên ở II, III và aVF và chênh cao nhất ở chuyển đạo III (mũi tên). ST chênh xuống soi gương rõ nhất ở aVL (mũi tên kép) bởi vı ̀ aVL là chuyển đạo gần nhất đối diện trực tiếp với chuyển đạo III (xem Hıǹh. 23.11). LAD LCx RCA Thành sau 3: Thiết đồ qua đın̉h tim Inferior LV wall = RCA Thành trước LeftRight LV LAD artery MV Right Ventricle Lateral LV wall Thành trước Left Right Posterior Descending Artery Thành sau Anterior LV Wall Ao LA LV RV PA 1 LAD artery LV Anterolateral PM Posteromedial PM RV Lateral LV wall LCx Artery Thành trước Left Right PDA Thành sau Anterior LV Wall V6V4 V5 2 3 RA V3 V2V1 chênh lên ở V1. Nó cũng có thể ảnh hưởng đến hệ thống dẫn ruyền, biểu hiện bằng block nhánh phải mới xuất hiện. ■ Nhồi máu thành trước: Tùy thuộc vào vị trí tổn thương và kích cỡ của LAD là lớn hay nhỏ, mà tắc hoàn toàn LAD sẽ dẫn tới nhồi máu thành trước với mức độ thay đổi của ST chênh lên ở V1 đến V6 cũng như DI và aVL. ■ Trước nhánh đầu tiên: Nếu LAD bị tắc ở đoạn gần ngay lỗ động mạch hoặc trước nhánh đầu tiên (nhánh chéo D1), ST chênh lên sẽ hiện diện từ V1 đến V4 (hoặc tới cả V6), DI và aVL bởi một nhồi máu cơ tim vùng trước rộng. ST chênh lên ở chuyển đạo DI và aVL liên quan với tắc nhánh chéo D1 và thường đi kèm với ST chênh xuống ở chuyển đạo DIII và aVF (Hình. 23.15 và 23.16). ■ Giữa nhánh đầu tiên và nhánh thứ hai: Nếu tổn thương nằm xa nhánh chéo D1 (nhưng nằm gần nhánh vách S1), ST chênh lên sẽ xuất hiện ở V1-V4 nhưng không có ở chuyển đạo I và aVL, phù hợp với một nhồi máu vùng trước vách. ST chênh lên ở V1 liên quan đến tắc nhánh vách S1. (Hình. 23.17). ■ Sau nhánh thứ hai: Nếu tổn thương nằm ở xa nhánh chéo D1 và nhánh vách S1, ST chỉ chênh lên từ V2-V4, không có ở V1 lẫn DI và aVL, phù hợp với nhồi máu vùng trước và thường được gọi là nhồi máu vùng đỉnh. ■ Tắc nhánh chéo D1: Nếu nhánh này là động mạch duy nhất bị tắc và động mạch LAD “được tha” thì ST chỉ chênh lên ở chuyển đạo DI và aVL, phù hợp với nhồi máu thành bên cao, tức thuộc đáy của thất trái (Hình 23.18). Hình 23.13: Bản đồ cấp máu cơ tim của các động mạch vành. Sơ đồ ở góc trên trái cho thấy mặt trước của tim. Thất trái được cắt ngang bởi ba lát cắt được đánh số 1, 2, 3. Lắt cắt số 1 đi ngang mức van hai lá tương ứng với phần đáy của thất trái. Thiết đồ 1 được cho ở góc trên phải. Lát cắt số 2 tương ứng với phần giữa của thất trái và thiết đồ được cho ở góc dưới trái. Lát cắt số 3 tương ứng với phần đı ̉nh tim và thiết đồ được cho ở góc dưới phải. Ao: Động mạch chủ; LA: nhı ̃ trái; LV: thất trái; LAD: động mạch liên thất trước; LCx: động mạch mũ; MV: van hai lá; PA: động mạch phổi; PDA: động mạch liên thất sau; PM: cơ nhú; RA: nhı ̃trái; RCA: động mạch vành phải; V1 đến V6: các chuyển đạo trước tim. LWBK271-C23_331-378.qxd 29/1/09 7:17 pm Page 339 LWBK270-4119G-C02_073-110.qxd 2: Thiết đồ qua cơ nhú thất trái 340 Chương 23 Động mạch chủ RV Động mạch mũ LCx Nhánh vách S1 Các nhánh chéo LV Nhánh chéo D1 LAD RA LA Các nhánh vách Thân chung động mạch vành trái Nhıǹ trước Hình 23.14: Sơ đồ minh họa động mạch LAD và các nhánh của nó. Từ thân chung của động mạch vành trái chia ra 2 nhánh lớn: động mạch liên thất trước (LAD) và động mạch vành mũ (LCx). LAD đi trong rãnh liên thất trước. Nó cho các nhánh chéo đến thành trước và thành bên của thất trái, cho các nhánh vách đi trực tiếp vuông góc vào vách liên thất. LA: nhı ̃trái; LAD: động mạch liên thất trước; LCx: động mạch vành mũ; LV: thất trái; RA: nhı ̃phải; RV: thất phải. Hình 23.15: Nhồi máu cơ tim trước rộng. ST chênh lên được thấy ở V1-V6, I và aVL. Chụp mạch vành cho thấy tắc hoàn toàn đoạn gần của động mạch liên thất trước (LAD). Chú ý rằng ST chênh lên ở DI và aVL là vı ̀liên quan với nhánh chéo D1 (thường là nhánh đầu tiên của LAD). ST chênh xuống ở DII, DIII và aVF là do soi gương với ST chênh lên ở DI và aVL. Hình 23.16: Nhồi máu cơ tim trước rộng. ST chênh lên ở V1-6, DI và aVL. Chụp mạch vành cho thấy tắc hoàn toàn đoạn gần của LAD. ECG này hoàn toàn tương tự với hıǹh 23.15. LWBK271-C23_331-378.qxd 29/1/09 7:17 pm Page 340 LWBK270-4119G-C02_073-110.qxd Nhóm dịch thuật Y Quán LWBK271-App_435-448.qxd 29/1/09 9:34 pm Page 435 LWBK270-4119G-C02_073-110.qxd Trên đây là một số phần được trích ra từ cuốn Basic Bedside Electrocardiography ấn bản Tiếng Việt được biên dịch bởi Y Quán. Để ủng hộ nhóm dịch các bạn có thể đặt mua sách tại link website bên dưới. THÔNG SỐ SÁCH Cỡ giấy: B5 (176 × 250mm) lớn hơn giấy A5 và nhỏ hơn A4 Số trang: 464 trang In đen trắng (để giảm giá thành) Hiện tại có 2 phiên bản để cho bạn lựa chọn: BẢN THƯỜNG: Giấy trắng A70 (giấy in luận văn) Bìa mềm Gáy đúc có khâu chỉ chắc chắn Giá: 170.000 VND (Đang giảm còn 150.000 VND) BẢN CAO CẤP: Giấy vàng cao cấp (chống lóa) Bìa cứng Gáy vuông có khâu chi chắc chắn. Giá: 220.000 VND (Đang giảm còn 200.000 VND) Đây là cuốn sách rất tâm huyết của nhóm dịch, nếu bạn có nhu cầu, hãy ủng hộ chúng tôi bằng cách đăng ký mua sách tại website: https://yquan.com.vn/
File đính kèm:
- basic_and_bedside_electrocardiography.pdf