Các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ tiếp cận tín dụng của cá nhân hoạt động thương mại ở địa bàn nông thôn tỉnh Bắc Ninh

Bắc Ninh là một tỉnh cửa ngõ phía Bắc của thủ đô Hà Nội và là

một trong tám tỉnh thuộc vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ. Từ một

tỉnh thuần nông, đến nay kinh tế Bắc Ninh đã phát triển theo hướng

giảm tỷ trọng nông nghiệp, tăng tỷ trọng công nghiệp- tiểu thủ công

nghiệp và làng nghề, sản xuất nông nghiệp phát triển theo hướng

ứng dụng công nghệ cao nhằm nâng cao giá trị gia tăng và phát

triển bền vững. Đóng góp vào sự thay đổi đó có vai trò quan trọng

của vốn tín dụng. Tuy nhiên, ở Bắc Ninh, vẫn còn một bộ phận khách

hàng cá nhân hoạt động thương mại ở khu vực nông thôn chưa tiếp

cận với nguồn tín dụng chính thức, đây là một trong những thách

thức lớn trong phát triển kinh tế nông thôn. Vì vậy, nhóm nghiên cứu

thực hiện điều tra bảng hỏi đối với 250 cá nhân có hoạt động thương

mại tại địa bàn nông thôn ở các huyện trong tỉnh Bắc Ninh nhằm

đánh giá về các nhân tố ảnh hưởng tới mức độ tiếp cận tín dụng của

các khách hàng này, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp nhằm tăng

cường tiếp cận tài chính, góp phần thúc đẩy phát triển bền vững kinh

tế nông thôn.

pdf 10 trang yennguyen 5080
Bạn đang xem tài liệu "Các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ tiếp cận tín dụng của cá nhân hoạt động thương mại ở địa bàn nông thôn tỉnh Bắc Ninh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ tiếp cận tín dụng của cá nhân hoạt động thương mại ở địa bàn nông thôn tỉnh Bắc Ninh

