Biện pháp quản lý của hiệu trưởng đối với việc đổi mới phương pháp dạy học ở các trường Trung học Phổ thông tỉnh Đăk Nông
TÓM TẮT
Đổi mới phương pháp dạy học là một trong các trọng điểm mang tính đột phá trong việc
nâng cao chất lượng giáo dục, do đó vai trò của Hiệu trưởng ở các trường trung học phổ thông
(THPT) trong việc quản lý đổi mới phương pháp dạy học là vô cùng quan trọng. Kết quả điều
tra cho thấy, biện pháp quản lý của Hiệu trưởng đối với việc đổi mới phương pháp dạy học ở các
trường trung học phổ thông tỉnh Đăk Nông đã mang lại những kết quả nhất định. Tuy nhiên, biện
pháp quản lý của Hiệu trưởng vẫn còn những hạn chế, chất lượng giáo dục nhìn chung còn thấp,
Hiệu trưởng chủ yếu chỉ đạo bằng các biện pháp hành chính. Trên cơ sở đó, đề tài nghiên cứu đề
xuất một số biện pháp quản lý việc đổi mới phương pháp dạy học của Hiệu trưởng ở các trường
trung học phổ thông tỉnh Đăk Nông nhằm góp phần nâng cao chất lượng giáo dục
Tóm tắt nội dung tài liệu: Biện pháp quản lý của hiệu trưởng đối với việc đổi mới phương pháp dạy học ở các trường Trung học Phổ thông tỉnh Đăk Nông
71 Biện pháp quản lý . . . BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CỦA HIỆU TRƯỞNG ĐỐI VỚI VIỆC ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TỈNH ĐĂK NÔNG Lê Văn Long*, Phùng Đình Mẫn** TÓM TẮT Đổi mới phương pháp dạy học là một trong các trọng điểm mang tính đột phá trong việc nâng cao chất lượng giáo dục, do đó vai trò của Hiệu trưởng ở các trường trung học phổ thông (THPT) trong việc quản lý đổi mới phương pháp dạy học là vô cùng quan trọng. Kết quả điều tra cho thấy, biện pháp quản lý của Hiệu trưởng đối với việc đổi mới phương pháp dạy học ở các trường trung học phổ thông tỉnh Đăk Nông đã mang lại những kết quả nhất định. Tuy nhiên, biện pháp quản lý của Hiệu trưởng vẫn còn những hạn chế, chất lượng giáo dục nhìn chung còn thấp, Hiệu trưởng chủ yếu chỉ đạo bằng các biện pháp hành chính. Trên cơ sở đó, đề tài nghiên cứu đề xuất một số biện pháp quản lý việc đổi mới phương pháp dạy học của Hiệu trưởng ở các trường trung học phổ thông tỉnh Đăk Nông nhằm góp phần nâng cao chất lượng giáo dục. Từ khóa: Quản lý, đổi mới, phương pháp dạy học, trường trung học phổ thông MANAGEMENT MEASURES FOR THE PRINCIPAL OF INNOVATION TEACHING METHODS IN HIGH SCHOOL DAKNONG NONG PROVINCE ABSTRACT Innovative teaching methods are one of the key breakthrough in improving the quality of education, so the role of principals in secondary schools in the management innovation of teaching methods is extremely important. The survey results showed that the management measures for the principal innovation of teaching methods in secondary schools in Dak Nong province has brought positive results. However, management practices of principals still limited, the quality of education is generally low, mainly directed principals with administrative measures. On this basis, the research proposes a number of measures to manage the innovation of teaching methods at the school Principal School Dak