Biện pháp quản lý dạy học môn Tiếng Anh theo tiếp cận năng lực học sinh ở các trường trung học cơ sở huyện Phúc Thọ, thành phố Hà Nội

Abstract: In order to well implement the Resolution No. 29-NQ/TW which about fundamental

and comprehensive innovation of education, each teacher needs to innovate teaching methods

according to students’ competencies development. The article presents a number of management

measures of teaching English according to students’ competency approach at secondary schools in

Phuc Tho district, Hanoi City. Research results can be applied into practice in some other localities

with similar conditions.

pdf 5 trang yennguyen 5760
Bạn đang xem tài liệu "Biện pháp quản lý dạy học môn Tiếng Anh theo tiếp cận năng lực học sinh ở các trường trung học cơ sở huyện Phúc Thọ, thành phố Hà Nội", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Biện pháp quản lý dạy học môn Tiếng Anh theo tiếp cận năng lực học sinh ở các trường trung học cơ sở huyện Phúc Thọ, thành phố Hà Nội

Biện pháp quản lý dạy học môn Tiếng Anh theo tiếp cận năng lực học sinh ở các trường trung học cơ sở huyện Phúc Thọ, thành phố Hà Nội
VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 4/2019, tr 65-68; 24 
65 
BIỆN PHÁP QUẢN LÍ DẠY HỌC MÔN TIẾNG ANH 
THEO TIẾP CẬN NĂNG LỰC HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ 
HUYỆN PHÚC THỌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI 
Nguyễn Thanh Hải - Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Phúc Thọ, thành phố Hà Nội 
Ngày nhận bài: 04/04/2019; ngày sửa chữa: 26/04/2019; ngày duyệt đăng: 26/04/2019. 
Abstract: In order to well implement the Resolution No. 29-NQ/TW which about fundamental 
and comprehensive innovation of education, each teacher needs to innovate teaching methods 
according to students’ competencies development. The article presents a number of management 
measures of teaching English according to students’ competency approach at secondary schools in 
Phuc Tho district, Hanoi City. Research results can be applied into practice in some other localities 
with similar conditions. 
Keywords: Measures, competency approach, secondary school. 
1. Mở đầu 
Chất lượng dạy học theo tiếp cận phát triển năng lực 
học sinh (HS) trung học cơ sở (THCS) phụ thuộc vào 
nhiều yếu tố, trong đó quản lí của hiệu trưởng nhà trường 
có vai trò quan trọng. Hiệu trưởng phải biết quản lí tốt 
hoạt động dạy học; có các biện pháp quản lí khoa học, 
đồng bộ; phải nắm vững đổi mới phương pháp dạy học 
và kiểm tra đánh giá, nội dung và chương trình dạy học 
đáp ứng được yêu cầu phát triển chung, đặc biệt là quản 
lí dạy học theo tiếp cận năng lực nói chung và quản lí dạy 
học môn Tiếng Anh theo tiếp cận năng lực nói riêng. 
Nếu hiệu trưởng thực hiện tốt những hoạt động trên, sẽ 
góp phần rất lớn đến chất lượng và hiệu quả dạy học của 
nhà trường theo yêu cầu của đổi mới giáo dục phổ thông 
hiện nay. 
Bài viết trình bày một số biện pháp quản lí dạy học 
môn Tiếng Anh theo tiếp cận năng lực HS ở các trường 
THCS huyện Phúc Thọ, TP. Hà Nội. 
2. Nội dung nghiên cứu 
2.1. Cơ sở xác lập các biện pháp quản lí dạy học môn 
Tiếng Anh theo tiếp cận năng lực học sinh ở các trường 
trung học cơ sở huyện Phúc Thọ, thành phố Hà Nội 
2.1.1. Cơ sở pháp lí 
Ngày 30/09/2008, Thủ tướng Chính phủ đã kí Quyết 
định số 1400/QĐ-TTg phê duyệt Đề án “Dạy và học 
ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 
2008-2020” (gọi tắt là Đề án Ngoại ngữ Quốc gia 2020). 
UBND TP. Hà Hội đã chỉ đạo triển khai thực hiện cụ 
thể trong toàn thành phố, ban hành Quyết định số 
3886/QĐ-UBND ngày 24/8/2011 thành lập ban chỉ đạo 
thực hiện Đề án dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống các 
trường học của Hà Nội, giai đoạn 2011-2020. Kế hoạch số 
90/KH-UBND ngày 21/6/2012 của UBND thành phố về 
việc nâng cao năng lực sử dụng ngoại ngữ cho giáo viên 
(GV), HS phổ thông theo Đề án “Dạy và học ngoại ngữ 
trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008-2020”. 