Các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ tiếp cận tín dụng của cá nhân hoạt động thương mại ở địa bàn nông thôn tỉnh Bắc Ninh
24
© Học viện Ngân hàng
ISSN 1859 - 011X 
Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng
Số 204- Tháng 5. 2019
Các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ tiếp cận 
tín dụng của cá nhân hoạt động thương mại ở 
địa bàn nông thôn tỉnh Bắc Ninh
 CHÍNH SÁCH & THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH- TIỀN TỆ 
Thanh Kim Huệ
Vương Thị Minh Đức
Ngày nhận: 04/05/2019 Ngày nhận bản sửa: 12/05/2019 Ngày duyệt đăng: 17/05/2019
Bắc Ninh là một tỉnh cửa ngõ phía Bắc của thủ đô Hà Nội và là 
một trong tám tỉnh thuộc vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ. Từ một 
tỉnh thuần nông, đến nay kinh tế Bắc Ninh đã phát triển theo hướng 
giảm tỷ trọng nông nghiệp, tăng tỷ trọng công nghiệp- tiểu thủ công 
nghiệp và làng nghề, sản xuất nông nghiệp phát triển theo hướng 
ứng dụng công nghệ cao nhằm nâng cao giá trị gia tăng và phát 
triển bền vững. Đóng góp vào sự thay đổi đó có vai trò quan trọng 
của vốn tín dụng. Tuy nhiên, ở Bắc Ninh, vẫn còn một bộ phận khách 
hàng cá nhân hoạt động thương mại ở khu vực nông thôn chưa tiếp 
cận với nguồn tín dụng chính thức, đây là một trong những thách 
thức lớn trong phát triển kinh tế nông thôn. Vì vậy, nhóm nghiên cứu 
thực hiện điều tra bảng hỏi đối với 250 cá nhân có hoạt động thương 
mại tại địa bàn nông thôn ở các huyện trong tỉnh Bắc Ninh nhằm 
đánh giá về các nhân tố ảnh hưởng tới mức độ tiếp cận tín dụng của 
các khách hàng này, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp nhằm tăng 
cường tiếp cận tài chính, góp phần thúc đẩy phát triển bền vững kinh 
tế nông thôn. 
Từ khóa: cá nhân hoạt động thương mại, tiếp cận tín dụng, Bắc Ninh
1. Giới thiệu
oạt động 
thương mại, 
theo khoản 1 
Điều 3 Luật 
Thương mại 
2005, là hoạt động nhằm mục 
đích sinh lợi, bao gồm mua 
bán hàng hoá, cung ứng dịch 
vụ, đầu tư, xúc tiến thương 
mại và các hoạt động nhằm 
mục đích sinh lợi khác. Cá 
nhân hoạt động thương mại có 
thể phải đăng ký kinh doanh 
(gọi đó là thương nhân) và có 
thể không phải đăng ký kinh 
doanh (không được coi là 
thương nhân). 
Đối với cá nhân hoạt động 
thương mại không phải đăng 
 CHÍNH SÁCH & THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ 
25Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng Số 204- Tháng 5. 2019
ký kinh doanh, theo khoản 1 
Điều 3 Nghị định 39/2007/
NĐ-CP quy định như sau: “Cá 
nhân hoạt động thương mại 
là cá nhân tự mình hàng ngày 
thực hiện một, một số hoặc 
toàn bộ các hoạt động được 
pháp luật cho phép về mua 
bán hàng hóa, cung ứng dịch 
vụ và các hoạt động nhằm 
mục đích sinh lợi khác nhưng 
không thuộc đối tượng phải 
đăng ký kinh doanh theo quy 
định của pháp luật về đăng ký 
kinh doanh và không gọi là 
“thương nhân” theo quy định 
của Luật Thương mại 2005. 
Cụ thể bao gồm những cá 
nhân thực hiện các hoạt động 
thương mại sau đây:
a) Buôn bán rong (buôn bán 
dạo) là các hoạt động mua, 
bán không có địa điểm cố định 
(mua rong, bán rong hoặc vừa 
mua rong vừa bán rong), bao 
gồm cả việc nhận sách báo, 
tạp chí, văn hóa phẩm của các 
thương nhân được phép kinh 
doanh các sản phẩm này theo 
quy định của pháp luật để bán 
rong;
b) Buôn bán vặt là hoạt động 
mua bán những vật dụng nhỏ 
lẻ có hoặc không có địa điểm 
cố định;
c) Bán quà vặt là hoạt động 
bán quà bánh, đồ ăn, nước 
uống (hàng nước) có hoặc 
không có địa điểm cố định;
d) Buôn chuyến là hoạt động 
mua hàng hóa từ nơi khác về 
theo từng chuyến để bán cho 
người mua buôn hoặc người 
bán lẻ;
đ) Thực hiện các dịch vụ: 
đánh giày, bán vé số, chữa 
khóa, sửa chữa xe, trông giữ 
xe, rửa xe, cắt tóc, vẽ tranh, 
chụp ảnh và các dịch vụ khác 
có hoặc không có địa điểm cố 
định”
Cá nhân hoạt động thương 
mại phải đăng ký kinh doanh 
(thương nhân) theo quy định 
tại Điều 6 Luật Thương mại 
2005 được hiểu là các cá nhân 
hoạt động thương mại một 
cách độc lập, thường xuyên 
và có đăng ký kinh doanh. 
Thương nhân có quyền hoạt 
động thương mại trong các 
ngành nghề, tại các địa bàn, 
dưới các hình thức và theo 
các phương thức mà pháp luật 
không cấm.
Dịch vụ tài chính được xem 
là một hệ thống cấu thành của 
loại hình dịch vụ mang tính 
chất thương mại, nói cách 
khác, đây là loại hình kinh 
doanh có tính chất thị trường 
