Bổ sung sáu loài copepoda (Cyclopoida, Harpacticoida) cho khu hệ động vật nổi nước ngọt Việt Nam

Trong các năm 2004, 2005, chúng tôi có cơ

hội thu thập được nhiều vật mẫu động vật nổi

nước ngọt ở sông Cả tại Nghệ An từ thượng lưu

sông đến Cửa Hội. Các kết quả phân tích vật

mẫu đã xác định được 6 loài giáp xác chân

chèo mới cho khu hệ động vật nổi nước ngọt

Việt Nam bao gồm 1 loài chân chèo thuộc

Cyclopoida và 5 loài thuộc Harpacticoida. Mô

tả các loài chủ yếu dựa trên tiêu bản giải phẫu

của các loài này, có tham khảo thêm các tài

liệu đã có [2, 3]. Sau đây là mô tả chi tiết các

loài.

 

pdf 8 trang yennguyen 4260
Bạn đang xem tài liệu "Bổ sung sáu loài copepoda (Cyclopoida, Harpacticoida) cho khu hệ động vật nổi nước ngọt Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bổ sung sáu loài copepoda (Cyclopoida, Harpacticoida) cho khu hệ động vật nổi nước ngọt Việt Nam

Bổ sung sáu loài copepoda (Cyclopoida, Harpacticoida) cho khu hệ động vật nổi nước ngọt Việt Nam
 9 
29(2): 9-16 Tạp chí Sinh học 6-2007 
Bổ sung sáu loài copepoda (Cyclopoida, Harpacticoida) 
cho khu hệ động vật nổi n−ớc ngọt Việt Nam 
Hồ Thanh Hải 
Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật 
Trần Đức L−ơng 
Đại học Vinh 
Trong các năm 2004, 2005, chúng tôi có cơ 
hội thu thập đ−ợc nhiều vật mẫu động vật nổi 
n−ớc ngọt ở sông Cả tại Nghệ An từ th−ợng l−u 
sông đến Cửa Hội. Các kết quả phân tích vật 
mẫu đã xác định đ−ợc 6 loài giáp xác chân 
chèo mới cho khu hệ động vật nổi n−ớc ngọt 
Việt Nam bao gồm 1 loài chân chèo thuộc 
Cyclopoida và 5 loài thuộc Harpacticoida. Mô 
tả các loài chủ yếu dựa trên tiêu bản giải phẫu 
của các loài này, có tham khảo thêm các tài 
liệu đã có [2, 3]. Sau đây là mô tả chi tiết các 
loài. 
I. Cyclopoida 
Họ Cyclopidae Sars, 1913 
1. Halicyclops aequoreus (Fischer, 1860) 
(hình 1) 
Cyclops aequoreus Fischer, 1860: 654. f.; 
Cyclops magniceps Lilljeborg, 1853: 204, f. 1; 
Halicyclops aequoreus - Kiefer, 1928: 219; 
Gurney, 1933: 18-28, f.1217-1245. 
Chẩn loại: đốt sinh dục nhô ra ở hai bên 
thành u gần tròn. Chạc đuôi ngắn, chiều dài gần 
gấp 2 chiều rộng. Tơ trong và tơ ngoài ngắn, 
dạng gai. Chân ngực V có hai đốt, đốt ngọn hình 
bàu dục, mặt ngoài có 3 gai nhọn lớn. 
Mô tả: con cái: chiều dài cơ thể khoảng 0,8 
mm. Đầu ngực hình bầu dục. Đốt ngực IV nhô 
ra phía sau trùm lên mép trên đốt ngực V. Đốt 
sinh dục có chiều dài lớn hơn chiều rộng, ở hai 
bên về phía tr−ớc nhô ra thành u gần tròn, mép 