Nong province to contribute to improving the quality of education. Keyword: Management; Innovation, teaching methods, secondary school. * Trường Trung học phổ thông Gia Nghĩa, tỉnh Đắc nông. ĐT: 0905435856, Email: vanlong.thptgianghia@gmail.com ** PGS.TS. Trường Đại học Sư phạm, Đại học Huế. ĐT: 0903 574743. Email: phungdinhman@gmail.com 1. MỞ ĐẦU Giáo dục là chìa khoá mở ra nền văn minh cho xã hội loài người, là nền tảng và động lực thúc đẩy cho sự phát kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia, chính vì vậy để chuẩn bị bước vào thế kỷ XXI, nhiều nước phát triển đã tiến hành cải cách giáo dục. Tư tưởng, quan điểm cải cách giáo dục tập trung vào các hướng chính 72 Taïp chí Kinh teá - Kyõ thuaät chủ yếu đó là: Đổi mới mục tiêu giáo dục, hiện đại hóa nội dung dạy học và cơ sở vật chất trường học, cải cách hệ thống thi tuyển, trong đó đổi mới phương pháp dạy học (PPDH) được coi là then chốt. Ở nước ta, Luật Giáo dục năm 2005, tại Điều 28 đã ghi “Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm; rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”. Tuy nhiên, cho đến nay, lối dạy phổ biến tại các trường phổ thông vẫn là sử dụng các PPDH truyền thống, truyền thụ tri thức có sẵn, chưa chú trọng nhiều đến việc hình thành những phẩm chất tư duy của người học, người học thụ động trong tiếp nhận, khả năng vận dụng kiến thức để giải quyết các vấn đề thực tiễn còn hạn chế. Trên thực tế, Hiệu trưởng (HT) các trường trung học phổ thông (THPT) trên địa bàn tỉnh Đăk Nông đã cố gắng tìm tòi và đã có những đổi mới nhất định về công tác quản lý hoạt động dạy học của đội ngũ giáo viên theo hướng đổi mới PPDH nhằm mục đích nâng cao chất lượng dạy học nhưng các biện pháp quản lý vẫn còn rời rạc và thiếu đồng bộ. Chính vì vậy, đề tài tiến hành khảo sát trên 243 cán bộ quản lý (CBQL) và giáo viên (GV), 302 học sinh (HS) ở 9/24 trường THPT, trên cơ sở đó đề xuất các biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng dạy học ở các trường THPT tỉnh Đăk Nông, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông hiện nay. 2. NỘI DUNG 2.1. Khái niệm phương pháp dạy học Có nhiều định nghĩa khác nhau về phương pháp dạy học dựa trên các quan niệm về quá trình dạy học, một số định nghĩa được nhiều người chấp nhận: Theo Iu.K.Babanxki, PPDH là cách thức tương tác giữa thầy và trò nhằm giải quyết các nhiệm vụ giáo dưỡng, giáo dục và phát triển trong quá trình dạy học. Theo GS.TSKH. Thái Duy Tuyên, định nghĩa về PPDH có tóm tắt trong 3 dạng cơ bản sau: [5]. + Theo quan điểm điều khiển học, phương pháp là cách thức tổ chức hoạt động nhận thức của học sinh và điều khiển hoạt động này. + Theo quan điểm logic, phương pháp là những thủ thuật logic được sử dụng để giúp học sinh nắm kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo một cách tự giác. + Theo bản chất của nội dung, phương pháp là sự vận động của nội dung dạy học. Từ các định nghĩa trên, có thể hiểu: PPDH là hệ thống các cách thức hoạt động tương tác giữa người dạy và người học nhằm đạt được mục