Chẩn đoán nguyên nhân di truyền gây bệnh thoái hóa cơ tủy bằng kỹ thuật Multiplex ligation‐dependent probe amplification

TÓM TẮT Đặt vấn đề: Bệnh thoái hóa cơ tủy (Spinal Muscular Atrophy: SMA) là bệnh di truyền do gen lặn nằm trên nhiễm sắc thể thường. Khoảng 94 % trường hợp bệnh nhân SMA bị mất cả hai bản sao của gen SMN1 còn 6% bệnh nhân rơi vào trường hợp mang 1 allele SMN1 bị đột biến mất đoạn và 1 allele SMN1 bị đột biến điểm. Mục tiêu: Nghiên cứu ứng dụng kĩ thuật MLPA để xác định đột biến mất đoạn exon 7 và exon 8 của gen SMN1. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 50 bệnh nhi được chẩn đoán mắc bệnh SMA dựa vào các triệu chứng lâm sàng điển hình, DNA được tách chiết từ máu ngoại vi của bệnh nhân. Thực hiện phản ứng MLPA sử dụng kit SALSA MLPA P021‐A2 của Hà Lan để phát hiện đột biến mất đoạn gen SMN1. Kết quả: Phát hiện được 33/50 (chiếm 66%) trường hợp bệnh nhi mang đột biến mất đoạn gen SMN1 đồng hợp tử, 08 trường hợp (chiếm 16%) mang đột biến mất đoạn gen SMN1 dị hợp tử. Kết luận: Áp dụng thành công phương pháp MLPA trong xác định kiểu đột biến mất đoạn exon 7, exon 8 của gen SMN1 ở bệnh nhân được chẩn đoán SMA

pdf 7 trang yennguyen 4300
Bạn đang xem tài liệu "Chẩn đoán nguyên nhân di truyền gây bệnh thoái hóa cơ tủy bằng kỹ thuật Multiplex ligation‐dependent probe amplification", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Chẩn đoán nguyên nhân di truyền gây bệnh thoái hóa cơ tủy bằng kỹ thuật Multiplex ligation‐dependent probe amplification

Chẩn đoán nguyên nhân di truyền gây bệnh thoái hóa cơ tủy bằng kỹ thuật Multiplex ligation‐dependent probe amplification
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013  Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 37
CHẨN ĐOÁN NGUYÊN NHÂN DI TRUYỀN GÂY BỆNH THOÁI HÓA  
CƠ TỦY BẰNG KỸ THUẬT MULTIPLEX LIGATION‐DEPENDENT  
PROBE AMPLIFICATION 
Nguyễn Thị Băng Sương*, Đỗ Thị Thanh Thủy*, Dương Thị Huệ**, Lê Thị Khánh Vân***, Trần Diệp Tuấn*. 
TÓM TẮT 
Đặt vấn đề: Bệnh thoái hóa cơ tủy (Spinal Muscular Atrophy: SMA) là bệnh di truyền do gen lặn nằm 
trên nhiễm sắc thể thường. Khoảng 94 % trường hợp bệnh nhân SMA bị mất cả hai bản sao của gen SMN1 còn 
6% bệnh nhân rơi vào trường hợp mang 1 allele SMN1 bị đột biến mất đoạn và 1 allele SMN1 bị đột biến điểm. 
Mục  tiêu: Nghiên cứu ứng dụng kĩ  thuật MLPA để xác định đột biến mất đoạn exon 7 và exon 8 của gen 
SMN1.  
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 50 bệnh nhi được chẩn đoán mắc bệnh SMA dựa vào các triệu 
chứng lâm sàng điển hình, DNA được tách chiết từ máu ngoại vi của bệnh nhân. Thực hiện phản ứng MLPA 
sử dụng kit SALSA MLPA P021‐A2 của Hà Lan để phát hiện đột biến mất đoạn gen SMN1.  
Kết quả: Phát hiện được 33/50 (chiếm 66%) trường hợp bệnh nhi mang đột biến mất đoạn gen SMN1 đồng 
hợp tử, 08 trường hợp (chiếm 16%) mang đột biến mất đoạn gen SMN1 dị hợp tử.  