Nhằm đẩy nhanh tiến độ phổ cập tiếng Anh cho HS 
khối phổ thông, UBND TP. Hà Nội đã ban hành Kế 
hoạch số 28/KH-UBND ngày 23/01/2019 về dạy và học 
ngoại ngữ trong các trường phổ thông, trung tâm giáo 
dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên trên địa bàn 
TP. Hà Nội đến năm 2025. Thực hiện chỉ đạo của UBND 
thành phố, ngành GD-ĐT Thủ đô đã tạo điều kiện thuận 
lợi cho khối GV ngoại ngữ, đặc biệt là GV Tiếng Anh 
tham gia các hoạt động giao lưu, tổ chức nhiều chuyên 
đề về đổi mới phương pháp giảng dạy do chuyên gia 
người Việt Nam và nước ngoài giảng dạy. Do vậy trình 
độ ngoại ngữ, chất lượng dạy - học ngoại ngữ, đặc biệt là 
tiếng Anh trong các nhà trường được cải thiện, số lượng 
HS tự tin, năng động sử dụng tiếng Anh thành thạo ngày 
càng phát triển. Số lượng GV tiếng Anh mong muốn 
được nâng cao trình độ và tự tham gia vào các chương 
trình đào tạo trong và ngoài nước ngày càng nhiều. 
Từ những mục đích thiết thực của ngành và sự phát 
triển xã hội trong quá trình thực hiện đề án, chúng tôi căn 
cứ thực tế về cơ cấu và quy hoạch mạng lưới trường lớp 
của ngành giáo dục huyện Phúc Thọ, TP Hà Nội để đề ra 
giải pháp thực hiện dạy học tiếng Anh theo tiếp cận năng 
lực, tạo điều kiện thuận lợi triển khai đề án phổ cập và 
nâng cao năng lực sử dụng tiếng Anh cho HS phổ thông 
trên địa bàn huyện Phúc Thọ, TP. Hà Nội. 
2.1.2. Thực trạng quản lí dạy học môn Tiếng Anh theo 
tiếp cận phát triển năng lực học sinh 
Việc dạy học môn Tiếng Anh ở các trường THCS 
huyện Phúc Thọ, TP Hà Nội hiện nay theo hướng tiếp cận 
năng lực còn một số tồn tại như: nhiều GV chưa thường 
xuyên chủ động, sáng tạo trong việc phối hợp các phương 
pháp dạy học phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo 
VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 4/2019, tr 65-68; 24 
66 
của HS, chưa quan tâm đến tính thực tiễn trong dạy học lí 
thuyết cũng như thực hành; việc trang bị kĩ năng sống, kĩ 
năng giải quyết các tình huống thực tiễn cho HS thông qua 
khả năng vận dụng tri thức tổng hợp chưa được quan tâm; 
ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học chưa được 
thực hiện rộng rãi trong các nhà trường,... 
Việc quản lí dạy học môn Tiếng Anh của hiệu trưởng 
theo hướng tiếp cận năng lực còn một số hạn chế. Cụ thể: 
việc quản lí xây dựng kế hoạch chương trình, phương 
pháp giảng dạy, phương pháp tổ chức các hoạt động, 
phương pháp học tiếng Anh... theo tiếp cận năng lực 
chưa được quan tâm đúng mức, hiệu quả chưa cao; Ban 
Giám hiệu các trường chưa thường xuyên quan tâm, 
động viên GV, chưa chủ động, sáng tạo trong việc phối 
hợp tổ chức các hoạt động giao lưu, các câu lạc bộ, các 
chuyên đề, hội thảo...; quản lí việc ứng dụng công nghệ 
thông tin trong dạy học, sử dụng các phương tiện dạy học 
hiện đại của GV tiếng Anh cũng chưa được thường 
xuyên... Một trong những yếu tố dẫn đến thực trạng là do 
việc quản lí đối với dạy học môn Tiếng Anh của hiệu 
trưởng các trường THCS hiện nay còn chưa đồng bộ về 
các giải pháp; việc đầu tư, mua sắm và khai thác trang 
thiết bị hiện đại phục vụ giảng dạy chưa được quan tâm 
đúng mức. Một lực lượng cán bộ quản lí (CBQL) ở các 
trường THCS không có chuyên môn tiếng Anh, tuổi đời, 
tuổi nghề trẻ, kinh nghiệm trong quản lí cón ít... 