đích, mục tiêu dạy học. 2.2. Khái niệm quản lý đổi mới phương pháp dạy học Quản lý đổi mới PPDH là quá trình tác động có tổ chức, có hướng đích của Hiệu trưởng đến toàn bộ con người, tổ chức và các điều kiện cơ sở vật chất (CSVC) của nhà trường nhằm làm cho việc đổi mới PPDH đạt được mục đích đề ra. 2.3. Thực trạng quản lý của Hiệu trưởng đối với việc đổi mới PPDH ở các trường THPT tỉnh Đăk Nông 2.3.1. Thực trạng quản lý hoạt động của tổ chuyên môn trong việc đổi mới PPDH Để đánh giá việc triển khai thực hiện quản lý hoạt động của tổ chuyên môn ở từng đơn vị, chúng tôi đã tiến hành khảo sát và thu được số liệu ở bảng 1. 73 Biện pháp quản lý . . . Bảng 1. Khảo sát thực trạng quản lý hoạt động tổ chuyên môn của Hiệu trưởng TT Nội dung Mức độ thực hiện (%) Tốt Khá TB Yếu Chưa thực hiện 1 Đổi mới nội dung sinh hoạt tổ chuyên môn: Tổ chức học tập, nghiên cứu, thảo luận về thiết kế bài dạy theo hướng đổi mới PPDH cho từng môn. 19,8 62,5 13,2 1,6 2,9 2 Tổ chức chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện bài dạy minh hoạ theo hướng đổi mới PPDH, thực tập thao giảng rút kinh nghiệm, tổng kết kinh nghiệm theo các chuyên đề từng môn học. 25,5 56,8 13,6 0,4 3,7 3 Tổ chức phân tích tiết dạy có đổi mới PPDH, biểu dương, khen thưởng các điển hình tiên tiến trong việc đổi mới PPDH và giới thiệu, nhân rộng trong tổ chuyên môn, trường. 16,0 49,4 26,4 3,7 4,5 4 Hiệu trưởng tăng cường kiểm tra hoạt động của tổ chuyên môn. 41,6 43,6 13,2 1,6 Từ kết quả khảo sát, cho thấy Hiệu trưởng các trường luôn đặc biệt quan tâm đến việc đổi mới nội dung sinh hoạt của tổ chuyên môn, có 19,8% ý kiến thực hiện tốt, 62,5% ý kiến thực hiện ở mức độ khá. Tuy nhiên, việc tổ chuyên môn tổ chức phân tích tiết dạy có đổi mới PPDH và giới thiệu, nhân rộng trong tổ, trong trường được cho là chưa thật thường xuyên và chưa được chú trọng đúng mức trong nội dung sinh hoạt tổ, có đến 26,4% ý kiến cho rằng thực hiện trung bình, 8,2% ý kiến đánh giá yếu và chưa thực hiện, điều này bộc lộ rõ việc quản lý đổi mới PPDH còn mang tính chất phong trào, chưa thực sự đi vào chiều sâu, chưa đi vào thực chất, bởi lẽ việc đổi mới PPDH được thể hiện rõ nhất, tập trung nhất, hiệu quả nhất là ở từng bài dạy trên lớp, do đó, chất lượng sinh hoạt chuyên môn còn hạn chế. 2.3.2. Thực trạng quản lý hoạt động của chủ nhiệm và phối hợp với các đoàn thể nhà trường trong việc đổi mới PPDH Qua khảo sát thực trạng về quản lý hoạt động của chủ nhiệm và phối hợp với các đoàn thể nhà trường trong việc đổi mới PPDH, kết quả điều tra cho thấy việc cụ thể hoá các yêu cầu về đổi mới PPDH thành quy định và hướng dẫn thực hiện hoạt động của chủ nhiệm, của các đoàn thể đã được Hiệu trưởng quan tâm thực hiện; về bồi dưỡng các kỹ năng về nghiệp vụ chủ nhiệm, hoạt động đoàn thể, Hiệu trưởng các trường đều có kế hoạch bồi dưỡng cho đội ngũ làm công tác này. Tuy vậy ở một số trường, công tác này thực hiện còn yếu, chưa thường xuyên. Về đổi mới nội dung, hình thức sinh hoạt của chủ nhiệm, đoàn thể: Có đến 30% ý kiến đánh giá trung