Kết luận: Áp dụng thành công phương pháp MLPA trong xác định kiểu đột biến mất đoạn exon 7, exon 8 
của gen SMN1 ở bệnh nhân được chẩn đoán SMA.  
Từ khóa: MLPA, thoái hóa cơ tủy SMA, đột biến gen SMN1, chẩn đoán trước sinh bệnh SMA. 
ABSTRACT 
DETECTION OF GENETIC MUTATION WHICH CAUSES SPINAL MUSCULAR ATROPHY DISEASE 
BY MULTIPLEX LIGATION‐ DEPENDENT AMPLIFICATION PROBE METHODE 
Nguyen Thi Bang Suong, Do Thi Thanh Thuy, Duong Thi Hue, Le Thi Khanh Van, Tran Diep Tuan. 
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 4 ‐ 2013: 36 ‐ 42 
Background: Spinal muscular atrophy (SMA) is an autosomal recessive neuromuscular disorder, with an 
incidence of about 1 in 10000 live births and with a carrier frequency of about 1 in 50. Approximately 94% of 
SMA patients have a homozygote deletion of exon 7 in the SMN1 gene. The remaining 6% of patients have a 
point mutations in one allele and a deletion in the other.  
Objectives: We studied the application of MLPA technique to diagnose deletion mutations in SMN1 gene 
cause spinal muscular atrophy disease.  
Patients  and  Methods:  Genomic  DNA  of  50  SMA  patients  were  extracted  from  peripheral  blood 
leukocytes using the QiAgen kit. MLPA technique was performed to detect deletion mutation of SMN1 gene.  
Results: There were 33/50 patients with deletion homozygous  on SMN1 gene deletion, 08 patients had 
deletion heterozygotes.  
Conclusion: Application successfully of MLPA method in identify deletion in SMN1 gene. 
Keywords: MLPA, SMA, SMN1, Prenatal diagnosis of SMA 
* Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh  **Khoa Sinh, Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh 
***Khoa Thần Kinh, Bệnh viện Nhi Đồng 2 
Tác giả liên lạc: TS.BS. Nguyễn Thị Băng Sương‐ ĐT: 0914007038‐ Email: suongnguyenmd@gmail.com. 
Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học  38
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Thoái hóa cơ tủy (Spinal Muscular Atrophy: 
SMA)  là  bệnh  di  truyền  do  gen  lặn  nằm  trên 
nhiễm sắc thể thường, bệnh được mô tả đầu tiên 
bởi  nhà  thần  kinh  học  Guido  Wernig  (người 
Australia)  vào  năm  1891(9).  Đây  là  một  trong 
những  bệnh  thần  kinh  cơ  di  truyền  hay  gặp 
nhất. Tần suất mắc bệnh khoảng 1/10.000 và tần 
suất  người  bình  thường  mang  gen  bệnh  là 
1/50(2,5,6). Bệnh nhân có các triệu chứng lâm sàng 
như sau: giảm khả năng vận động tiến triển với 
các đặc trưng là yếu cơ đối xứng gốc chi, trương 
lực cơ giảm, phản xạ gân xương giảm hoặc mất, 
lưỡi  rung, biến dạng  lồng ngực và  cứng khớp. 
Trường  hợp  nặng,  bệnh  nhi  chết  trong  vòng 
năm đầu tiên của cuộc đời do biến chứng viêm 
phổi và suy hô hấp(4,9). 
Nguyên nhân chính gây bệnh SMA là do đột 
biến  gen  SMN  (survival motor  neuron).    gen 
SMN nằm trên nhánh dài của nhiễm sắc thể số 5 
(5q13),  gồm  hai  bản  sao  SMN1  và  SMN2,  hai 
gen  này  có  trình  tự  gần  như  giống  nhau,  chỉ 
khác nhau ở 5 nucleotide (Hình 1.B)(9). 
Hình 1: Sơ đồ vị trí của gen SMN và sự khác nhau giữa hai  gen SMN1 và SMN2 A. Cấu trúc vùng  gen SMA 
gồm 4  gen: H4F5, SMN, NAIP và p44c. B. Năm vị trí nucleotide khác nhau giữa hai  gen SMN1 và SMN2. 