2.2. Các biện pháp quản lí dạy học môn tiếng Anh ở 
các trường trung học cơ sở huyện Phúc Thọ, thành phố 
Hà Nội theo tiếp cận năng lực 
2.2.1. Bồi dưỡng nâng cao năng lực nhận thức của cán 
bộ quản lí và giáo viên các trường trung học cơ sở huyện 
Phúc Thọ về dạy học và quản lí dạy học môn tiếng Anh 
theo định hướng phát triển năng lực học sinh 
- Mục tiêu thực hiện: 
+ Giúp cho CBQL, GV tiếng Anh thấy được vai trò 
quan trọng của việc thực hiện mục tiêu xây dựng đội ngũ 
nhân lực trong tương lai. Đồng thời, GV, HS thấy được 
quản lí dạy học môn Tiếng Anh theo tiếp cận năng lực phù 
hợp với chủ trương đường lối của Đảng, Nhà nước, xu thế 
phát triển của thời đại. Do đó, cần đổi mới cả quản lí và 
dạy học tiếng Anh theo tiếp cận năng lực HS. Từ đó, 
CBQL và GV tiếng Anh phải tự xác định vị trí vai trò của 
mình để nâng cao năng lực quản lí và dạy học tiếng Anh. 
+ Giúp cho bản thân CBQL, GV biết tự xem xét, 
đánh giá được năng lực của mình; từ đó, xác định được 
thuận lợi và khó khăn trong quản lí và dạy học tiếng Anh 
theo tiếp cận năng lực; đồng thời, biết vượt lên trong 
hoàn cảnh, điều kiện còn khó khăn để vươn lên chính 
mình khẳng định được năng lực của mình trước đồng 
nghiệp, trước HS và nhân dân. 
- Hình thức và tiến trình thực hiện: 
+ Để thực hiện được quản lí dạy học tiếng Anh theo 
phát triển năng lực HS, đòi hỏi CBQL phải phối kết hợp 
với GV tiếng Anh và bộ phận liên quan cùng thực hiện, 
nếu chưa đồng nhất ở chỗ nào thì CBQL phải thực sự dùng 
năng lực của mình thuyết phục mọi người cùng làm theo 
để đạt được mục tiêu môn học. Năng lực quản lí của Ban 
Giám hiệu có ảnh hướng lớn tới cả năng lực dạy học của 
GV. Vì thế, muốn nâng cao năng lực, ngoài việc CBQL, 
GV tự tìm tòi học hỏi thì Bộ GD-ĐT, Sở GD-ĐT, phòng 
GD-ĐT cũng có một số lớp bồi dưỡng nghiệp vụ quản lí, 
bồi dưỡng chuyên môn và các kĩ năng cho GV. 
+ CBQL, GV là nhân tố quyết định tạo ra sự thành 
công trong hoạt động của nhà trường nói chung. Không 
có những con người làm việc hiệu quả thì nhà trường đó 
không thể đạt tới mục tiêu đề ra. Trên thực tế, CBQL, 
GV còn gặp nhiều khó khăn và nhiều mặt hạn chế trước 
yêu cầu đổi mới của sự nghiệp giáo dục và sự phát triển 
của đất nước. Trước tình hình đó, việc chăm lo bồi dưỡng 
nâng cao năng lực và nhận thức cho CBQL, GV tiếng 
Anh có đủ phẩm chất, năng lực công tác là vấn đề quan 
trọng đối với các trường. 
+ Có nhiều nội dung bồi dưỡng thông qua giáo dục, 
thuyết phục, tác động vào nhận thức của mỗi CBQL, GV 
Tiếng Anh để họ thấy được vai trò của họ trong quản lí, 
dạy hoc tiếng Anh theo phát triển năng lực HS. Từ đó, 
họ tự nguyện thực hiện quy định và yêu cầu của ngành, 
của nhà trường. 
+ Bồi dưỡng cho CBQL, GV Tiếng Anh để họ thấy sự 
cần thiết đổi mới của giáo dục và dạy học môn Tiếng Anh 
thông qua Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 về 
đổi mới căn bản, toàn diện GD-ĐT, Đề án ngoại ngữ 2020 
của Bộ GD-ĐT, Kế hoạch nâng cao năng lực ngoại ngữ 
cho GV tiếng Anh của Sở GD-ĐT, phòng GD-ĐT... 