sau của các đốt bụng đều trơn. Đốt hậu môn tạo 
thành 1 khe hình chữ V t−ơng đối sâu. Chạc 
đuôi có chiều dài gần gấp 2 chiều rộng. Tơ trong 
và tơ ngoài ngắn và nhỏ, dạng gai. Tơ giữa trong 
dài gấp 1,5 lần tơ giữa ngoài. Râu I nhỏ, ngắn, 
chiều dài chỉ hơn nửa chiều dài đầu ngực, chia 
làm 6 đốt, đốt 4 dài nhất. Râu II có 3 đốt. Chân 
ngực I-IV có nhánh trong và nhánh ngoài đều có 
3 đốt. Đốt 3 nhánh trong chân ngực IV có chiều 
dài bằng 1,7 lần chiều rộng, có 5 gai cứng dạng 
răng c−a. Chân V có 2 đốt, đốt gốc có 2 tơ cứng, 
trơn, nằm ngang. Đốt ngọn hình bầu dục, chiều 
dài bằng 1,3 lần chiều rộng, mặt ngoài có 3 gai 
nhọn lớn dạng răng c−a, ở giữa gai trong và gai 
giữa có 1 tơ cứng dạng lông chim, mặt bên có 
hàng tơ nhỏ. Con đực: chiều dài cơ thể 0,8 mm. 
Cơ thể hẹp ngang hơn ở con cái. Đốt sinh dục có 
chiều dài bằng chiều rộng. Râu I 13 đốt, đốt thứ 
8 phình to. Đốt 3 nhánh trong chân ngực IV có 
chiều dài gấp 1,7 lần chiều rộng, cũng có 5 gai 
dạng răng c−a. 
Chân V giống nh− ở con cái chỉ khác là 
chiều dài đốt ngọn gấp 1,5 chiều rộng, có 2 tơ 
cứng, một nằm giữa gai trong và gai giữa, một 
nằm ở mặt trong. Chân ngực VI có 1 đốt, có 1 
gai cứng và 2 tơ. 
Mẫu vật nghiên cứu: nhiều con đực và cái 
thu tại hạ l−u sông Cả. 
Sinh học, sinh thái: sống ở vùng n−ớc lợ, 
vào mùa xuân con cái th−ờng mang trứng. 
Phân bố: Thế giới: Bắc Âu, Tây Âu, Trung 
Mỹ, Trung Quốc, Indonesia. Việt Nam: mới 
thấy ở hạ l−u sông Cả (Nghệ An). 
Công trình đ−ợc hỗ trợ về kinh phí của Ch−ơng trình nghiên cứu cơ bản. 
 10 
Hình 1. Halicyclops aequoreus (Fischer, 1860) 
(theo Shen-Chia Jui và cs., 1979 có bổ sung thêm hình vẽ theo mẫu vật) 
a. cơ thể con cái; b. chân IV con cái; c. chân V con cái; d. chạc đuôi con cái; e. chân V con đực; 
f. chân VI con đực; g. cơ thể con cái. 
II. Harpacticoida 
Họ Tachidiidae Sars, 1909 
2. Tachidius (Neotachidius) triangularis 
Shen et Tai, 1963 (hình 2) 
Tachidius (Neotachidius) triangularis Shen 
et Tai, 1963: 417-419, f.1-15. 
Chẩn loại: chạc đuôi gần vuông, chiều dài 
chỉ hơn chiều rộng một ít. Tấm hậu môn có 
hàng gai nhỏ nằm ngang. Chân ngực V con cái 
đốt ngọn hình gần tam giác, mặt l−ng có hàng tơ 
nhỏ nằm ngang, đầu ngọn có 4 gai cứng. 
Mô tả: con cái: thân dài khoảng 0,6 mm, 
đầu rộng hơn ngực. Các đốt ở ngực hình tròn và 
dẹp nh− cái đĩa. Cơ quan sinh dục do 2 đốt tạo 
thành, đốt tr−ớc rộng và ngắn hơn đốt sau. Tấm 
hậu môn có 1 hàng gai nhỏ nằm ngang. Chạc 