bao gồm: dịch vụ ngân hàng, 
dịch vụ bảo hiểm, dịch vụ 
chứng khoán, tư vấn đầu tư 
Dịch vụ tài chính nông nghiệp 
nông thôn bao gồm việc cung 
cấp các sản phẩm tài chính tiết 
kiệm hoặc gửi tiền, thanh toán 
và chuyển tiền, tín dụng và 
bảo hiểm, trong đó hoạt động 
tín dụng phải giữ vai trò nòng 
cốt để tạo nguồn vốn cho phát 
triển nông nghiệp, nông thôn. 
Hiện nay, hệ thống tài chính 
cung ứng vốn cho khu vực 
nông thôn ở Việt Nam có ba 
phân khúc chính:
Khu vực tín dụng chính thức: 
Các tổ chức tín dụng (TCTD) 
chính thức đã ngày càng được 
mở rộng bao gồm Ngân hàng 
Nông nghiệp và Phát triển 
nông thôn Việt Nam (NHNo), 
Ngân hàng Chính sách xã hội 
(NHCSXH), Ngân hàng Hợp 
tác xã (NHHTX) và các quỹ 
tín dụng nhân dân (QTDND), 
tổ chức tài chính vi mô, tổ 
chức tài chính quốc tế như 
Ngân hàng Thế giới (WB), 
Ngân hàng phát triển Châu Á 
(ADB), Quỹ Tiền tệ quốc tế 
(IMF), các tổ chức phi Chính 
phủ (NGOs). Trong đó, NHNo 
được coi là tổ chức cung ứng 
vốn chủ yếu cho các hoạt 
động thương mại ở nông thôn. 
Khu vực bán chính thức: Các 
khu vực tín dụng bán chính 
thức cung cấp các khoản 
vay thông qua các đoàn thể 
chính trị- xã hội ở khu vực 
nông thôn, khu vực này là 
một khu vực có liên quan đến 
các chương trình ưu tiên của 
Chính phủ, các dịch vụ ủy 
thác của các ngân hàng và các 
hoạt động của công đoàn.
Khu vực tín dụng không chính 
thức: Các hoạt động tín dụng 
không chính thức bao gồm 
cho vay lẫn nhau giữa bạn 
bè và hàng xóm, các cá nhân 
chuyên cho vay tiền gồm cả 
chủ tiệm cầm đồ, thương nhân 
cho vay bằng tiền mặt hoặc 
hiện vật
Có nhiều nhân tố ảnh hưởng 
tới sự phát triển các hoạt động 
tài chính cũng như ảnh hưởng 
đến khả năng tiếp cận tín dụng 
chính thức ở khu vực nông 
thôn, tùy theo các phân loại 
khác nhau song có thể xem 
xét các nhân tố ảnh hưởng này 
ở hai khía cạnh: các nhân tố 
từ phía cung ứng vốn và các 
nhân tố từ phía cầu vốn tín 
dụng ở khu vực nông thôn. 
Các nhân tố ảnh hưởng từ phía 
cung tín dụng gồm các yếu tố 
từ phía các tổ chức cung cấp 
vốn cho các khách hàng như 
thủ tục vay vốn, địa điểm, lãi 
 CHÍNH SÁCH & THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ 
26 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàngSố 204- Tháng 5. 2019
suất, chính sách tín dụng; 
các nhân tố thuộc về phía cầu 
dịch vụ tài chính là những 
nhân tố xuất phát từ chính 
khách hàng, những người có 
nhu cầu vay vốn như tuổi, 
trình độ học vấn, thu nhập 
Các nhân tố này có ảnh hưởng 
trực tiếp tới mức độ tiếp cận 
tín dụng chính thức của cá 
nhân hoạt động thương mại 
ở khu vực nông thôn. Trong 
bài viết này, nhóm tác giả tìm 
hiểu các nhân tố xuất phát từ 
phía cầu dịch vụ tài chính, đó 
là cá nhân hoạt động thương 
mại ở khu vực nông thôn của 
Tỉnh Bắc Ninh.
2. Các nhân tố ảnh hưởng 
tới mức độ tiếp cận tín dụng 
chính thức của cá nhân hoạt 
động thương mại ở địa bàn 
nông thôn tỉnh Bắc Ninh
2.1. Sơ lược về các tổ chức 
cung ứng tín dụng chính 
thức trên địa bàn nông thôn 
tỉnh Bắc Ninh
Tính đến cuối năm 2018, 
Bắc Ninh có mạng lưới ngân 
hàng, TCTD đã phát triển 
rộng khắp tỉnh với 36 tổ chức 
trong đó có Chi nhánh Ngân 
hàng nhà nước (NHNN), các 
chi nhánh NHTM Nhà nước, 
NHTMCP, NHCSXH, NH 
Hợp tác xã, NH 100% vốn 
nước ngoài, Ngân hàng Phát 
triển, QTDND và tổ chức tài 
chính vi mô, với hơn 1.000 
điểm giao dịch, gồm cả các 
điểm giao dịch tự động ATM, 
POS. Ngoài mạng lưới ngân 
hàng và các TCTD ra thì trên 
địa bản tỉnh còn có các công 
ty bảo hiểm cung ứng các 
dịch vụ tài chính. Kết quả huy 
động vốn và cho vay giai đoạn 
2016- 2018 của các tổ chức 
tài chính trên địa bàn tỉnh Bắc 
Ninh được thể hiện qua Hình 
1.
Hình 1 cho thấy, hoạt động 
huy động vốn tăng từ 73.790 
tỷ vào năm 2016 lên 100.029 
tỷ vào năm 2018. Tương tự, 
hoạt động cho vay cũng tăng 
từ 56.647 tỷ vào năm 2016 
lên 80.444 tỷ vào năm 2018. 
Kết quả hoat động huy động 
và cho vay của các TCTD trên 
địa bàn tỉnh Bắc Ninh có sự 
tăng trưởng qua từng năm. 
Theo báo cáo của NHNN chi 
nhánh tỉnh Bắc Ninh, các 
TCTD trên địa bàn thực hiện 
nghiêm túc các nhiệm vụ, giải 
pháp của ngành ngân hàng, 
đẩy mạnh các chương trình tín 
dụng, tập trung nguồn vốn tín 
dụng cho các lĩnh vực ưu tiên. 
Ở khu vực nông thôn Bắc 
Ninh hiện nay, các tổ chức 
tài chính chính thức cung 
ứng vốn chủ yếu cho các cá 
nhân hoạt động thương mại 
gồm NHNo, NHCSXH, các 
QTDND, tổ chức tài chính 
