Các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ vận dụng kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp - Trường hợp doanh nghiệp sản xuất giấy Việt Nam

Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế cùng với tác động của cuộc

cách mạng công nghiệp 4.0, tăng cường hệ thống kế toán quản trị

(KTQT) chi phí trong các doanh nghiệp sản xuất (DNSX) nhằm hỗ

trợ thông tin cho các nhà quản trị ra các quyết định là điều kiện cần

thiết để sử dụng hiệu quả các nguồn lực, từ đó nâng cao vị thế cạnh

tranh của các doanh nghiệp. Do vậy, việc nghiên cứu các nhân tố

ảnh hưởng đến mức độ vận dụng KTQT chi phí trong các DNSX để

có các giải pháp tác động phù hợp, giúp cho hệ thống KTQT chi phí

trong các DNSX được hoàn thiện trởt hành yêu cầu và nhiệm vụ cấp

thiết trong giai đoạn hiện nay. Bằng việc tổng quan các công trình

nghiên cứu trong nước và trên thế giới, tác giả tổng hợp các nhân tố

ảnh hưởng đến mức độ vận dụng KTQT chi phí trong doanh nghiệp,

trên cơ sở đó đề xuất mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến

mức độ vận dụng KTQT chi phí trong các DNSX giấy Việt Nam. Từ

đó, bài viết đưa ra một số khuyến nghị góp phần nâng cao mức độ

vận dụng KTQT chi phí trong các DNSX giấy Việt Nam.

 

pdf 13 trang yennguyen 7720
Bạn đang xem tài liệu "Các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ vận dụng kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp - Trường hợp doanh nghiệp sản xuất giấy Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ vận dụng kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp - Trường hợp doanh nghiệp sản xuất giấy Việt Nam