Gen SMN quy định  tổng hợp protein SMN 
biểu  hiện  chủ  yếu  ở  các  tế  bào  thần  kinh  vận 
động tủy sống (spinal motor neuron). Cả hai gen 
SMN1 và SMN2 đều tổng hợp ra protein tương 
ứng,  tuy  nhiên  do  sự  khác  nhau  ở  một  vài 
nucleotide nên SMN1 tổng hợp được protein có 
chức năng, trong khi protein do gen SMN2 tổng 
hợp có chức năng rất hạn chế. Do đó, đột biến 
gen SMN1 là nguyên nhân chính gây nên bệnh 
SMA.  Các  kết  quả  nghiên  cứu  cho  thấy  94% 
bệnh nhân thoái hóa cơ tủy bị mất cả hai bản sao 
của gen SMN1 còn 6% bệnh nhân rơi vào trường 
hợp mang 1 allele SMN1 bị đột biến mất đoạn 
và 1 allele SMN1 bị  đột biến  điểm(1,4,8). Nghiên 
cứu của Ogino S. kết luận 94% bệnh nhân thoái 
hóa cơ tủy bị đột biến mất cả hai exon 7 của gen 
SMN1 và đa số có kèm theo mất cả exon 8 của 
gen SMN1(5). Mức độ nguy hiểm của bệnh SMA 
được xếp thứ hai trong các bệnh lí thần kinh ‐ cơ 
di truyền chỉ sau bênh loạn dưỡng cơ Duchenne 
và chưa có phương pháp điều trị đặc hiệu, cuối 
cùng bệnh nhân  sẽ  tử vong. Trẻ em mắc bệnh 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013  Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 39
SMA  là một gánh nặng cho gia đình, xã hội và 
chính bản thân bệnh nhân. Do vậy hiện nay các 
nhà khoa học  chọn  lựa phương pháp  sàng  lọc 
trước sinh với mục đích hạn chế sinh ra các em 
bé mắc bệnh thoái hóa cơ tủy.  
Hiện nay ở Việt Nam, một số  tác giả đã sử 
dụng kỹ  thuật PCR và enzyme cắt giới hạn để 
chẩn  đoán  bệnh  thoái  hóa  cơ  tủy,  tuy  nhiên 
phương pháp này chỉ phát hiện được các bệnh 
nhân bị đột biến mất đoạn SMN1 đồng hợp  tử 
mà không phát hiện được kiểu gen dị hợp tử, do 
vậy đã bỏ sót tổn thương(3). Hiện nay, Multiplex 
Ligation‐dependent Probe Amplification  (MLPA)  là 
phương pháp được ưu tiên chọn lựa trong chẩn 
đoán  đột  biến mất  đoạn  ngắn,  lặp  đoạn  cũng 
như phát hiện kiểu gen dị hợp  tử với độ chính 
xác cao và cho kết quả nhanh chóng(7). Xuất phát 
từ thực tiễn đó, nghiên cứu được thực hiện với 
mục tiêu: Nghiên cứu ứng dụng kĩ thuật MLPA 
để xác định đột biến mất đoạn exon 7 và exon 8 
của gen SMN1. 
ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Đối tượng nghiên cứu 
‐  Nhóm  chứng:  30  người  bình  thường  (15 
nam  và  15  nữ).  Được  dùng  để  hiệu  chỉnh  tín 
hiệu  khuếch  đại  các  đoạn dò  và  làm mẫu  đối 
chứng. 
‐ Nhóm nghiên cứu: 50 bệnh nhân được chẩn 
đoán mắc  bệnh  thoái  hóa  cơ  tủy dựa  trên  các 
triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng điển hình 
(tại Bệnh viện Nhi đồng I, Nhi đồng II). 
Phương pháp nghiên cứu 
Quy trình lấy mẫu 
Bệnh  nhân  được  lấy  2 ml máu  tĩnh mạch 
chống đông EDTA (1,5 mg/ml). Quy trình được 
đảm bảo tuyệt đối vô trùng. 