vi mô. NHNo tỉnh Bắc Ninh 
có hệ thống mạng lưới rộng 
khắp các địa bàn trong tỉnh, 
là kênh cung ứng vốn chủ 
yếu cho các khách hàng ở địa 
bàn nông thôn. NHCSXH với 
những chương trình cho vay 
được triển khai nhằm mục tiêu 
giảm nghèo và phát triển kinh 
tế xã hội trên địa bàn tỉnh nói 
chung và khu vực nông thôn 
nói riêng. Theo số liệu thống 
kê từ NHCSXH, tính đến hết 
năm 2018, có gần 500 nghìn 
lượt hộ nghèo và đối tượng 
chính sách khác được vay vốn 
từ NHCSXH tỉnh Bắc Ninh, 
góp phần giúp trên 55 nghìn 
hộ vượt qua ngưỡng nghèo; 
thu hút, tạo việc làm mới cho 
trên 233 nghìn lao động, trong 
đó số lao động đi làm việc có 
Hình 1. Kết quả huy động và cho vay của các TCTD trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
Nguồn: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, chi nhánh tỉnh Bắc Ninh
 CHÍNH SÁCH & THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ 
27Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng Số 204- Tháng 5. 2019
thời hạn ở nước ngoài là trên 
1.300 lao động; hơn 60 nghìn 
lượt học sinh sinh viên có 
hoàn cảnh khó khăn được vay 
vốn để học tập; trên 2 nghìn 
hộ nghèo được hỗ trợ vốn để 
xây dựng nhà ở; xây dựng gần 
256 nghìn công trình nước 
sạch và vệ sinh môi trường 
ở nông thôn, từng bước cải 
thiện nâng cao chất lượng 
cuộc sống của nhân dân tại 
vùng nông thôn. Theo thống 
kê từ NHNN chi nhánh tỉnh 
Bắc Ninh, trên địa bàn tỉnh 
Bắc Ninh có hệ thống gồm 
26 QTDND, tổng nguồn vốn 
của hệ thống QTDND tại tỉnh 
tính đến hết năm 2018 đạt hơn 
2.876 tỷ đồng; tổng dư nợ cho 
vay đạt 1.952 tỷ đồng. 
Hiện nay trên địa bàn tỉnh Bắc 
Ninh mới chỉ có 01 tổ chức 
tài chính vi mô, đó là Tổ chức 
Tài chính vi mô TNHH MTV 
Tình Thương (TYM). Quỹ 
TYM Bắc Ninh được thành 
lập năm 2009 và là chi nhánh 
thứ 37 trên toàn quốc của Tổ 
chức TYM. Hiện nay, TYM 
Bắc Ninh có 01 chi nhánh 
Thành phố Bắc Ninh và 02 
Phòng Giao dịch trực thuộc 
(Yên Phong và Quế Võ). Sản 
phẩm dịch vụ TYM Bắc ninh 
cung ứng mới chỉ dừng lại ở 
tín dụng và tiết kiệm, có đặc 
tính phù hợp với các gia đình 
nghèo và thu nhập thấp: không 
cần tài sản thế chấp; hoàn trả 
dần theo tuần, tháng; thủ tục 
vay, trả đơn giản và duy trì kỷ 
luật tín dụng. Hầu hết thành 
viên và khách hàng của TYM 
vay vốn để phát triển kinh tế, 
dành cho các hoạt động kinh 
doanh như nông nghiệp, chăn 
nuôi, ngư nghiệp, lâm nghiệp 
và buôn bán nhỏ. Một phần 
để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng, 
sửa chữa nhà cửa hay đầu tư 
vào các doanh nghiệp vừa và 
nhỏ.
Trong những năm qua, dư nợ 
tín dụng đối với lĩnh vực nông 
nghiệp, nông thôn liên tục 
tăng trưởng nhanh. Các chính 
sách tín dụng đối với nông 
nghiệp, nông thôn đã góp 
phần đẩy mạnh triển khai các 
chương trình tín dụng đã đáp 
ứng kịp thời nhu cầu vốn phục 
vụ sản xuất nông, lâm nghiệp 
và thủy sản và nhu cầu vốn 
phục vụ phát triển nông thôn. 
Khác với các doanh nghiệp 
và các tổ chức kinh tế, khách 
hàng cá nhân tại khu vực nông 
thôn Bắc Ninh thường có số 
lượng lớn, nhu cầu vay vốn 
đa dạng song không thường 
xuyên và chịu ảnh hưởng 
nhiều của môi trường kinh tế, 
văn hóa- xã hội. Chính vì vậy, 
ở mỗi khu vực khác nhau, nhu 
cầu vay vốn của khách hàng 
cá nhân cũng rất khác nhau. 
Trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, 
các khoản cho vay khách 
hàng cá nhân có quy mô vốn 
thường nhỏ hơn cho vay 
đối tượng là doanh nghiệp, 
tổ chức kinh tế. Nhưng với 
các NHTM hoạt động theo 
định hướng ngân hàng bán lẻ 
thường có số lượng các khoản 
vay khách hàng cá nhân chiếm 
Hình 2. Dư nợ tín dụng cá nhân của một số TCTD ở Bắc Ninh giai đoạn 2016- 2018
Nguồn: Tổng hợp của nhóm tác giả từ số liệu báo cáo tổng kết hàng năm của các tổ chức
 CHÍNH SÁCH & THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ 
28 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàngSố 204- Tháng 5. 2019
tỉ trọng lớn. Căn cứ vào số 
liệu mà nhóm nghiên cứu thu 
thập được thì NHNo có dư nợ 
tín dụng cá nhân cao nhất so 
với 3 tổ chức còn lại do mạng 
lưới của NHNo rộng khắp, 
đặc biệt là khu vực nông thôn. 
Ngoài NHNo Bắc Ninh có tỷ 
lệ cho vay cao thì đa số các 
ngân hàng đều có dư nợ cho 
vay cá nhân đối với lĩnh vực 
này thấp hơn. 
Hiện nay các mức lãi suất 
cho vay đối với lĩnh vực nông 
thôn thấp hơn so với lãi suất 
cho vay thông thường (Thông 
tư số 08/2014/TT-NHNN). 