+ Thay đổi quan niệm cho rằng dạy học chỉ là vai trò 
của GV là chính, GV là người chủ động truyền tải kiến 
thức còn HS chỉ chờ để tiếp thu kiến thức. Đó là cách học 
thụ động, không phát huy được tính năng động, chủ động 
sáng tạo của HS. Vì thế, phải thay đổi quan điểm dạy học 
thay vào đó GV chỉ là người định hướng còn HS phải 
chủ động tìm hiểu giải quyết vấn đề mới phát huy được 
tính sáng tạo của các em. Nói cách khác, quá trình dạy 
học phải phối hợp cả hai chủ thể để có kết quả cao. 
+ Ngành giáo dục hướng dẫn cho CBQL, GV tiếng 
Anh có những cách quản lí và dạy học môn Tiếng Anh 
theo tiếp cận năng lực để họ vận dụng thống nhất trong 
quá trình dạy học. 
+ Ngành giáo dục cũng cần có kế hoạch để CBQL, GV 
tiếng Anh được học tập, bồi dưỡng về các nghị quyết, 
chuyên môn, nghiệp vụ, tiếng Anh, tin học vào đầu năm 
VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 4/2019, tr 65-68; 24 
67 
học khoảng tháng 6, 7 hàng năm; đặc biệt là bồi dưỡng về 
quản lí, dạy học tiếng Anh theo tiếp cận năng lực HS. 
+ Trong phạm vi ngành giáo dục của huyện thì các 
trường THCS đều phải thống nhất thực hiện mục tiêu, nội 
dung, chương trình của môn Tiếng Anh. Có thể thực hiện 
một số chuyên đề để tất cả CBQL, GV tiếng Anh cùng dự 
và rút kinh nghiệm. Từ đó, các trường có thể xây dựng kế 
hoạch dạy học cho mình phù hợp với mục tiêu đề ra. 
+ CBQL cần có cách để chuyển biến ý thức và nhận 
thức cho GV tiếng Anh để họ tự giác học tập nâng cao 
trình độ đáp ứng được yêu cầu đổi mới trong dạy học 
tiếng Anh theo tiếp cận năng lực HS. 
+ Duy trì nếp sinh hoạt Ban Giám hiệu, lãnh đạo mở 
rộng, họp tổ chuyên môn. Nếu sinh hoạt có hiệu quả thì 
có tác dụng thiết thực trong công tác bồi dưỡng đội ngũ 
CBQL, GV. Chính vì vậy, hiệu trưởng phải biết định rõ 
nội dung họp lãnh đạo, sinh hoạt chuyên môn, dành thời 
gian ưu tiên cho việc giải quyết vướng mắc trong chuyên 
môn, rút kinh nghiệm về xây dựng giáo án, dự giờ thăm 
lớp, thao giảng và rút kinh nghiệm. Qua đó, mỗi CBQL 
có được bài học về quản lí nâng cao chất lượng giảng 
dạy, GV có được kinh nghiệm giảng dạy tốt hơn. 
+ Động viên CBQL, GV tham gia viết sáng kiến kinh 
nghiệm, phổ biến sáng kiến kinh nghiệm trước tổ chuyên 
môn và hội đồng sư phạm. Tạo điều kiện cho GV tiếng 
Anh giao lưu, nâng cao rèn luyện kĩ năng nghe, nói với 
người nước ngoài nói tiếng Anh. 
+ Đối với những GV dạy giỏi, có năng lực, hiệu trưởng 
nên tạo mọi điều kiện, động viên cho GV đi học sau đại 
học, học thêm các chuyên đề bồi dưỡng chuyên môn để có 
kế hoạch đào tạo nguồn lâu dài. Từ những việc làm này, 
hiệu trưởng đã khích lệ, động viên đội ngũ GV có ý thức 
trong công tác bồi dưỡng và tự bồi dưỡng của mình nhằm 
nâng cao năng lực và nhận thức của bản thân. 
- Điều kiện thực hiện biện pháp: 
+ Trước hết, CBQL, GV tiếng Anh phải thấy được vị trí 
vai trò của mình trong quản lí, giảng dạy môn Tiếng Anh. 
+ Phòng GD-ĐT tiếp thu chuyên môn từ cấp trên và 
triển khai cho các trường THCS để họ có kế hoạch dạy 
học phù hợp với đối tượng HS nhằm đạt kết quả cao. 
Đồng thời, phối hợp một cách đồng bộ trong triển khai 
hoạt động chuyên môn của nhà trường, đặc biệt là giữa 
CBQL, tổ chuyên môn và GV trực tiếp giảng dạy. 
+ Bản thân mỗi GV cần tự hoàn thiện năng lực, phẩm 
chất chuyên môn nghiệp vụ của mình để phục vụ giảng dạy. 
