Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn dịch vụ kế toán của các doanh nghiệp nhỏ tại quận Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ

TÓM TẮT

Mục tiêu của nghiên cứu nhằm phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa

chọn dịch vụ kế toán (DVKT) của các doanh nghiệp nhỏ tại quận Ninh Kiều, thành phố Cần

Thơ và đề xuất các hàm ý quản trị nhằm gia tăng việc thu hút các doanh nghiệp lựa chọn

dịch vụ kế toán trong thực tiễn kinh doanh đầy khó khăn và áp lực như hiện nay. Dựa trên

cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu được xây dựng trong các nghiên cứu trước, tác

giả thực hiện nghiên cứu của mình bằng việc tiến hành thu thập dữ liệu sơ cấp thông

qua khảo sát 182 lãnh đạo, kế toán trưởng, trưởng phòng/ban các doanh nghiệp nhỏ

tại quận Ninh Kiều trong năm 2019. Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA, ước

lượng mô hình bằng phương pháp phân tích hồi quy bội đã cho thấy mức độ và chiều

hướng ảnh hưởng của từng nhân tố đến quyết định lựa chọn DVKT. Các nhân tố có ảnh

hưởng tích cực và ảnh hưởng mạnh đến quyết định lựa chọn DVKT của các doanh nghiệp

nhỏ tại quận Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ lần lượt là nhân tố Trình độ chuyên môn, Giá

phí, Lợi ích chuyên môn, Sự giới thiệu, Chất lượng dịch vụ, và Thương hiệu.

pdf 16 trang yennguyen 4680
Bạn đang xem tài liệu "Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn dịch vụ kế toán của các doanh nghiệp nhỏ tại quận Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn dịch vụ kế toán của các doanh nghiệp nhỏ tại quận Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ

Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn dịch vụ kế toán của các doanh nghiệp nhỏ tại quận Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 07 - 2019 
132 
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH LỰA CHỌN 
DỊCH VỤ KẾ TOÁN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ 
TẠI QUẬN NINH KIỀU, THÀNH PHỐ CẦN THƠ 
Vương Yến Linh1 và Nguyễn Hữu Đặng2* 
1Chi cục Thủy lợi Cần Thơ, 2Khoa Kinh tế, Trường Đại học Cần Thơ 
(Email: vuongyenlinh@gmail.com) 
Ngày nhận: 05/9/2019 
Ngày phản biện: 26/9/2019 
Ngày duyệt đăng: 10/10/2019 
TÓM TẮT 
Mục tiêu của nghiên cứu nhằm phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa 
chọn dịch vụ kế toán (DVKT) của các doanh nghiệp nhỏ tại quận Ninh Kiều, thành phố Cần 
Thơ và đề xuất các hàm ý quản trị nhằm gia tăng việc thu hút các doanh nghiệp lựa chọn 
dịch vụ kế toán trong thực tiễn kinh doanh đầy khó khăn và áp lực như hiện nay. Dựa trên 
cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu được xây dựng trong các nghiên cứu trước, tác 
giả thực hiện nghiên cứu của mình bằng việc tiến hành thu thập dữ liệu sơ cấp thông 
qua khảo sát 182 lãnh đạo, kế toán trưởng, trưởng phòng/ban các doanh nghiệp nhỏ 
tại quận Ninh Kiều trong năm 2019. Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA, ước 
lượng mô hình bằng phương pháp phân tích hồi quy bội đã cho thấy mức độ và chiều 
hướng ảnh hưởng của từng nhân tố đến quyết định lựa chọn DVKT. Các nhân tố có ảnh 
hưởng tích cực và ảnh hưởng mạnh đến quyết định lựa chọn DVKT của các doanh nghiệp 
nhỏ tại quận Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ lần lượt là nhân tố Trình độ chuyên môn, Giá 
phí, Lợi ích chuyên môn, Sự giới thiệu, Chất lượng dịch vụ, và Thương hiệu. 
Từ khóa: Dịch vụ kế toán, doanh nghiệp nhỏ, nhân tố ảnh hưởng, Quận Ninh Kiều. 
Trích dẫn: Vương Yến Linh và Nguyễn Hữu Đặng, 2019. Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết 
định lựa chọn dịch vụ kế toán của các doanh nghiệp nhỏ tại Quận Ninh Kiều, 
Thành phố Cần Thơ. Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường 
Đại học Tây Đô. 07: 132-147. 
*TS. Nguyễn Hữu Đặng - Giảng viên Khoa Kinh tế, Trường Đại học Cần Thơ
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 07 - 2019 
133 
1. GIỚI THIỆU 
Việc xây dựng hệ thống kế toán tiết 
kiệm, hiệu quả, an toàn, bền vững, tuân 
thủ quy định của pháp luật luôn là mối 
quan tâm của chủ doanh nghiệp (DN) và 
nhà quản lý. Hệ thống kế toán phù hợp 
giúp doanh nghiệp tránh được tình trạng 
một ngày nào đó bị cơ quan nhà nước 
kiểm tra hay nghiêm trọng hơn là nguy cơ 
phá sản hoặc giải thể. Tại các nước phát 
triển, các nghiệp vụ kế toán tài chính, kê 
khai thuế của phần lớn DN được đảm 
nhận bởi các công ty dịch vụ kế toán độc 
lập. Như thế, DN vừa tiết kiệm chi phí, 
vừa có hệ thống kế toán vững mạnh, 
chuyên nghiệp, hệ thống sổ sách tuân thủ 
pháp luật và an toàn về trách nhiệm pháp 
lý. 
Các doanh nghiệp mới thành lập 
thường gặp khó khăn trong các vấn đề kế 
toán thuế như: Giải quyết các thủ tục ban 
đầu về kế toán, báo cáo thuế hàng tháng, 
quí, hệ thống sổ sách kế toán, quyết toán 
thuế,  Đối với các doanh nghiệp đã hoạt 
động lâu năm: Chi phí phải bỏ ra để chi 
trả lương cho một kế toán có kinh nghiệm 
vào làm việc là rất lớn, theo như thị 
trường lao động chung hiện nay thì mức 
lương tối thiểu cũng từ 4,5 - 10 triệu 
VNĐ/ tháng. Với các doanh nghiệp có 
quy mô nhỏ thì việc chi trả này là một vấn 
đề đáng quan tâm. Chưa kể người lao 
động thường nhảy việc thường xuyên, 
gây khó khăn cho doanh nghiệp trong vấn 
đề tìm người thay thế, tạo sự gián đoạn 
lớn cho quá trình hoạt động của doanh 
nghiệp. Vì vậy, việc tìm đến công ty dịch 
vụ kế toán là một sự lựa chọn sáng suốt 
cho các doanh nghiệp nhỏ, vừa tiết kiệm 
chi phí - vừa đảm bảo quá trình hoạt động 
không bị gián đoạn. 
Với những lý do trên thì sự ra đời của 
dịch vụ kế toán (DVKT) là xu hướng tất 
yếu và phù hợp. DVKT của Việt Nam ra 
đời từ năm 1991 khi Bộ Tài chính thành 
lập hai công ty kiểm toán đầu tiên là Công 
ty Kiểm toán Việt Nam (VACO) và Công 
ty Dịch vụ Kế toán và Kiểm toán Việt 
Nam (AASC). Đặc biệt, khi Quốc hội ban 
hành Luật kế toán (2003) thì DVKT Việt 
Nam được chính thức thừa nhận là một 
nghề độc lập. Sau hơn 20 năm hoạt động 
thì ngành DVKT Việt Nam đã phát triển 