Tách chiết DNA 
Dùng phương pháp kết  tủa và  ly  tâm  qua 
cột  lọc để  tách chiết DNA  từ mẫu, kit sử dụng 
của hãng QiAgen. 
Đo nồng độ và độ tinh sạch DNA 
Sản phẩm  được  kiểm  tra  bằng máy Nano‐
drop để đánh giá độ tinh sạch và xác định nồng 
độ DNA. Các mẫu DNA có nồng độ  từ 50 đến 
250ng/μl và đạt tiêu chuẩn về độ tinh sạch được 
sử dụng để chạy phản ứng MLPA. 
Tiến hành phản ứng MLPA 
Sử dụng kit SALSA MLPA P021‐A2 của Hà 
Lan. Sản phẩm sau khuếch đại được phân tách 
đoạn  trên  hệ  thống  điện  di  mao  quản 
GenomeLab GeXP  (Beckman Coulter). Kết quả 
sau khi chạy điện di sẽ được phân tích tự động 
để tìm đột biến nhờ vào phần mềm GeneMarker 
version 1.6 (Softgenetics).  
Kết quả sẽ được hiển thị dưới dạng bảng và 
dạng biểu đồ sóng. Mỗi đỉnh  tín hiệu  (peak)  là 
sản phẩm  của một probe. Kích  thước  của mỗi 
peak được xác định nhờ so sánh với thang kích 
thước  và mẫu  đối  chứng  để  tính  ra  tỉ  lệ DQ 
(Dosage quotients). Từ đó tính được số bản sao 
của  gen  SMN1  và  SMN2  (theo  protocol  của 
MRC‐Holland). 
KẾT QUẢ 
Kết quả hiệu chỉnh tín hiệu khuếch đại của 
các đoạn dò đặc hiệu của kit SALSA MLPA 
P021‐A2  Beckman  Coulter  Genomelab 
GeXP 
Tiến hành phân tích 30 mẫu DNA tách chiết 
từ  30  người  bình  thường  khỏe mạnh  với  hỗn 
hợp  probe  P021‐A2,  sau  đó  thu  thập  tín  hiệu 
khuếch đại của các đoạn dò  tương ứng với các 
exon  để  tính giá  trị  trung bình,  từ đó  thiết  lập 
nên  thang  chuẩn  phù  hợp  cho  hệ  thống 
GenomeLab GeXP (Beckman Coulter). 
Bảng 1: Tín hiệu khuếch đại của các đoạn dò đặc hiệu exon 
SALSA MLPA probe ( gen) Exon Hiệu chỉnh tín hiệu của các đoạn dò
Trước hiệu chỉnh (theo protocol) Sau hiệu chỉnh
Q - fragments 64 – 70 – 76 – 82 64-70-76-82 
X 100 100 
Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học  40
SALSA MLPA probe ( gen) Exon Hiệu chỉnh tín hiệu của các đoạn dò
Trước hiệu chỉnh (theo protocol) Sau hiệu chỉnh
Y 105 105 
Reference probe 01061– 0L0727 12q15 140 140
Reference probe 01254– L00815 5p13 148 148
Reference probe 01112– L00549 3q12 157 157
Reference probe 01448– L00932 17p11 166 166
Reference probe 00808– L00638 18q21 175 175
GTF2H2 probe 01256– L00972 C>G 185 185
Reference probe 01115– L00005 7q21 193 193
RAD17 probe 01257– L00184 RAD17 202 202
Reference probe 01220– L00689 10p15 210 210
GTF2H2 probe 01813– L00818 G>A 218 218
Reference probe 01120– L00060 11q13 229 229
NAIP probe 01259– L00811 NAIP1 238 238
Reference probe 00816– L00334 21q11 247 247
Reference probe 00807– L00325 18q23 255 255
SMN1 probe 01260– L00966 Exon 7 270 270
SMN2 probe 01260– L00967 Exon 7 276 276
Reference probe 00824– L00970 3q25 285 285
SMN1 probe 01812– L01373 Exon 8 294 294
SMN2 probe 01812– L01372 Exon 8 300 300
Reference probe 00871– L00461 13q34 310 310
Reference probe 01042– L00791 8q24 319 319
GTF2H2 probe 01262– L00971 GTF2H2 328 328
Reference probe 00812– L00330 21q21 337 337
NAIP probe 01263–L00812 NAIP2 346 346
Reference probe 00965–L00552 2p13 355 355
SMN1/2 probe 01814–L00807 SMN1/2 364 364
Reference probe 01046–L00624 8p11 373 373
SMN1/2 probe 01265–L00808 SMN1/2 382 382
Reference probe 01160–L00716 3p25 391 391
SMN1/2 probe 01816–L00809 SMN1/2 400 400
Reference probe 00963–L09340 2p16 409 409
SMN1/2 probe 01815–L00810 SMN1/2 419 419
Reference probe 01108–L00679 8q23 427 427
Reference probe 01057– L00630 17q12 433 433
Reference probe 00802–L00320 13q34 445 445
SERF1B 01269–L00813 SERF1B 454 454
Reference probe 00846–L00377 12q24 463 463
Nhận xét: Thang chuẩn phù hợp với hệ thống 
tín hiệu theo protocol của hãng cho thấy tín hiệu 
của các đoạn dò là ổn định. 
