Khả năng làm giảm độ cao của sóng tác động vào bờ biển của một số kiểu rừng ngập mặn trồng ở ven biển Hải Phòng

Rừng ngập mặn (mangrove) (RMN) là một

hệ sinh thái đặc trưng ở các vùng ven biển nhiệt

đới và á nhiệt đới, có ý nghĩa hết sức quan trọng

không chỉ đối với đời sống của người dân ven

biển, mà còn có những giá trị to lớn trong việc

bảo tồn cũng như giữ gìn môi trường sinh thái

và tài nguyên sinh vật [6].

Ngoài ra, RNM còn đóng vai trò quan trọng

trong việc bảo vệ vùng cửa sông ven biển, chống

xói lở, điều hòa khí hậu, làm giảm ô nhiễm môi

trường và góp phần mở rộng thềm lục địa [4].

Hải Phòng là thành phố biển quanh năm

phải đối mặt với các tác động tiêu cực của thiên

nhiên như: sóng, gió, triều dâng, áp thấp nhiệt

đới và bão. Trước mắt và lâu dài, tình trạng xói

lở ở ven bờ biển Hải Phòng là một vấn đề hết

sức bức bách, quan trọng đối với việc quản lý

lãnh thổ. Tình trạng xói lở bờ không chỉ trực

tiếp cướp đi đất đai, đe dọa trực tiếp cuộc sống

của người dân ven biển, ảnh hưởng đến các hoạt

động kinh tế mà còn tác động đến môi trường,

làm giảm diện tích RNM, mang theo một lượng

lớn bồi tích gây sa bồi luồng bến, làm mất đi

tính đa dạng của vùng triều [2].

 

pdf 10 trang yennguyen 540
Bạn đang xem tài liệu "Khả năng làm giảm độ cao của sóng tác động vào bờ biển của một số kiểu rừng ngập mặn trồng ở ven biển Hải Phòng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Khả năng làm giảm độ cao của sóng tác động vào bờ biển của một số kiểu rừng ngập mặn trồng ở ven biển Hải Phòng

