Chẩn đoán nguyên nhân di truyền gây bệnh thoái hóa cơ tủy bằng kỹ thuật Multiplex ligation‐dependent probe amplification
TÓM TẮT Đặt vấn đề: Bệnh thoái hóa cơ tủy (Spinal Muscular Atrophy: SMA) là bệnh di truyền do gen lặn nằm trên nhiễm sắc thể thường. Khoảng 94 % trường hợp bệnh nhân SMA bị mất cả hai bản sao của gen SMN1 còn 6% bệnh nhân rơi vào trường hợp mang 1 allele SMN1 bị đột biến mất đoạn và 1 allele SMN1 bị đột biến điểm. Mục tiêu: Nghiên cứu ứng dụng kĩ thuật MLPA để xác định đột biến mất đoạn exon 7 và exon 8 của gen SMN1. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 50 bệnh nhi được chẩn đoán mắc bệnh SMA dựa vào các triệu chứng lâm sàng điển hình, DNA được tách chiết từ máu ngoại vi của bệnh nhân. Thực hiện phản ứng MLPA sử dụng kit SALSA MLPA P021‐A2 của Hà Lan để phát hiện đột biến mất đoạn gen SMN1. Kết quả: Phát hiện được 33/50 (chiếm 66%) trường hợp bệnh nhi mang đột biến mất đoạn gen SMN1 đồng hợp tử, 08 trường hợp (chiếm 16%) mang đột biến mất đoạn gen SMN1 dị hợp tử. Kết luận: Áp dụng thành công phương pháp MLPA trong xác định kiểu đột biến mất đoạn exon 7, exon 8 của gen SMN1 ở bệnh nhân được chẩn đoán SMA
Tóm tắt nội dung tài liệu: Chẩn đoán nguyên nhân di truyền gây bệnh thoái hóa cơ tủy bằng kỹ thuật Multiplex ligation‐dependent probe amplification
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 37 CHẨN ĐOÁN NGUYÊN NHÂN DI TRUYỀN GÂY BỆNH THOÁI HÓA CƠ TỦY BẰNG KỸ THUẬT MULTIPLEX LIGATION‐DEPENDENT PROBE AMPLIFICATION Nguyễn Thị Băng Sương*, Đỗ Thị Thanh Thủy*, Dương Thị Huệ**, Lê Thị Khánh Vân***, Trần Diệp Tuấn*. TÓM TẮT Đặt vấn đề: Bệnh thoái hóa cơ tủy (Spinal Muscular Atrophy: SMA) là bệnh di truyền do gen lặn nằm trên nhiễm sắc thể thường. Khoảng 94 % trường hợp bệnh nhân SMA bị mất cả hai bản sao của gen SMN1 còn 6% bệnh nhân rơi vào trường hợp mang 1 allele SMN1 bị đột biến mất đoạn và 1 allele SMN1 bị đột biến điểm. Mục tiêu: Nghiên cứu ứng dụng kĩ thuật MLPA để xác định đột biến mất đoạn exon 7 và exon 8 của gen SMN1. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 50 bệnh nhi được chẩn đoán mắc bệnh SMA dựa vào các triệu chứng lâm sàng điển hình, DNA được tách chiết từ máu ngoại vi của bệnh nhân. Thực hiện phản ứng MLPA sử dụng kit SALSA MLPA P021‐A2 của Hà Lan để phát hiện đột biến mất đoạn gen SMN1. Kết quả: Phát hiện được 33/50 (chiếm 66%) trường hợp bệnh nhi mang đột biến mất đoạn gen SMN1 đồng hợp tử, 08 trường hợp (chiếm 16%) mang đột biến mất đoạn gen SMN1 dị hợp tử. Kết luận: Áp dụng thành công phương pháp MLPA trong xác định kiểu đột biến mất đoạn exon 7, exon 8 của gen SMN1 ở bệnh nhân được chẩn đoán SMA. Từ khóa: MLPA, thoái hóa cơ tủy SMA, đột biến gen SMN1, chẩn đoán trước sinh bệnh SMA. ABSTRACT DETECTION OF GENETIC MUTATION WHICH CAUSES SPINAL MUSCULAR ATROPHY DISEASE BY MULTIPLEX LIGATION‐ DEPENDENT AMPLIFICATION PROBE METHODE Nguyen Thi Bang Suong, Do Thi Thanh Thuy, Duong Thi Hue, Le Thi Khanh Van, Tran Diep Tuan. * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 4 ‐ 2013: 