Các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ vận dụng kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp - Trường hợp doanh nghiệp sản xuất giấy Việt Nam
61
© Học viện Ngân hàng
ISSN 1859 - 011X 
Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng
Số 205- Tháng 6. 2019
Các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ vận dụng 
kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp- 
trường hợp doanh nghiệp sản xuất giấy Việt Nam
 QUẢN TRỊ NGÂN HÀNG & DOANH NGHIỆP 
Tô Minh Thu
Ngày nhận: 29/05/2019 Ngày nhận bản sửa: 05/06/2019 Ngày duyệt đăng: 17/06/2019
Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế cùng với tác động của cuộc 
cách mạng công nghiệp 4.0, tăng cường hệ thống kế toán quản trị 
(KTQT) chi phí trong các doanh nghiệp sản xuất (DNSX) nhằm hỗ 
trợ thông tin cho các nhà quản trị ra các quyết định là điều kiện cần 
thiết để sử dụng hiệu quả các nguồn lực, từ đó nâng cao vị thế cạnh 
tranh của các doanh nghiệp. Do vậy, việc nghiên cứu các nhân tố 
ảnh hưởng đến mức độ vận dụng KTQT chi phí trong các DNSX để 
có các giải pháp tác động phù hợp, giúp cho hệ thống KTQT chi phí 
trong các DNSX được hoàn thiện trởt hành yêu cầu và nhiệm vụ cấp 
thiết trong giai đoạn hiện nay. Bằng việc tổng quan các công trình 
nghiên cứu trong nước và trên thế giới, tác giả tổng hợp các nhân tố 
ảnh hưởng đến mức độ vận dụng KTQT chi phí trong doanh nghiệp, 
trên cơ sở đó đề xuất mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến 
mức độ vận dụng KTQT chi phí trong các DNSX giấy Việt Nam. Từ 
đó, bài viết đưa ra một số khuyến nghị góp phần nâng cao mức độ 
vận dụng KTQT chi phí trong các DNSX giấy Việt Nam.
Từ khóa: Mức độ vận dụng kế toán quản trị chi phí, nhân tố ảnh 
hưởng, doanh nghiệp sản xuất.
1. Đặt vấn đề
iện nay, ngành Sản xuất giấy 
của Việt Nam đang phải đối 
mặt với một loạt các thách 
thức để duy trì tính cạnh tranh 
trong một lĩnh vực mà chi phí 
nguyên liệu và năng lượng chiếm một phần rất 
lớn trong chi phí sản xuất. Trong đó, thách thức 
lớn nhất hiện nay đó là giảm chi phí sản xuất, 
tăng hiệu quả hoạt động cùng với các phương 
pháp xanh hơn để sản xuất giấy với chất lượng 
tốt, đồng thời tuân thủ các quy định nghiêm 
ngặt về môi trường. Do vậy, các doanh nghiệp 
QUẢN TRỊ NGÂN HÀNG & DOANH NGHIỆP 
62 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàngSố 205- Tháng 6. 2019
này phải tận dụng cơ sở hạ tầng kỹ thuật sẵn có, 
đẩy mạnh nghiên cứu, sáng tạo nhằm tiết kiệm 
chi phí, tăng năng suất, chất lượng sản phẩm, 
giảm giá thành để cạnh tranh. 
Kế toán quản trị chi phí là một bộ phận quan 
trọng của hệ thống KTQT doanh nghiệp, có 
chức năng đo lường, phân tích về tình hình 
chi phí nhằm mục tiêu lập dự toán, xây dựng 
định mức, kiểm soát chi phí, ra quyết định kinh 
doanh tối ưu. Trong môi trường cạnh tranh 
ngày càng khốc liệt vượt tầm biên giới quốc 
gia, KTQT chi phí ngày càng thể hiện vai trò 
quan trọng trong việc hỗ trợ các nhà quản trị ra 
các quyết định hiệu quả. Tuy nhiên, qua khảo 
sát sơ bộ, công tác kế toán chi phí trong các 
DNSX giấy ở Việt Nam hiện nay mới chỉ tập 
trung chủ yếu vào thông tin kế toán tài chính 
phục vụ cho việc lập các báo cáo, Download 
báo cáo tốt nghiệp các ngành tài chính. Việc 
cung cấp thông tin kế toán chi phí phục vụ cho 
việc ra các quyết định hay lập các kế hoạch sản 
xuất kinh doanh vẫn đang là vấn đề chưa được 
quan tâm và đầu tư đúng mức. Vì vậy, tăng 
cường mức độ vận dụng KTQT chi phí trong 
các DNSX giấy nhằm hỗ trợ thông tin cho các 
nhà quản trị ra các quyết định là điều kiện cần 
thiết để sử dụng hiệu quả các nguồn lực, từ 
đó nâng cao vị thế cạnh tranh của các doanh 
nghiệp giấy nói riêng và các DNSX tại Việt 
Nam nói chung.
2. Tổng quan nghiên cứu về các nhân tố ảnh 
hưởng đến mức độ vận dụng kế toán quản trị 
chi phí trong doanh nghiệp
Đã có nhiều nghiên cứu của các tác giả trong 
và ngoài nước chỉ ra mối quan hệ và ảnh hưởng 
của một số nhân tố đến việc áp dụng KTQT nói 
chung cũng như KTQT chi phí nói riêng trong 
các doanh nghiệp. 
Chenhall, R.H. & Langfield-Smith, K. (1998), 
trong một nghiên cứu về vận dụng và lợi ích 
của thực hành KTQT tại các công ty sản xuất 
ở Australia, đã giải thích lý do các công ty sản 
xuất lớn có tỷ lệ vận dụng KTQT hiện đại cao 
hơn, đó là sự tăng lên về quy mô tổ chức sẽ 
dẫn đến sự phức tạp của cơ chế quản lý nên 