Trước đó, những sự hỗ trợ về 
nguồn vốn đối với các TCTD 
cho vay nông nghiệp, nông 
thôn chưa được thể hiện rõ 
mà mới chỉ dừng lại ở việc 
ban hành các thông tư hướng 
dẫn thực hiện Nghị định của 
Chính phủ. Cho vay ngắn hạn 
vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong 
tín dụng nông nghiệp, nông 
thôn. Việc cho vay trong lĩnh 
vực nông nghiệp, nông thôn 
trên địa bàn Bắc Ninh tập 
trung chủ yếu vào NHNo và 
NHCSXH. NHNo Bắc Ninh 
là ngân hàng đi đầu và có tỷ 
trọng cho vay đối với lĩnh 
vực này ở mức cao nhất. Hoạt 
động tín dụng của các ngân 
hàng đã kết hợp cho vay thông 
thường với cho vay theo các 
chương trình, dự án quan 
trọng được ưu đãi của Chính 
phủ, cho vay theo chính sách 
của Nhà nước, góp phần thúc 
đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh 
tế ở địa phương, tạo công 
ăn việc làm, xóa đói, giảm 
nghèo.
2.2. Các nhân tố ảnh hưởng 
tới mức độ tiếp cận tín dụng 
chính thức của cá nhân hoạt 
động thương mại ở địa bàn 
nông thôn tỉnh Bắc Ninh
Để đánh giá mức độ tiếp cận 
tín dụng của cá nhân hoạt 
động thương mại trên địa bàn 
tỉnh Bắc Ninh, nhóm nghiên 
cứu thực hiện điều tra bảng 
hỏi đối với 250 cá nhân có 
hoạt động thương mại tại địa 
bàn nông thôn ở các huyện 
trong tỉnh Bắc Ninh. Số phiếu 
phát ra 250, số phiếu thu về 
234 phiếu, số phiếu phù hợp 
sử dụng để nghiên cứu 200 
phiếu. Mục tiêu khảo sát nhằm 
đánh giá về các nhân tố ảnh 
hưởng tới mức độ tiếp cận tín 
dụng của các khách hàng là cá 
nhân hoạt động thương mại ở 
khu vực nông thôn Bắc Ninh. 
Thời gian khảo sát từ tháng 
12/2018 đến tháng 01/2019. 
Các câu hỏi trong bảng hỏi 
được thiết kế gồm các câu hỏi 
liên quan đến độ tuổi, nhóm 
ngành nghề của khách hàng, 
số tiền, mục đích, tổ chức họ 
đã vay vốn cũng như các vấn 
đề khách hàng quan tâm khi 
vay vốn ở các TCTD (khoảng 
cách địa lý, thủ tục giấy tờ, 
sản phẩm, lãi suất). Thông 
tin được phân tích chủ yếu 
dựa vào phương pháp thống 
kê mô tả và so sánh dựa trên 
các chỉ tiêu cơ bản phản ánh 
mức độ tiếp cận tín dụng của 
cá nhân hoạt động thương mại 
trên địa bàn nông thôn tỉnh 
như tỷ trọng khách hàng được 
vay vốn từ các TCTD chính 
thức trong tổng số khách hàng 
được điều tra, tỷ lệ khách 
hàng có nhu cầu vay vốn ở 
địa phương, số lượng vốn vay 
bì ... vụ
Buôn bán
Khác
16/200
43/200
125/200
16/200
8%
21,5%
62,5%
8%
Nguồn: Số liệu khảo sát của nhóm nghiên cứu, tháng 01/2019
 CHÍNH SÁCH & THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ 
30 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàngSố 204- Tháng 5. 2019
sản đảm bảo, việc cung cấp 
các giấy tờ xác nhận để hoàn 
thiện hồ sơ vay không đầy 
đủ
Trong các TCTD cung ứng 
vốn chủ yếu ở nông thôn 
tỉnh Bắc Ninh là NHNo, 
NHCSXH, QTDND và Tổ 
chức tài chính vi mô, khách 
hàng có nhu cầu vay tại 
NHNo và NHCSXH chiếm 
tỷ lệ cao hơn vì khi vay ở 
NHNo và NHCSXH, khách 
hàng được sự hỗ trợ của các tổ 
chức đoàn thể, được hưởng lãi 
suất ưu đãi và những chương 
trình tín dụng hỗ trợ của nhà 
nước, trong khi đó, vay vốn 
ở QTDND, khách hàng phải 
trả lãi tương đối cao hơn so 
với 3 tổ chức còn lại. Trong 
tổng mẫu điều tra thì 115/200 
người trả lời ngoài các nguồn 
cung ứng tín dụng chính thức 
thì họ còn có khả năng vay từ 
các nguồn cung ứng tín dụng 
phi chính thức (chiếm 57,5%), 
hầu hết những khách hàng này 
họ có những điều kiện tốt để 
tiếp cận tín dụng như tài sản 
đảm bảo, thu nhập từ lương 
hưu, có nhiều người thân, 
người quen sống trên địa bàn, 
thời gian cư trú tại địa phương 
lâu dài
Bên cạnh những khách hàng 
tiếp cận được nguồn vốn tín 
dụng chính thức thì cũng có 
trường hợp khách hàng là cá 
nhân có hoạt động thương mại 
nhưng lại không tiếp cận được 
nguồn vốn tín dụng chính thức 
mà họ phải sử dụng các dịch 
vụ tài chính phi chính thức 
(15/200 khách hàng, chiếm 
7,5%), một số nguyên nhân 
chính đó là do khách hàng 
không đáp ứng được các điều 
kiện cần thiết về hồ sơ vay 
vốn (thiếu, mất một số giấy 
tờ pháp lý), không thuộc đối 
tượng vay chính sách của 
NHCSXH
Về các yếu tố ảnh hưởng 
tới tiếp cận vốn: Bằng việc 
đặt ra những câu hỏi phỏng 
vấn sâu về các điều kiện và 
thủ tục vay vốn, các yếu tố 
khách hàng nông thôn quan 
tâm tới khi vay vốn ở các 
TCTD, nhóm nghiên cứu tập 
trung xem xét các yếu tố địa 
điểm, thủ tục, lãi suất và sản 
phẩm, kết quả cho thấy các 
cá nhân trong mẫu khảo sát 
đặc biệt quan tâm tới địa điểm 