36 ‐ 42 Background: Spinal muscular atrophy (SMA) is an autosomal recessive neuromuscular disorder, with an incidence of about 1 in 10000 live births and with a carrier frequency of about 1 in 50. Approximately 94% of SMA patients have a homozygote deletion of exon 7 in the SMN1 gene. The remaining 6% of patients have a point mutations in one allele and a deletion in the other. Objectives: We studied the application of MLPA technique to diagnose deletion mutations in SMN1 gene cause spinal muscular atrophy disease. Patients and Methods: Genomic DNA of 50 SMA patients were extracted from peripheral blood leukocytes using the QiAgen kit. MLPA technique was performed to detect deletion mutation of SMN1 gene. Results: There were 33/50 patients with deletion homozygous on SMN1 gene deletion, 08 patients had deletion heterozygotes. Conclusion: Application successfully of MLPA method in identify deletion in SMN1 gene. Keywords: MLPA, SMA, SMN1, Prenatal diagnosis of SMA * Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh **Khoa Sinh, Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh ***Khoa Thần Kinh, Bệnh viện Nhi Đồng 2 Tác giả liên lạc: TS.BS. Nguyễn Thị Băng Sương‐ ĐT: 0914007038‐ Email: suongnguyenmd@gmail.com. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013 Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 38 ĐẶT VẤN ĐỀ Thoái hóa cơ tủy (Spinal Muscular Atrophy: SMA) là bệnh di truyền do gen lặn nằm trên nhiễm sắc thể thường, bệnh được mô tả đầu tiên bởi nhà thần kinh học Guido Wernig (người Australia) vào năm 1891(9). Đây là một trong những bệnh thần kinh cơ di truyền hay gặp nhất. Tần suất mắc bệnh khoảng 1/10.000 và tần suất người bình thường mang gen bệnh là 1/50(2,5,6). Bệnh nhân có các triệu chứng lâm sàng như sau: giảm khả năng vận động tiến triển với các đặc trưng là yếu cơ đối xứng gốc chi, trương lực cơ giảm, phản xạ gân xương giảm hoặc mất, lưỡi rung, biến dạng lồng ngực và cứng khớp. Trường hợp nặng, bệnh nhi chết trong vòng năm đầu tiên của cuộc đời do biến chứng viêm phổi và suy hô hấp(4,9). Nguyên nhân chính gây bệnh SMA là do đột biến gen SMN (survival motor neuron). gen SMN nằm trên nhánh dài của nhiễm sắc thể số 5 (5q13), gồm hai bản sao SMN1 và SMN2, hai gen này có trình tự gần như giống nhau, chỉ khác nhau ở 5 nucleotide (Hình 1.B)(9). Hình 1: Sơ đồ vị trí của gen SMN và sự khác nhau giữa hai gen SMN1 và SMN2 A. Cấu trúc vùng gen SMA gồm 4 gen: H4F5, SMN, NAIP và p44c. B. Năm vị trí nucleotide khác nhau giữa hai gen SMN1 và SMN2. Gen SMN quy định tổng hợp protein SMN biểu hiện chủ yếu ở các tế bào thần kinh vận động tủy sống (spinal motor neuron). Cả hai gen SMN1 và SMN2 đều tổng hợp ra protein tương ứng, tuy nhiên do sự khác nhau ở một vài nucleotide nên SMN1 tổng hợp được protein có chức năng, trong khi protein do gen SMN2 tổng hợp có chức năng rất hạn chế. Do đó, đột biến gen SMN1 là nguyên nhân chính gây nên bệnh SMA. Các kết quả nghiên cứu cho thấy 94% bệnh nhân thoái hóa cơ tủy bị mất cả hai bản sao của gen