đòi hỏi các doanh nghiệp lớn vận dụng các kỹ 
thuật KTQT phức tạp hơn. Các doanh nghiệp 
quy mô lớn thường có nhu cầu thông tin quản 
trị nhiều hơn cũng như có tiềm lực tài chính để 
tăng cường sử dụng các phương pháp KTQT 
phức tạp hơn.Wu, Junjie and Boateng, Agyenim 
(2010) nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến 
sự thay đổi trong thực tiễn KTQT Trung Quốc. 
Nghiên cứu này cung cấp cái nhìn sâu sắc về 
các yếu tố ảnh hưởng đến sự thay đổi trong 
thực tiễn KTQT Trung Quốc. Phân tích đa biến 
cho thấy quy mô của công ty, đối tác nước 
ngoài và trình độ hiểu biết của các nhà quản lý 
và nhân viên kế toán có ảnh hưởng tích cực đến 
những thay đổi trong thực tiễn KTQT của các 
liên doanh đối tác nước ngoài. Quy mô doanh 
nghiệp và mức độ kiến thức của các nhà quản lý 
cấp cao dường như ảnh hưởng đến những thay 
đổi trong thực tiễn KTQT. Tuy nhiên, không 
có bằng chứng nào được đưa ra cho giả thuyết 
rằng Chính phủ Trung Quốc có ảnh hưởng đáng 
kể đến những thay đổi trong thực tiễn KTQT 
của các liên doanh và doanh nghiệp Nhà nước.
Ahmad, K. (2012) nghiên cứu về việc thực 
hành KTQT trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ 
ở Malaysia. Nghiên cứu chỉ ra rằng cạnh tranh 
ngày càng tăng dẫn đến các doanh nghiệp phải 
sử dụng nguồn lực và ra quyết định hiệu quả 
hơn, từ đó làm phát sinh nhu cầu thông tin phục 
vụ quản trị doanh nghiệp. Do vậy, các phương 
pháp KTQT được các doanh nghiệp tích cực áp 
dụng để đáp ứng nhu cầu này. Kết quả nghiên 
cứu cho thấy áp lực cạnh tranh trên thị trường 
có ảnh hưởng tích cực đến mức độ áp dụng 
KTQT của các doanh nghiệp. Đồng thời, nghiên 
cứu cũng chỉ ra rằng quy mô doanh nghiệp cũng 
là yếu tố có ảnh hưởng quan trọng đến việc áp 
dụng KTQT trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ 
ở Malaysia.
Halbouni, S. S. (2014) trong nghiên cứu thực 
nghiệm về các động lực của đổi mới KTQT tại 
Các Tiểu vương quốc Ả Rập thống nhất cho 
thấy công nghệ thông tin có ảnh hưởng mạnh 
mẽ đến sự thay đổi của KTQT. Nghiên cứu của 
Halbouni cho thấy 71,5% số người được hỏi tin 
rằng công nghệ thông tin có ảnh hưởng mạnh 
mẽ đến sự thay đổi của KTQT.
Rapina (2014) nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng 
đến chất lượng của hệ thống thông tin kế toán 
 QUẢN TRỊ NGÂN HÀNG & DOANH NGHIỆP
63Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng Số 205- Tháng 6. 2019
và ý nghĩa của nó đối với chất lượng của thông 
tin kế toán nhằm xác định ảnh hưởng của các 
yếu tố: Sự cam kết của nhà quản lý, văn hóa 
doanh nghiệp và cơ cấu tổ chức quản lý của 
doanh nghiệp đến chất lượng của hệ thống 
thông tin kế toán và ý nghĩa của nó đối với 
chất lượng thông tin kế toán. Đối tượng khảo 
sát là nhân viên kế toán của 33 doanh nghiệp 
ở Bandung-Indonesia. Kết quả cho thấy cả 3 
yếu tố trên đều có ảnh hưởng đáng kể đến chất 
lượng của hệ thống thông tin kế toán.
Nghiên cứu của Leite, A. A., Fernandes, P. O., 
& Leite, J. M. (2015) về các yếu tố ngẫu nhiên 
ảnh hưởng đến việc sử dụng thực hành KTQT 
trong lĩnh vực dệt may Bồ Đào Nha cho thấy 
sự quan tâm của nhà quản trị đến KTQT có 
ảnh hưởng đáng kể đến mức độ áp dụng KTQT 
trong các doanh nghiệp. Nhà quản trị là người 
trực tiếp sử dụng thông tin KTQT để ra quyết 
định, do vậy nhu cầu sử dụng thông tin của nhà 
quản trị có ảnh hưởng quan trọng đến việc vận 
dụng KTQT trong các doanh nghiệp. Ngoài nhu 
cầu thông tin, sự ủng hộ của nhà quản trị trong 
việc tiếp cận các kỹ thuật KTQT mới và vận 
dụng vào doanh nghiệp cũng là nhân tố tích cực 
ảnh hưởng đến sự vận dụng KTQT trong doanh 
nghiệp. 
Anh, D. N. P. (2016) nghiên cứu về các nhân tố 
ảnh hưởng đến việc vận dụng và hiệu quả của 
thực hành KTQT trong nền kinh tế chuyển đổi 
đã chỉ ra nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến mức 
độ áp dụng KTQT của các doanh nghiệp Việt 
Nam, đó là mức độ cạnh tranh. Thông qua dữ 
liệu khảo sát từ 220 doanh nghiệp Việt Nam có 
quy mô vừa và lớn, kết quả nghiên cứu cho thấy 
có sự ảnh hưởng tích cực của nhân tố mức độ 
cạnh tranh đến việc sử dụng các công cụ KTQT 
hiện đại trong các doanh nghiệp. 
Lê Thị Hồng (2016) trong công trình nghiên 
cứu Hoàn thiện hệ thống thông tin KTQT chi 
phí trong các doanh nghiệp khai thác chế biến 
đá ốp lát ở Việt Nam cho rằng để hệ thống 
thông tin KTQT chi phí thực sự hiệu quả đối 
với hoạt động SXKD của đơn vị, đáp ứng tối đa 