nhanh chóng về số lượng, quy mô của tổ 
chức dịch vụ, loại hình dịch vụ và không 
ngừng được cải thiện về chất lượng được 
thể hiện rõ nét như môi trường pháp lý về 
kế toán tương đối đầy đủ, rõ ràng, phù 
hợp với thông lệ quốc tế và điều kiện Việt 
Nam. Sự ra đời của Hội nghề nghiệp đã 
ảnh hưởng sâu sắc đến thị trường DVKT 
(Mai Thị Hoàng Minh, 2010). 
Quận Ninh Kiều được thành lập theo 
Nghị định số 05/2004/NĐ-CP ngày 
02/01/2004 của Chính phủ bao gồm 11 
phường và 01 xã của thành phố Cần Thơ 
(cũ) với diện tích tự nhiên là 2.922,04 ha 
và 206.213 người. Cùng với sự phát triển 
của khu vực Đồng bằng sông Cửu Long 
cũng như thành phố Cần Thơ, quận Ninh 
Kiều đã trở thành quận trung tâm của 
thành phố Cần Thơ với 13 đơn vị hành 
chính cấp phường, dân số là 258.528 
người. Với vai trò là quận trung tâm, 
Ninh Kiều là nơi tập trung nhiều cơ quan 
Đảng, hành chính, đoàn thể, cơ sở thương 
mại, dịch vụ, tài chính, ngân hàng, viễn 
thông, vận tải, giáo dục, y tế, văn hoá - xã 
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 07 - 2019 
134 
hội, an ninh, quốc phòng của Trung ương 
và thành phố Cần Thơ; là đầu mối giao 
thông quan trọng giữa thành phố Cần Thơ 
với toàn Vùng đồng bằng sông Cửu 
Long, thành phố Hồ Chí Minh và quốc tế 
cả về đường bộ, đường hàng không và 
đường thủy. Với vị trí địa lý thuận lợi, 
nên số lượng DN trên địa bàn quận Ninh 
Kiều có nhiều biến động theo chiều 
hướng tăng lên: Năm 2013 có khoảng 
2.700 DN, và đến năm 2018 là trên 4.000 
DN do Chi cục Thuế quận Ninh Kiều trực 
tiếp quản lý. Các DN có nhiều loại hình 
khác nhau, nhiều nhất là Công ty trách 
nhiệm hữu hạn (TNHH) chiếm 80%, tiếp 
đến là Doanh nghiệp tư nhân (DNTN) 
khoảng 10%, Công ty cổ phần chiếm 
8,3% và phần còn lại 1,7% gồm hợp tác 
xã, tổ chức kinh tế, đơn vị sự nghiệp, ... 
Theo số liệu thống kê từ Phòng đăng ký 
kinh doanh – Sở Kế hoạch và Đầu tư 
thành phố Cần Thơ, số lượng doanh 
nghiệp đăng ký thành lập mới từ năm 
2016 đến 2018 tại quận Ninh Kiều tăng 
nhẹ qua các năm. Năm 2016 đăng ký 
thành lập mới là 577 DN, năm 2017 là 
627 DN tăng 9% so với năm 2016, và 
năm 2018 là 652 DN tăng 4% so với năm 
2017. 
Với những thông tin trên thì khu vực 
quận Ninh Kiều là một thị trường tiềm 
năng cho các đơn vị cung cấp dịch vụ kế 
toán khai thác để mở rộng địa bàn cung 
cấp dịch vụ nhằm gia tăng doanh số và lợi 
nhuận. Mục tiêu nghiên cứu nhằm phân 
tích các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định 
lựa chọn dịch vụ kế toán (DVKT) của các 
doanh nghiệp nhỏ tại quận Ninh Kiều, thành 
phố Cần Thơ và đề xuất các hàm ý quản trị 
giúp các doanh nghiệp lựa chọn dịch vụ kế 
toán hiệu quả. 
2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ 
HÌNH NGHIÊN CỨU 
Theo Kotler (1997), hành vi mua là 
toàn bộ hoạt động mà khách hàng bộc lộ 
ra trong quá trình nhận diện, mua sắm, sử 
dụng, đánh giá dịch vụ nhằm thỏa mãn 
nhu cầu. Cũng theo Kotler (2001), người 
làm kinh doanh nghiên cứu hành vi người 
tiêu dùng với mục đích nhận biết nhu cầu, 
sở thích, thói quen của họ. Cụ thể là xem 
người tiêu dùng muốn mua gì, sao họ lại 
mua sản phẩm, dịch vụ đó, tại sao họ mua 
nhãn hiệu đó, họ mua như thế nào, mua ở 
đâu, khi nào mua và mức độ mua ra sao 
để xây dựng chiến lược marketing thúc 
đẩy người tiêu dùng lựa chọn sản phẩm, 
dịch vụ của mình. Để có một giao dịch, 
người mua phải trải qua một tiến trình bao 
gồm 5 giai đoạn: nhận biết nhu cầu, tìm 
kiếm thông tin, đánh giá các phương án, 
quyết định mua, hành vi sau khi mua. 
Hình 1. Quy trình mua dịch vụ (Nguồn: Philip Kotler, 1997) 
Nhận 
biết nhu 
cầu 
Tìm 
kiếm 
thông 
tin 
Đánh giá các 
lựa chọn thay 
thế 
Quyết 
định 
mua 
Hành vi 
sau khi 
mua 
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 07 - 2019 
135 
Theo Engel and Blackwell (1995) cho 
rằng, việc mua sắm của người tiêu dùng 
chịu tác động mạnh mẽ của những yếu tố 
văn hóa, xã hội, cá nhân và tâm lý. Đối 
với nhà quản trị, đa số những yếu tố này 
là không thể kiểm soát được, nhưng 
chúng cần phải được phân tích cẩn thận 
và xem xét những ảnh hưởng của chúng 
đến hành vi của người mua. 
Bảng 1. Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi mua của khách hàng 
Văn hóa Xã hội Cá nhân Tâm lý 
- Nhóm tham khảo 
- Gia đình 
- Vai trò và địa vị 
- Tuổi tác, nghề nghiệp 
- Tình hình kinh tế 
- Phong cách sống 