bình và 2,5% ý kiến đánh giá yếu. Điều đó cho thấy hoạt động của các tổ chức trên chưa thực sự đổi mới, chưa gây được sự hứng thú thực sự cho học sinh. Về công tác kiểm tra hoạt động của chủ nhiệm và các đoàn thể hàng tuần, hàng tháng, học kỳ, cuối năm học của Hiệu trưởng thì được đánh giá rất cao, có đến 82,4% ý kiến đánh giá khá tốt. Kết quả này cũng cho thấy đa số HT đã chú trọng việc theo dõi, đánh giá hoạt động của GV làm công tác chủ nhiệm lớp. 74 Taïp chí Kinh teá - Kyõ thuaät 2.3.3. Thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng kỹ năng đổi mới PPDH cho giáo viên Bảng 2. Khảo sát thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng kỹ năng đổi mới PPDH cho giáo viên TT Nội dung Mức độ thực hiện (%) Tốt Khá TB Yếu Chưa thực hiện 1 Bồi dưỡng kỹ năng soạn bài theo hướng đổi mới PPDH: Thiết kế các hoạt động, hệ thống câu hỏi, các thao tác thực hành, tổ chức thảo luận nhóm, sắm vai 19,8 58,0 18,9 3,3 2 Bồi dưỡng các kỹ năng dạy học cho việc đổi mới PPDH: tổ chức, hướng dẫn, điều khiển, điều chỉnh hoạt động học của học sinh, hướng dẫn thực hành, tạo tình huống có vấn đề, sự hợp tác Thầy – trò. 23,0 56,0 18,9 2,1 3 Bồi dưỡng kỹ năng ra đề trắc nghiệm khách quan, trắc nghiệm khách quan kết hợp với tự luận, ra đề thực hành. 37,5 47,3 13,6 1,6 4 Bồi dưỡng kỹ năng sử dụng máy tính, các phần mềm dạy học, các thiết bị dạy học hiện đại, khai thác internet. 27,2 55,6 16,0 1,2 5 Tổ chức kiểm tra, đánh giá mức độ thành thạo của giáo viên về các kỹ năng nói trên; động viên khen thưởng, khuyến khích giáo viên tự bồi dưỡng. 23,0 55,2 18,5 3,3 Kết quả khảo sát cho thấy việc bồi dưỡng, rèn luyện các kỹ năng cần thiết cho việc đổi mới PPDH như kỹ năng tổ chức, hướng học sinh thực hành, thảo luận nhóm, hướng dẫn, điều khiển, điều chỉnh hoạt động học của học sinh, kỹ năng tạo tình huống có vấn đề, kỹ năng hợp tác giữa Thầy – trò, kỹ năng ra đề trắc nghiệm khách quan, ra đề thực hành chủ yếu ở mức độ khá (dao động từ 47,3% đến 58,0%), thậm chí còn ở mức yếu (3,3%). Số liệu thu được thể hiện ở bảng 2. 75 Biện pháp quản lý . . . 2.3.4. Thực trạng quản lý việc dự giờ, đánh giá GV và kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh Bảng 3. Khảo sát thực trạng quản lý việc dự giờ, đánh giá GV và kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh TT Nội dung Mức độ thực hiện (%) Tốt Khá TB Yếu Chưa thực hiện 1 Quy định số tiết thao giảng theo hướng đổi mới PPDH và ứng dụng CNTT trong đổi mới PPDH/học kỳ/năm học. 43,2 42,8 13,6 0,4 2 Hiệu trưởng yêu cầu giáo viên xây dựng kế hoạch dự giờ theo tuần, tháng, năm; tăng cường dự giờ giáo viên mới ra trường. 42,8 45,7 11,5 3 Dự giờ gắn liền với đánh giá thi đua. 38,3 45,2 16,5 4 Phổ biến cho giáo viên về quy chế thi, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, cho điểm xếp loại học sinh. 49,0 35,0 15,6 0,4 5 Tổ chức thi, kiểm tra theo đề chung của Sở, trường. 