SMN1 còn 6% bệnh nhân rơi vào trường hợp mang 1 allele SMN1 bị đột biến mất đoạn và 1 allele SMN1 bị đột biến điểm(1,4,8). Nghiên cứu của Ogino S. kết luận 94% bệnh nhân thoái hóa cơ tủy bị đột biến mất cả hai exon 7 của gen SMN1 và đa số có kèm theo mất cả exon 8 của gen SMN1(5). Mức độ nguy hiểm của bệnh SMA được xếp thứ hai trong các bệnh lí thần kinh ‐ cơ di truyền chỉ sau bênh loạn dưỡng cơ Duchenne và chưa có phương pháp điều trị đặc hiệu, cuối cùng bệnh nhân sẽ tử vong. Trẻ em mắc bệnh Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 39 SMA là một gánh nặng cho gia đình, xã hội và chính bản thân bệnh nhân. Do vậy hiện nay các nhà khoa học chọn lựa phương pháp sàng lọc trước sinh với mục đích hạn chế sinh ra các em bé mắc bệnh thoái hóa cơ tủy. Hiện nay ở Việt Nam, một số tác giả đã sử dụng kỹ thuật PCR và enzyme cắt giới hạn để chẩn đoán bệnh thoái hóa cơ tủy, tuy nhiên phương pháp này chỉ phát hiện được các bệnh nhân bị đột biến mất đoạn SMN1 đồng hợp tử mà không phát hiện được kiểu gen dị hợp tử, do vậy đã bỏ sót tổn thương(3). Hiện nay, Multiplex Ligation‐dependent Probe Amplification (MLPA) là phương pháp được ưu tiên chọn lựa trong chẩn đoán đột biến mất đoạn ngắn, lặp đoạn cũng như phát hiện kiểu gen dị hợp tử với độ chính xác cao và cho kết quả nhanh chóng(7). Xuất phát từ thực tiễn đó, nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu: Nghiên cứu ứng dụng kĩ thuật MLPA để xác định đột biến mất đoạn exon 7 và exon 8 của gen SMN1. ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu ‐ Nhóm chứng: 30 người bình thường (15 nam và 15 nữ). Được dùng để hiệu chỉnh tín hiệu khuếch đại các đoạn dò và làm mẫu đối chứng. ‐ Nhóm nghiên cứu: 50 bệnh nhân được chẩn đoán mắc bệnh thoái hóa cơ tủy dựa trên các triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng điển hình (tại Bệnh viện Nhi đồng I, Nhi đồng II). Phương pháp nghiên cứu Quy trình lấy mẫu Bệnh nhân được lấy 2 ml máu tĩnh mạch chống đông EDTA (1,5 mg/ml). Quy trình được đảm bảo tuyệt đối vô trùng. Tách chiết DNA Dùng phương pháp kết tủa và ly tâm qua cột lọc để tách chiết DNA từ mẫu, kit sử dụng của hãng QiAgen. Đo nồng độ và độ tinh sạch DNA Sản phẩm được kiểm tra bằng máy Nano‐ drop để đánh giá độ tinh sạch và xác định nồng độ DNA. Các mẫu DNA có nồng độ từ 50 đến 250ng/μl và đạt tiêu chuẩn về độ tinh sạch được sử dụng để chạy phản ứng MLPA. Tiến hành phản ứng MLPA Sử dụng kit SALSA MLPA P021‐A2 của Hà Lan. Sản phẩm sau khuếch đại được phân tách đoạn trên hệ thống điện di mao quản GenomeLab GeXP (Beckman Coulter). Kết quả sau khi chạy điện di sẽ được phân tích tự động để tìm đột biến nhờ vào phần mềm GeneMarker version 1.6 (Softgenetics). Kết quả sẽ được hiển thị dưới dạng bảng và dạng biểu đồ sóng. Mỗi đỉnh tín hiệu (peak) là sản phẩm của một probe. Kích thước của mỗi peak được xác định nhờ so sánh với thang kích thước và mẫu đối chứng để tính ra tỉ lệ DQ (Dosage quotients). Từ đó tính được số bản sao của gen SMN1 và SMN2 (theo protocol của MRC‐Holland). KẾT QUẢ Kết