(182/200, chiếm 91%) và 
thủ tục vay (192/200, chiếm 
96%), lãi suất (146/200, chiếm 
73%), trong khi đó sản phẩm 
(87/200 chiếm 43,5%) không 
phải là yếu tố được dành 
nhiều sự quan tâm. Điều này 
cũng dễ giải thích bởi lẽ đối 
với cá nhân hoạt động thương 
mại ở khu vực nông thôn các 
sản phẩm vay chủ yếu là vay 
nhỏ lẻ, phục vụ hoạt động 
kinh doanh thường ngày với 
quy mô nhỏ. 
Trong các yếu tố ảnh hưởng 
đến khả năng tiếp cận tín dụng 
chính thức của cá nhân hoạt 
động thương mại trên địa bàn 
tỉnh Bắc Ninh, các yếu tố có 
ảnh hưởng lớn là đảm bảo 
tín dụng, thu nhập bình quân 
của gia đình, mối quan hệ 
thân quen và khả năng nắm 
bắt thông tin tín dụng. Yếu 
tố thân quen (có người quen 
làm việc ở các ngân hàng, các 
Hình 3. Những vấn đề cá nhân hoạt động thương mại quan tâm khi vay vốn các TCTD
Nguồn: Số liệu khảo sát của nhóm nghiên cứu, tháng 01/2019
 CHÍNH SÁCH & THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ 
31Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng Số 204- Tháng 5. 2019
QTDND, các tổ chức hội ở 
địa phương) được xem là có 
ảnh hưởng lớn đến khả năng 
tiếp cận vốn và lượng vốn có 
thể vay từ các tổ chức cung 
ứng vốn, khi có người quen, 
người thân làm việc trong các 
TCTD, các khách hàng có 
điều kiện nắm bắt thông tin 
về các chương trình vay ưu 
đãi nhanh hơn, việc có mối 
quan hệ quen biết cũng khiến 
cho các cán bộ ở các TCTD 
rút ngắn được thời gian phân 
tích tín dụng, ra quyết định 
đối với khoản vay. Ngoài ra, 
đối với các khách hàng có bảo 
đảm tín dụng cũng có điều 
kiện tiếp cận vốn dễ dàng hơn, 
đặc biệt sự bảo lãnh từ các tổ 
chức chính trị xã hội đã giúp 
một bộ phận không nhỏ khách 
hàng có hoạt động thương mại 
không đăng kí kinh doanh có 
thể tiếp cận vốn. Trong khi 
đó, những khách hàng có thu 
nhập bình quân gia đình ổn 
định, chủ yếu cá nhân hoạt 
động thương mại có đăng kí 
kinh doanh có xu hướng dễ 
dàng vay vốn hơn bởi lẽ họ có 
vốn nên mạnh dạn đầu tư vào 
việc kinh doanh các sản phẩm 
phục vụ sản xuất nông nghiệp, 
cửa hiệu tạp hóa với địa 
điểm cố định và có tài sản thế 
chấp khi vay vốn. Trên địa 
bàn nông thôn tỉnh Bắc Ninh, 
mặc dù các kênh thông tin 
tín dụng tới người dân khá đa 
dạng như qua chính quyền địa 
phương, thông qua hệ thống 
phát thanh tại các xã, cán bộ 
phụ trách tại từng thôn Tuy 
nhiên nhiều cá nhân được 
phỏng vấn chia sẻ rằng họ 
không tiếp cận được kịp thời 
các chương trình tín dụng, 
không nắm được các quy định 
ưu đãi của nhà nước nên phải 
vay tạm thời từ các cá nhân, tổ 
chức cung ứng vốn phi chính 
thức với chi phí vốn vay cao 
hơn rất nhiều. Mặt khác, nhiều 
trường hợp khách hàng đã 
vay vốn từ các TCTD nhưng 
sử dụng vốn không đúng mục 
đích dẫn đến tình trạng không 
hoàn trả hoặc hoàn trả vốn 
vay không đúng thời hạn cũng 
là nguyên nhân khiến họ khó 
tiếp cận vốn ở những lần vay 
tiếp theo.
Như vậy, tại địa bàn nông 
thôn tỉnh Bắc Ninh hiện nay, 
cá nhân hoạt động thương mại 
có điều kiện thuận lợi tiếp cận 
tín dụng chính thức, tuy nhiên 
bên cạnh đó vẫn có một bộ 
phận không nhỏ khách hàng 
chưa có điều kiện vay vốn từ 
các TCTD. Việc đánh giá thực 
trạng là cơ sở để nhóm tác giả 
đề xuất các giải pháp để tăng 
cường sự toàn diện tài chính 
trên địa bàn tỉnh.
3. Một số đề xuất
Trong Dự thảo chiến lược tài 
chính toàn diện quốc gia đã 
đưa ra mục tiêu tổng quát về 
tài chính toàn diện đó là “Mọi 
người dân và doanh nghiệp 
đều được tiếp cận và sử dụng 
thuận tiện các sản phẩm, dịch 
vụ tài chính phù hợp với nhu 
cầu, với chi phí hợp lý do các 
tổ chức cung cấp dịch vụ tài 
chính cung ứng một cách có 
trách nhiệm và bền vững”.
Xuất phát từ việc khảo sát 
thực trạng tiếp cận vốn tín 
dụng của các cá nhân có hoạt 
động thương mại tại địa bàn 
nông thôn tỉnh Bắc Ninh, để 
tăng cường khả năng tiếp cận 
tín dụng của các cá nhân này, 
nhóm tác giả có một số đề 
xuất:
Thứ nhất, các tổ chức cung 
ứng dịch vụ tài chính chính 
thức trên địa bàn tỉnh Bắc 
Ninh cần nghiên cứu rút ngắn 
thời gian ra quyết định tín 
dụng và đơn giản hóa thủ 
tục, phát triển mạng lưới để 
người dân có thể tiếp cận 
vốn một cách thuận lợi hơn, 
tăng cường sự phối hợp với 
các tổ chức đoàn thể xã hội ở 
địa bàn nông thôn trong việc 
truyền tải các chính sách tín 
dụng ưu đãi tới người dân. 
Trong những năm qua, Chính 
phủ, NHNN đã có những 
văn bản chỉ đạo hệ thống 
ngân hàng cân đối nguồn 