60,9 31,3 7,8 6 Tăng cường kiểm tra bằng hình thức trắc nghiệm khách quan các môn Vật lý, Hoá học, Sinh học, Tiếng Anh. 56,4 35,0 8,6 7 Cập nhật điểm thường xuyên và quản lý điểm bằng các phần mềm máy tính. 50,2 35,4 12,8 1,6 8 Xử lý các trường hợp vi phạm quy chế thi, kiểm tra đánh giá. 57,6 35,0 7,0 0,4 Qua số liệu khảo sát thu được từ bảng 3 và trao đổi, phỏng vấn với CBQL, GV, chúng tôi rút ra nhận xét sau: - Hầu hết HT đã đưa kế hoạch dự giờ, đánh giá GV vào trong kế hoạch tháng, học kỳ và năm học. Tuy nhiên, việc dự giờ làm cơ sở cho đánh giá thi đua theo hướng đổi mới PPDH thì có 16,5% ý kiến đánh giá trung bình, vì vậy, tác dụng tích cực của việc dự giờ học tập kinh nghiệm còn hạn chế. - Việc quản lý kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh là một nội dung không thể thiếu trong quản lý hoạt động đổi mới PPDH của GV, có 84,0% ý kiến đánh giá HT phổ biến cho giáo viên về quy chế thi, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, cho điểm xếp loại học sinh là khá tốt; về việc thi và kiểm tra tập trung theo đề chung của trường và của Sở, có 92,2% CBQL và giáo viên cho rằng thực hiện khá tốt, chính việc kiểm tra theo đề chung sẽ thúc đẩy được hoạt động dạy học, đánh giá tương đối chính xác kết quả giảng dạy của GV và học tập của HS, làm cơ sở cho đánh giá thi đua và phân công chuyên môn GV. 2.3.5. Thực trạng quản lý hoạt động học tập của học sinh Từ kết quả điều tra, chúng tôi nhận thấy: - Đa số giáo viên cho rằng HT các trường đã thực hiện khá tốt việc nâng cao nhận thức về sự cần thiết phải đổi mới phương pháp học 76 Taïp chí Kinh teá - Kyõ thuaät tập của học sinh. Tuy nhiên, việc giáo dục cho học sinh mục đích, động cơ, thái độ học tập đúng đắn thông qua các hoạt động giáo dục, qua giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn và các đoàn thể trong nhà trường còn mức trung bình yếu. - Việc đôn đốc, nhắc nhở GVCN và GVBM trực tiếp thực hiện bồi dưỡng phương pháp tự học cho học sinh vẫn còn chưa thường xuyên, chưa thật sự có hiệu quả. - Về quản lý thời gian học ở trường của học sinh, qua khảo sát cho thấy có đến 19,8% ý kiến đánh giá trung bình và 0,4% ý kiến đánh giá yếu, vì vậy trong công tác chỉ đạo của mình, Hiệu trưởng cần phân công trách nhiệm đến các thành viên trong nhà trường rõ ràng hơn trong việc quản lý thời gian học của học sinh tại nhà trường. 2.3.6. Thực trạng quản lý CSVC và TBDH cho đổi mới PPDH Bảng 4. Khảo sát thực trạng quản lý CSVC và TBDH cho đổi mới PPDH TT Nội dung Mức độ thực hiện (%) Tốt Khá TB Yếu Chưa thực hiện 1 Đảm bảo cơ sở vật chất trường, lớp đầy đủ, đồng bộ, có đủ phòng học bộ môn, phòng thực hành thí nghiệm, phòng máy tính và các phòng chức năng. 27,2 54,3 17,7 0,8 2 Trang bị đủ sách giáo khoa, sách tham khảo, tạp chí chuyên ngành, thư viện có phòng đọc cho giáo viên và học sinh. 30,5 44,0 23,9 1,6 3 Trang bị đủ các thiết bị dạy học tối thiểu phục vụ yêu cầu đổi mới PPDH. 27,2 45,2 25,1 2,5 4 Trang bị đủ các phương tiện kỹ thuật hiện đại để phục vụ cho việc dạy học. 20,6 51,8 25,1 2,5 5 Xây dựng cơ chế phối hợp giữa các bộ phận, đoàn thể trong việc khai thác sử dụng thiết bị dạy học đáp ứng yêu cầu đổi mới PPDH. 20,6 53,1 