Chim vườn quốc gia Xuân Thủy (Phần 1)
Sự di cư của các loài chim trong khu vực VQG:
Theo tập tính và bản năng sinh tồn, một số loài chim sẽ thực
hiện chu trình di cư đến các vùng đất có biên độ sinh thái
và điều kiện tự nhiên thích hợp trong năm để đảm bảo cho
sự tồn tại và duy trì nòi giống lâu dài. VQG Xuân Thủy đã ghi
nhận hai dòng di cư chính theo trục Bắc Nam và ngược lại.
Hàng năm vào mùa đông, chim di cư tránh rét từ phương Bắc
xuống trú đông, một số loài có thể bay tiếp đến Châu Úc để
đến mùa xuân ấm áp lại bay trở lại nơi sinh sản ở vùng cực
Bắc (như Xibêri, Bắc Trung Quốc, Hàn Quốc )
Dòng di cư thứ hai là các loài di cư tránh nóng vào dịp hè thu
hàng năm. Các loài Giang Sen, Bồ Nông từ miền Nam Việt
Nam và Campuchia đã chọn VQG Xuân Thủy làm nơi tránh
nóng trong vòng đời di cư hàng năm của chúng.
Như vậy VQG Xuân Thủy là “Ga chim quốc tế” quan trọng của
nhiều loài Chim quý hiếm và đặc biệt là nơi cư ngụ an lành
của nhiều loài chim nước trong cuộc chiến sinh tồn nhiều
gian nan và thử thách.
Tài nguyên chim ở VQG Xuân Thủy
Vườn Quốc gia Xuân Thủy có khu hệ chim khá phong phú,
có trên 220 loài chim, chiếm trên 25% số lượng những loài
chim hiện có của Việt Nam. Trong số trên 220 loài chim của
VQG Xuân Thủy có trên 150 loài di cư, khoảng 50 loài chim
nước và trong đó có 09 loài có tên trong Danh lục Đỏ các loài
bị đe dọa tuyệt chủng ở quy mô toàn cầu. Hai loài chim nước
di cư rất hiếm gặp tại các vùng ven biển khác là Cò thìa mặt
đen (Cò thìa) và Rẽ mỏ thìa lại có thể dễ dàng bắt gặp ở Vườn
quốc gia Xuân Thủy trong những năm gần đây.
Sách chim của Vườn Quốc gia Xuân Thủy nhằm bổ sung
thêm nguồn tài liệu về danh lục các loài chim và giúp cho
mọi người dễ dàng nhận biết các loài chim trong tự nhiên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Chim vườn quốc gia Xuân Thủy (Phần 1)
Nguyeãn Vieát Caùch Nguyeãn Xuaân Thuaän Leâ Maïnh Huøng Nguyeãn Ñöùc Tuù Phan Vaên Tröôøng Ñinh Thò Phöông XUAN THUY NATIONAL PARK BIRD GUIDE BOOK CHIM VƯỜN QUỐC GIA XUÂN THỦY Nguyeãn Vieát Caùch Nguyeãn Xuaân Thuaän Leâ Maïnh Huøng Nguyeãn Ñöùc Tuù Phan Vaên Tröôøng Ñinh Thò Phöông Ảnh: Nguyễn Mạnh Hùng Thiết kế: Hà Phi Linh XUÂN THUỶ- 2009 XUAN THUY NATIONAL PARK BIRD GUIDE BOOK XUAN THUY NATIONAL PARK BIRD GUIDE BOOK CHIM VÖÔØN QUOÁC GIA XUAÂN THUÛY Chim Vườn Quốc Gia Xuân Thủyii Lời cảm ơn “Chim Vườn Quốc gia Xuân Thủy” là sản phẩm của tập thể cán bộ kỹ thuật của Vườn Quốc gia Xuân Thủy cùng với văn phòng CORIN-Asia tại Việt Nam và các chuyên gia phối hợp biên tập và hoàn thiện. Vườn quốc gia Xuân Thủy chân thành cảm ơn Chương trình Liên minh đất ngập nước quốc tế (WAP) và Tổ chức SIDA Thuỵ Điển đã trợ giúp tài chính cho việc xuất bản cuốn sách này. Sách chim của Vườn quốc gia Xuân Thủy dựa trên cơ sở cuốn sách Chim Việt Nam của các tác giả Nguyễn Cử, Lê Trọng Trải và Karen Phillipps (2005); Vườn quốc gia Xuân Thủy xin cảm ơn Birdlife International Chương trình Đông Dương và các tác giả đã cho phép sử dụng bản quyền của cuốn sách Chim Việt Nam. Trong quá trình biên soạn, cuốn sách Chim Vườn Quốc gia Xuân Thủy đã nhận được sự tư vấn chuyên môn của Ông Lê Mạnh Hùng (Viện sinh thái) và Ông Nguyễn Đức Tú (Tổ chức Birdlife International tại Việt Nam). Đặc biệt, những hình ảnh ấn tượng của các loài chim và nội dung tiếng anh đã được Ông Lê Mạnh Hùng cung cấp. Tất cả những sự hỗ trợ trên đã giúp chúng tôi xuất bản thành công cuốn sách này. Xuan Thuy National Park Bird Guide Book iii Acknowledgement “Birds in Xuan Thuy National Park” was