vốn, tăng cường đẩy mạnh 
hỗ trợ vốn phục vụ phát triển 
kinh tế nông thôn. Nghị định 
116/2018/NĐ-CP của Chính 
phủ đã sửa đổi một số điều 
của nghị định số 55/2015/
NĐ-CP về chính sách tín 
dụng phục vụ phát triển nông 
nghiệp nông thôn, trong đó đã 
quy định nâng mức cho vay 
không có tài sản đảm bảo tối 
đa đối với một số đối tượng 
khách hàng là cá nhân hộ gia 
đình lên mức 100 triệu đồng 
đối với cá nhân, hộ gia đình 
cư trú ngoài khu vực nông 
thôn, 200 triệu đồng đối với 
cá nhân, hộ gia đình cư trú tại 
địa bàn nông thôn. Ngoài ra 
Nghị định 116/2018/NĐ-CP 
cũng bổ sung quy định cho 
phép các TCTD được nhận tài 
sản hình thành từ vốn vay của 
những dự án, phương án sản 
xuất kinh doanh có ứng dụng 
công nghệ cao làm tài sản đảm 
 CHÍNH SÁCH & THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ 
32 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàngSố 204- Tháng 5. 2019
bảo cho khoản vay của khách 
hàng. Đây là những điều kiện 
rất thuận lợi để người dân ở 
địa bàn nông thôn nói chung 
và cá nhân hoạt động thương 
mại ở địa bàn nông thôn Bắc 
Ninh nói riêng có điều kiện 
tiếp cận tín dụng chính thức. 
Thứ hai, các cơ quan quản 
lý địa phương cần có sự hỗ 
trợ phối kết hợp chặt chẽ với 
các tổ chức cung ứng để đảm 
bảo hỗ trợ tốt nhất tới người 
dân trong việc tiếp cận vốn 
tín dụng chính thức. Trên 
thực tế, trong nguồn vốn hoạt 
động của NHCSXH có một 
bộ phận vốn không nhỏ là 
nguồn vốn ủy thác từ Ủy ban 
nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân 
dân các huyện. Tại tỉnh Bắc 
Ninh trong thời gian qua, 
chính quyền rất chú trọng đến 
việc tăng cường nguồn vốn 
này. Lượng vốn ủy thác qua 
NHCSXH có xu hướng tăng 
trong những năm gần đây, 
theo Báo cáo kết quả hoạt 
động của NHCSXH tỉnh Bắc 
Ninh trong 3 năm gần đây 
(2016, 2017, 2018), nguồn 
vốn ủy thác từ ngân sách địa 
phương các năm 2016, 2017, 
2018 lần lượt là 10.105 triệu 
đồng, 62.624 triệu đồng và 
114.924 triệu đồng. Để nguồn 
vốn được triển khai một cách 
hiệu quả tới người dân trên 
địa bàn nông thôn nói chung 
và cá nhân hoạt động thương 
mại nói riêng, cần tăng cường 
công tác truyền thông tới 
người dân và tăng cường cơ 
chế quản lý giám sát để vốn 
vay được sử dụng một cách 
hiệu quả, đúng đối tượng.
Tỉnh Bắc Ninh cần tăng cường 
các hoạt động giáo dục tài 
chính cá nhân đối với người 
dân trên cơ sở phối kết hợp 
với các trường đại học, các 
cơ sở giáo dục trên địa bàn. 
Chiến lược tăng cường giáo 
dục tài chính cá nhân trên 
quy mô rộng khắp sẽ cải thiện 
được mức độ nhận thức về 
tài chính của người dân một 
cách nhanh chóng, chính điều 
này là điều kiện quan trọng để 
phát triển các sản phẩm tiết 
kiệm, tín dụng, thanh toán và 
bảo hiểm một cách rộng khắp 
đến mọi khu vực dân cư trong 
toàn tỉnh theo một lộ trình dài 
hạn nhằm phục vụ mục tiêu 
nâng cao hiểu biết tài chính 
cho cộng đồng.
Thứ ba, các cá nhân hoạt 
động thương mại cần chủ 
động trong việc nắm bắt các 
thông tin về các tổ chức cung 
ứng tín dụng chính thức trên 
địa bàn, trong quá trình sử 
dụng vốn, các khách hàng cần 
nghiên cứu kỹ các nội dung 
quy định trong hợp đồng tín 
dụng, hiểu rõ về quyền và 
nghĩa vụ trong quá trình vay 
vốn, sử dụng vốn đúng mục 
đích. Mặt khác khách hàng 
tranh thủ sự hỗ trợ từ các tổ 
chức hội, các tổ chức đoàn 
thể, các tổ chức tín dụng để có 
thể tiếp cận và sử dụng, quản 
lý vốn một cách hiệu quả, 
phát triển hoạt động thương 
mại một cách chủ động, bền 
Tài liệu tham khảo
1. Chính phủ (2015), Nghị định 55/2015/NĐ-CP, Nghị định về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn.
2. Chính phủ (2018), Nghị định 116/2018/NĐ-CP, Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định số 55/2015/NĐ-CP 
ngày 09/6/2015 của chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp nông thôn.
3. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2014), Thông tư số 08/2014/TT-NHNN, Quy định lãi suất cho vay ngăn hạn bằng đồng Việt 
Nam của TCTD đối với khách hàng vay để đáp ứng nhu cầu vốn phục vụ một số lĩnh vực, ngành kinh tế.
4. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2017), Sơ lược về tài chính toàn diện
5. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2018), Dự thảo về chiến lược tài chính toàn diện quốc gia đến năm 2025, định hướng đến 
năm 2030
6. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, chi nhánh tỉnh Bắc Ninh (2016, 2017, 2018), Báo cáo kết quả hoạt động ngân hàng tỉnh Bắc 