yêu cầu quản lý, khi xây dựng hệ thống thông 
tin KTQT chi phí cần tính đến các nhân tố ảnh 
hưởng đến xây dựng hệ thống thông tin KTQT 
chi phí để xây dựng một cách phù hợp nhất. 
Trên cơ sở tổng hợp các nghiên cứu liên quan, 
Lê Thị Hồng (2016) đã tổng kết nhóm nhân tố 
chủ quan bao gồm: (1) Đặc điểm ngành nghề 
SXKD và tổ chức SXKD; (2) Cơ cấu, phân cấp 
quản lý trong đơn vị; (3) Nhận thức của nhà 
quản trị về vai trò của hệ thống thông tin KTQT 
chi phí; và (4) Trình độ trang bị máy móc thiết 
bị và trình độ đội ngũ nhân viên kế toán. Về 
nhóm nhân tố khách quan, tác giả đã tổng hợp 
kết quả của các công trình nghiên cứu với các 
nhân tố cơ bản sau: (1) Cơ chế chính sách và 
văn bản nhà nước quy định về công tác KTQT 
trong doanh nghiệp; và (2) Điều kiện và môi 
trường kinh doanh. Bằng phương pháp nghiên 
cứu định tính kết hợp định lượng, tác giả đã 
kiểm định các giả thuyết nghiên cứu các nhân 
tố ảnh hưởng đến phát triển hệ thống thông tin 
KTQT chi phí, bao gồm: Năng lực nhân viên 
kế toán, điều kiện về cơ sở vật chất và phương 
tiện kỹ thuật, mức độ ủng hộ của nhà quản trị 
và nhận thức của nhà quản trị về vai trò của hệ 
thống thông tin KTQT chi phí. Qua phân tích 
các biến quan sát trong quan hệ với nhân tố cho 
thấy các biến đều thể hiện các giá trị dương, 
có nghĩa là nếu các điều kiện về cơ sở vật chất, 
về sự ủng hộ của nhà quản trị và nhận thức của 
nhà quản trị càng cao thì điều kiện năng lực 
thực hiện các giải pháp trong đơn vị để hoàn 
thiện hệ thống thông tin KTQT càng được thực 
hiện một cách tốt nhất. 
Bùi Tiến Dũng (2018) trong nghiên cứu về Tổ 
chức kế toán quản trị tại các doanh nghiệp sản 
xuất giấy- Nghiên cứu tại Tổng Công ty Giấy 
Việt Nam và các doanh nghiệp liên kết đã tiến 
hành khảo sát 8 doanh nghiệp hoạt động trong 
lĩnh vực sản xuất giấy thành phẩm. Với việc 
kết hợp phương pháp nghiên cứu định lượng và 
định tính, kết quả nghiên cứu cho thấy các nhân 
tố cơ bản ảnh hưởng thuận chiều đến tổ chức 
KTQT tại Tổng Công ty Giấy Việt Nam và các 
doanh nghiệp liên kết, đó là: Mức độ cạnh tranh 
của thị trường, sự tham gia của nhà quản trị 
và trình độ của nhân viên kế toán. Nghiên cứu 
cũng chỉ ra quy mô của doanh nghiệp (đo lường 
bằng số lượng nhân công trực tiếp) có ảnh 
hưởng đến tổ chức KTQT tại các doanh nghiệp 
khảo sát ở các mức độ khác nhau cả thuận chiều 
và ngược chiều, trong đó quy mô doanh nghiệp 
QUẢN TRỊ NGÂN HÀNG & DOANH NGHIỆP 
64 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàngSố 205- Tháng 6. 2019
có mối quan hệ thuận chiều tới KTQT chi phí 
và ngược chiều với hệ thống dự toán SXKD.
Đặng Lan Anh (2019) nghiên cứu về các nhân 
tố ảnh hưởng đến hệ thống thông tin KTQT chi 
phí tại các khách sạn thuộc Tập đoàn Mường 
Thanh, từ đó xác định và đánh giá sự tác động 
đến chất lượng của thông tin KTQT chi phí tại 
các khách sạn này. Dựa trên cơ sở dữ liệu đã 
tổng hợp, Đặng Lan Anh (2019) đã xây dựng 
mô hình nghiên cứu định lượng gồm các nhân 
tố sau: Trình độ công nghệ thông tin, hiểu biết 
của nhà quản trị về công nghệ thông tin và kế 
toán, đặc điểm cơ cấu tổ chức quản lý và trình 
độ nhân viên kế toán. Kết quả nghiên cứu cho 
thấy trình độ công nghệ thông tin là nhân tố tác 
động cùng chiều và tác động mạnh nhất tới tính 
hữu hiệu của hệ thống thông tin KTQT chi phí, 
tiếp theo là nhân tố hiểu biết của nhà quản trị 
về công nghệ thông tin và kế toán, đặc điểm cơ 
cấu tổ chức quản lý, và cuối cùng là trình độ 
nhân viên kế toán có ít tác động đến hệ thống 
thông tin KTQT chi phí tại các khách sạn này.
Trong bài viết này, kế thừa kết quả nghiên cứu 
của các tác giả tiền nhiệm về các nhân tố ảnh 
hưởng đến các khía cạnh khác nhau của KTQT 
nói chung và KTQT chi phí nói riêng, tác giả đề 
xuất mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng 
đến mức độ vận dụng KTQT chi phí trong các 
DNSX giấy Việt Nam. Từ đó, bài viết đưa ra 
một số khuyến nghị góp phần nâng cao mức độ 
vận dụng KTQT chi phí trong các DNSX giấy 
Việt Nam. 
3. Mô hình nghiên cứu và các giả thuyết 
nghiên cứu
Dựa trên tổng quan nghiên cứu đã tổng hợp, 
các nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến việc áp dụng 
KTQT chi phí trong DNSX bao gồm: Quy mô 
của doanh nghiệp, đặc điểm cơ cấu tổ chức 
quản lý, trình độ trang bị công nghệ thông tin, 
quan điểm của nhà quản trị về công tác kế toán 