developed and edited by staffs of XTNP in consultation with CORIN-Asia, Vietnam and national experts. Xuan Thuy would like to thank Wetlands Alliance Programme (WAP) sponsored by SIDA who provided financial support to complete this book. Scientific information in this guide-book is based on the “Vietnam birds” book by Nguyen Cu, Le Trong Trai and Karen Phillipps (2005); Xuan Thuy would also acknowledge strong backstops of BirdLife International Indochina Program and the authors of “Vietnam birds”. Also, we apprecitate technical advices from Mr. Le Manh Hung (Institute of Ecology and Bio- logical Resources) and Mr. Nguyen Duc Tu (BirdLife Interna- tional Vietnam). Especially, we acknowledge assistance of Mr. Le Manh Hung to provide beautiful photos of bird species, and compile English section. All of the above are essential supports for us to complete this book. Chim Vườn Quốc Gia Xuân Thủyiv GIỚI THIỆU CHUNG: Sự di cư của các loài chim trong khu vực VQG: Theo tập tính và bản năng sinh tồn, một số loài chim sẽ thực hiện chu trình di cư đến các vùng đất có biên độ sinh thái và điều kiện tự nhiên thích hợp trong năm để đảm bảo cho sự tồn tại và duy trì nòi giống lâu dài. VQG Xuân Thủy đã ghi nhận hai dòng di cư chính theo trục Bắc Nam và ngược lại. Hàng năm vào mùa đông, chim di cư tránh rét từ phương Bắc xuống trú đông, một số loài có thể bay tiếp đến Châu Úc để đến mùa xuân ấm áp lại bay trở lại nơi sinh sản ở vùng cực Bắc (như Xibêri, Bắc Trung Quốc, Hàn Quốc) Dòng di cư thứ hai là các loài di cư tránh nóng vào dịp hè thu hàng năm. Các loài Giang Sen, Bồ Nông từ miền Nam Việt Nam và Campuchia đã chọn VQG Xuân Thủy làm nơi tránh nóng trong vòng đời di cư hàng năm của chúng. Như vậy VQG Xuân Thủy là “Ga chim quốc tế” quan trọng của nhiều loài Chim quý hiếm và đặc biệt là nơi cư ngụ an lành của nhiều loài chim nước trong cuộc chiến sinh tồn nhiều gian nan và thử thách. Tài nguyên chim ở VQG Xuân Thủy Vườn Quốc gia Xuân Thủy có khu hệ chim khá phong phú, có trên 220 loài chim, chiếm trên 25% số lượng những loài chim hiện có của Việt Nam. Trong số trên 220 loài chim của VQG Xuân Thủy có trên 150 loài di cư, khoảng 50 loài chim nước và trong đó có 09 loài có tên trong Danh lục Đỏ các loài bị đe dọa tuyệt chủng ở quy mô toàn cầu. Hai loài chim nước di cư rất hiếm gặp tại các vùng ven biển khác là Cò thìa mặt đen (Cò thìa) và Rẽ mỏ thìa lại có thể dễ dàng bắt gặp ở Vườn quốc gia Xuân Thủy trong những năm gần đây. Sách chim của Vườn Quốc gia Xuân Thủy nhằm bổ sung thêm nguồn tài liệu về danh lục các loài chim và giúp cho mọi người dễ dàng nhận biết các loài chim trong tự nhiên Xuan Thuy National Park Bird Guide Book v INTrodUCTIoN Migration of birds in the Xuan Thuy national park area Many bird species immigrate to different regions on the globe to suit their needs for existence and inheritance. XTNP highlights two migratory currents, one from north to south and one from south to north. Every winter, birds fly down to the south from the northern areas to avoid the coldness; some even lengthen their trip to Australia. All of them will return home in northen pole (Sibe- ria, northern parts of China, Korea, etc.) The second migratory current occurs in summer, when birds try to stay away from the hot sun. Birds like Painted Stork, Pelican, etc. in the south of Vietnam and Cambodia choose Xuan Thuy as the feeding and resting site. Therefore, Xuan Thuy is an important bird station at interna- tional level. Bird resources in Xuan Thuy national