Ninh
7. Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn, chi nhánh tỉnh Bắc Ninh (2016, 2017, 2018), 
8. Ngân hàng chính sách xã hội, chi nhánh tỉnh Bắc Ninh (2016,2017,2018), Báo cáo kết quả hoat động
9. Nguyễn Phượng Lê, Nguyễn Mậu Dũng (2011), Khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng chính thức của hộ nông dân ngoại 
thành Hà Nội: nghiên cứu điển hình tại xã Hoàng Văn Thụ, huyện Chương Mỹ, Tạp chí Khoa học và Phát triển, tập 9, số 5: 844-
852.
10. Nguyễn Văn Vũ An, Phạm Phi Hùng, Bùi Hoàng Nam (2016), Đánh giá khả năng tiếp cận tín dụng chính thức của nông hộ 
tại xã Đại An, huyện Trà Cú, tỉnh Trà Vinh, Tạp chí Kinh tế- Văn hóa- Giáo dục, số 22, tháng 7/2016.
Thông tin tác giả
 CHÍNH SÁCH & THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ 
33Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng Số 204- Tháng 5. 2019
vững ■Thanh Kim Huệ, Thạc sĩ
Học viện Ngân hàng, Phân viện Bắc Ninh 
Email: huetk@hvnh.edu.vn
Vương Thị Minh Đức, Tiến sĩ
Học viện Ngân hàng, Phân viện Bắc Ninh 
Email: ducvtm@hvnh.edu.vn
Summary
Factors affecting the level of access to credit by individuals doing commercial activities in rural areas of 
Bac Ninh province
Bac Ninh is a northern gateway province of Hanoi capital and is one of eight provinces in the Northern key 
economic region. From a purely agricultural province, Bac Ninh economy has developed in the direction of 
reducing the proportion of agriculture, increasing the proportion of industry-handicraft and trade villages, and 
developing agricultural production towards high-tech applications in order to improve added value and sustainable 
development. Contributing to that change has an important role of credit capital. However, in Bac Ninh, there is 
still a part of individual commercial customers in rural areas who have not yet access to formal credit, which is 
one of the major challenges in rural economic development. Therefore, the research team had a questionnaire 
survey for 250 individuals with commercial activities in rural areas in the districts of Bac Ninh province to assess 
the factors affecting the level of access to credit of these customers, on that basis, propose solutions to enhance 
access to finance, contributing to promoting sustainable rural economic development.
Key words: individuals doing commercial activities, access to credit, Bac Ninh
Hue Kim Thanh, MEc.
Duc Thi Minh Vuong, PhD.
Organization of all: Banking Academy of Vietnam, Bacninh Campus
trong toàn hệ thống pháp luật.
4. Kết luận
Không thể phủ nhận sự cần 
thiết của sự ra đời Luật Quản 
lý, sử dụng vốn Nhà nước 
đầu tư vào sản xuất, kinh 
doanh tại doanh nghiệp 2014 
và một số văn bản hướng 
dẫn thi hành như Nghị định 
số 87/2015 NĐ-CP về giám 
sát đầu tư vốn Nhà nước vào 
doanh nghiệp; giám sát tài 
chính, đánh giá hiệu quả hoạt 
động và công khai thông tin 
tài chính của doanh nghiệp 
Nhà nước và doanh nghiệp có 
vốn Nhà nước; Nghị định số 
10/2019/NĐ-CP về thực hiện 
quyền, trách nhiệm của đại 
diện chủ sở hữu Nhà nước đã 
góp phần tạo nên một hành 
tiếp theo trang 23
lang pháp lý tương đối chuẩn 
mực, đảm bảo những điều 
kiện cần thiết cho hoạt động 
kiểm soát vốn Nhà nước đầu 
tư vào các doanh nghiệp ở 
Việt Nam. Tuy nhiên, qua 
quá trình áp dụng trên thực 
tế, những qui định điều chỉnh 
hoạt động kiểm soát vốn Nhà 
nước trong các doanh nghiệp 
cho thấy vẫn còn những điểm 
chưa hợp lý và không phù 
hợp với điều kiện hiện nay. 
Do đó những qui định này cần 
phải được tiếp tục hoàn thiện. 
Bài viết này dừng lại ở việc 
nêu một vài những bất cập 
đó (theo quan điểm cá nhân 
của tác giả) nhằm giúp các cơ 
quan Nhà nước có thẩm quyền 
có cái nhìn toàn diện hơn về 
khung pháp luật điều chỉnh 
hoạt động kiểm soát vốn Nhà 
nước đầu tư vào các doanh 
nghiệp ở Việt Nam hiện nay, 
đồng thời đề xuất những kiến 
nghị để giải quyết những bất 
cập này ■
nhanh và bền vững. Do đó, 
các nỗ lực tái cấu trúc kinh tế 
hiện nay, đặt trọng tâm vào 
cải cách thể chế, phải được 
tiến hành một cách mạnh mẽ 
và dứt khoát hơn nếu muốn 
thoát khỏi mối lo đổ vỡ của 
bong bóng nợ công và cả mối 
nguy của bẫy thu nhập trung 
bình mà Việt Nam có thể sẽ 
mắc phải ■
tiếp theo trang 9

File đính kèm:

  • pdfcac_nhan_to_anh_huong_den_muc_do_tiep_can_tin_dung_cua_ca_nh.pdf