quản trị, trình độ của nhà quản trị và trình độ 
nhân viên kế toán. Tuy nhiên, việc thu thập 
số liệu phục vụ nghiên cứu liên quan đến quy 
mô của các DNSX giấy dưới một trong các 
tiêu thức cơ bản như doanh thu, số lượng lao 
động, tổng tài sản đều không thực hiện được 
do các DNSX giấy cho rằng đây là thông tin 
nhạy cảm và đề cập sâu đến tình hình hoạt 
động của doanh nghiệp. Vì vậy, kế thừa và phát 
triển các mô hình nghiên cứu của Leite, A. A., 
Fernandes, P. O., & Leite, J. M. (2015) và Đặng 
Lan Anh (2019), có hiệu chỉnh và bổ sung các 
thang đo cho phù hợp với đối tượng và mục tiêu 
nghiên cứu của bài viết, tác giả xây dựng mô 
hình nghiên cứu như sau:
- Biến phụ thuộc là mức độ vận dụng KTQT chi 
phí trong các DNSX giấy Việt Nam.
- Biến độc lập gồm 5 nhóm biến: Đặc điểm cơ 
cấu tổ chức quản lý, trình độ trang bị công nghệ 
thông tin, quan điểm của nhà quản trị về công 
tác kế toán quản trị, trình độ của nhà quản trị và 
trình độ nhân viên kế toán.
Mô hình tổng quát phản ánh mối tương quan 
giữa mức độ vận dụng KTQT chi phí trong các 
DNSX giấy Việt Nam và các nhân tố ảnh hưởng 
được tác giả đề xuất qua phương trình hồi quy 
đa biến như sau:
MĐ
i 
= α
0
+ α
1
TCi+ α2CNi+ α3QĐi + α4TĐi + 
α
5
NVi + ε
Trong đó: MĐi - Mức độ vận dụng KTQT chi 
phí trong các DNSX giấy Việt Nam; 
TCi: Đặc điểm cơ cấu tổ chức quản lý; 
CNi: Trình độ trang bị công nghệ thông tin;
QĐi: Quan điểm của nhà quản trị về công tác 
KTQT; 
TĐi: Trình độ của nhà quản trị;
NVi: Trình độ nhân viên kế toán; 
α
0
 là hằng số; α là hệ số biến thiên giải thích, ε 
là phần dư và i là số quan sát.
Theo đó, tác giả xây dựng các giả thuyết nghiên 
cứu các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ vận 
dụng KTQT chi phí trong các DNSX giấy Việt 
Nam như sau:
- Đặc điểm cơ cấu tổ chức quản lý: Khi xem 
xét cơ cấu tổ chức quản lý, các nhà nghiên cứu 
thường đề cập tới những yếu tố cơ bản như: 
Chuyên môn hóa công việc, phân chia tổ chức 
thành các bộ phận, quyền hạn và trách nhiệm, 
cấp bậc và phạm vi quản trị, tập trung và phân 
quyền trong quản trị và sự phối hợp giữa các 
bộ phận, phân hệ của cơ cấu. Trong thực tế, các 
bộ phận trong doanh nghiệp có thể được hình 
thành theo những tiêu chí khác nhau, làm xuất 
hiện các mô hình cơ cấu tổ chức quản lý khác 
 QUẢN TRỊ NGÂN HÀNG & DOANH NGHIỆP
65Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng Số 205- Tháng 6. 2019
 ... tải nhân 
tố > 0,5; 0.5 ≤ KMO ≤ 1; Phần trăm phương 
sai toàn bộ > 50% (Nguyễn Đình Thọ, 2013). 
Kiểm định Bartlett với sig=0,000, cho thấy ta 
có thể bác bỏ giả thuyết H0 (ma trận tương 
quan là ma trận đơn vị); tức là các biến có quan 
hệ với nhau. Hệ số KMO đạt 0,790 cho thấy 
mô hình được đánh giá là tốt, rất phù hợp với 
nghiên cứu. Các kết quả về giá trị hội tụ cho 
thấy các biến giải thích được 69,704% trong 
mô hình. 
Kết quả phân tích nhân tố dựa trên phương 
pháp trích Principal Components Analysis 
đi cùng với phép xoay Varimax cho thấy các 
nhóm nhân tố được rút ra từ các biến quan sát 
với các hệ số tải trên các nhân tố đều khá cao 
(lớn hơn 0,5), các hệ số tải được xem là có ý 
Bảng 3. Kết quả phân tích nhân tố khám phá đồng thời 
các biến
KMO = 0,790 Bartlett’s test: Sig = 0,000
Thành phần Eigen – value
Tổng số % phương sai % cộng dồn
1 5,809 25,255 25,255
2 3,971 17,265 42,520
3 2,039 8,867 51,387
4 1,716 7,462 58,849
5 1,543 5,873 64,772
6 1,146 4,982 69,704
 Nguồn: Tác giả tổng hợp từ kết quả mô hình nghiên cứu, phần 
mềm hỗ trợ SPSS 20
QUẢN TRỊ NGÂN HÀNG & DOANH NGHIỆP 
70 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàngSố 205- Tháng 6. 2019
nghĩa (Bảng 4). 
5.3. Kiểm tra sự phù hợp của mô hình
Theo Hair và cộng sự (2009), các chỉ số 
chính đo độ phù hợp của mô hình bao gồm: 
CFI (Comparative Fix Index), CFI dao động 
từ 0-1, càng lớn càng tốt, ngưỡng giá trị chấp 
nhận là > 0,9; TLI (Tucker–Lewis Index) với 
ngưỡng giá trị chấp nhận là > 0,9; RMSEA 
(Root Mean Square Errors of Approximation) 
với ngưỡng giá trị chấp nhận là < 0,08. Kiểm 
tra các hệ số hồi quy trên mô hình cho thấy 
tất cả lớn hơn 0,75 (khá tốt). Kết quả mô 
hình Model FIT cho thấy: CFI= 0,908; TLI= 
0,916 là tốt; RMSEA= 0,072 (nhỏ hơn 0,08) 
thỏa mãn điều kiện mô hình phù hợp. 
Kết quả ước lượng hồi quy giữa các biến quan 
sát trong từng biến tiềm ẩn tại Bảng 5 cho thấy, 
đối với các quan sát được giữ lại thì các biến 