Khả năng làm giảm độ cao của sóng tác động vào bờ biển của một số kiểu rừng ngập mặn trồng ở ven biển Hải Phòng
 34 
28(2): 34-43 Tạp chí Sinh học 6-2006 
Khả năng làm giảm độ cao của sóng tác động vào bờ biển của 
một số kiểu rừng ngập mặn trồng ở ven biển hải phòng 
Vũ Đoàn Thái 
Tr−ờng đại học Hải Phòng 
Mai Sĩ Tuấn 
Tr−ờng đại học S− phạm Hà Nội 
Rừng ngập mặn (mangrove) (RMN) là một 
hệ sinh thái đặc tr−ng ở các vùng ven biển nhiệt 
đới và á nhiệt đới, có ý nghĩa hết sức quan trọng 
không chỉ đối với đời sống của ng−ời dân ven 
biển, mà còn có những giá trị to lớn trong việc 
bảo tồn cũng nh− giữ gìn môi tr−ờng sinh thái 
và tài nguyên sinh vật [6]. 
Ngoài ra, RNM còn đóng vai trò quan trọng 
trong việc bảo vệ vùng cửa sông ven biển, chống 
xói lở, điều hòa khí hậu, làm giảm ô nhiễm môi 
tr−ờng và góp phần mở rộng thềm lục địa [4]. 
Hải Phòng là thành phố biển quanh năm 
phải đối mặt với các tác động tiêu cực của thiên 
nhiên nh−: sóng, gió, triều dâng, áp thấp nhiệt 
đới và bão. Tr−ớc mắt và lâu dài, tình trạng xói 
lở ở ven bờ biển Hải Phòng là một vấn đề hết 
sức bức bách, quan trọng đối với việc quản lý 
lãnh thổ. Tình trạng xói lở bờ không chỉ trực 
tiếp c−ớp đi đất đai, đe dọa trực tiếp cuộc sống 
của ng−ời dân ven biển, ảnh h−ởng đến các hoạt 
động kinh tế mà còn tác động đến môi tr−ờng, 
làm giảm diện tích RNM, mang theo một l−ợng 
lớn bồi tích gây sa bồi luồng bến, làm mất đi 
tính đa dạng của vùng triều [2]. 
Hải Phòng là một trong những địa ph−ơng 
ven biển có phong trào phục hồi và trồng mới 
RNM khá tốt trong những năm gần đây. Những 
dải RNM phát triển tốt đã góp phần quan trọng 
trong việc bảo vệ bờ và hệ thống đê biển của 
thành phố. Để có cơ sở khoa học cho việc phục 
hồi, trồng mới, quản lý RNM một cách có hiệu 
quả, cả về góc độ kinh tế và sinh thái học, chúng 
tôi b−ớc đầu nghiên cứu mối quan hệ giữa một 
số kiểu RNM trồng ven biển Hải Phòng liên 
quan đến khả năng làm giảm ảnh h−ởng của 
sóng tác động vào bờ. Bài báo này trình bày tóm 
tắt một số kết quả nghiên cứu tác dụng làm 
giảm độ cao của sóng của một số kiểu RNM 
trồng ven biển Tiên Lãng và Đồ Sơn-Hải Phòng. 
I. ph−ơng pháp nghiên cứu 
1. Tài liệu 
Tài liệu sử dụng trong nghiên cứu này bao 
gồm: 
- Số liệu đo cấu trúc của rừng trang 
(Kandelia obovata Sheue, Liu & Yong) tại xã 
Bàng La, thị trấn Đồ Sơn; rừng bần chua 
(Sonneratia caseolaris (L.) Engl.) tại xã Vinh 
Quang, huyện Tiên Lãng, trong thời gian từ tháng 
5-2004 đến tháng 8-2004. 
- Số liệu đo sóng từ tháng 8-2004 đến tháng 8-
2005. 
- Các tài liệu khác có liên quan [3, 7, 8, 9, 11]. 
2. Đối t−ợng 
Rừng trang có độ tuổi 5 và 6 ở dải rừng rộng 
650 m, có trồng xen một số ít bần chua tại xã 
Bàng La. 
Rừng bần chua thuần loại có độ tuổi 8 và 9 ở 
dải rừng rộng 920 m tại xã Vinh Quang. 
3. Ph−ơng pháp 
- Nghiên cứu cấu trúc của rừng dựa trên 
ph−ơng pháp Braun-Blanquet (1932) [1] 
Tất cả các ô tiêu chuẩn đ−ợc thực hiện dọc 
theo mặt cắt vuông góc với đê biển. Rừng trang: 
đo 5 ô, mỗi ô có diện tích 100 m2 ( 10 ì 10 m); 