+ Hàng năm, tổ chức chuyên đề nghiêm túc để mỗi 
GV Tiếng Anh được dự và học tập kinh nghiệm nhằm 
nâng cao năng lực cho GV tiếng Anh. 
2.2.2. Đổi mới quản lí thực hiện mục tiêu, nội dung, 
phương pháp dạy học môn Tiếng Anh của giáo viên theo 
hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh 
- Mục tiêu thực hiện: Thấy được tầm quan trọng của 
đổi mới quản lí thực hiện mục tiêu, nội dung, phương pháp 
dạy học môn Tiếng Anh là một yêu cầu cần thiết đối với 
Ban Giám hiệu, lãnh đạo và toàn thể GV tiếng Anh. Vì 
đây chính là tiền đề để HS tiếp thu kiến thức một cách hiệu 
quả nhất, đem lại niềm vui và niềm tin cho HS và phụ 
huynh HS. Vì thế, đội ngũ nhà giáo cần chú ý tới việc dạy 
học đạt mục tiêu, chuẩn nội dung, phương pháp phù hợp. 
- Hình thức và tiến trình thực hiện: 
Hàng năm, Sở GD-ĐT có tổ chức tập huấn chuyên 
môn cho GV các trường THPT, cho phòng GD-ĐT các 
quận, huyện. Từ đó, các nhà trường và Phòng GD-ĐT 
tiếp tục triển khai cho GV và các trường để thực hiện. Để 
đạt được mục tiêu đề ra và phù hợp với xu hướng thì 
phòng GD-ĐT huyện Phúc Thọ đã triển khai thực hiện 
chuyên môn cho các trường THCS. Trên cơ sở đó, GV 
các môn nói chung và GV tiếng Anh nói riêng xây dựng 
chương trình môn học của mình cho phù hợp với mục 
tiêu và nội dung mà Bộ GD-ĐT đã ban hành và phù hợp 
với đối tượng chung của HS trường mình cũng như trong 
hoàn cảnh của nhà trường. 
Ban Giám hiệu là người thực hiện việc quản lí hoạt 
động của nhà trường, nên họ yêu cầu tổ trưởng, tổ phó 
chuyên môn và nhóm trưởng xây dựng kế hoạch chuyên 
môn của tổ mình. Đồng thời, quản lí việc thực hiện kế 
hoạch đó xem có phù hợp và đúng với mục tiêu, nội 
dung, phương pháp hay không. Trước khi lên lớp, GV 
phải soạn giáo án chu đáo, vì giáo án soạn có kĩ càng, tốt 
thì cũng chứng tỏ GV chuẩn bị tốt việc lên lớp của mình, 
GV mới dạy tốt được. Chất lượng giáo án một phần phản 
ánh chất lượng GV, chất lượng giờ học, do đó sẽ ảnh 
hưởng đến chất lượng dạy và học. Trong giáo án thể hiện 
kiến thức có chuẩn hay không, phương pháp có linh hoạt 
hay không, và mức độ phù hợp với đối tượng HS ra sao...; 
vì vậy mà các hiệu phó chuyên môn và tổ trưởng cần 
kiểm tra kĩ giáo án của GV trước một tuần lên lớp. 
Ban Giám hiệu nhà trường phải thường xuyên để ý 
nghiên cứu những quy định về quản lí việc giảng dạy 
môn Tiếng Anh theo tiếp cận năng lực HS, đồng thời phải 
tự rèn luyện nâng cao năng lực quản lí, chuyên môn và 
xem xét việc đổi mới nội dung, chương trình môn học. 
Ban Giám hiệu quản lí việc dạy và học trên cơ sở quy 
định của ngành, phù hợp với pháp luật, bên cạnh đó cũng 
không nên quá cứng nhắc, gây áp lực căng thẳng dẫn đến 
hiệu quả không cao. Vì thế, Ban Giám hiệu phải luôn sát 
cánh, tìm hiểu tâm tư nguyện vọng của GV để giúp họ có 
ý thức học hỏi, tự bồi dưỡng năng lực của mình phục vụ 
cho giảng dạy môn Tiếng Anh theo tiếp cận năng lực HS. 