đuôi gần vuông, chiều dài chỉ hơn chiều rộng 
một ít, mặt l−ng có 1 hàng tơ nhỏ mọc xiên. Tơ 
ngoài chạc đuôi dài và to hơn tơ trong, tơ giữa 
trong dài gấp đôi tơ giữa ngoài. Có 5-6 tơ bên 
đính ở cuối cạnh ngoài, tơ bên cuối dài và mảnh 
hơn tơ ngoài. Râu I có 7 đốt, râu II có 4 đốt. 
Nhánh trong râu II có 2 đốt, đốt thứ nhất có 1 
sợi tơ cứng, đốt thứ hai có 2 sợi tơ cứng. Đốt 
cuối nhánh ngoài râu II có 5 sợi lông. Nhánh 
trong và nhánh ngoài chân ngực I-IV đều có 3 
đốt. Mặt ngoài đốt 1, đốt 2 nhánh ngoài chân 
ngực I-IV đều có 1 gai cứng, đốt 3 nhánh ngoài 
có 3 gai cứng. Mặt trong các đốt của nhánh 
trong chi I-IV đều có các tơ lông chim dài. Chân 
V có đốt ngọn hình gần tam giác, mặt l−ng có 
hàng tơ nhỏ nằm ngang, đầu ngọn có 4 gai cứng 
và 1 tơ, mặt bên ngoài nhô ra và có 1 gai cứng 
và 1 tơ xếp sát nhau. Con đực: thân dài 0,60 
mm. Hình dạng giống nh− con cái. Chân ngực I, 
II, IV cũng giống nh− ở con cái. Chân ngực III 
con đực có sai khác, các đốt ở nhánh ngoài dài 
ra, các gai mặt ngoài của mỗi đốt to ra và ngắn 
lại, đỉnh đốt 3 có 1 gai to dài, mặt trong có 2 tơ 
cứng. Chân ngực V có hình chữ nhật, mặt trong 
có 1 gai, ở đỉnh có 2 gai cứng và 2 tơ mảnh. 
Chân ngực VI ngắn, có 2 gai cứng. 
Mẫu vật nghiên cứu: nhiều con đực và cái 
thu tại hạ l−u sông Cả. 
Sinh học, sinh thái: sống ở vùng đồng bằng 
thấp, n−ớc ngọt, n−ớc lợ ven biển. Về mùa đông 
th−ờng gặp những con cái mang trứng. 
Phân bố: Thế giới: Trung Quốc (đảo Hải 
Nam, Quảng Châu). Việt Nam: mới thấy ở hạ 
l−u sông Cả (Nghệ An). 
 11 
Hình 2. Tachidius (Neotachidius) triangularis Shen et Tai, 1963 
(theo Shen-Chia Jui và cs., 1979 có bổ sung thêm hình vẽ theo mẫu vật) 
a. Cơ thể con cái; b. Chân I con cái; c. Chân II con cái; d. Chân III cái; e. Chân IV con cái; 
f. Chân V con cái; g. Chạc đuôi con cái; h. Chân V, VI con đực; i. Chân III con đực 
Họ Canthocamptidae Sars, 1906 
3. Elaphoidella coronata (Sars, 1904) (hình 3) 
Attheyella coronata Sars, 1904: 641, pl. 38, 
f. 13, 13a-k.; Elaphoidella bidens coronata 
Chappuis, 1928: 491, f. 74-77; Elaphoidella 
bindens Lang, 1948: 1137-1141, f. 453. 
Chẩn loại: cơ thể thuôn nhỏ, chạc đuôi song 
song hình chữ nhật, chiều dài gấp 2 chiều rộng, 
mặt bên có 2 lông mảnh. Chân ngực V con cái 
có 2 đốt, đốt gốc rộng, ngắn, đốt ngọn hẹp dài, 
có 4 tơ lông chim ở đỉnh, mặt bên có 2 gai. 
Mô tả: con cái: chiều dài cơ thể khoảng 0,6 
mm. Cơ thể có 10 đốt, thuôn nhỏ. Mép sau của 
mỗi đốt, ở mặt l−ng đều có răng c−a, ở mặt bụng 
răng c−a không rõ ràng. Cơ quan sinh dục do 2 
đốt gắn lại với nhau (đốt VI và đốt VII), ranh 
giới của hai đốt này chỉ nhận thấy ở mặt bên mà 
thôi. Gần mép sau đốt hậu môn có 1 hàng gai 
nhỏ nằm ngang. Chạc đuôi song song, hình chữ 
nhật, chiều dài gấp 2 chiều rộng. Mặt bên chạc 
đuôi có 2 lông mảnh, một dài, một ngắn hơn. Tơ 
giữa trong dài gấp 3 lần tơ giữa ngoài. Râu I có 
8 đốt, chiều dài chỉ bằng 7/10 đốt đầu. Râu II có 
3 đốt, nhánh trong chỉ có 1 đốt, có 4 sợi lông 
cứng. Chân ngực I cả nhánh trong và nhánh 
ngoài đều có 3 đốt, mặt ngoài nhánh ngoài mỗi 
đốt đều có gai cứng. Chân ngực II-IV, nhánh 
ngoài có 3 đốt, nhánh trong có 2 đốt nhỏ và 
ngắn hơn các đốt nhánh ngoài, mặt ngoài nhánh 
ngoài mỗi đốt cũng đều có gai cứng. Đốt 1 
nhánh trong chân IV không có tơ cứng. Chân 
ngực V có 2 đốt, đốt gốc rộng, ngắn, có hai 
thùy, thùy trong nhô ra và có 4 tơ dạng lông 
chim dài, thùy ngoài có 1 tơ ngắn hơn. Đốt ngọn 
hẹp dài, có 4 tơ lông chim ở đỉnh, mặt bên ngoài 
có 2 gai. 
Mẫu vật nghiên cứu: nhiều con cái thu ở 
sông, suối, hồ, ao trung du, miền núi l−u vực 
sông Cả. 
Sinh học, sinh thái: sống ở ao, hồ, sông, suối 
trung du và miền núi. Mùa xuân th−ờng bắt gặp 
con cái mang trứng. 
Phân bố: Thế giới: Bắc Mỹ, Malayxia, Anh, 
Haoai, Trung Quốc. Việt Nam: mới thấy ở 
th−ợng l−u, trung l−u sông Cả, suối, hồ Vực 
Mấu, hồ Khe Đá, ao T−ơng D−ơng, ao M−ờng 
Xén, ao Nghĩa Đàn (tỉnh Nghệ An). 
 12 
Hình 3. Elaphoidella coronata (Sars, 1904) 
(theo Shen-Chia Jui và cs., 1979 có bổ sung thêm hình vẽ theo mẫu vật) 
a. cơ thể con cái; b. chân I con cái; c. chân II con cái; d. chân III con cái; e. chân IV con cái; 
f. chạc đuôi con cái; g. chân V con cái. 
Họ Laophontidae Scott, 1904 
4. Onychocamptus mohammed 
(Blanchard et Richard, 1891) (hình 4) 
Laophonte mohammed Blanchard et Richard, 
1891: 526, pl.6, f. 1-15; Onychocamptus 
heteropus Daday, 1903: 139, pl. 28, f. 49-56; 
Laophonte humilis Brian, 1929: 274, f. 13-24; 
Onychocamptus mohammed - Lang, 1948: 1417-
1419, f. 571; Dussart, 1967: 457-459, f. 209. 
Chẩn loại: trán nhô hình mũi nhọn ở chính 
giữa. Chạc đuôi dài, chiều dài gấp 2,5 chiều 
rộng. Chân ngực V con cái có 2 đốt, đốt gốc 
chia 2 thuỳ, thùy trong nhô ra và có 3 tơ cứng 
lớn. Đốt ngọn hình bàu dục, có 3 tơ cứng. 
Mô tả: con cái: cơ thể dài khoảng 0,55 mm. 
Cơ thể thuôn nhỏ dần về phía bụng. Cơ quan 
sinh dục do 2 đốt tạo thành, đốt thứ nhất ngắn 