- Cá tính và quan niệm 
- Động cơ 
- Nhận thức 
- Kiến thức 
- Niềm tin 
và thái độ 
- Động cơ 
- Nhận thức 
- Kiến thức 
- Niềm tin 
và thái độ 
 (Nguồn: Engel and Blackwell, 1995) 
Bốn nhóm yếu tố trên thể hiện đặc 
điểm của người tiêu dùng, hiểu rõ được 
các yếu tố trên là một lợi thế đối với 
người làm marketing, họ sẽ có những 
chiến lược các sản phẩm và dịch vụ phù 
hợp. Bên cạnh đó, nghiên cứu của Cronin 
et al. (2000) về “các yếu tố ảnh hưởng 
đến hành vi tiêu dùng của khách hàng 
trong môi trường dịch vụ” cũng cho thấy 
các yếu tố chất lượng dịch vụ, giá trị cảm 
nhận, sự thoả mãn của khách hàng có ảnh 
hưởng trực tiếp đến hành vi tiêu dùng 
dịch vụ. 
Nghiên cứu của Scott et al. (1995) 
được thực hiện tại New Zealand với mục 
tiêu khám phá các tiêu chí đo lường chất 
lượng dịch vụ có liên quan đến khuynh 
hướng lựa chọn các công ty kế toán quốc 
tế. Nhóm tác giả đã thông qua khảo sát 
300 công ty khách hàng ngẫu nhiên đang 
sử dụng dịch vụ kế toán tại New Zealand. 
Nghiên cứu kết hợp sử dụng phương pháp 
thu thập dữ liệu định tính (phỏng vấn) và 
định lượng (khảo sát), các dữ liệu thu 
thập được trình bày và phân tích. Năm 
nhân tố được xác định là có ảnh hưởng 
đến khuynh hướng lựa chọn các công ty 
kế toán quốc tế đó là: lợi thế cạnh tranh, 
dịch vụ cá nhân, sự giới thiệu từ bên 
ngoài, hình ảnh công ty, danh mục sản 
phẩm. Kết quả nghiên cứu cho thấy hình 
ảnh công ty là nhân tố quan trọng nhất tác 
động đến khuynh hướng lựa chọn các 
công ty kế toán quốc tế, tiếp đến là dịch 
vụ cá nhân. Ba nhân tố lợi thế cạnh tranh, 
sự giới thiệu từ bên ngoài và danh mục 
sản phẩm đều ảnh hưởng đến khuynh 
hướng lựa chọn các công ty kế toán quốc 
tế. 
Bên cạnh đó, nghiên cứu của Hunt et 
al. (1999) đã sử dụng phương pháp phân 
tích nhân tố để xác định các tiêu chí lựa 
chọn và duy trì dịch vụ kế toán của hai 
nhóm khách hàng là các chuyên gia và 
chủ doanh nghiệp nhỏ tại Hoa Kỳ dựa 
trên cuộc khảo sát mẫu 500 doanh nghiệp 
được liệt kê trong Sorkins Business 
Directory, có 81 (48 chuyên gia và 33 chủ 
doanh nghiệp) câu trả lời được sử dụng 
để phân tích. Doanh thu, thu nhập trung 
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 07 - 2019 
136 
bình của những người trả lời là 938.000$ 
cho các chuyên gia trong lĩnh vực tư nhân 
và 1.944.000 $ cho các doanh 
nghiệp.Theo nghiên cứu này có 12 tiêu 
chí ảnh hưởng đến việc lựa chọn nhà cung 
cấp của hai nhóm khách hàng này: mối 
quan hệ cá nhân với nhà cung cấp dich 
vụ, nhận thức được chuyên môn của nhà 
cung cấp, giá phí đề xuất, kiến thức của 
nhà cung cấp về ngành nghề của khách 
hàng, trình bày bằng văn bản của nhà 
cung cấp, trình bày bằng miệng của nhà 
cung cấp, đa dạng loại hình dịch vụ cung 
cấp, quy mô của nhà cung cấp, sự giới 
thiệu từ các khách hàng của nhà cung cấp, 
quen biết từ trước với nhà cung cấp, vị trí, 
cung cấp các dich vụ quốc tế. Kết quả cho 
thấy có sự so sánh giữa các chuyên gia và 
chủ doanh nghiệp. Khi các chuyên gia 
thay đổi nhà cung cấp, họ có xu hướng 
quan tâm đáng kể đến kiến thức của nhà 
cung cấp về ngành của họ, sau đó đến 
chất lượng trình bày miệng của nhà cung 
cấp, phạm vi dịch vụ được cung cấp bởi 
nhà cung cấp và chất lượng bài trình bày 
của nhà cung cấp. Đối với chủ doanh 
nghiệp, tiêu chí ảnh hưởng nhiều nhất là 
kiến thức của nhà cung cấp về ngành, kế 
đến chất lượng trình bày miệng của nhà 
cung cấp, chất lượng bài trình bày của 
nhà cung cấp và các khuyến nghị từ các 
khách hàng khác của nhà cung cấp. Do đó 
các chủ doanh nghiệp nhấn mạnh nhiều 
hơn vào phạm vi của các dịch vụ được 
cung cấp và các bài trình bày miệng và 
viết của nhà cung cấp hơn là các chuyên 
gia. Nhân tố duy nhất quan sát thấy được 
quan trọng hơn bởi các chuyên gia hơn là 
các chủ doanh nghiệp là nhận thức về 
chuyên môn kỹ thuật của nhà cung cấp. 
Điều này cho thấy các chuyên gia nhấn 
mạnh đến nhân tố này và các nỗ lực tiếp 
thị có thể được tập trung trong lĩnh vực 
này. 
Tại Việt Nam, nghiên cứu của Trần 
Thị Cẩm Thanh và Đào Nhật Minh 
(2015) đã sử dụng phương pháp phân tích 
thống kê trong nghiên cứu “Các nhân tố 
ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn dịch 
vụ kế toán của các doanh nghiệp nhỏ và 
vừa tại Việt Nam” được thực hiện tại Việt 
Nam. Trong đó, chủ yếu là các DN ở Tp. 
Hồ Chí Minh và Bình Định với 107 mẫu 