rừng bần: đo 3 ô, mỗi ô có diện tích 1500 m2 (25 
ì 60 m). 
Đo đ−ờng kính của thân cây trang trên cổ 
bạnh gốc vì bạnh gốc là phần phát triển từ trụ 
 35 
mầm, có nhiều lỗ vỏ và vết nứt có tác dụng tiếp 
nhận không khí, đ−ợc xem nh− là rễ hô hấp của 
cây [4]. Đo chiều cao của cây bần từ mặt đất đến 
ngọn cây. Đo đ−ờng kính của thân cây bần ở độ 
cao 1,3 m cách mặt đất. 
Xác định độ che phủ của cây bằng cách đo 
hai đ−ờng kính của tán lá lớn nhất và nhỏ nhất. 
Từ đ−ờng kính của tán lá, tính đ−ợc tỷ lệ che 
phủ của tán lá (L = S/G, trong đó S là diện tích 
đất đ−ợc che phủ, đơn vị tính là m2; G là diện 
tích nền đất). 
- Xác định toạ độ của các điểm nghiên cứu 
để đặt máy đo sóng bằng máy định vị vệ tinh 
GPS-126. 
- Đo sóng bằng máy DNW-5M; IVANOP-
H10, kết hợp với mia đặt tại các điểm dọc theo 
mặt cắt vuông góc với đê. 
- Tính các hệ số suy giảm độ cao của sóng [9]. 
S
LS
H
HH
R
−
= 
Trong đó, HS-độ cao của sóng tr−ớc rừng 
(điểm thả phao); HL-độ cao của sóng tại từng 
điểm đo tiến sâu vào trong rừng (hoặc bờ-nơi 
không có rừng). 
- Các số liệu đ−ợc xử lý bằng ph−ơng pháp 
thống kê toán học [5]; ngoài ra, còn sử dụng 
phần mềm Mapinfo Professional trợ giúp cho 
tính toán độ che phủ. 
II. Kết quả và thảo Luận 
1. Cấu trúc của rừng trang 5 và 6 tuổi tại xã 
Bàng La-Đồ Sơn 
Dải rừng trang đ−ợc trồng từ các năm 1998 
và 1999; bần đ−ợc trồng xen vào rừng trang từ 
năm 1999. Vị trí rừng 6 tuổi nằm giữa; ở phía 
ngoài biển và trong gần đê là rừng 5 tuổi. 
a. Thành phần loài 
Trong 1 ô tiêu chuẩn, có 2 loài cây ngập 
mặn: trang chiếm −u thế và bần chua có mật độ 
rất th−a, đ−ợc trồng xen ở rừng trang 5 tuổi gần 
đê biển. 
b. Sự phân tầng 
Từ số liệu về chiều cao, có thể chia quần xã 
RNM ở 2 độ tuổi này thành các tầng cây sau: 
tầng cây gỗ 1 cao trên 3,5 m; tầng 2 cao từ 1,72-
1,98 m. Tầng cây con tái sinh có mật độ từ 6-30 
cây/m2, cao từ 25 đến 40 cm; đ−ờng kính của 
thân cây từ 0,4-1 cm. 
c. Mật độ, số l−ợng và kích th−ớc của cây ở 
rừng trang 5-6 tuổi 
Trong một ô tiêu chuẩn, cây trang chiếm −u 
thế với tỷ lệ 97,7% (đối với rừng trang 5 tuổi ở 
phía sát đê biển); còn ô tiêu chuẩn ở độ tuổi 6 và 
rừng trang 5 tuổi ở phía mép biển là rừng thuần 
loại (100%). 
Bảng 1 
Số l−ợng và kích th−ớc của cây trong ô tiêu chuẩn ở dải rừng trang 5-6 tuổi 
rộng 650 m (tháng 6-2004) 
Các chỉ tiêu Bần Trang 5 tuổi Tổng số Trang 6 tuổi Tổng số 
Số l−ợng cây/ô nghiên cứu 4 175 179 182 182 
% 2,23 97,77 100 100 100 
Số l−ợng cây/ha 400 17500 17900 18200 18200 
Đ−ờng kính lớn nhất của thân (cm) 15 9,1 10,1 
Đ−ờng kính trung bình của thân (cm) 12,1 7,6 8,6 
Chiều cao lớn nhất của thân (m) 4,2 1,9 2,05 
Chiều cao trung bình của thân (m) 3,8 1,72 1,95 
Các cây trong ô nghiên cứu đ−ợc phân nhóm 
theo đ−ờng kính và chiều cao nh− trong bảng 2. 
Với chiều cao của cây trang từ 1,72 m đến 
1,98 m chiếm tỷ lệ từ 50-57,1%, chứng tỏ rừng 
phát triển rất tốt. Độ phân cành tính từ bạnh gốc 
lên là 45-55 cm. Từ chiều cao 45-55 cm trở lên 
tới ngọn, tán lá dầy và rậm, tỏa tròn nh− hình 