Kết quả  xác  định  đột biến mất  đoạn  gen 
SMN1 đồng hợp tử của bệnh nhi  
Các mẫu DNA  của bệnh nhi  sau khi  được 
khuếch  đại  và  chạy  điện  di  mao  quản  được 
phân  tích  tự  động  nhờ  vào  phần  mềm 
GeneMarker version 1.6 sau đó đối chiếu với giá 
trị DQ  thu  được kết quả  các  trường hợp bệnh 
nhi như hình 1, 2, bảng 2. 
Ở người bình thường xuất hiện hai đỉnh ở vị 
trí probe 270nt (biểu hiện sản phẩm của exon 7) 
và 294nt (biểu hiện sản phẩm của exon 8), trong 
khi đó ở bệnh nhân lại không xuất hiện hai đỉnh 
này (tương ứng với giá trị DQ=0), chứng tỏ các 
probe  đặc  hiệu  không  được  gắn  vào  hai  exon 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013  Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 41
này, do đó kết luận gen SMN1 bị mất hai exon 7  và 8 trên cả hai allele, tức kiểu gen đồng hợp tử. 
Hình 2: Kết quả điện di mao quản ở bệnh nhi mã số SMA57. Màu nhạt (cột phía bên trái): mẫu đối chứng. Màu đậm (bên 
phải): mẫu bệnh nhân SMA57. 
Kết quả xác định đột biến mất đoạn gen SMN1 dị hợp tử của bệnh nhi  
Hình 3: Kết quả điện di mao quản ở bệnh nhi mã số SMA61. Màu nhạt (cột phía bên trái): mẫu đối chứng. Màu đậm (bên 
phải): mẫu bệnh nhân SMA57. 
Nhận xét: Bệnh nhân có kích thước đỉnh exon 
7  (270nt) và exon 8  (294nt) bằng ½ so với mẫu 
đối  chứng,  tương  ứng với  giá  trị DQ=0,484  và 
0,597. Điều này chứng  tỏ  lượng probe đặc hiệu 
Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học  42
bắt  tại  hai  exon  này  chỉ  bằng một  nửa  so  với 
người bình thường, do đó kết luận gen SMN1 bị 
mất hai exon 7 và 8 chỉ trên một allele, tức kiểu 
gen dị hợp tử. 
Tỷ lệ đột biến mất đoạn gen SMN1 
Bảng 2: Tỷ lệ đột biến mất đoạn gen SMN1 ở bệnh 
nhân SMA 
Kết quả phân tích Số lượng 
 (người) 
Tỷ lệ 
(%) 
Mất đoạn đồng hợp tử 33 66
Mất đoạn dị hợp tử 08 16
Không phát hiện mất đoạn 09 18
Tổng số 50 100
Nhận  xét: Kết  quả  phân  tích  đã  phát  hiện 
được  33/50  (chiếm  66%)  trường  hợp  bệnh  nhi 
mang  đột biến mất  đoạn gen SMN1  đồng hợp 
tử, phát hiện  được 08  trường hợp  (16%) mang 
đột  biến mất  đoạn  dị  hợp  tử.  18%  bệnh  nhân 
không bị đột biến mất đoạn SMN1. 