22,2 4,1 Từ bảng số liệu thu được, chúng tôi nhận thấy: - Đa số các trường đảm bảo CSVC trường, lớp đầy đủ, không có trường nào dạy ca 3. - Về trang bị đủ sách giáo khoa, sách tham khảo, tạp chí chuyên ngành, thư viện có phòng đọc cho giáo viên và học sinh, cho thấy HT các trường chưa chú trọng nhiều đến việc xây dựng thư viện đạt chuẩn, nguyên nhân chủ yếu là do thiếu kinh phí hoạt động. - Hiệu trưởng các trường chưa trang bị đầy đủ thiết bị dạy học tối thiểu cho hoạt động dạy của giáo viên, đặc biệt là các phương tiện kỹ thuật dạy học hiện đại, do đó, việc sử dụng các TBDH chưa nhiều, tình trạng dạy chay xảy ra là khá phổ biến, chưa phát huy hết tác dụng của TBDH, hiệu quả sử dụng còn thấp. 2.4. Các biện pháp quản lý của Hiệu trưởng đối với việc đổi mới PPDH ở các trường THPT tỉnh Đăk Nông 77 Biện pháp quản lý . . . Từ kết quả khảo sát thực trạng quản lý của Hiệu trưởng đối với việc đổi mới PPDH, chúng tôi đưa ra một số biện pháp quản lý của Hiệu trưởng đối với việc đổi mới PPDH ở các trường THPT tỉnh Đăk Nông: Bồi dưỡng, nâng cao nhận thức về đổi mới PPDH cho đội ngũ CBQL và giáo viên; Quản lý hoạt động giảng dạy và bồi dưỡng kỹ năng về đổi mới PPDH cho đội ngũ giáo viên; Tăng cường quản lý hoạt động của tổ chuyên môn theo hướng đổi mới PPDH; Quản lý hoạt động của giáo viên chủ nhiệm và phối hợp với các đoàn thể trong nhà trường đối với việc đổi mới PPDH; Quản lý hoạt động học tập của học sinh; Đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh; Đảm bảo các điều kiện thiết yếu về CSVC và TBDH cho đổi mới PPDH; Phối hợp với Ban đại diện cha mẹ học sinh và các lực lượng giáo dục khác trong việc đổi mới PPDH. Để đánh giá mức độ cần thiết và khả năng thực hiện của các biện pháp quản lý đổi mới PPDH của Hiệu trưởng ở các trường THPT tỉnh Đăk Nông, chúng tôi tiến hành điều tra và trưng cầu ý kiến trên 243 CBQL và GV có nhiều kinh nghiệm ở các trường THPT tỉnh Đăk Nông. Kết quả khảo sát thu được ở bảng 5. Bảng 5. Tổng hợp ý kiến đánh giá về tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý đổi mới PPDH. TT Các biện pháp Tổng số phiếu Tính cấp thiết Tính khả thi Rất cấp thiết Cấp thiết Không cấp thiết Rất khả thi Khả thi Không khả thi 1 Bồi dưỡng, nâng cao nhận thức về đổi mới PPDH cho đội ngũ CBQL và giáo viên. SL 243 151 91 1 147 96 % 62,1 37,5 0,4 60,5 39,5 2 Quản lý hoạt động giảng dạy và bồi dưỡng kỹ năng về đổi mới PPDH cho đội ngũ giáo viên. SL 243 135 108 103 140 % 55,6 44,4 42,4 57,6 3 Tăng cường quản lý hoạt động của tổ chuyên môn theo hướng đổi mới PPDH SL 243 126 117 117 126 % 51,9 48,1 48,1 51,9 4 Quản lý hoạt động của giáo viên chủ nhiệm và phối hợp với các đoàn thể trong nhà trường đối với việc đổi mới PPDH. SL 243 123 120 97 146 % 50,6 49,4 39,9 60,1 5 Quản lý hoạt động học tập của học sinh. SL 243 125 118 101 142 % 51,4 48,6 41,6 58,4 6 Đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh. SL 243 126 117 108 135 % 51,9 48,1 44,4 55,6 7 Đảm bảo các điều kiện thiết yếu về CSVC và TBDH cho đổi mới PPDH SL 243 149 94 98 145 % 61,3 