này đều đạt được mức ý nghĩa rất cao, tương 
ứng với P_value<0,001.
5.4. Kiểm định mô hình và các giả thuyết 
nghiên cứu
Để đo lường và đánh giá mức độ ảnh hưởng của 
các nhân tố đến mức độ vận dụng KTQT chi phí 
trong các DNSX giấy Việt Nam, mô hình hồi 
quy có dạng:
MĐ
i 
= α
0
+ α
1
TCi+ α2CNi+ α3QĐi + α4TĐi + 
α
5
NVi + ε
Kết quả chạy hồi quy mô hình được thể hiện tại 
Bảng 6.
Kiểm định sự phù hợp của mô hình cho thấy: 
Với phân tích ANOVA”có sig= 0,000, mô hình 
nghiên cứu được xem là phù hợp. Hệ số VIF 
của các nhân tố thỏa mãn điều kiện (nhỏ hơn 
2), không có hiện tượng đa cộng tuyến trong 
mô hình. Kiểm định hiện tượng tự tương quan 
với DW=1,893 cho thấy không có hiện tượng tự 
tương quan trong mô hình. Vậy mô hình nghiên 
cứu hoàn toàn phù hợp. 
Mô hình hồi quy có kết quả như sau:
MĐ=1,991+0,209TC+ 0,086CN+ 0,201QĐ 
+0,127TĐ + 0,282NV
Như kỳ vọng, kết quả chạy hồi quy mô hình cho 
thấy các biến số trong mô hình đều có tác động 
cùng chiều tới mức độ vận dụng KTQT chi phí 
tại các DNSX giấy Việt Nam. Nghiên cứu chấp 
nhận cả 5 giả thuyết H1, H2, H3, H4 và H5. 
Dựa vào hệ số hồi quy chuẩn hóa, thứ tự ảnh 
Bảng 4. Bảng phân tích kết quả rút trích 
nhân tố
Pattern Matrixa
Component
1 2 3 4 5 6
CN1 ,592
CN2 ,797
CN3 ,751
TC1 ,730
TC2 ,842
TC3 ,808
TC4 ,788
NV1 ,689
NV2 ,940
NV3 ,689
NV4 ,868
NV5 ,738
TĐ1 ,800
TĐ2 ,973
TĐ3 ,662
TĐ4 ,600
QĐ1 ,999
QĐ2 ,929
QĐ3 ,806
QĐ4 ,415
MĐ1 ,729
MĐ2 ,766
MĐ3 ,736
Extraction Method: 
Principal Component Analysis. 
Rotation Method: 
Promax with Kaiser Normalization.a
a. Rotation converged in 6 iterations
Nguồn: Kết quả nghiên cứu của tác giả, phần mềm 
hỗ trợ SPSS 20
 QUẢN TRỊ NGÂN HÀNG & DOANH NGHIỆP
71Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng Số 205- Tháng 6. 2019
hưởng của các nhân tố sắp xếp theo chiều giảm 
dần như sau: Nhân tố ảnh hưởng nhiều nhất là 
“Trình độ nhân viên kế toán” (std.= 0,256); thứ 
hai là nhân tố “Đặc điểm cơ cấu tổ chức quản 
lý” (std.= 0,144); thứ ba là nhân tố “Trình độ 
của nhà quản trị” (std.= 0,134); thứ tư là nhân 
tố “Quan điểm của nhà quản trị về công tác 
kế toán quản trị” (std.= 0,132) và thấp nhất là 
nhân tố “Trình độ trang bị công nghệ thông tin” 
(std.= 0,071).
6. Thảo luận và kết luận
- Nhân tố trình độ nhân viên kế toán: 
Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra trình độ 
nhân viên kế toán ảnh hưởng mạnh 
mẽ đến mức độ vận dụng KTQT chi 
phí trong các DNSX giấy Việt Nam. 
Nói cách khác, nếu nhân viên kế toán 
có trình độ chuyên môn nghiệp vụ về 
kế toán tốt; hiểu biết sâu về KTQT 
chi phí; thành thục trong ứng dụng 
phần mềm kế toán và các phần mềm 
khác trong quản trị doanh nghiệp; 
trình độ ứng dụng công nghệ thông 
tin thông thạo; có khả năng tiếp nhận 
thay đổi, kỹ năng tư duy, phản biện 
và phân tích tốt thì kế toán quản trị 
chi phí sẽ góp phần quan trọng trong 
việc đáp ứng tốt hơn nhu cầu thông 
tin chi phí phục vụ lập kế hoạch, tổ 
chức thực hiện kế hoạch cũng như 
nhu cầu thông tin chi phí phục vụ 
kiểm soát, đánh giá và ra quyết định 
của nhà quản trị doanh nghiệp. Kết 
quả này hoàn toàn phù hợp với các 
nghiên cứu trước (Wu, Junjie and 
Boateng, Agyenim, 2010; Bùi Tiến 
Dũng, 2018). 
- Nhân tố đặc điểm cơ cấu tổ chức 
quản lý: Nhân tố đặc điểm cơ cấu tổ 
chức quản lý có tác động cùng chiều 
đến mức độ vận dụng KTQT chi phí 
trong các DNSX giấy Việt Nam. 
Khi bộ máy quản lý được phân chia 
thành các bộ phận theo tính chuyên 
môn hóa về công việc, đảm bảo phát 
huy năng lực chuyên môn của các 
bộ phận, đồng thời sự phối hợp giữa 
các bộ phận được thúc đẩy nhằm hướng tới 
mục tiêu chung của doanh nghiệp thì mức độ 
vận dụng KTQT chi phí trong các DNSX giấy 
sẽ càng cao, đáp ứng tốt hơn nhu cầu thông tin 
chi phí phục vụ các chức năng quản trị doanh 
nghiệp. Kết quả này phù hợp với nghiên cứu 
của Rapina (2014) và Đặng Lan Anh (2019).
- Nhân tố trình độ của nhà quản trị: Nghiên 
cứu chỉ ra mức độ vận dụng KTQT chi phí 
trong các DNSX giấy chịu tác động thuận chiều 
Bảng 5. Kết quả ước lượng hồi quy giữa các biến quan 
sát trong từng biến tiềm ẩn
Tương quan biến 
quan sát với biến 
tiềm ẩn
Ước 
lượng
Estimate
Sai lệch 
chuẩn 
S.E.
Giá trị 
 tới hạn 
C.R.
Mức ý 
nghĩa 
P
NV1 <--- NV 1,000
NV2 <--- NV 1,029 0,017 25,756 ***
NV3 <--- NV 0,937 0,021 21,496 ***
NV4 <--- NV 0,934 0,035 20,256 ***
NV5 <--- NV 0,852 0.032 17,563 ***
MĐ1 <--- MĐ 1,000