và hẹp hơn đốt thứ hai. Đốt bụng thứ 1 và thứ 2 
lớn hơn đốt sinh dục, góc bên sau th−ờng nhô ra 
và hơi sắc. Tấm hậu môn t−ơng đối trơn tru, 
nhẵn nhụi. Chạc đuôi dài, chiều dài gấp 2,5 lần 
chiều rộng. Tơ trong và tơ ngoài mảnh và ngắn, 
tơ giữa ngoài ngắn, dài gấp 2 lần tơ ngoài. Tơ 
giữa trong dài và lớn, chiều dài bằng 1/2 chiều 
dài thân. Râu I có 5 đốt, chiều dài bằng 2/3 
chiều dài đầu. Râu II có 3 đốt, nhánh trong có 1 
đốt và 4 sợi lông cứng. Nhánh trong và nhánh 
ngoài chân ngực I đều có 2 đốt, đốt 1 nhánh 
trong hẹp dài, −ớc tính dài gấp 2 lần chiều dài 
nhánh ngoài, đốt 2 nhánh trong nhỏ, ngắn, ở 
cuối đốt này có 1 tơ cứng và 1 gai lớn giống nh− 
móng vuốt. Nhánh ngoài chân ngực II-IV đều có 
3 đốt, nhánh trong chân II-IV có 2 đốt. Nhánh 
trong ngắn dần từ đốt II đến đốt IV. Chân ngực 
V có 2 đốt, đốt gốc chia làm 2 thùy, thùy trong 
nhô ra, có 3 tơ cứng lớn, mặt bên có đám tơ nhỏ 
mềm. Đốt ngọn hình bàu dục, có 3 tơ cứng. Con 
đực: cơ thể con đực bé hơn con cái, chiều dài từ 
0,43-0,50 mm. Trán nhô hình mũi nhọn ở chính 
giữa. Đầu gần hình vuông, đốt ngực 3 rộng nhất 
nh−ng lại ngắn, các đốt ở bụng rất nhỏ. Râu I có 
7 đốt, đốt thứ 4 phình to thành hình cầu, ba đốt 
cuối nhỏ ngắn giống nh− cái vuốt. Râu II, chân 
ngực I, II giống nh− ở con cái. Chân III có sai 
khác, các đốt nhánh ngoài rộng hơn ở con cái, 
đốt thứ 3 ngắn hơn đốt 1, 2, ở cuối đốt có 5 gai 
lớn, nhẵn, mặt trong có 1 tơ cứng dạng lông 
chim. Nhánh trong chân III có 3 đốt, ở cuối đốt 
thứ 2 mặt ngoài có 1 gai to nhô lên. Nhánh 
ngoài chân IV giống với nhánh ngoài chân III, 
nhánh trong chân IV giống với nhánh trong 
chân IV ở con cái. Thùy trong chân ngực V thái 
hóa, thùy ngoài có 1 lông cứng, đốt ngọn nhỏ, 
ngắn có 2 tơ cứng dạng lông chim. Chân VI
 13 
nhỏ, có 2 gai, gai trong to và dài hơn gai ngoài. 
Mẫu vật nghiên cứu: nhiều con đực, cái thu 
ở hạ l−u sông Cả. 
Sinh học, sinh thái: sống ở vùng n−ớc ngọt 
và n−ớc lợ, cũng có thể gặp chúng ở các hồ rộng
lớn hoặc cửa sông ven biển. 
Phân bố: Thế giới: Thái Lan, Châu Âu, Ai 
Cập, Châu Mỹ, Trung Quốc (Quảng Châu, Hải 
Nam, Phúc Kiến, Giang Tô, Hà Bắc). Việt Nam: 
mới thấy ở hạ l−u sông Cả (tỉnh Nghệ An). 
Hình 4. Onychocamptus mohammed (Blanchard et Richard, 1891) 
(theo Shen-Chia Jui và cs., 1979 có bổ sung thêm hình vẽ theo mẫu vật) 
a. cơ thể con cái; b. chân I con cái; c. chân II con cái; d. chân III con cái; e. chân IV con cái; 
f. chân V con cái; g. chân V, VI con đực, h. cơ thể con đực. 