quả hiệu chỉnh tín hiệu khuếch đại của các đoạn dò đặc hiệu của kit SALSA MLPA P021‐A2 Beckman Coulter Genomelab GeXP Tiến hành phân tích 30 mẫu DNA tách chiết từ 30 người bình thường khỏe mạnh với hỗn hợp probe P021‐A2, sau đó thu thập tín hiệu khuếch đại của các đoạn dò tương ứng với các exon để tính giá trị trung bình, từ đó thiết lập nên thang chuẩn phù hợp cho hệ thống GenomeLab GeXP (Beckman Coulter). Bảng 1: Tín hiệu khuếch đại của các đoạn dò đặc hiệu exon SALSA MLPA probe ( gen) Exon Hiệu chỉnh tín hiệu của các đoạn dò Trước hiệu chỉnh (theo protocol) Sau hiệu chỉnh Q - fragments 64 – 70 – 76 – 82 64-70-76-82 X 100 100 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013 Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 40 SALSA MLPA probe ( gen) Exon Hiệu chỉnh tín hiệu của các đoạn dò Trước hiệu chỉnh (theo protocol) Sau hiệu chỉnh Y 105 105 Reference probe 01061– 0L0727 12q15 140 140 Reference probe 01254– L00815 5p13 148 148 Reference probe 01112– L00549 3q12 157 157 Reference probe 01448– L00932 17p11 166 166 Reference probe 00808– L00638 18q21 175 175 GTF2H2 probe 01256– L00972 C>G 185 185 Reference probe 01115– L00005 7q21 193 193 RAD17 probe 01257– L00184 RAD17 202 202 Reference probe 01220– L00689 10p15 210 210 GTF2H2 probe 01813– L00818 G>A 218 218 Reference probe 01120– L00060 11q13 229 229 NAIP probe 01259– L00811 NAIP1 238 238 Reference probe 00816– L00334 21q11 247 247 Reference probe 00807– L00325 18q23 255 255 SMN1 probe 01260– L00966 Exon 7 270 270 SMN2 probe 01260– L00967 Exon 7 276 276 Reference probe 00824– L00970 3q25 285 285 SMN1 probe 01812– L01373 Exon 8 294 294 SMN2 probe 01812– L01372 Exon 8 300 300 Reference probe 00871– L00461 13q34 310 310 Reference probe 01042– L00791 8q24 319 319 GTF2H2 probe 01262– L00971 GTF2H2 328 328 Reference probe 00812– L00330 21q21 337 337 NAIP probe 01263–L00812 NAIP2 346 346 Reference probe 00965–L00552 2p13 355 355 SMN1/2 probe 01814–L00807 SMN1/2 364 364 Reference probe 01046–L00624 8p11 373 373 SMN1/2 probe 01265–L00808 SMN1/2 382 382 Reference probe 01160–L00716 3p25 391 391 SMN1/2 probe 01816–L00809 SMN1/2 400 400 Reference probe 00963–L09340 2p16 409 409 SMN1/2 probe 01815–L00810 SMN1/2 419 419 Reference probe 01108–L00679 8q23 427 427 Reference probe 01057– L00630 17q12 433 433 Reference probe 00802–L00320 13q34 445 445 SERF1B 01269–L00813 SERF1B 454 454 Reference probe 00846–L00377 12q24 463 463 Nhận xét: Thang chuẩn phù hợp với hệ thống tín hiệu theo protocol của hãng cho thấy tín hiệu của các đoạn dò là ổn định. Kết quả xác định đột biến mất đoạn gen SMN1 đồng hợp tử của bệnh nhi Các mẫu DNA của bệnh nhi sau khi được khuếch đại và chạy điện di mao quản được phân tích tự động nhờ vào phần mềm GeneMarker version 1.6 sau đó đối chiếu với giá trị DQ thu được kết quả các trường hợp bệnh nhi như hình 1, 2, bảng 2. Ở người bình thường xuất hiện hai đỉnh ở vị trí probe 270nt (biểu hiện sản phẩm của exon 7) và 294nt (biểu hiện sản phẩm của exon 8), trong khi đó ở bệnh nhân lại