Ban Giám hiệu trực tiếp quản lí mọi hoạt động của nhà 
trường, trước tiên dưới Ban Giám hiệu là có các lãnh đạo 
VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 4/2019, tr 65-68; 24 
68 
mở rộng (tổ trưởng, bí thư đoàn trường, ban thanh tra nhân 
dân...), sau đó là toàn thể cán bộ GV, nhân viên trong nhà 
trường. Lãnh đạo mở rộng này cần phải được Ban Giám 
hiệu nhà trường đào tạo, giúp đỡ, hướng dẫn cụ thể trong 
quản lí chuyên môn của tổ mình. Khi lãnh đạo mở rộng đã 
vững vàng về năng lực, đây là cơ sở để cố vấn giúp cho 
Ban Giám hiệu nhà trường quản lí tốt hoạt động dạy học. 
Bên cạnh đó, Ban Giám hiệu nhà trường cũng phải có mục 
tiêu nâng cao trình độ, nghiệp vụ cho GV để hoàn thành 
tốt nhiệm vụ của nhà trường, đặc biệt là dạy học môn 
Tiếng Anh theo tiếp cận năng lực. 
Sau mỗi năm học, tất cả các nhà trường cấp THCS 
huyện Phúc Thọ, TP. Hà Nội đều phải có ý kiến với lãnh 
đạo Phòng Giáo dục của huyện về vấn đề dạy học môn 
tiếng Anh xem quá trình thực hiện có phù hợp với mục 
tiêu, phương pháp, nội dung hay không. Nếu có khúc 
mắc gì thì phải có ý kiến với cấp trên để xem xét khắc 
phục cho năm sau vào dịp GV học tập chuyên môn đầu 
năm học hoặc gửi hòm thư của các nhà trường. 
Nếu có điều kiện tốt hơn thì hàng năm, Ban Giám 
hiệu các nhà trường phối hợp với phòng giáo dục của 
huyện mời GV nước ngoài có kinh nghiệm về huyện trao 
đổi về phương pháp dạy học môn Tiếng Anh theo tiếp 
cận năng lực HS nhằm giúp cho GV nâng cao được 
chuyên môn, đổi mới phương pháp phù hợp với HS. 
- Điều kiện thực hiện biện pháp: Phòng giáo dục của 
huyện cũng cần có kiến nghị với cấp trên quản lí về 
chuyên môn hàng năm nên cho đại diện GV tiếng Anh đi 
học tập kinh nghiệm ở nước ngoài đặc biệt là các nước 
có sử dụng ngôn ngữ tiếng Anh để họ có điều kiện tìm 
hiểu thêm văn hóa của nước bạn, học tập về phương pháp 
dạy học tiếng Anh đặc biệt là theo tiếp cận năng lực. Sau 
đó về huyện, GV được đại diện đó sẽ truyền đạt lại những 
kinh nghiệm của chuyến học tập kinh nghiệm. 
2.2.3. Biện pháp nâng cao vai trò của tổ bộ môn trong 
quản lí dạy học môn Tiếng Anh theo theo hướng phát 
triển phẩm chất, năng lực học sinh 
- Mục tiêu thực hiện: Trong các nhà trường, các tổ 
chuyên môn là đầu mối giúp việc cho hiệu trưởng. Hiệu 
trưởng muốn hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình thì trước 
hết các tổ chuyên môn cũng phải hoàn thành tốt công 
việc của mình. Chuyên môn là một mảng quan trọng nhất 
của các nhà trường. Kế hoạch dạy học thành công hay 
không, chất lượng giảng dạy có tốt và đạt hiệu quả cao 
hay không đều phần lớn phụ thuộc vào việc thực hiện 
nhiệm vụ dạy học của các tổ nhóm chuyên môn. Vì thế, 
cần nâng cao vai trò của các tổ bộ môn là biện pháp trong 
quản lí dạy học tiếng Anh để đạt hiệu quả cao trong giảng 
dạy môn Tiếng Anh theo tiếp cận năng lực HS. 
- Hình thức và tiến trình thực hiện: 
Trước khi bước vào năm học, sở giáo dục và phòng 
giáo dục phải có kế hoạch tập huấn về chuyên môn cho 
các tổ trưởng, nhóm trưởng chuyên môn về hoạt động 
chuyên môn trong năm học, cần bổ sung và điều chỉnh 
cho phù hợp với từng năm học. Vì vậy mà mỗi tổ trưởng, 
nhóm trưởng phải thấy được nhiệm vụ của mình để triển 
khai hoạt động dạy học cho phù hợp. 
Bản thân mỗi tổ trưởng, nhóm trưởng cần nhận thức 
được tự bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ là hết sức 
cần thiết. Khi đã bồi dưỡng thì sẽ nâng cao được năng 
lực phục vụ cho quản lí dạy học và việc giảng dạy trực 
tiếp của mình. Đồng thời, cần thường xuyên tiếp cận với 
công nghệ thông tin và ứng dụng vào dạy học nhất là dạy 
học tiếng Anh theo tiếp cận năng lực. 