Họ Cletodidae Scott, 1904 
5. Enhydrosoma bifurcarostratum 
Shen et Tai, 1965 (hình 5) 
Enhydrosoma bifurcarostratum Shen et Tai, 
1965: 135-136, f. 45-56. 
Chẩn loại: trán nhô hình mỏ neo. Chạc đuôi 
phân ly, tơ trong, tơ ngoài, tơ giữa ngoài gần 
bằng nhau đều rất ngắn, mảnh, tơ giữa trong lớn 
và dài gấp 2 lần chiều dài chạc đuôi. Chân ngực 
V có 1 đốt chia làm 3 thùy, thùy ngoài có 1 tơ 
lông chim cứng, dài. Thùy giữa có 3 tơ cứng, tơ 
giữa dài, hai tơ bên ngắn và nhỏ hơn. Thùy trong 
có 3 tơ cứng lớn dài, tơ ở đỉnh lớn nhất, mép 
trong của thùy này có các gai nhỏ. 
Mô tả: con cái: chiều dài cơ thể khoảng 0,7 
mm. Trán nhô ra hình mỏ neo. Hai bên hông 
của các đốt đều có các gai to, mép sau các đốt 
có 4 gai, 2 gai giữa lớn hơn hai gai ngoài. Chạc 
đuôi phân ly, chiều dài gấp 2 lần chiều rộng, tơ 
trong, tơ ngoài, tơ giữa ngoài gần bằng nhau đều 
rất ngắn và mảnh, tơ giữa trong lớn và dài gấp 2 
lần chiều dài chạc đuôi. Râu I có 5 đốt ngắn, 
nhỏ, chỉ bằng 1/2 chiều dài đầu. Râu II có 3 đốt, 
nhánh trong thái hóa chỉ còn lại một nốt nhô 
lên, ở đỉnh có 1 tơ lông chim lớn và cứng. 
Nhánh ngoài chân I-IV đều có 3 đốt, nhánh 
trong đều có 2 đốt. Chân ngực V có 1 đốt chia 
làm 3 thùy, thùy ngoài có 1 tơ lông chim cứng, 
dài. Thùy giữa có 3 tơ cứng, tơ giữa dài, hai tơ 
bên ngắn và nhỏ hơn. Thùy trong lớn nhất có 3 
tơ cứng lớn dài, tơ ở đỉnh lớn nhất, mép trong 
của thùy này có các gai nhỏ. Con đực: hình 
dạng con đực cũng giống con cái, cơ thể dài 
khoảng 0,6 mm. Chạc đuôi có chiều dài gấp 4,5 
lần chiều rộng. Râu I có 5 đốt, đốt 4 phình to ra, 
đốt cuối cùng giống nh− cái vuốt nhọn. Râu II, 
chân ngực I, II, IV đều giống con cái, chân III 
có sai khác. Nhánh trong chân III có 3 đốt, cuối 
đốt thứ 2 nhô ra phía sau tạo thành 1 gai rất lớn 
ôm lấy đốt 3. Đốt 3 nhỏ và ngắn, ở đỉnh có 2 tơ 
 14 
dài. Chân V nhỏ hơn ở con cái, thùy trong chỉ có 
1 tơ cứng và 1 gai dài. 
Mẫu vật nghiên cứu: nhiều con đực, cái thu 
đ−ợc ở hạ l−u sông Cả. 
Sinh học, sinh thái: sống ở vùng n−ớc lợ nhạt. 
Phân bố: Thế giới: Trung Quốc (Quảng 
Đông). Việt Nam: mới thấy ở hạ l−u sông Cả 
(Nghệ An). 
Hình 5. Enhydrosoma bifurcarostratum Shen et Tai, 1965 
(theo Shen-Chia Jui và cs., 1979 có bổ sung thêm hình vẽ theo mẫu vật) 
a. cơ thể con cái; b. chân I con cái; c. chân II con cái; d. chân III con cái; e. chân IV con cái; 
f. chân V con cái; g. chân V con đực. 
Họ Diosaccidae Sars, 1906 
6. Stenhelia (Delavalia) ornamentalia 