nơm. 
 36 
 Bảng 2 
Phân nhóm đ−ờng kính của thân và chiều cao của cây trong ô tiêu chuẩn 
ở dải rừng trang 5 và 6 tuổi rộng 650 m 
Trang 5 tuổi Bần Trang 6 tuổi 
Đ−ờng kính 
của thân (cm) Số l−ợng 
cây 
% 
Số l−ợng 
cây 
% 
Số l−ợng 
 cây 
% 
< 6,5 47 26,8 45 24,2 
6,5 – 7,9 80 46 30 16,4 
> 7,9- 10 48 27,2 91 50 
10 – 12 3 66,6 16 9,4 
> 12 1 33,4 
Chiều cao (cm) 
< 180 100 57,1 18 9,8 
180 - 189 50 28,6 73 40,2 
189 - 210 25 14,3 91 50 
> 210 4 100 
2. Cấu trúc của rừng bần 8-9 tuổi 
Đây là loại rừng bần chua thuần loại đ−ợc 
trồng từ các năm 1995 và 1996; dải rừng rộng 
920 m ở vị trí giáp khu rừng bần 5-6 tuổi về phía 
Cống Rộc. 
a. Sự phân tầng 
Qua số liệu về chiều cao của cây đo đ−ợc, 
có thể nói quần thể bần chỉ có một tầng cây gỗ 
cao khoảng trên 8 m; tầng cây con tái sinh hầu 
nh− vắng mặt (đây là đặc điểm chung của toàn 
bộ các rừng bần trồng ở ven biển Hải Phòng). 
Sàn rừng ở đây luôn luôn có vịt của nông dân 
nuôi thả từng đàn; khi triều rút, chúng đ−ợc thả 
và sục đất bãi tìm kiếm thức ăn, làm các hạt bần 
rụng xuống, không trụ đ−ợc trong bùn. Khi thủy 
triều lên và xuống, sóng đ−a lớp bùn loãng ở bề 
mặt có lẫn hạt bần rụng trôi ra biển. Đây có thể 
là một trong những nguyên nhân lý giải hiện 
t−ợng trên. 
b. Mật độ, số l−ợng và kích th−ớc của cây ở 
rừng bần 8-9 tuổi 
Lúc ban đầu, số l−ợng cây nhiều, có mật độ 
đều; sau đó, trong quá trình phát triển, một số 
cây bị dân chặt ngang thân để lấy gỗ hoặc làm 
củi đun; độ chặt đều ở tầm cao khoảng 3-4 m. 
Chúng tôi đoán có thể do thuyền vào neo đậu 
phía trong khi n−ớc lên và những ng−ời dân chài 
đã chặt, nên mật độ cây th−a dần; thân cây cao 
có tán lá v−ơn rộng ở phía trên. Sự phân cành 
diễn ra từ độ cao cách mặt đất khoảng 1-1,5 m. 
Những cây ở gần cây bị chặt, có tán v−ơn rất 
rộng. Mật độ rễ thở của cây bần trung bình tính 
từ các ô tiêu chuẩn là: 116 rễ thở/m2; độ cao 
trung bình của rễ thở là 35 cm. Điều này rất có 
lợi trong việc làm giảm thiểu độ cao của sóng 
khi mực n−ớc cao khoảng 2,5-2,6 m vì độ cao 
của sàn rừng trên toàn tuyến nghiên cứu là 2,1-
2,2 m phía chân đê; cách xa chân đê 1100 m về 
phía biển là 1,6-1,7 m. 
Số l−ợng và kích th−ớc của cây bần trong ô 
tiêu chuẩn 25 ì 60 m đ−ợc trình bày trong bảng 
3. 
Trong ô tiêu chuẩn của rừng 8-9 tuổi có 203 
cây, từ đó xác định mật độ của cây ở khu rừng 
này là 1353 cây/ha; đ−ờng kính thân cây của 
rừng 9 tuổi lớn hơn nhiều so với đ−ờng kính 
thân cây của rừng 8 tuổi nh−ng chiều cao thân 
cây của rừng 8 tuổi có sự tăng tr−ởng lớn hơn 
chiều cao thân cây của rừng 9 tuổi (chiều cao 
lớn nhất của rừng 9 tuổi là 10-12 m, nh−ng 
chiều cao đồng đều của rừng 8 tuổi là 11-12 m). 
 37 
Bảng 3 
Số l−ợng và kích th−ớc của cây trong ô tiêu chuẩn ở dải rừng bần 8-9 tuổi rộng 920 m 
Số l−ợng cây/ô nghiên cứu 203 
Số l−ợng cây/ha 1.353 
Đ−ờng kính lớn nhất của thân (cm) 28,66 
Đ−ờng kính trung bình của thân (cm) 18,25 
Chiều cao lớn nhất của thân (m) 13,6 
Chiều cao trung bình của thân (m) 8,62 
Mức độ đồng đều về kích th−ớc đ−ờng kính 