38,7 40,3 59,7 8 Phối hợp với Ban đại diện cha mẹ học sinh và các lực lượng giáo dục khác trong việc đổi mới PPDH. SL 243 138 102 3 70 165 8 % 56,8 42,0 1,2 28,8 67,9 3,3 78 Taïp chí Kinh teá - Kyõ thuaät Kết quả khảo sát cho thấy: Các biện pháp đề xuất đều được cán bộ quản lý và GV đánh giá là rất cấp thiết và cấp thiết từ 98,8% – 100%; rất khả thi và khả thi từ 96,7% - 100%. Trong các biện pháp đề xuất, biện pháp 1 được đánh giá là khả năng thực hiện cao nhất (60,5% ý kiến đánh giá rất khả thi), biện pháp 8 khả năng thực hiện thấp nhất (chỉ có 28,8% ý kiến đánh giá rất khả thi) vì biện pháp này còn phụ thuộc nhiều vào lực lượng giáo dục ngoài nhà trường trong việc đổi mới PPDH. Điều đó chứng tỏ rằng, hầu hết CBQL và GV đều cho rằng có thể áp dụng vào thực tế ở các trường THPT tỉnh Đăk Nông. 3. KẾT LUẬN Qua khảo sát thực trạng đổi mới PPDH và quản lý đổi mới PPDH ở các trường THPT tỉnh Đăk Nông cho thấy tuy các trường vẫn còn gặp nhiều khó khăn, thiếu thốn về CSVC, TBDH nhưng công tác quản lý đổi mới PPDH của Hiệu trưởng đã có sự chuyển biến nhất định, góp phần nâng cao chất lượng dạy học. Bên cạnh những kết quả đạt được vẫn còn những hạn chế, bất cập như: việc đổi mới nội dung sinh hoạt tổ chuyên môn chưa đi vào chiều sâu, chất lượng sinh hoạt chuyên môn còn hạn chế; chưa có biện pháp cụ thể trong việc bồi dưỡng chuyên môn, nâng cao kỹ năng nghiệp vụ sư phạm cho GV; việc quản lý giờ dạy trên lớp và dự giờ, đánh giá còn mang tính chất phong trào, hình thức, chưa tạo động lực thi đua; chưa phát huy hết các nguồn lực xã hội tham gia xây dựng CSVC, TBDH... Những hạn chế này do nhiều nguyên nhân khác nhau, nếu không khắc phục kịp thời sẽ kìm hãm đến sự đổi mới PPDH, từ đó ảnh hưởng lớn đến chất lượng giảng dạy của GV và học tập của HS. Vì vậy, việc đề xuất các biện pháp quản lý của Hiệu trưởng đối với việc đổi mới PPDH ở các trường THPT trong giai đoạn hiện nay là việc làm cần thiết phù hợp với tình hình thực tiễn trên địa bàn tỉnh Đăk Nông. Kết quả khảo nghiệm đã xác nhận tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất. Điều đó cho thấy đề tài đã đáp ứng được mục đích nghiên cứu và giải quyết được các nhiệm vụ nghiên cứu đặt ra. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. Bộ Giáo dục & Đào tạo (2012), Quản lý hoạt động đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh trong trường trung học phổ thông, Dự án phát triển giáo viên THPT và TCCN, Hà Nội. [2]. Nguyễn Văn Cường, BERND MEIER (2007), Một số vấn đề chung về đổi mới phương pháp dạy học ở trường THPT, Dự án phát triển giáo dục THPT, Hà Nội. [3]. Trần Bá Hoành (2010), Đổi mới phương pháp dạy học, chương trình và sách giáo khoa, NXB Đại học sư phạm, Hà nội. [4]. Phùng Đình Mẫn (chủ biên) (2003), Những vấn đề cơ bản về đổi mới giáo dục trung học phổ thông hiện nay, Trường Đại học sư phạm Huế, Đại học Huế. [5]. Thái Duy Tuyên (2007), Phương pháp dạy học truyền thống và đổi mới, NXB Giáo dục, Hà Nội.
File đính kèm:
- bien_phap_quan_ly_cua_hieu_truong_doi_voi_viec_doi_moi_phuon.pdf