 Shen et Tai, 1965 (hình 6) 
Stenhelia (Delavalia) ornamentalia Shen et 
Tai, 1965: 130-131, f. 16-23. 
Chẩn loại: phần giữa trán nhô ra thành hình 
tam giác. Chạc đuôi dài, phân ly hình chữ V, 
chiều dài gấp 5 chiều rộng. Chân ngực V có 2 
đốt, đốt gốc ngắn, rộng, chia làm 2 thùy, thùy 
trong có 1 lông cứng và 2 gai nhỏ, thùy ngoài có 
2 lông cứng, lông phía ngoài dài hơn lông phía 
trong. Đốt ngọn dài to dần về phía đỉnh, ở đỉnh 
có 6 tơ mềm 
Mô tả: con cái: chiều dài cơ thể khoảng 0,6 
mm. Đầu ngực thuôn nhỏ dần về phía bụng. 
Phần giữa trán nhô ra thành hình tam giác. Giữa 
trán hơi lõm xuống, hai bên trán giống nh− một 
tam giác vuông bị khuyết một ít, đầu trán có 
lông nhỏ. Cơ quan sinh dục do 2 đốt tạo nên, 
phần giữa gắn lại với nhau, mặt bên có gai nhỏ 
và ngắn. Chạc đuôi nhỏ và dài, chiều dài gấp 5 
lần chiều rộng, xòe ra nh− hình chữ V. Tơ chạc 
đuôi ngắn và nhỏ, chỉ có tơ thứ 2 và thứ 4 là dài 
và lớn. Râu I có 8 đốt, đốt thứ 4 có đầu nhô ra 
và có chùm tơ cảm giác. Râu II có 3 đốt, nhánh 
trong cũng có 3 đốt to, dài, đốt 1 và 2 đều có 1 
sợi lông cứng, đốt 3 có 4 sợi lông cứng. Chân 
ngực I, nhánh ngoài có 3 đốt, nhánh trong có 2 
đốt, đốt trong ngắn và to hơn đốt ngoài. ở nách 
trong chân I có 1 gai lớn. Chân ngực II-IV, 
nhánh trong và nhánh ngoài đều có 3 đốt. Độ 
dài của nhánh trong ngắn dần từ chân II-IV. 
Chân ngực V có 2 đốt, đốt gốc ngắn, rộng và 
chia làm 2 thùy, thùy trong có 1 tơ cứng và 2 gai 
nhỏ, thùy ngoài có 2 tơ cứng, tơ phía ngoài dài 
hơn tơ phía trong. Đốt ngọn dài to dần về phía 
đỉnh, ở đỉnh có 6 tơ mềm (hình 6). 
Mẫu vật nghiên cứu: nhiều con cái thu ở hạ 
l−u sông Cả, ch−a gặp con đực. 
 15 
Hình 6. Stenhelia (Delavalia) ornamentalia Shen et Tai, 1965 
(theo Shen-Chia Jui và cs., 1979 có bổ sung thêm hình vẽ theo mẫu vật) 
a. cơ thể con cái, b. chân I con cái; c. chân II con cái; d. chân III con cái; e. chân IV con cái; 
f. chân V con cái; g. chạc đuôi con cái. 
Sinh học, sinh thái: sống ở vùng n−ớc ngọt, 
lợ cửa sông. 
Phân bố: Thế giới: Trung Quốc (Quảng 
Đông). Việt Nam: mới thấy ở hạ l−u sông Cả 
(Nghệ An). 
Nhận xét: hầu hết các loài giáp xác 
Harpacticoida n−ớc ngọt là các loài phân bố 
rộng trong tầng n−ớc và mặt đáy các thuỷ vực từ 
th−ợng l−u sông, suối, ao hồ tới vùng n−ớc lợ 
ven biển. Theo Đặng Ngọc Thanh (1980), mới 
xác định có 7 loài giáp xác Harpacticoida n−ớc 
ngọt thuộc hai họ Vierellidae và 
Canthocamptidae ở bắc Việt Nam và cả 7 loài 