của thân và chiều cao của cây đ−ợc thể hiện 
trong bảng 4. 
Đ−ờng kính của thân từ 15-18 cm chiếm 
34,98%, từ 18-21 cm chiếm 31,03%, thể hiện
mức độ đồng đều trong sự phát triển của cây. 
Cây có thân nhỏ 15 cm chiếm 15,27% là 
những cây th−ờng bị chặt ngang do dân chài neo 
đậu thuyền chặt, làm ảnh h−ởng tới sự sinh 
tr−ởng và phát triển của chúng. 
Bảng 4 
Phân nhóm đ−ờng kính của thân, chiều cao của cây trong ô tiêu chuẩn 
ở dải rừng bần 8-9 tuổi rộng 920 m 
Đ−ờng kính thân (cm) Số l−ợng cây % Chiều cao (m) Số l−ợng cây % 
< 15 31 15,27 < 6 41 20,20 
15-18 71 34,98 6-8 40 19,70 
18-21 63 31,03 8-10 54 26,60 
21-24 26 12,81 > 10 68 33,50 
> 24 12 5,91 
 203 100 203 100 
3. Mức độ che phủ của tán lá của rừng 
a. Mức độ che phủ của tán lá của cây trang ở 
rừng 5-6 tuổi 
Cây trang 5-6 tuổi ở dải rừng rộng 650 m 
đ−ợc trồng với mật độ 0,7 ì 0,7 m, có khoảng 
cách giữa các cây đồng đều, tầng tán lá dày, 
rừng ch−a khép tán có tỷ lệ che phủ đạt 90-
95%. 
b. Mức độ che phủ của tán lá của cây bần ở 
rừng 8-9 tuổi 
Trong ô tiêu chuẩn nghiên cứu có mật độ 
203 cây/1500m2. Khoảng cách giữa các cây khá 
đều. Rừng ch−a khép tán và có tỷ lệ che phủ là 
92-96%. 
4. Kết quả đo độ cao của sóng và tính hệ số 
suy giảm độ cao của sóng 
a. Khu vực Bàng La (Đồ Sơn) 
Các kết quả đo độ cao của sóng và tính hệ 
số suy giảm độ cao của sóng tại rừng trang ở 
Bàng La (Đồ Sơn) vào ngày con n−ớc c−ờng 
trong tháng 5-2005 đ−ợc thể hiện qua bảng 5 và 
các hình 1 và 2 cho thấy: 
Lúc con n−ớc c−ờng trong ngày lớn nhất kết 
hợp với gió đúng h−ớng vào rừng, độ cao của 
sóng trung bình tại vùng n−ớc nông cách phía 
tr−ớc rừng 150 m là 0,48 m; sau chân dải rừng 
trang rộng 650 m thì độ cao của sóng đã giảm 
xuống chỉ còn 3 cm. Độ cao và hệ số suy giảm 
của sóng trung bình qua mỗi đoạn rừng là: sau 
150 m, độ cao còn 0,23 m và hệ số suy giảm là 
53%; sau 250 m, còn 13 cm và 73%; sau 350 m, 
còn 8 cm và 84%; sau 450 m, còn 7 cm và 87%; 
sau 550 m, còn 5 cm và 89%; sau 650 m, còn 3 
cm và 93% (với độ cao của nền đáy trên toàn 
tuyến nghiên cứu dài hơn 3,5 km, tại chân đê có 
độ cao là 2,4-2,5 m; cách xa chân đê 850 m về 
phía biển là 1,9-1,8 m). 
 38 
Bảng 5 
Độ cao và hệ số suy giảm độ cao của sóng tại dải rừng trang rộng 650m 
(Bàng La)-sóng h−ớng Đông-Nam (26-5-2005) 
Khoảng cách vào rừng 
Tr−ớc 
rừng 
Vào 
rừng 
150 m 
Vào 
rừng 
250 m 
Vào 
rừng 
350 m 
Vào 
rừng 
450 m 
Vào 
rừng 
550 m 
Sau 
rừng 
Thời điểm đo 
Độ cao của sóng (m) 
15:00:00 0,35 0,15 0,09 0,05 0,05 0,04 0,02 
15:15:00 0,40 0,15 0,08 0,05 0,05 0,04 0,01 
15:30:00 0,35 0,17 0,10 0,06 0,05 0,06 0,03 
15:45:00 0,40 0,16 0,10 0,07 0,03 0,06 0,03 
16:00:00 0,45 0,18 0,12 0,08 0,05 0,05 0,02 
16:15:00 0,40 0,20 0,12 0,07 0,05 0,06 0,02 
16:30:00 0,45 0,23 0,15 0,06 0,06 0,04 0,03 
16:45:00 0,50 0,25 0,12 0,09 0,07 0,05 0,04 
17:00:00 0,60 0,30 0,14 0,06 0,07 0,06 0,05 
17:15:00 0,55 0,23 0,14 0,08 0,06 0,06 0,04 
17:30:00 0,58 0,30 0,15 0,09 0,06 0,06 0,04 
17:45:00 0,60 0,30 0,18 0,10 0,07 0,05 0,03 