đạt yêu cầu được đưa vào phân tích. Đối 
tượng được khảo sát là các Giám đốc, kế 
toán trưởng các DNNVV. Kết quả phân 
tích cho thấy tất cả 5 nhân tố nhóm tác giả 
đề xuất đều ảnh hưởng đến sự lựa chọn 
DVKT của các DNNVV tại Việt Nam. 
Cụ thể, lợi ích tâm lý là nhân tố có ảnh 
hưởng lớn nhất tới quyết định lựa chọn 
DVKT. Tiếp đến là nhân tố giá phí dịch 
vụ, sự giới thiệu. Và cuối cùng là 2 nhân 
tố khả năng đáp ứng và lợi ích chuyên 
môn có ít ảnh hưởng đến quyết định lựa 
chọn DVKT. 
Tương tự, Phạm Ngọc Toàn và Dương 
Thị Tuyết Loan (2017) sử dụng phương 
pháp phân tích thống kê mô tả, phân tích 
nhân tố khám phá EFA và phân tích hồi 
quy tuyến tính trong nghiên cứu “Các 
nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa 
chọn dịch vụ kế toán của các doanh 
nghiệp nhỏ và vừa thành phố Hồ Chí 
Minh” được thực hiện tại Tp. Hồ Chí 
Minh. Số mẫu được chọn trong bài 
nghiên cứu là 116 người là các chuyên 
gia, các cán bộ và nhân viên tại các 
DNNVV tại TP. Hồ Chí Minh. Mô hình 
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 07 - 2019 
137 
nghiên cứu đã được xây dựng gồm 5 nhân 
tố tác động đến quyết định lựa chọn 
DVKT. Kết quả nghiên cứu chính thức 
cho thấy: Sau khi kiểm định hệ số 
Cronbach’s Alpha và phân tích nhân tố 
EFA, thang đo quyết định lựa chọn 
DVKT của các DNNVV gồm 5 nhân tố 
là: Đội ngũ nhân viên, Sự giới thiệu, Lợi 
ích chuyên môn, Chất lượng dịch vụ kế 
toán, Giá phí. Phân tích tương quan, hồi 
quy cho thấy 5 nhân tố trên ảnh hưởng có 
ý nghĩa đến quyết định lựa chọn DVKT, 
trong đó nhân tố “Chất lượng dịch vụ” có 
sự ảnh hưởng mạnh nhất. 
Qua những nghiên cứu trước đây thì 
nghiên cứu về dịch vụ kế toán đã được 
thực hiện trên thế giới và tại Việt Nam đã 
tạo ra lý thuyết chung cho lĩnh vực nghiên 
cứu này. Tuy nhiên, các nghiên cứu của 
các tác giả nước ngoài thì do có sự khác 
biệt về môi trường, văn hoá, tình hình 
kinh tế, ... nên có thể dẫn đến sự khác biệt 
trong việc quyết định lựa chọn dịch vụ kế 
toán. Còn các nghiên cứu của các tác giả 
trong nước được viết còn khá ít, ở tầm vĩ 
mô và chưa đi sâu tìm hiểu về loại hình 
doanh nghiệp nhỏ, một không gian cụ thể 
ở quận Ninh Kiều, thành phố Cần Th ... triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 07 - 2019 
140 
Bảng 2. Cấu trúc mẫu khảo sát 
Loại hình DN Tần suất Tỷ lệ (%) 
Công ty TNHH MTV 59 32,4 
Công ty TNHH 98 53,8 
Công ty cổ phần 12 6,6 
DNTN 13 7,1 
Cộng 182 100,0 
Lĩnh vực hoạt động Tần suất Tỷ lệ (%) 
Công nghiệp và xây dựng 70 38,5 
Thương mại và dịch vụ 112 61,5 
Cộng 182 100,0 
Quy mô về vốn Tần suất Tỷ lệ (%) 
Từ 3 tỷ đến dưới 20 tỷ 161 88,5 
Từ 20 đến dưới 50 tỷ 21 11,5 
Cộng 182 100,0 
Quy mô về doanh thu Tần suất Tỷ lệ (%) 
Dưới 3 tỷ 34 18,7 
Từ 3 tỷ đến dưới 50 tỷ 142 78 
Từ 50 tỷ đến dưới 100 tỷ 6 3,3 
Cộng 182 100,0 
Quy mô lao động Tần suất Tỷ lệ (%) 
Từ 10 đến dưới 50 người 168 92,3 
Từ 50 đến dưới 100 người 14 7,7 
Cộng 182 100,0 
(Nguồn: Kết quả phân tích từ phần mềm SPSS) 
4.2. Kết quả kiểm định độ tin cậy 
của thang đo 
Kết quả kiểm định độ tin cậy của thang 
đo đã cho thấy: Sau khi kiểm định các 
nhân tố, thang đo TH1 bị loại do có hệ số 
tương quan biến tổng nhỏ hơn 0,3, thang 
đo TH3 và LI4 bị loại do có hệ số 
Cronbach’s Alpha lớn hơn Cronbach’s 
Alpha tổng. Kết quả kiểm định lại sau khi 
loại biến thì hệ số Cronbach’s Alpha tổng 
các thang đo thành phần đều lớn hơn 0,7 
(>0,7), thấp nhất là nhân tố thuộc thang 
đo Trình độ chuyên môn (TD – 0,701), 
cho thấy thang đo được sử dụng là tốt 
(Hoàng Trọng et al., 2008). Do vậy, mô 
hình được chấp nhận để phân tích EFA. 
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 07 - 2019 
141 
Bảng 3. Bảng tổng hợp kết quả kiểm định chất lượng thang đo các nhân tố ảnh hưởng 
đến Quyết định lựa chọn DVKT 
Thang đo Trung bình thang đo nếu loại biến 
Phương sai thang đo 
nếu loại biến 
Tương quan 
biến tổng 
Cronbach’s Alpha 
nếu loại biến 
Thương hiệu: α = 0,860 
TH2 7,4011 1,556 ,701 ,834 
TH4 7,4121 1,393 ,725 ,815 
TH5 7,4396 1,419 ,782 ,759 
Chất lượng dịch vụ: α = 0,903 
CL1 10,7912 3,503 ,840 ,854 
CL2 10,8462 3,435 ,884 ,836 
CL3 10,8132 4,219 ,717 ,898 
CL4 10,8187 3,939 ,705 ,902 
Trình độ chuyên môn: α = 0,701 
TD1 10,9396 2,223 ,491 ,633 
TD2 11,1868 2,274 ,505 ,626 
TD3 11,1154 2,158 ,525 ,612 
TD4 11,3297 2,399 ,422 ,675 
Giá phí: α = 0,896 