Bảng 3: Vị trí đột biến mất đoạn trên gen SMN1 
Vị trí đột biến mất đoạn Số bệnh nhân Tỷ lệ (%)
Đột biến mất exon 7 và 8 29 87,9
Đột biến mất exon 7, không 
mất exon 8 
4 12,1
Tổng 33 100
Nhận xét: Trong số 26 bệnh nhân bị đột biến 
mất  đoạn  đồng hợp  tử gen SMN1,  có 25 bệnh 
nhân mang đột biến mất đoạn cả hai exon 7 và 8 
(chiếm 89,3%), chỉ có 3/28 bệnh nhân mất đoạn 
riêng lẽ exon 7 mà không mất đoạn exon 8.  
BÀN LUẬN 
Bệnh thoái hóa cơ tủy có tần suất mắc bệnh 
khoảng 1/10.000 đến 1/25.000, trong khi đó tỷ lệ 
người  lành mang  gen  bệnh  khá  cao  1/50  đến 
1/40. Nguyên nhân đã được xác định  là do đột 
biến gen SMN1. Xác suất của cặp vợ chồng cùng 
mang gen dị hợp tử sinh con mắc bệnh là 25%, 
sinh con mang gen dị hợp tử là 50% và chỉ 25% 
số con của họ có kiểu gen SMN1 bình thường(2, 6). 
Ở các nước phát triển, bệnh đã được kiểm soát 
từ giai  đoạn  chẩn  đoán người  lành mang gen, 
sau đó thực hiện kỹ thuật PGD (Preimplantation 
Genetics  Diagnosis)  để  chọn  ra  các  phôi  bình 
thường và  cấy vào  tử  cung  của người mẹ. Do 
vậy  tỷ  lệ mắc bệnh SMA được khống chế hiệu 
quả. Ở Việt Nam, các bệnh lý di truyền vẫn còn 
là vấn đề khó khăn của ngành y tế, một số bệnh 
lý  như  thalassemia  đã  được  đưa  vào  chương 
trình quốc gia để kiểm soát do tỷ  lệ bệnh nhân 
và người lành mang gen tăng rất cao trong cộng 
đồng(9). Bệnh SMA chỉ mới được quan tâm trong 
2 năm trở lại đây, nhờ kỹ thuật sinh học phân tử 
đã giúp  chẩn  đoán  xác  định  bệnh,  từ  đó  giúp 
phân biệt nguyên nhân khó thở ở trẻ sơ sinh là 
do  sự yếu  cơ  trong bệnh SMA hay do nguyên 
nhân  khác. Chính  việc  xác  định  nguyên  nhân 
này giúp cho bác sĩ  lâm sàng định hướng điều 
trị và theo dõi hiệu quả, chính xác hơn. 
Có nhiều kỹ thuật chẩn đoán bệnh SMA. Ở 
Việt Nam  chỉ một  số  labo  di  truyền  thiết  lập 
được quy  trình  chẩn  đoán bệnh này,  trong  đó 
phương  pháp  PCR‐RFLP  được  sử  dụng  nhiều 
do dễ thực hiện và giá thành hợp lý(3). Tuy nhiên 
phương pháp PCR‐RFLP chỉ phát hiện các bệnh 
nhân mất đoạn SMN1 ở dạng đồng hợp tử chứ 
không  thể phát hiện được các đối  tượng mang 
kiểu gen dị hợp tử(5). Để khắc phục nhược điểm 
này  các  nhà  khoa  học  đã  nghiên  cứu  và  phát 
hiện tính ưu việt của phương pháp MLPA trong 
chẩn đoán SMA. Do tính nhạy cao, lượng probe 
bắt lên DNA đích phụ thuộc vào sự có mặt của 
số  lượng bản  sao DNA  đích, qua  điện di mao 
quản đã phát hiện chính xác tỷ lệ số lượng bản 
sao  của  gen  SMN1.  Dạng  đột  biến mất  đoạn 
đồng  hợp  tử  trên  gen  SMN1sẽ  làm  sản  phẩm 
khuếch đại không có hai đỉnh probe tương ứng 
với  kích  thước  270nt  và  294nt,  trong  khi  đó  ở 
người bình thường vẫn xuất hiện hai đỉnh này. 