18:00:00 0,55 0,30 0,18 0,10 0,08 0,06 0,04 
18:15:00 0,50 0,25 0,15 0,09 0,07 0,06 0,05 
18:30:00 0,45 0,24 0,12 0,08 0,07 0,05 0,04 
ĐCSTB 0,48 0,23 0,13 0,07 0,06 0,05 0,03 
 Hệ số suy giảm (ì 100%) 
15:00:00 0,57 0,74 0,86 0,86 0,89 0,94 
15:15:00 0,63 0,80 0,88 0,88 0,90 0,98 
15:30:00 0,51 0,71 0,83 0,86 0,83 0,91 
15:45:00 0,60 0,75 0,83 0,93 0,85 0,93 
16:00:00 0,60 0,73 0,82 0,89 0,89 0,96 
16:15:00 0,50 0,70 0,83 0,88 0,85 0,95 
16:30:00 0,49 0,67 0,87 0,87 0,91 0,93 
16:45:00 0,50 0,76 0,82 0,86 0,90 0,92 
17:00:00 0,50 0,77 0,90 0,88 0,90 0,92 
17:15:00 0,58 0,75 0,85 0,89 0,89 0,93 
17:30:00 0,48 0,74 0,84 0,90 0,90 0,93 
17:45:00 0,50 0,70 0,83 0,88 0,92 0,95 
18:00:00 0,45 0,67 0,82 0,85 0,89 0,93 
18:15:00 0,50 0,70 0,82 0,86 0,88 0,90 
18:30:00 0,47 0,73 0,84 0,82 0,89 0,91 
HSSGTB 0,53 0,73 0,84 0,87 0,89 0,93 
Ghi chú: - ĐCSTB: độ cao của sóng trung bình; 
- HSSGTB: hệ số suy giảm trung bình. 
 39 
0,00
0,05
0,10
0,15
0,20
0,25
0,30
0,35
0,40
0,45
0,50
0,55
0,60
0,65
Tr−ớc rừng 150 250 350 450 550
15:00:00 15:15:00 15:30:00 15:45:00
16:00:00 16:15:00 16:30:00 16:45:00
17:00:00 17:15:00 17:30:00 17:45:00
18:00:00 18:15:00 18:30:00
Sau rừng
Độ cao của sóng (m)
Khoảng cách vào rừng (m)
Hình 1. Biến đổi độ cao của sóng từ biển vào bờ 
0,0
0,2
0,4
0,6
0,8
1,0
1,2
150 250 350 450 550 Sau rừng
15:00:00 15:15:00 15:30:00 15:45:00
16:00:00 16:15:00 16:30:00 16:45:00
17:00:00 17:15:00 17:30:00 17:45:00
18:00:00 18:15:00 18:30:00
Khoảng cách vào rừng (m)
Hệ số suy giảm (ì 100%)
Hình 2. Hệ số suy giảm độ cao của sóng từ biển vào bờ 
 40 
b. Khu vực Vinh Quang (Tiên Lãng) 
Các kết quả đo độ cao trung bình của sóng 
và tính hệ số suy giảm độ cao của sóng tại rừng 
bần ở Vinh Quang (Tiên Lãng) vào ngày con 
n−ớc c−ờng trong tháng 8-2004 đ−ợc thể hiện 
qua bảng 6 và các hình 3-4 cho thấy: 
Vào ngày con n−ớc c−ờng lớn (29-8-2004) 
kết hợp với gió đúng h−ớng vào rừng, độ cao
trung bình của sóng tại vùng n−ớc nông, cách 
phía tr−ớc rừng 100 m, là 0,54 m; sau chân dải 
rừng bần rộng 950 m thì độ cao của sóng đã giảm 
xuống chỉ còn 5 cm. Độ cao và hệ số suy giảm 
độ cao của sóng trung bình qua mỗi đoạn rừng là: 
sau 120 m đầu, độ cao còn 0,37 m và hệ số suy 
giảm là 36%; sau 320 m, còn 26 cm và 52%; sau 
520 m, còn 16 cm và 72%; sau 720 m, còn 8 cm 
và 85% và sau 920 m, còn 5 cm và 90%. 
Bảng 6 
Độ cao và hệ số suy giảm độ cao của sóng tại dải rừng bần rộng 920 m 
(Vinh Quang)-sóng h−ớng Đông Nam (29-08-2004) 
Khoảng cách vào rừng 
Tr−ớc 
rừng 
Vào 
rừng 
120 m 
Vào 
rừng 
320 m 
Vào 
rừng 
520 m 
Vào 
rừng 
720 m 
Sau 
rừng 
Bờ không 
rừng 
Thời điểm đo 
Độ cao của sóng (m) 
14:00:00 0,50 0,35 0,25 0,12 0,09 0,05 0,32 
14:15:00 0,55 0,37 0,27 0,17 0,10 0,06 0,35 
14:30:00 0,45 0,30 0,26 0,11 0,07 0,07 0,30 
14:45:00 0,60 0,36 0,28 0,20 0,08 0,03 0,37 
15:00:00 0,55 0,35 0,26 0,16 0,06 0,04 0,36 
15:15:00 0,60 0,37 0,30 0,19 0,10 0,05 0,38 
15:30:00 0,65 0,41 0,32 0,20 0,11 0,08 0,40 
15:45:00 0,60 0,42 0,27 0,18 0,09 0,06 0,36 
16:00:00 0,55 0,36 0,25 0,15 0,08 0,04 0,34 