GP1 11,0934 2,837 ,781 ,863 
GP2 11,0769 2,679 ,776 ,864 
GP3 11,1593 2,809 ,756 ,871 
GP4 11,1758 2,698 ,768 ,867 
Sự giới thiệu: α = 0,894 
SGT1 15,1868 5,169 ,729 ,874 
SGT2 15,2582 5,275 ,708 ,878 
SGT3 15,2692 5,082 ,766 ,865 
SGT4 15,3132 5,189 ,734 ,873 
SGT5 15,1923 5,007 ,764 ,866 
Lợi ích chuyên môn: α = 0,869 
LI1 14,7802 4,891 ,698 ,840 
LI2 14,9451 4,914 ,714 ,836 
LI3 14,8297 4,893 ,741 ,829 
LI5 14,7418 5,021 ,694 ,841 
LI6 14,9231 5,386 ,617 ,859 
Quyết định lựa chọn DVKT: α = 0,851 
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 07 - 2019 
142 
QD1 14,3736 4,622 ,619 ,830 
QD2 14,4011 4,639 ,582 ,840 
QD3 14,4121 4,299 ,714 ,805 
QD4 14,3846 4,249 ,717 ,804 
QD5 14,3846 4,492 ,674 ,817 
(Nguồn: Kết quả phân tích từ phần mềm SPSS) 
4.3. Kết quả phân tích nhân tố khám 
phá 
Phân tích nhân tố khám phá (EFA) cho 
biến phụ thuộc là quyết định lựa chọn 
dịch vụ kế toán đều có hệ số tin cậy 
Cronbach’s Alpha > 0,8, các biến quan 
sát này được đưa vào phân tích nhân tố 
khám phá EFA. Kết quả sau khi phân tích 
EFA cho thấy hệ số KMO của nhóm biến 
QĐLC DVKT là 0,805, thỏa điều kiện 0,5 
< KMO < 1 với mức ý nghĩa là Sig.= 
0,000 trong kiểm định Barletts 
(Sig<0,05) (Nguyễn Đình Thọ, 2011). 
Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA 
cho thấy có một nhóm nhân tố được rút 
trích ra với giá trị Eigen lớn hơn 1 và trị 
số phương sai trích là 62,699%, điều này 
có nghĩa là Biến QĐLC DVKT giải thích 
được 62,699% sự biến thiên của các biến 
quan sát. 
Bảng 4. Ma trận nhân tố xoay QĐLC DVKT 
Tên biến Nhân tố 
QĐLC DVKT 
QD4 0,838 
QD3 0,837 
QD5 0,805 
QD1 0,751 
QD2 0,722 
(Nguồn: Kết quả phân tích từ phần mềm SPSS) 
Phân tích EFA cho thang đo các nhân 
tố tác động đến QĐLC DVKT, kết quả 
cho thấy hệ số KMO của nhóm biến nhân 
tố tác động đến QĐLC DVKT là 0,884 
>0,50 như vậy thang đo các nhân tố tác 
động đến QĐLC DVKT được xem là phù 
hợp để phân tích EFA. Điểm dừng khi rút 
trích các nhân tố tại eigenvalues 
=1,078>1. Phương sai trích là 71,497% > 
50% là đạt yêu cầu, 30 biến quan sát đều 
có hệ số tải nhân tố > 0,45 (Hair et al., 
1998); điều này thể hiện kết quả phân tích 
nhân tố là phù hợp và số nhân tố trích 
được là 6 hoàn toàn phù hợp với lý thuyết 
về quyết định lựa chọn dịch vụ kế toán. 
Phân tích EFA cho 6 biến độc lập được 
thực hiện với giả thuyết H0: Các biến 
quan sát không có sự tương quan nhau 
trong tổng thể. Kết quả phân tích thu 
được tóm tắt như sau: Kiểm định Barlett: 
Sig = 0,000 < 5%: Bác bỏ giả thuyết H0, 
các biến quan sát trong phân tích EFA có 
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 07 - 2019 
143 
tương quan với nhau trong tổng thể. Dựa 
vào kết quả phân tích EFA, các nhân tố 
rút trích ra của các giả thuyết nghiên cứu 
chính đều đạt yêu cầu. Do đó, mô hình 
nghiên cứu để đánh giá các nhân tố ảnh 
hưởng đến quyết định lựa chọn dịch vụ kế 
toán của các doanh nghiệp nhỏ tại quận 
Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ, gồm 6 
biến thành phần là: (1) Thương hiệu, (2) 
Chất lượng dịch vụ, (3) Trình độ chuyên 
môn, (4) Giá phí, (5) Sự giới thiệu, (6) 
Lợi ích chuyên môn. 
Bảng 5. Ma trận nhân tố xoay của thang đo các nhân tố tác động đến QĐLC DVKT 
Các biến 
quan sát 
Nhân tố 
1 2 3 4 5 6 
SGT3 ,823 
SGT5 ,810 
SGT1 ,790 
SGT4 ,781 
SGT2 ,742 
LI3 ,807 
LI2 ,777 
LI5 ,754 
LI1 ,746 
LI6 ,584 
CL2 ,869 
CL1 ,850 
CL3 ,785 
CL4 ,757 
GP1 ,851 
GP3 ,787 
GP2 ,763 
GP4 ,707 
TH5 ,870 
TH2 ,804 
TH4 ,754 
TD2 ,761 
TD1 ,677 
TD3 ,622 
TD4 ,474 
(Nguồn: Kết quả phân tích từ phần mềm SPSS) 
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 07 - 2019 
144 
4.4. Kết quả phân tích tương quan 
giữa các nhân tố 
Kết quả phân tích tương quan ở Bảng 
6 cho thấy tất cả các biến có mối liên quan 
tuyến tính khá chặt chẽ ở mức ý nghĩa α 
< 0.01, vì tất cả các hệ số tương quan 
tuyệt đối giữa các biến dao động từ 0,564 
đến 0,681, tức là thoả mãn điều kiện -1≤ r 
≤ +1. Do đó, tất cả các biến đều đạt yêu 
cầu trong phân tích hồi quy tuyến tính 
bội. 
Bảng 6. Ma trận hệ số tương quan 
 QD TH CL TD GP SGT LI 
QD 1 0,564** 0,600** 0,646** 0,681** 0,577** 0,670** 
TH 0,564** 1 0,447** 0,311** 0,421** 0,312** 0,507** 
CL 0,600** 0,447** 1 0,364** 0,505** 0,365** 0,455** 
TD 0,646** 0,311** 0,364** 1 0,537** 0,454** 0,477** 