Các  bệnh  nhân  mất  đoạn  dị  hợp  tử  có  đỉnh 
270nt  và  294nt  chỉ  bằng ½  so  với  người  bình 
thường(4). Trong nghiên  cứu này,  chúng  tôi  đã 
phát hiện 33/50 bệnh nhân  (chiếm  66%) bị  đột 
biến mất đoạn gen SMN1 trên cả hai allele. Bên 
cạnh đó phát hiện 08/50 bệnh nhân (chiếm 16%) 
mang  đột  biến  dị  hợp  tử,  chỉ  mất  đoạn  gen 
SMN1 trên 1 allele, 18% bệnh nhân không bị đột 
biến mất  đoạn.  Kết  quả  này  khác  biệt  so  với 
nghiên cứu của các tác giả trên thế giới, theo các 
nghiên cứu  tỷ  lệ đột biến mất đoạn gen SMN1 
đồng hợp tử ở bệnh nhân SMA là 94%. Cuvin C 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013  Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 43
và  cộng  sự đã nghiên  cứu  trên 193 bệnh nhân 
SMA và phát hiện 95,5% bệnh nhân bị đột biến 
mất đoạn gen SMN1 đồng hợp tử(2). Năm 2008, 
Song  F  và  cộng  sự  đã  phân  tích  gen  của  267 
bệnh nhân SMA và phát hiện 68,5% bệnh nhân 
mất đoạn đồng hợp tử exon 7 và exon 8, ngoài 
ra 12,7% bệnh nhân mất đoạn đồng hợp  tử chỉ 
exon 7, bên cạnh đó 12,4% bệnh nhân đột biến 
mất đoạn dị hợp tử exon 7 và 8, tỷ lệ bệnh nhân 
không  bị  đột  biến mất  đoạn  là  6,4%(8).  Ở Việt 
Nam,  nghiên  cứu  của  Lê  Thị Hương  Lan  cho 
thấy có 52/60 bệnh nhân SMA ở miền Bắc Việt 
Nam bị đột biến mất đoạn gen SMN1, chiếm tỷ 
lệ 81%. Như vậy kết quả phát hiện đột biến mất 
đoạn exon 7 và 8 ở bệnh nhân SMA của chúng 
tôi thấp hơn nhiều so với các tác giả khác. Điều 
này được giải thích do số lượng mẫu nghiên cứu 
của  chúng  tôi  còn  hạn  chế. Một  nguyên  nhân 
khác được phân tích là do trẻ sơ sinh SMA type 
1  thường  bị  suy  hô  hấp  sớm,  khó  chẩn  đoán 
phân biệt với các nguyên nhân khó thở khác nên 
các  chuyên  gia  lâm  sàng  thường mong muốn 
chẩn  đoán xác  định  sớm  để  có hướng  điều  trị 
hiệu quả cho bệnh nhân, do vậy bác sĩ chỉ định 
xét nghiệm  rộng  rãi,  trong  khi  chưa  thực hiện 
xét  nghiệm  đặc  hiệu  để  chẩn  đoán  phân  biệt 
bệnh SMA với các bệnh lý cơ khác như sinh thiết 
cơ, điện cơ đồ, Nghiên cứu của chúng tôi cho 
thấy  có  4/33 bệnh nhân  (chiếm  12,1%)  chỉ mất 
đoạn  exon  7 mà  không mất  exon  8,  điều  này 
cũng tương tự nghiên cứu của các tác giả khác, 
nhiều nghiên cứu đã khẳng định, đột biến exon 
7 là yếu tố quyết định gây bệnh SMA cho dù có 
kèm đột biến exon 8 hay không(5). Bên cạnh đó, 
nghiên cứu chúng tôi còn phát hiện 08/50 bệnh 
nhân (chiếm 16%) bị đột biến mất đoạn dị hợp 
tử,  tỷ  lệ  này  tương  tự  như  nghiên  cứu  của 
Song F. Các bệnh nhân này cần được giải trình 
tự để xác định đột biến điểm trên allele còn lại 
vì  theo các nghiên cứu, có khoảng 6‐7% bệnh 
nhân SMA có mang đột biến điểm(8). 