16:15:00 0,50 0,30 0,22 0,13 0,07 0,06 0,33 
16:30:00 0,48 0,29 0,20 0,12 0,07 0,05 0,30 
ĐCSTB 0,54 0,37 0,26 0,16 0,08 0,05 0,35 
 Hệ số suy giảm (ì 100%) 
14:00:00 0,30 0,50 0,76 0,82 0,90 0,36 
14:15:00 0,33 0,51 0,69 0,82 0,89 0,36 
14:30:00 0,33 0,42 0,76 0,84 0,84 0,33 
14:45:00 0,40 0,53 0,67 0,87 0,95 0,38 
15:00:00 0,36 0,53 0,71 0,89 0,93 0,35 
15:15:00 0,38 0,50 0,68 0,83 0,92 0,37 
15:30:00 0,37 0,51 0,69 0,83 0,88 0,38 
15:45:00 0,30 0,55 0,70 0,85 0,90 0,40 
16:00:00 0,35 0,55 0,73 0,85 0,93 0,38 
16:15:00 0,40 0,56 0,74 0,86 0,88 0,34 
16:30:00 0,40 0,58 0,75 0,85 0,90 0,38 
HSSGTB 0,36 0,52 0,72 0,85 0,90 0,37 
Ghi chú: - ĐCSTB: độ cao của sóng trung bình; 
- HSSGTB: hệ số suy giảm trung bình. 
 41 
0,00
0,05
0,10
0,15
0,20
0,25
0,30
0,35
0,40
0,45
0,50
0,55
0,60
0,65
0,70
120 320 520 720
Khoảng cách vào rừng (m)
14:00:00 14:15:00 14:30:00
14:45:00 15:00:00 15:15:00
15:30:00 15:45:00 16:00:00
16:15:00 16:30:00
Sau rừng
Độ cao sóng (m)
Tr−ớc rừng
Hình 3. Biến đổi độ cao của sóng từ biển vào bờ 
0,0
0,1
0,2
0,3
0,4
0,5
0,6
0,7
0,8
0,9
1,0
120 320 520 720 Sau rừng
14:00:00 14:15:00 14:30:00 14:45:00
15:00:00 15:15:00 15:30:00 15:45:00
16:00:00 16:15:00 16:30:00
Khoảng cách vào rừng (m)
Hệ số suy giảm (ì 100%)
Hình 4. Hệ số suy giảm độ cao của sóng từ biển vào bờ 
Độ cao của sóng (m) 
 42 
ở chỗ không có rừng, độ cao và hệ số suy 
giảm của sóng trung bình đ−ợc thể hiện trên 
hình 5 và bảng 6. Độ cao của sóng trung bình ở 
vị trí cách bờ 1100 m là 54 cm; khi vào gần bờ, 
do bị ảnh h−ởng bởi ma sát đáy và các yếu tố 
nh− phản xạ năng l−ợng từ bờ, hiệu ứng khúc 
xạ, độ cao của sóng trung bình đã giảm xuống 
còn 35 cm và hệ số suy giảm độ cao của sóng 
trung bình là 37% (điểm đo độ cao của sóng chỗ 
bờ biển không có rừng là chân đới sóng đổ). 
0,0
0,1
0,2
0,3
0,4
0,5
0,6
0,7
14:0014:1514:3014:4515:0015:1515:3015:4516:0016:15 16:30
Độ cao sóng
Tr−ớc rừng
Ven bờ
Thời gian
Hình 5. Độ cao của sóng tr−ớc rừng và ở ven bờ, nơi không có rừng tại Vinh Quang (29-08-2004) 
III. Kết luận 
1. Độ cao của sóng cỡ ≤ 65 cm đã giảm 
đáng kể khi qua rừng. Tại thời điểm đo, đối với 
dải rừng bần chua tại xã Vinh Quang-Tiên Lãng 
rộng 920 m và dải rừng trang tại xã Bàng La-Đồ 
Sơn rộng 650 m, độ cao của sóng sau rừng nhỏ, 
hầu nh− không có tác dụng ph−ơng hại tới bờ và 
đê biển. 
2. Hệ số suy giảm độ cao của sóng cỡ ≤ 65 
cm tr−ớc rừng tăng dần từ ngoài biển vào trong bờ 
khi qua rừng; đối với rừng trang, hệ số suy giảm 
cao hơn so với rừng bần. Sau 650 m đối với rừng 
trang, hệ số suy giảm độ cao của sóng trung bình 
là 93%, trong khi sau 720 m đối với rừng bần, hệ 
số suy giảm độ cao của sóng trung bình là 85%. 
Trong tr−ờng hợp không có rừng, hệ số suy giảm 
độ cao của sóng trung bình là 37%. 
3. Mật độ, kích cỡ, cấu trúc, chiều rộng của 
dải rừng, tuổi rừng, sự phân bố theo chiều cao 
của mật độ rễ thở (đối với loài có rễ thở), của 
thân và cành lá, có tác dụng làm giảm độ cao 
của sóng khi đi vào bờ; đây chính là nhân tố 