GP 0,681** 0,421** 0,505** 0,537** 1 0,465** 0,419** 
SGT 0,577** 0,312** 0,365** 0,454** 0,465** 1 0,451** 
LI 0,670** 0,507** 0,455** 0,477** 0,419** 0,451** 1 
(**) Tương quan Pearson có ý nghĩa thống kê ở mức P < 0,01; N =182 
(Nguồn: Kết quả phân tích từ phần mềm SPSS) 
4.5. Kết quả phân tích hồi quy tuyến tính 
Bảng 7. Kết quả ước lượng mô hình hồi quy 
Mô hình Hệ số hồi quy Mức ý nghĩa Giá trị thống kê t Thứ tự ảnh hưởng 
1 
(Hằng số) - 0,513 0,007 -2,718 
TH 0,132 0,002 3,156 6 
CL 0,133 0,001 3,425 5 
TD 0,246 0,000 4,617 1 
GP 0,234 0,000 4,754 2 
SGT 0,134 0,002 3,096 4 
LI 0,229 0,000 4,821 3 
Hệ số R2: 0,743 
 (Nguồn: Kết quả phân tích từ phần mềm SPSS) 
Mô hình hồi quy tuyến tính đã xây 
dựng là phù hợp với tập dữ liệu hiện có. 
Kết quả phân tích còn cho thấy, các biến 
đưa vào mô hình thì đều có ý nghĩa thống 
kê ở mức 1% (Sig. < 1%). Ngoài ra, kết 
quả cũng chỉ ra rằng R2 = 0,743 có nghĩa 
là mô hình hồi quy tuyến tính này phù 
hợp với dữ liệu ở mức 74,3%. Nói cách 
khác, 74,3% biến thiên của biến phụ 
thuộc được giải thích bởi các biến độc 
lập, còn 25,7% còn lại là do sai số ngẫu 
nhiên và do có thể có biến độc lập khác 
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 07 - 2019 
145 
giải thích cho biến phụ thuộc mà chưa 
được đưa vào mô hình nghiên cứu. Mô 
hình nghiên cứu xác định các nhân tố ảnh 
hưởng đến quyết định lựa chọn DVKT 
của các doanh nghiệp nhỏ tại quận Ninh 
Kiều, thành phố Cần Thơ với Beta chưa 
chuẩn hóa được thiết lập có dạng hàm 
như sau: 
QĐLC DVKT = - 0,513 + 0,132TH + 0,133CLDV + 0,246TDCM + 0,234GP + 
0,134SGT + 0,229LICM. 
Kết quả nghiên cứu hồi quy cho kết 
quả là Quyết định lựa chọn dịch vụ kế 
toán chịu tác động bởi các nhân tố và mức 
độ ảnh hưởng của các nhân tố là không 
giống nhau, cụ thể như sau: Giả sử các 
nhân tố khác không đổi, khi thay đổi bất 
kỳ một nhân tố nào ở mức 1 đơn vị thì 
Quyết định lựa chọn DVKT cũng bị thay 
đổi một giá trị tương ứng cụ thể: 0,132 
đối với Thương hiệu, 0,133 đối với Chất 
lượng dịch vụ, 0,246 đối với Trình độ 
chuyên môn, 0,234 đối với Giá phí, 0,134 
đối với Sự giới thiệu và 0,229 đối với Lợi 
ích chuyện môn. Cũng theo kết quả bảng 
thông số thống kê của từng biến trong mô 
hình hồi quy cho thấy tầm quan trọng của 
các biến này trong mô hình đối với các 
nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa 
chọn DVKT của các doanh nghiệp nhỏ tại 
quận Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ 
5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT 
Dựa vào kết quả phân tích hồi quy bội, 
mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến 
quyết định lựa chọn DVKT của các DN 
nhỏ tại quận Ninh Kiều, thành phố Cần 
Thơ được xác định. Theo đó, nhân tố ảnh 
hưởng nhiều nhất là Trình độ chuyên 
môn, tiếp đến là nhân tố Giá phí, nhân tố 
Lợi ích chuyên môn, nhân tố Sự giới 
thiệu, nhân tố Chất lượng dịch vụ, và 
nhân tố Thương hiệu có hệ số β = 0,132 
là nhân tố có ảnh hưởng ít nhất đến quyết 
định lựa chọn DVKT của các DN nhỏ tại 
quận Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ. Đối 
với các doanh nghiệp nhỏ, việc lựa chọn 
dịch vụ kế toán nên căn cứ vào trình độ 
chuyên môn của các kế toán viên dịch vụ, 
chất lượng dịch vụ cung cấp và các lợi ích 
chuyên môn được hưởng cũng như giá cả 
dịch vụ phù hợp với đơn vị mình. Các 
doanh nghiệp nên chọn DVKT của những 
đơn vị đã có bề dày kinh nghiệm, có khả 
năng đáp ứng đủ các dịch vụ phù hợp với 
lĩnh vực kinh doanh và cam kết bảo mật 
cao. Và điều quan trọng nhất đối với các 
doanh nghiệp nhỏ khi lựa chọn DVKT là 
cần chọn những đơn vị cung cấp DVKT 
có mức giá phí hợp lý, giá dịch vụ ổn định 
và có sự cạnh tranh với các đơn vị khác 
trong lĩnh vực cung cấp DVKT. Phải đảm 
bảo chất lượng dịch vụ và lợi ích chuyên 
môn mang lại cho doanh nghiệp là phù 
hợp với mức giá phí đã được bỏ ra khi sử 
dụng DVKT 
Tương tự, các đơn vị cung cấp DVKT 
cần chú ý đến nhu cầu và kỳ vọng của 
khách hàng tiềm năng, nâng cao uy tín, đa 
dạng hoá sản phẩm dịch vụ, mở rộng và 
nâng cao chất lượng các dịch vụ kế toán, 
thực hiện dịch vụ đúng cam kết, kịp tiến 
độ và không để xảy ra sai sót, tổ chức tốt 
bộ phận chăm sóc khách hàng để kịp thời 
nắm bắt thái độ, phản ứng của khách hàng 
trước, trong và sau khi sử dụng DVKT. 
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 07 - 2019 
146 