KẾT LUẬN 
Nghiên cứu đã áp dụng thành công phương 
pháp MLPA  trong xác  định kiểu  đột biến mất 
đoạn exon 7, exon 8 của gen SMN1 ở bệnh nhân 
được  chẩn  đoán  SMA  và  xác  định  tỷ  lệ mang 
đột  biến mất  đoạn  ở  bệnh  nhân  SMA  tại Việt 
Nam. Nghiên cứu sẽ  tiếp  tục  thực hiện  trên cỡ 
mẫu lớn hơn và xây dựng quy trình giải trình tự 
để  xác  định  đột  biến  điểm  ở  các  bệnh  nhân 
mang kiểu gen dị hợp tử, từ đó lập nên bản đồ 
đột biến gen SMN1 tại Việt Nam 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Clermont O, Burlet P, Benit P, Chanterau D, Saugier‐Veber P, 
Munnich A, et al (2004). Molecular analysis of SMA patients 
without homozygous SMN1 deletions using a new  strategy 
for identification of SMN1 subtle mutations. Hum Mutat, 24: 
417‐427.  
2. Cusin  V,  Clermont  O,  Chantereau  D,  Elion  J  (2003). 
Prevalence of SMN1 deletion and duplication  in carrier and 
normal populations: implication for genetic counselling. JMed 
Genet, 40, e39. 
3. Hoàng  thị Huyền,  Đỗ  Thị  Thanh  Thủy, Nguyễn  Thị  Thu 
Tâm, Nguyễn Kiến Minh, Trần Diệp Tuấn, Nguyễn Thị Băng 
Sương  (2012).  Ứng  dụng  kỹ  thuật  PCR‐RFLP  (Restriction 
fragment length polymorphism) xác định đột biến gen SMN1 
gây bệnh thoái hóa cơ tủy. Y học Thành phố Hồ Chí Minh, 
Tập 16: tr.79‐85. 
4. Nguyễn Thị Băng Sương  (2013). Bệnh  thoái hóa  cơ  tủy.  In: 
Nguyễn Thị Băng Sương. Kỹ thuật chẩn đoán bệnh di truyền, 
ấn bản lần 1, tr.135‐149. NXB Y học, TP. Hồ Chí Minh. 
5. Ogino  S, Wilson  RB,  Gold  B  (2004). New  insights  on  the 
evolution  of  the  SMN1  and  SMN2  region:  simulation  and 
meta‐analysis for allele and haplotype frequency calculations. 
Eur J Hum Genet, 12: 1015‐23. 
6. Ogino  S.,  Wilson  RB.  (2002).  Genetic  testing  and  risk 
assessment  for spinal muscular atrophy  (SMA). Hum Genet 
111: 477‐500. 
7. Schouten  JP,  McElgunn  CJ,  Waaijer  R,  Zwijnenburg  D, 
Diepvens  F,  Pals  G  (2002).  Relative  quantification  of  40 
nucleic acid sequences by multiplex ligation‐dependent probe 
amplification. Nucleic Acids Res, 30(12):e57 
8. Song F, Qu YJ, Zou LP, Wang LW, Long MJ, Wang X, et al 
(2008). Molecular analysis of survival motor neuron gene  in 
338  suspicious  children  patients  with  spinal  muscular 
atrophy. Chin J Pediatr (Chin), 46: 919‐923. 
9. Tạ Thành Văn, Trần Vân Khánh, Trần Huy Thịnh, Lê Minh 
Khôi, Nguyễn  Thị  Băng  Sương  (2011).  Bệnh Học  phân  tử. 
Nxb Y Học, 198‐206. 
Ngày nhận bài       29/08/2013. 
Ngày phản biện nhận xét bài báo   04/09/2013. 
Ngày bài báo được đăng:    18/10/2013 

File đính kèm:

  • pdfchan_doan_nguyen_nhan_di_truyen_gay_benh_thoai_hoa_co_tuy_ba.pdf