không xuất hiện hai đỉnh này (tương ứng với giá trị DQ=0), chứng tỏ các probe đặc hiệu không được gắn vào hai exon Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 41 này, do đó kết luận gen SMN1 bị mất hai exon 7 và 8 trên cả hai allele, tức kiểu gen đồng hợp tử. Hình 2: Kết quả điện di mao quản ở bệnh nhi mã số SMA57. Màu nhạt (cột phía bên trái): mẫu đối chứng. Màu đậm (bên phải): mẫu bệnh nhân SMA57. Kết quả xác định đột biến mất đoạn gen SMN1 dị hợp tử của bệnh nhi Hình 3: Kết quả điện di mao quản ở bệnh nhi mã số SMA61. Màu nhạt (cột phía bên trái): mẫu đối chứng. Màu đậm (bên phải): mẫu bệnh nhân SMA57. Nhận xét: Bệnh nhân có kích thước đỉnh exon 7 (270nt) và exon 8 (294nt) bằng ½ so với mẫu đối chứng, tương ứng với giá trị DQ=0,484 và 0,597. Điều này chứng tỏ lượng probe đặc hiệu Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013 Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 42 bắt tại hai exon này chỉ bằng một nửa so với người bình thường, do đó kết luận gen SMN1 bị mất hai exon 7 và 8 chỉ trên một allele, tức kiểu gen dị hợp tử. Tỷ lệ đột biến mất đoạn gen SMN1 Bảng 2: Tỷ lệ đột biến mất đoạn gen SMN1 ở bệnh nhân SMA Kết quả phân tích Số lượng (người) Tỷ lệ (%) Mất đoạn đồng hợp tử 33 66 Mất đoạn dị hợp tử 08 16 Không phát hiện mất đoạn 09 18 Tổng số 50 100 Nhận xét: Kết quả phân tích đã phát hiện được 33/50 (chiếm 66%) trường hợp bệnh nhi mang đột biến mất đoạn gen SMN1 đồng hợp tử, phát hiện được 08 trường hợp (16%) mang đột biến mất đoạn dị hợp tử. 18% bệnh nhân không bị đột biến mất đoạn SMN1. Bảng 3: Vị trí đột biến mất đoạn trên gen SMN1 Vị trí đột biến mất đoạn Số bệnh nhân Tỷ lệ (%) Đột biến mất exon 7 và 8 29 87,9 Đột biến mất exon 7, không mất exon 8 4 12,1 Tổng 33 100 Nhận xét: Trong số 26 bệnh nhân bị đột biến mất đoạn đồng hợp tử gen SMN1, có 25 bệnh nhân mang đột biến mất đoạn cả hai exon 7 và 8 (chiếm 89,3%), chỉ có 3/28 bệnh nhân mất đoạn riêng lẽ exon 7 mà không mất đoạn exon 8. BÀN LUẬN Bệnh thoái hóa cơ tủy có tần suất mắc bệnh khoảng 1/10.000 đến 1/25.000, trong khi đó tỷ lệ người lành mang gen bệnh khá cao 1/50 đến 1/40. Nguyên nhân đã được xác định là do đột biến gen SMN1. Xác suất của cặp vợ chồng cùng mang gen dị hợp tử sinh con mắc bệnh là 25%, sinh con mang gen dị hợp tử là 50% và chỉ 25% số con của họ có kiểu gen SMN1 bình thường(2, 6). Ở các nước phát triển, bệnh đã được kiểm soát từ giai đoạn chẩn đoán người lành mang gen, sau đó thực hiện kỹ thuật PGD (Preimplantation Genetics Diagnosis) để chọn ra các phôi bình thường và cấy vào tử cung của người mẹ. Do vậy tỷ lệ mắc bệnh SMA được khống chế hiệu quả. Ở Việt Nam, các bệnh lý di truyền vẫn còn là vấn đề khó khăn của ngành y tế, một số bệnh lý như thalassemia đã được đưa vào chương trình quốc gia để kiểm soát do tỷ lệ bệnh nhân và người lành mang gen tăng rất cao trong cộng đồng(9). Bệnh SMA chỉ mới được quan tâm trong 2 năm trở lại đây, nhờ kỹ thuật sinh học phân tử đã giúp chẩn đoán xác định bệnh, từ đó giúp phân biệt nguyên nhân khó thở ở trẻ sơ sinh là do sự yếu cơ trong bệnh SMA hay do nguyên nhân khác. Chính việc xác định nguyên nhân này giúp cho bác sĩ lâm sàng định hướng điều trị và theo dõi hiệu quả, chính xác hơn. Có nhiều kỹ thuật chẩn đoán bệnh SMA. Ở Việt Nam chỉ một số labo di truyền thiết lập được quy trình chẩn đoán bệnh này, trong đó phương pháp PCR‐RFLP được sử dụng nhiều do dễ thực hiện và giá thành hợp lý(3). Tuy nhiên phương pháp PCR‐RFLP chỉ phát hiện các bệnh nhân mất đoạn SMN1 ở dạng đồng hợp tử chứ không thể phát hiện được các đối tượng mang kiểu gen dị hợp tử(5). Để khắc phục nhược điểm này các nhà khoa học đã nghiên cứu và phát hiện tính ưu việt của phương pháp MLPA trong chẩn đoán SMA. Do tính nhạy cao, lượng probe bắt lên DNA đích phụ thuộc vào sự có mặt của số lượng bản sao DNA đích, qua điện di mao quản đã phát hiện chính xác tỷ lệ số lượng bản sao của gen SMN1. Dạng đột biến mất đoạn đồng hợp tử trên gen SMN1sẽ làm sản phẩm khuếch đại không có hai đỉnh probe tương ứng với kích thước 270nt và 294nt, trong khi đó ở người bình thường vẫn xuất hiện hai đỉnh này. Các bệnh nhân mất đoạn dị hợp tử có đỉnh 270nt và 294nt chỉ bằng ½ so với người bình thường(4). Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã phát hiện 33/50 bệnh nhân (chiếm 66%) bị đột biến mất đoạn gen SMN1 trên cả hai allele. Bên cạnh đó phát hiện 08/50 bệnh nhân (chiếm 16%) mang đột biến dị hợp tử, chỉ mất đoạn gen SMN1 trên 1 allele, 18% bệnh nhân không bị đột biến mất đoạn. Kết quả này khác biệt so với nghiên cứu của các tác giả trên thế giới, theo các nghiên cứu tỷ lệ đột biến mất đoạn gen SMN1 đồng hợp tử ở bệnh nhân SMA là 94%. Cuvin C Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 43 và cộng sự đã nghiên cứu trên 193 bệnh nhân SMA và phát hiện 95,5% bệnh nhân bị đột biến mất đoạn gen SMN1 đồng hợp tử(2). Năm 2008, Song F và cộng sự đã phân tích gen của 267 bệnh nhân SMA và phát hiện 68,5% bệnh nhân mất đoạn đồng hợp tử exon 7 và exon 8, ngoài ra 12,7% bệnh nhân mất đoạn đồng hợp tử chỉ exon 7, bên cạnh đó 12,4% bệnh nhân đột biến mất đoạn dị hợp tử exon 7 và 8, tỷ lệ bệnh nhân không bị đột biến mất đoạn là 6,4%(8). Ở Việt Nam, nghiên cứu của Lê Thị Hương Lan cho thấy có 52/60 bệnh nhân SMA ở miền Bắc Việt Nam bị đột biến mất đoạn gen SMN1, chiếm tỷ lệ 81%. Như vậy kết quả phát hiện đột biến mất đoạn exon 7 và 8 ở bệnh nhân SMA của chúng tôi thấp hơn nhiều so với các tác giả khác. Điều này được giải thích do số lượng mẫu nghiên cứu của chúng tôi còn hạn chế. Một nguyên nhân khác được phân tích là do trẻ sơ sinh SMA type 1 thường bị suy hô hấp sớm, khó chẩn đoán phân biệt với các nguyên nhân khó thở khác nên các chuyên gia lâm sàng thường mong muốn chẩn đoán xác định sớm để có hướng điều trị hiệu quả cho bệnh nhân, do vậy bác sĩ chỉ định xét nghiệm rộng rãi, trong khi chưa thực hiện xét nghiệm đặc hiệu để chẩn đoán phân biệt bệnh SMA với các bệnh lý cơ khác như sinh thiết cơ, điện cơ đồ, Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy có 4/33 bệnh nhân (chiếm 12,1%) chỉ mất đoạn