Mỗi tổ trưởng tổ bộ môn phải tự nghiên cứu về mục 
tiêu, tìm tòi đổi mới về nội dung, phương pháp dạy học 
cho phù hợp, có như thế mới giúp đồng nghiệp của mình 
dạy học đúng định hướng và đạt mục tiêu đề ra. 
Tổ trưởng tổ bộ môn triển khai công việc nhất là 
chuyên môn của tổ mình cần rõ ràng, thống nhất, khoa 
học. Có như thế việc dạy học môn Tiếng Anh mới đạt 
hiệu quả cao. 
Tổ trưởng tổ bộ môn cũng cần động viên GV của tổ 
mình đi tập huấn chuyên môn nghiệp vụ đầy đủ, nhắc 
nhở thành viên của tổ mình xử lí tình huống sư phạm 
khéo léo, làm đúng quy chế của ngành, hoàn thành tốt 
mọi nhiệm vụ được giao. 
- Điều kiện thực hiện biện pháp: 
Tổ trưởng bộ môn kiến nghị với Ban Giám hiệu nhà 
trường về việc tạo điều kiện cho GV tiếng Anh được học 
tập như học cao học, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, 
nâng cao trình độ cho GV. Bên cạnh đó cũng đề nghị 
người phụ trách về đồ dùng dạy học chuẩn bị trước cho 
GV trước khi lên lớp. 
Để tổ trưởng tổ bộ môn phát huy vai trò của mình thì 
mỗi GV trong tổ cũng biết lắng nghe, chia sẻ những khó 
khăn của tổ trưởng. Đồng thời, mỗi GV phải cố gắng hết 
khả năng để hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình, đó cũng 
là cách giúp tổ trưởng hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình. 
3. Kết luận 
Từ thực trạng quản lí dạy học tiếng Anh theo tiếp cận 
năng lực HS của các trường THCS huyện Phúc Thọ, TP. 
Hà Nội, tác giả đã đề xuất một số giải pháp nhằm góp 
phần nâng cao chất lượng dạy và học môn Tiếng Anh, 
đồng thời nâng cao năng lực quản lí của cán bộ quản lí 
nhà trường. Những biện pháp quản lí dạy học tiếng Anh 
theo tiếp cận năng lực này góp phần cải tiến chất lượng 
giảng dạy môn Tiếng Anh. Những biện pháp này đưa ra 
(Xem tiếp trang 24) 
VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 4/2019, tr 19-24 
24 
- Điều kiện thực hiện biện pháp: + Chuẩn bị đầy đủ 
các điều kiện về cơ sở vật chất, tài chính phục vụ cho 
hoạt động NDCST, tạo điều kiện thuận lợi cho GV, NV 
yên tâm công tác; + Cần có sự phối hợp giữa CBQL, GV, 
NV trong thực hiện nhiệm vụ, nhất là vai trò của GV khi 
trực tiếp thực hiện các thao tác trong NDCST. 
3. Kết luận 
Các nhóm biện pháp được đề xuất dựa vào tiếp cận 
các chức năng QL như lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo, 
kiểm tra. Một trong những nguyên tắc định hướng cho 
việc đề xuất các biện pháp là đảm bảo tính thực tiễn và 
tính khả thi. Vì thế, hai nhóm biện pháp có mối quan hệ 
qua lại, ảnh hưởng lẫn nhau. Tăng cường thực hiện các 
chức năng QL có đạt hiệu quả hay không còn chịu sự tác 
động của các yếu tố tạo thuận lợi cho công tác QL; trong 
đó, yếu tố thuộc về nhà QL và những cá nhân thực hiện 
có tác động trực tiếp đến hiệu quả hoạt động và là yếu tố 
quan trọng nhất. Tác động vào những yếu tố này sẽ tạo 
điều kiện thuận lợi để thực hiện thành công và có hiệu 
quả trong hoạt động NDCST tại trường MN NCL. 
Tài liệu tham khảo 
[1] Ban Chấp hành Trung ương (2013). Nghị quyết số 
29-NQ/TW ngày 04/11/2013 về đổi mới căn bản, toàn 
diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp 
hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường 
định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. 
[2] Bộ GD-ĐT (2016). Công văn số 4358/BGDĐT-
GDMN ngày 06/09/2016 về việc Hướng dẫn thực hiện 
nhiệm vụ giáo dục mầm non năm học 2016-2017. 