này đều mới ghi nhận thấy ở hang n−ớc ngầm 
giáp núi ở Chi Nê, Hoà Bình. Thời gian sau đó, 
một số loài trong các loài Harpacticoida đã biết 
trên đây thấy có ở một số sông khác nhau. 
Trong 5 loài giáp xác Harpacticoida này, chỉ có 
1 loài Elaphoidella coronata thấy ở thuỷ vực 
n−ớc ngọt vùng núi, 4 loài còn lại chỉ thấy phân 
bố ở vùng n−ớc lợ nhạt cửa sông. Việc bổ sung 
5 loài giáp xác Harpacticoida mới này cho Việt
Nam đã nâng số l−ợng loài đã biết của nhóm 
này là 12 loài thuộc 6 họ. Chắc chắn số l−ợng 
loài giáp xác Harpacticoida đã xác định đ−ợc 
nh− trên là ch−a đủ so với thực có trong thiên 
nhiên Việt Nam. 
Tài liệu tham khảo 
1. Đặng Ngọc Thanh, Thái Trần Bái, Phạm 
Văn Miên, 1980: Định loại động vật không 
x−ơng sống n−ớc ngọt bắc Việt Nam. Nxb. 
Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội. 
2. Huys R., Gee J. M., Moor C. G., Hamond 
R., 1996: Marine and blackish water 
Harpacticoid Copepods. Part 1. Published 
for the Linnean Society of London, The 
Estuarine and Coastal Sciences Association, 
Field Studies Council. 
3. Shen Chia-Jui et al., 1979: Fauna Sinica-
Crustacea, Freshwater Copepoda. Science 
Press, Peking, China. 
 16 
To add six new species freshwater Crustaceans 
(Cyclopoida, Harpacticoida-Copepoda) to the fauna of inland 
freshwater zooplankton of Vietnam 
Ho Thanh Hai, Tran Duc Luong 
Summary 
Based on analysis of many samples collected from Ca river and other waters belonging to Nghean 
province, one species of Cyclopoida: Halicyclops aequoreus (Fischer, 1860) and five species of Harpacticoida 
as Tachidius (Neotachidius) triangularis Shen et Tai, 1963; Elaphoidella coronata (Sars, 1904); 
Onychocamptus mohammed (Blanchard et Richard, 1891); Enhydrosoma bifurcarostratum Shen et Tai, 1965; 
and Stenhelia (Delavalia) ornamentalia Shen et Tai, 1965 that are firstly determined. All of these species are 
described in detail in the paper. Among these five species of Harpacticoid, only one Elaphoidella coronata 
distributed in mountainous waters, four remain species only distributed in blackish waters of estuarine area. 
Up to now, 12 species of inland freshwater harpacticoid-copepods are recorded in Vietnam. The amount of 
species of harpacticoid-copepods determined as above that are sure not enough to compare with the real in 
nature of Vietnam. 
Ngày nhận bài: 12-2-2007 

File đính kèm:

  • pdfbo_sung_sau_loai_copepoda_cyclopoida_harpacticoida_cho_khu_h.pdf