exon 7 mà không mất exon 8, điều này cũng tương tự nghiên cứu của các tác giả khác, nhiều nghiên cứu đã khẳng định, đột biến exon 7 là yếu tố quyết định gây bệnh SMA cho dù có kèm đột biến exon 8 hay không(5). Bên cạnh đó, nghiên cứu chúng tôi còn phát hiện 08/50 bệnh nhân (chiếm 16%) bị đột biến mất đoạn dị hợp tử, tỷ lệ này tương tự như nghiên cứu của Song F. Các bệnh nhân này cần được giải trình tự để xác định đột biến điểm trên allele còn lại vì theo các nghiên cứu, có khoảng 6‐7% bệnh nhân SMA có mang đột biến điểm(8). KẾT LUẬN Nghiên cứu đã áp dụng thành công phương pháp MLPA trong xác định kiểu đột biến mất đoạn exon 7, exon 8 của gen SMN1 ở bệnh nhân được chẩn đoán SMA và xác định tỷ lệ mang đột biến mất đoạn ở bệnh nhân SMA tại Việt Nam. Nghiên cứu sẽ tiếp tục thực hiện trên cỡ mẫu lớn hơn và xây dựng quy trình giải trình tự để xác định đột biến điểm ở các bệnh nhân mang kiểu gen dị hợp tử, từ đó lập nên bản đồ đột biến gen SMN1 tại Việt Nam TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Clermont O, Burlet P, Benit P, Chanterau D, Saugier‐Veber P, Munnich A, et al (2004). Molecular analysis of SMA patients without homozygous SMN1 deletions using a new strategy for identification of SMN1 subtle mutations. Hum Mutat, 24: 417‐427. 2. Cusin V, Clermont O, Chantereau D, Elion J (2003). Prevalence of SMN1 deletion and duplication in carrier and normal populations: implication for genetic counselling. JMed Genet, 40, e39. 3. Hoàng thị Huyền, Đỗ Thị Thanh Thủy, Nguyễn Thị Thu Tâm, Nguyễn Kiến Minh, Trần Diệp Tuấn, Nguyễn Thị Băng Sương (2012). Ứng dụng kỹ thuật PCR‐RFLP (Restriction fragment length polymorphism) xác định đột biến gen SMN1 gây bệnh thoái hóa cơ tủy. Y học Thành phố Hồ Chí Minh, Tập 16: tr.79‐85. 4. Nguyễn Thị Băng Sương (2013). Bệnh thoái hóa cơ tủy. In: Nguyễn Thị Băng Sương. Kỹ thuật chẩn đoán bệnh di truyền, ấn bản lần 1, tr.135‐149. NXB Y học, TP. Hồ Chí Minh. 5. Ogino S, Wilson RB, Gold B (2004). New insights on the evolution of the SMN1 and SMN2 region: simulation and meta‐analysis for allele and haplotype frequency calculations. Eur J Hum Genet, 12: 1015‐23. 6. Ogino S., Wilson RB. (2002). Genetic testing and risk assessment for spinal muscular atrophy (SMA). Hum Genet 111: 477‐500. 7. Schouten JP, McElgunn CJ, Waaijer R, Zwijnenburg D, Diepvens F, Pals G (2002). Relative quantification of 40 nucleic acid sequences by multiplex ligation‐dependent probe amplification. Nucleic Acids Res, 30(12):e57 8. Song F, Qu YJ, Zou LP, Wang LW, Long MJ, Wang X, et al (2008). Molecular analysis of survival motor neuron gene in 338 suspicious children patients with spinal muscular atrophy. Chin J Pediatr (Chin), 46: 919‐923. 9. Tạ Thành Văn, Trần Vân Khánh, Trần Huy Thịnh, Lê Minh Khôi, Nguyễn Thị Băng Sương (2011). Bệnh Học phân tử. Nxb Y Học, 198‐206. Ngày nhận bài 29/08/2013. Ngày phản biện nhận xét bài báo 04/09/2013. Ngày bài báo được đăng: 18/10/2013
File đính kèm:
- chan_doan_nguyen_nhan_di_truyen_gay_benh_thoai_hoa_co_tuy_ba.pdf