park XTNP is rich in bird resources with over 220 species, which account for more than 25% of the total bird species in the whole country. It is important to note that among the 220 species, there are above 150 migratory, about 50 waterbirds, and 9 endangered species that are listed in the Red List. Es- pecially, Black-faced Spoonbill and Spoonbilled Sandpiper could be easily observed in Xuan Thuy in recent years. The book of “Birds in Xuan Thuy National Park” would act as a guide-book for bird watchers in Xuan Thuy, and help raise awareness of the local communities about birds and bird protection. In order to achieve the objectives, the book in- troduce information about birds in Xuan Thuy with selected descriptions and pictures. Chim Vườn Quốc Gia Xuân Thủyvi trong khu vực. Đồng thời, cuốn sách mong muốn góp phần nâng cao sự hiểu biết và quan tâm của cộng đồng đến việc bảo vệ các loài chim. Để thực hiện mục đích nói trên, cuốn sách sẽ giới thiệu thông tin về trên 220 loài chim hiện có ở VQG Xuân Thủy, mỗi loài đều có hình ảnh minh họa kèm theo. Nội dung mô tả: Thứ tự sắp xếp và Tên chim: theo Danh lục chim của Birdlife International (2008). Đặc điểm hình thái: Mỗi loài đều được mô tả về hình thái kết hợp với hình ảnh. Phần mô tả ngắn gọn chủ yếu tập trung vào kích thước, màu sắc của bộ lông để giúp cho tất cả mọi người có thể dễ dàng nhận biết chim ở ngoài thiên nhiên. Sinh cảnh sống: Đặc điểm sinh cảnh sống đặc trưng của mỗi loài trong khu vực. Phân bố/Quan sát: Phạm vi phân bố của các loài chim ở VQGXT bao gồm các khu vực khác nhau. Vùng đệm: Khu vực Nội đồng, Bãi Trong và Cồn Ngạn; vùng lõi: Cồn Ngạn, Cồn Lu và Cồn Xanh (Cồn Mờ). Tình trạng: Tình trạng các loài cụ thể hiện nay tại Vườn quốc gia Xuân Thủy như: phổ biến, không phổ biến, định cư, trú đông, trú hè, dừng chân trên đường di cư, hiếm gặp, và vãng lai. Phân hạng của Sách Đỏ Việt Nam (2008) và IUCN (2008) đối với các loài bị đe dọa được xác định theo các tiêu chí của IUCN 1994 và 2001: Cr - Rất nguy cấp EN - Nguy cấp VU - Sẽ nguy cấp NT - Gần bị đe dọa dd - Thiếu dẫn liệu Quy ước: Tình trạng các loài trong Sách Đỏ Việt Nam được viết hoa (CR, EN, VU và NT); trong Danh lục đỏ IUCN được viết thường (cr, en, vu và nt). Xuan Thuy National Park Bird Guide Book vii description content: Order and bird name: in accordance to Bird checklist of Bird- Life International (2008) Bird identification (with photo): short description and focus on size and body color. Habitat: significant ecosystems of each species in Xuan Thuy area Observation: Bird distribution in different areas in XTNP, in- cluding Agricultural/residential, Trong islet, a part of Ngan is- let (buffer zone); a small part of Ngan islet, Lu islet, and Xanh / Mo islet (core zone). Status: Bird status in the park is ranked from common, uncommon, resident, winter visitor, summer visitor, passage migrant, rare, and vagrant species. Conservation status in Vietnam Red Databook (2008) and IUCN Red List (2008) is based on criteria of IUCN 1994 and 2001: Cr - Critically Endangered EN - Endangred VU - Vulnerable NT - Near-threatened dd - Data deficient Note: Conservation status of birds is abbreviated in capital let- ters (Vietnam Red Databook) and normal letters (IUCN Red List). Chim Vườn Quốc Gia Xuân Thủyviii NHỮNG CHÚ Ý KHÁC KHI ĐếN QUAN SÁT CHIM TẠI VQG XUÂN THỦY Phương tiện đi lại: VQG Xuân Thủy cách Hà Nội khoảng 160 km về phía Đông Nam, hết khoảng 4 giờ đi xe. Du khách có thể đi xe khách từ Bến xe Giáp Bát và