MĐ2 <--- MĐ 1,154 0,156 8,595 ***
MĐ3 <--- MĐ 1,320 0,161 7,807 ***
TĐ1 <--- TĐ 1,000
TĐ2 <--- TĐ 1,231 0,052 16,367 ***
TĐ3 <--- TĐ 1,163 0,074 15,418 ***
TĐ4 <--- TĐ 0,826 0,079 11,318 ***
QĐ1 <--- QĐ 1,000
QĐ2 <--- QĐ 1,171 0,080 14,733 ***
QĐ3 <--- QĐ 1,045 0,078 13,805 ***
QĐ4 <--- QĐ 0,599 0,075 8,912 ***
CN1 <--- CN 1,000
CN2 <--- CN 1,209 0,100 13,021 ***
CN3 <--- CN 1,061 0,089 11,623 ***
TC1 <--- TC 1,000
TC2 <--- TC 1,312 0,171 7,270 ***
TC3 <--- TC 0,876 0,102 7,182 ***
TC4 <--- TC 0,810 0,198 7,087 ***
*Ghi chú: Giá trị P:*** tương ứng P<0,001
Nguồn: Nghiên cứu của tác giả, phần mềm hỗ trợ SPSS 20
QUẢN TRỊ NGÂN HÀNG & DOANH NGHIỆP 
72 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàngSố 205- Tháng 6. 2019
bởi nhân tố trình độ của nhà quản trị doanh 
nghiệp. Điều này có nghĩa là nếu nhà quản trị 
doanh nghiệp có kiến thức và hiểu biết một 
cách toàn diện về chuyên môn quản lý, có khả 
năng khai thác và ứng dụng thành tựu khoa học 
công nghệ trong lĩnh vực KTQT, đồng thời có 
năng lực tư duy sáng tạo, thường xuyên cập 
nhật những đổi mới trong xu thế kinh doanh 
và kỹ năng quản trị từ các nước tiên tiến thì 
yêu cầu của nhà quản trị về mức độ đáp ứng 
thông tin phục vụ việc ra quyết định quản trị sẽ 
càng cao. Từ đó tác động đến mức độ vận dụng 
KTQT chi phí trong doanh nghiệp càng lớn. Kết 
quả này phù hợp với nghiên cứu của Wu, Junjie 
and Boateng, Agyenim (2010); Đặng Lan Anh 
(2019).
- Nhân tố quan điểm của nhà quản trị về công 
tác kế toán quản trị: Bên cạnh các nhân tố về 
cơ cấu tổ chức quản lý, trình độ của nhà quản 
trị thì kết quả nghiên cứu cho thấy quan điểm 
của nhà quản trị về công tác KTQT cũng là một 
nhân tố có tác động cùng chiều đến mức độ 
vận dụng KTQT chi phí trong các DNSX giấy 
Việt Nam. Khi nhà quản trị đánh giá một cách 
đầy đủ về vai trò thông tin KTQT nói chung và 
thông tin KTQT chi phí nói riêng đến việc thực 
hiện các chức năng quản trị, quan tâm thiết lập 
các chính sách và hướng dẫn tổ chức các nội 
dung KTQT trong đó có các nội dung về KTQT 
chi phí, sự cam kết và thực thi một cách mạnh 
mẽ trong đầu tư nguồn lực về cơ sở vật chất, hạ 
tầng công nghệ thông tin đảm bảo đáp ứng tốt 
yêu cầu công tác KTQT chi phí, cùng với đó 
là lộ trình bài bản trong đào tạo và bồi dưỡng 
nhân viên kế toán phát triển trình độ chuyên 
môn và năng lực nghề nghiệp sẽ là những yếu 
tố quan trọng thúc đẩy mức độ vận dụng KTQT 
chi phí trong các DNSX giấy Việt Nam. Điều 
này hoàn toàn phù hợp với các nghiên cứu 
trước đây (Leite, A. A., Fernandes, P. O., & 
Leite, J. M, 2015; Bùi Tiến Dũng, 2018).
- Nhân tố trình độ trang bị công nghệ thông tin: 
Kết quả nghiên cứu chỉ ra mối quan hệ thuận 
chiều của trình độ trang bị công nghệ thông 
tin đến mức độ vận dụng KTQT chi phí trong 
các DNSX giấy Việt Nam. Nếu các DNSX 
giấy được trang bị hệ thống máy tính hiện đại 
về chức năng và kỹ thuật để tương thích với 
các phần mềm kế toán tích hợp trong hệ thống 
hoạch định nguồn lực doanh nghiệp (ERP), 
song song với đó là một hệ thống công nghệ 
thông tin có sự kết nối giữa các bộ phận trong 
doanh nghiệp thì tốc độ và chất lượng thông tin 
chi phí được xử lý và cung cấp sẽ đảm bảo tính 
thường xuyên, kịp thời, đáp ứng tốt hơn nhu 
cầu thông tin chi phí phục vụ các chức năng 
quản trị doanh nghiệp. Kết quả này phù hợp với 
nghiên cứu của Halbouni, S. S. (2014); Lê Thị 
Hồng (2016).
Tóm lại, kết quả nghiên cứu của mô hình một lần 
nữa kiểm định các giả thuyết mà các nhà khoa học 
trước đây đã đề xuất ở các đơn vị và phạm vi khác 
và phù hợp với điều kiện thực tế tại các DNSX 
Giấy Việt Nam thuộc phạm vi nghiên cứu của bài 
viết. Từ kết quả này, tác giả gợi ý một số giải pháp 
cần tập trung nhằm nâng cao mức độ vận dụng 
Bảng 6. Kết quả chạy hồi quy mô hình
Model
Unstandardized 
Coefficients
Standardized 
Coefficients t Sig.
Collinearity Statistics
B Std. Error Beta Tolerance VIF
(Constant) 1,991 0,528 3,77083333 0 
TC 0,209 0,082 0,144 2,54878049 0,049 0,951 1,051
CN 0,086 0,079 0,071 1,08860759 0,004 0,824 1,214
QĐ 0,201 0,081 0,132 2,48148148 0,017 0,656 1,524
TĐ 0,127 0,029 0,134 4,37931034 0,073 0,778 1,285
NV 0,282 0,086 0,256 3,27906977 0,003 0,68 1,472
a. Dependent Variable: MĐ
Nguồn: Kết quả nghiên cứu của tác giả, phần mềm hỗ trợ SPSS 20
 QUẢN TRỊ NGÂN HÀNG & DOANH NGHIỆP
73Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng Số 205- Tháng 6. 2019