[3] Bộ GD-ĐT (2017). Công văn số 3835/BGDĐT-
GDMN ngày 22/08/2017 về việc Hướng dẫn thực hiện 
nhiệm vụ giáo dục mầm non năm học 2017-2018. 
[4] Thành ủy TP. Hồ Chí Minh (2017). Công văn số 
854-CV/TU ngày 27/11/2017 về chỉ đạo tăng cường 
công tác quản lí nhà nước, rà soát, kiểm tra, chấn 
chỉnh hoạt động chăm sóc, giáo dục, bảo vệ trẻ em 
tại các cơ sở mầm non ngoài công lập. 
[5] UBND TP. Hồ Chí Minh (2017). Công văn số 
7427/KH-UBND ngày 02/12/2017 về việc kiểm tra, 
chấn chỉnh hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ tại các 
cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập. 
[6] UBND quận Tân Bình (2017). Kế hoạch số 
267/KH-UBND-VX ngày 22/12/2017 về việc kiểm 
tra, chấn chỉnh hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ tại 
các cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập. 
[7] Phòng GD-ĐT quận Tân Bình (2018). Kế hoạch số 
300/KH-GDĐT-MN ngày 28/03/2018 về việc kiểm 
tra hoạt động các trường mầm non ngoài công lập 
năm học 2017-2018. 
[8] Bộ GD-ĐT (2018). Tài liệu Bồi dưỡng thường xuyên 
“Nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ và đạo 
đức nghề nghiệp cán bộ quản lí và giáo viên mầm non 
năm học 2018-2019”. NXB Giáo dục Việt Nam. 
BIỆN PHÁP QUẢN LÍ DẠY HỌC MÔN TIẾNG ANH... 
(Tiếp theo trang 68) 
phù hợp với đặc điểm địa bàn của huyện Phúc Thọ, TP 
Hà Nội. Vì thế, các nhà trường có thể vận dụng linh hoạt 
để quản lí dạy học ở trường mình. Đồng thời, đây cũng 
là giải pháp thúc đẩy các nhà trường xây dựng cơ sở vật 
chất, trang thiết bị đầy đủ khang trang hơn, nhằm phục 
vụ việc dạy và học của nhà trường. 
Tài liệu tham khảo 
[1] Ban Chấp hành Trung ương (2013). Nghị quyết số 
29-NQ/TW ngày 04/11/2013 về đổi mới căn bản, toàn 
diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp 
hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường 
định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. 
[2] Chính phủ (2008). Quyết định số 1400/QĐ-TTg 
ngày 30/9/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc 
phê duyệt Đề án “Dạy và học ngoại ngữ trong hệ 
thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008-2020”(gọi 
tắt là Đề án ngoại ngữ Quốc gia 2020). 
[3] Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội (2012). Kế 
hoạch số 90/KH-UBND ngày 21/06/2012 về Kế 
hoạch nâng cao năng lực sử dụng ngoại ngữ cho 
giáo viên, học sinh phổ thông, giáo dục chuyên 
nghiệp, giáo dục thường xuyên theo Đề án “Dạy và 
học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân 
giai đoạn 2008-2020”. 
[4] Nguyễn Văn Huy (2017). Quản lí hoạt động dạy học 
theo định hướng phát triển năng lực học sinh tại 
Trường trung học phổ thông Nguyễn Trãi - Ba Đình, 
Hà Nội. Tạp chí Quản lí Giáo dục, số 2, tr 50-55. 
[5] Trần Trung Dũng (2016). Quản lí hoạt động dạy học 
ở trường trung học phổ thông theo định hướng phát 
triển năng lực học sinh. Luận án tiến sĩ Khoa học 
Giáo dục, Trường Đại học Vinh. 
[6] Đỗ Thị Thanh Thuỷ (chủ biên) - Nguyễn Thành 
Vinh - Hà Thế Truyền - Nguyễn Thị Tuyết Hạnh 
(2017). Quản lí hoạt động dạy học trong trường phổ 
thông. NXB Giáo dục Việt Nam. 
[7] Lê Văn Hùng (2016). Thực trạng quản lí dạy học 
môn Tiếng Anh theo tiếp cận năng lực tại các trường 
trung học cơ sở quận Kiến An - Hải Phòng. Tạp chí 
Quản lí Giáo dục, số 6, tr 43-46. 

File đính kèm:

  • pdfbien_phap_quan_ly_day_hoc_mon_tieng_anh_theo_tiep_can_nang_l.pdf