Bên cạnh đó, đơn vị cần chú trọng công 
tác tập huấn đào tạo cho nhân viên đảm 
bảo nghiệp vụ chuyên môn giỏi, có khả 
năng giải đáp các vấn đề của khách hàng, 
cung cấp các dịch vụ phù hợp cũng như 
có mức giá phí linh hoạt và phù hợp với 
nhu cầu và thị hiếu của các đối tượng 
khách hàng. Mặt khác, nên tăng cường 
kiểm tra, kiểm soát quá trình cung cấp 
DVKT bằng các quy định, quy trình 
nghiệp vụ đối với nhân viên nhằm kiểm 
soát chất lượng dịch vụ và gia tăng lợi ích 
cho khách hàng khi sử dụng DVKT. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Anderson, J. C., & Gerbing D. W., 
1988. Structural Equation Modeling in 
Practice: A Review and Recommended 
Two-Step Approach. Psychological 
Bulletin, 103, 411-423. 
2. Cronin, J.J., Brady, M.K. and Hult, 
G.T., 2000. Assessing the Effects of 
Quality, Value and Customer 
Satisfaction on Consumer Behavioral 
Intentions in Service Environments. 
Journal of Retailing, 76, 193-218. 
3. Engel, J.F., Blackwell, R.D. and 
Miniard, P.W., 1995. Consumer 
Behavior. 6th Edition, Dryden Press, 
Chicago, New York. 
4. Hair.Jr., J. F., Black., W. C., 
Babin., B. J., Anderson., R. E., & L. 
Tatham., R., 2006. Multivariant Data 
Analysis. New Jersey: Pearson 
International Edition. 
5. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn 
Mộng Ngọc, 2008. Phân tích dữ 
liệunghiên cứu với SPSS. Nhà xuất bản 
Hồng Đức, tập1&2. 
6. Hunt, K., 1999. Marketing of 
Accounting Services to Professionals vs. 
Small Business Owners: Selection and 
Retention Criteria of These Client 
Groups. Journal of Services Marketing. 
7. Mai Thị Hoàng Minh, 2013. Dịch 
vụ kế toán Việt Nam những hạn chế cần 
khắc phục. Tạp chí Kế toán - Kiểm toán, 
số 3, trang 7-9. 
8. Mai Thị Hoàng Minh, 2010. Kế 
toán và dịch vụ kế toán Việt Nam trong 
tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế. Đề tài 
nghiên cứu khoa học cấp Bộ. Đại học 
Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh. 
9. Nguyễn Đình Thọ, 2011. Phương 
pháp nghiên cứu khoa học trong kinh 
doanh thiết kế và thực hiện. Nhà xuất 
bản Lao động – Xã hội. 
10. Phạm Ngọc Toàn và Dương Thị 
Tuyết Loan, 2017.Các nhân tố ảnh 
hưởng đến quyết định lựa chọn dịch vụ 
kế toán của các doanh nghiệp nhỏ và 
vừa Thành phố Hồ Chí Minh. Tạp chí 
công thương, số tháng 4/2017. 
11. Philip Kotler, 1997. Maketing căn 
bản. TP.HCM. Nhà xuất bản Thống kê. 
12. Philip Kotler, 2001. Quản trị 
Marketing, TP.HCM. Nhà xuất bản 
Thống kê. 
13. Scott D.R., and Walt N.T., 1995. 
Choice Criteria in The Selection of 
International Accounting Firms. 
European Journal of Marketing. Vol 29, 
No.1, pp 27-39. 
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 07 - 2019 
147 
14. Trần Thị Cẩm Thanh và Đào Nhật 
Minh, 2015. Các nhân tố ảnh hưởng đến 
quyết định lựa chọn dịch vụ kế toán của 
các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt 
Nam. Tạp chí kế toán và kiểm toán, số 
tháng 7/2015, trang 20-21-22 và 30. 
FACTORS AFFECTING ACCOUNTING SERVICE SELECTION OF 
SMALL ENTERPRISES IN NINH KIEU DISTRICT - CAN THO CITY 
Vuong Yen Linh1 and Nguyen Huu Dang2 
1Can Tho City Water Resources Branch 
2Faculty of Economics, Can Tho University 
(Email: vuongyenlinh@gmail.com) 
ABSTRACT 
The objective of the study was to analyze the factors affecting decision in selecting accounting 
services of the small enterprises in Ninh Kieu district, Can Tho city and propose implications 
to attract the selection accounting services of enterprices. Based on the theoretical and 
research models from previous studies, the study conducted primary data collection through 
survey of 182 leaders, chief accountants, managers/departments of small enterprises in Ninh 
Kieu district in 2019. Results of EFA exploratory factor analysis, estimating the model by 
multiple regression analysis showed the degree and direction effect of each factor to decide 
on accounting services. Six factors affecting decision of selecting the accounting services of 
small enterprises in Ninh Kieu District, Can Tho City, included: professional qualifications, 
cost, professional benefits, referrals, quality service, and brand. 
Keywords: Accounting services, factors affecting, Ninh Kieu district, small enterprises. 

File đính kèm:

  • pdfcac_nhan_to_anh_huong_den_quyet_dinh_lua_chon_dich_vu_ke_toa.pdf