KTQT chi phí trong các DNSX giấy Việt Nam, 
qua đó đáp ứng tốt hơn nhu cầu thông tin của nhà 
quản trị trong thực hiện các chức năng quản trị 
doanh nghiệp như sau: 
Thứ nhất, cần đổi mới quan điểm của các nhà 
quản trị về công tác KTQT theo yêu cầu thời 
đại cách mạng công nghiệp 4.0; 
Tài liệu tham khảo
1. Ahmad, K. (2012), The use of management accounting practices in Malaysian SMEs, University of Exeter. Doctor.
2. Anh, D. N. P. (2016), Factors Affecting the Use and Consequences of Management Accounting Practices in A Transitional 
Economy: The Case of Vietnam, Journal of Economics and Development, 18(1), 54-73.
3. Bùi Tiến Dũng (2018), Tổ chức kế toán quản trị tại các doanh nghiệp sản xuất giấy- Nghiên cứu tại Tổng công ty giấy Việt 
Nam và các doanh nghiệp liên kết, Luận án tiến sĩ, Đại học Thương mại.
4. Chenhall, R.H. and Langfield-Smith, K. (1998), Adoption and benefits of management accounting practices: an Australian 
study, Management Accounting Research, Vol. 9, No. 1, pp. 1- 19.
5. Đặng Lan Anh (2019), Hoàn thiện hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí tại các khách sạn thuộc tập đoàn Mường 
Thanh, Luận án tiến sĩ, Học viện Tài chính.
6. Halbouni, S. S. (2014), An empirical study of the drivers of management accounting innovation: a UAE perspective, 
International Journal of Managerial and Financial Accounting, 6(1).
7. Leite, A. A., Fernandes, P. O., & Leite, J. M. (2015), Contingent factors that influence the use of management accounting 
practices in the Portuguese textile and clothing sector, The International Journal of Management Science and Information 
Technology, Special Issue: 2015 Spanish-Portuguese Scientific Management Conference (59- 78).
8. Lê Thị Hồng (2016), Hoàn thiện hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp khai thác chế biến đá ốp 
lát ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ, Học viện Tài chính.
9. Nguyễn Đình Thọ (2013), Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh, NXB Tài chính.
10. Rapina (2014), Factors Influencing The Quality of Accounting Information System And Its Implications on The Quality of 
Accounting Information, Journal of Finance and Accounting, Vol. 5, No. 2, pp 148- 154.
11. Wu, J, Boateng, A. and Drury, C. (2007), An analysis of the adoption, perceived benefits, and expected future emphasis of 
western management accounting practices in Chinese SOEs and JVs, The International Journal of Accounting, Vol. 42, No. 2, pp. 
171-185.
12. Wu, Junjie and Boateng, Agyenim (2010), Factors Influencing Changes in Chinese Management Accounting Practices, 
Journal of Change Management, 10: 3, 315- 329.
Thông tin tác giả
Tô Minh Thu, Thạc sĩ
Học viện Ngân hàng, Phân viện Bắc Ninh 
Email: thutm@hvnh.edu.vn
Summary
Factors affecting the level of application of cost management accounting in enterprises - cases of 
Vietnamese paper manufacturing enterprises
In the trend of international economic integration along with the impact of the industrial revolution 4.0, strengthening 
the cost management accounting system in manufacturing enterprises to support information for managers make 
decisions is the necessary condition for using resources efficiently, thereby enhancing the competitive position 
of businesses. Therefore, the study of factors affecting the level of application cost management accounting in 
paper manufacturing enterprises to have appropriate solutions to help the cost management accounting system 
in paper manufacturing enterprises completed becomes the requirement and the urgent task in current period. 
By reviewing researches in the domestic and over the world, the author synthesizes factors affecting the level 
of application cost management accounting in enterprises. On that basis, the author proposes a study model 
of factors affecting the level of application cost management accounting in Vietnamese paper manufacturing 
enterprises. Since then, the article provides some recommendations to improve the level of application cost 
management accounting in Vietnamese paper manufacturing enterprises.
Keywords: Cost management accounting, influencing factors, manufacturing enterprises.
Thu Minh To, M.Ec.
Banking Academy of Vietnam, Bac Ninh Campus
xem tiếp trang 83

File đính kèm:

  • pdfcac_nhan_to_anh_huong_den_muc_do_van_dung_ke_toan_quan_tri_c.pdf