quan trọng để bảo vệ bờ và đê biển. Tại khu vực 
nghiên cứu, rừng trang có độ cản sóng tốt hơn 
so với rừng bần. 
Tài liệu tham khảo 
1. Braun-Blanquet J., 1932: Plant sociology: 
The study of plant communities. Mc Graw - 
Hill, New York, 439 p. 
2. Nguyễn Đức Cự, 1993: Báo cáo môi tr−ờng 
địa chất ven bờ Hải Phòng: 268-272. Hải 
Phòng. 
3. Coastal Engineering Research Center, 
1984: Shore protection manual, vol. I, II. 
Departement of the Army, US Army corps 
of Engineers, Washington, DC 20314. 
4. Phan Nguyên Hồng và cs., 1999: Rừng 
ngập mặn Việt Nam. Nxb. Nông nghiệp, Hà 
Nội, 205 tr. 
5. Phạm Văn Kiều, 1996: Lý thuyết xác xuất 
thống kê toán học: 217-225. Tr−ờng đại học S− 
phạm, ĐHQGHN. 
6. Nguyễn Hoàng Trí, 1999: Sinh thái học 
rừng ngập mặn. Nxb. Nông nghiệp, Hà Nội, 
272 tr. 
Độ cao của sóng 
 43 
7. Trung tâm Khí t−ợng Thủy văn quốc gia, 
2003: Bảng thủy triều 2004, I: 5-37. Nxb. 
Thống kê, Hà Nội. 
8. Bộ T− lệnh Hải quân, 2004: Bảng thủy 
triều 2005, I: 3-37. Nxb. Quân đội nhân 
dân. 
9. Tổng cục Khí t−ợng thủy văn, 2004-2005: 
Tạp chí Khí t−ợng Thủy văn, số 4. 5. 6. 7. 8.
9: 54-61. 
10. Yoshihiro Mazda et al., 1997: Mangroves 
as a coastal protection from waves in the 
Tokin delta, Vietnam. Kluwer Academic 
Publisers. 
11. Sheue et al., 2003: Kandelia obovata 
(Rhizophoraceace), a new mangrove species 
from Eastern Asia. Taxon, 52: 287-294. 
Capability of some planted mangrove types to decrease the 
height of wave breaking the seashore 
at the haiphong littoral 
Vu Doan Thai, Mai Si Tuan 
Summary 
After studying and measuring the structure of some artificial mangrove types at the Haiphong littoral, so 
as the trang (Kandelia obovata Sheue, Liu & Yong) and the ban (Sonneratia caseolaris (L.) Engl.) types, 
using the wave frequency gauge DNW-5M, IVANOP H-10 and mia at the Bangla village, Doson hamlet, we 
are ascertaining that the structure, the density, the size, the broadness of the planted area and the ancienty of 
the plantation have significant influence on the decrease of the wave height by increasing the decrease 
coefficient of the wave height on the direction from the sea into the land through the mangrove (on condition 
that the trees of the mangrove not been submerged up at hight tide). Notably, at Bangla, the average wave 
height on East-South direction, in front of the trang plantation, is 0.48 m but through 650 m of the planted 
mangrove broadness, it falls down to 0.03 m, i.e. the decrease coefficient is reaching 93 percent. 
In the meantime at Vinhquang village (Tienlang district), the average wave height on the East-South 
direction at 100 m far from the ban mangrove with 920 m broadness is 0.54 m then falls down to 0.05 m after 
overcoming through such mangrove i.e. the decrease coefficient of the wave height is 90 percent. On the nude 
area without any planted mangrove, the derease coefficient is comparatively 37 percent only. 
Ngày nhận bài: 7-3-2006 

File đính kèm:

  • pdfkha_nang_lam_giam_do_cao_cua_song_tac_dong_vao_bo_bien_cua_m.pdf