Mỹ Đình. Phương tiện đi xem chim trong Vườn: Du khách có thể đi bộ, đi xe máy, thuê thuyền máy của Cộng đồng, hoặc sử dụng xuồng máy của VQG Xuân Thủy để đi xem chim. Điều kiện ăn ở: Khách tới VQG có thể lựa chọn điểm ăn nghỉ khác nhau. - VQG Xuân Thủy có trang bị phòng nghỉ và tiện nghi phục vụ khách du lịch. - Các khách sạn ở Thị trấn Ngô Đồng và Khu du lịch Quất Lâm, cách VQG từ 20-35 km với số lượng phòng nghỉ không hạn chế. - Nghỉ tại nhà dân: tại xã Giao Xuân. Giấy phép: VQG là Khu vực biên phòng, nên cần phải có các thông tin về khách đến Vườn. Khách nội địa cần xuất trình Chứng minh thư Nhân dân. Khách quốc tế cần mang theo Hộ chiếu và Visa còn thời hạn để VQG trình báo với cấp thẩm quyền về quản lý tạm trú. Xuan Thuy National Park Bird Guide Book ix NoTICE for BIrd wATCHErS IN XUAN THUY NATIoNAl PArK Transportation to the park: Xuan Thuy is about 160 kilometers to the Southeast of Hanoi, and takes arround 4 hours by bus. Visitors can catch bus to XTNP from Giap Bat and My Dinh station. Bird watching means: Visitors can travel by motorbike, boat and on food. Accommodation: Visitors you may choose to stay in XTNP, hotels in Ngo Dong town and Quat Lam beach (about 20-35km), or at local hous- es (homestay) in Giao Xuan commune. Permission: Vietnamese visitors need to show their ID card; internation- al visitors are required to have passport and visa with valid date. Chim Vườn Quốc Gia Xuân Thủyx BẢN ĐỒ PHÂN BỐ VÙNG CHIM QUAN TrỌNG VQG XUÂN THỦY Xuan Thuy National Park Bird Guide Book xi Xuan Thuy National Park Bird Guide Book 1 CAY NHẬT BẢN Mô tả: 19 cm. Mình tròn. Đuôi rất ngắn. Khi bay, phía lưng có các sọc đậm, nâu sẫm. Đường viền trong cánh nâu xám. Lông mày nổi bật. Hai vết màu tối hai bên cổ là đặc điểm phân biệt loài này với các loài khác trong họ cun cút. Sinh cảnh sống: Vùng cây bụi và cỏ, rừng phi lao. Quan sát: Rừng Phi lao Cồn Lu. Dễ quan sát vào buổi sáng và chiều muộn. Tháng 3, 4 và 10. Tình trạng: Loài dừng chân trên đường đi. Không phổ biến. JAPANESE QUAIl descriptions: 19 cm. Brownish above with whitish streaks. Rufescent to chestnut breast and flanks with black and whit- ish streaks. Pale or whitish throat with two dark bars at side. Male breeding has chestnut throat and dark throat-bands. Habitats: Grassy areas, cultivation, pine forest. observation: Morning and late afternoon at casuarina for- est of Lu islet. October, March and April. Conservation & distribution status: None, uncommon winter visitor. COTURNIX JAPONICA (Temminck & Schlegel, 1849) Chim Vườn Quốc Gia Xuân Thủy2 NGỖNG TrỜI Mô tả: 78 - 90 cm. Loài chim lớn. Lông nâu xám với chân và mỏ màu hồng. Khi bay, trước cánh màu xám tương phản mạnh với lông cánh màu sẫm. Sinh cảnh sống: Các đụn cát ngập triều, sông, hồ, vùng đồng cỏ ngập nước. Quan sát: Bãi Nứt (Cồn Lu) và Cồn Xanh và đầm tôm Cồn Ngạn. Dễ gặp nhất tháng 11, 12. Tình trạng: Loài trú đông. Không phổ biến. GrEYlAG GooSE descriptions: 78 - 90 cm. Pale plumage with pink bill and legs. Plain head and neck, dark belly-speckles. Pale under- tail-coverts in flight. Habitats: Lakes, rivers, estuaries, grassy areas. Usually in flocks. observation: Xanh islet and Lu islet (Bai Nut) and in shrimp ponds on Ngan islet. Best time to see is in November, De- cember. Conservation & distribution status: None, rare winter visi- tor. ANSER ANSER (Linnaeus, 1758) Xuan Thuy National Park Bird Guide Book 3 VỊT KHoANG Mô tả: 58 - 67 cm. Lông đen và trắng. Ngực có dải màu hung nâu đậm chạy vòng ra phía lưng. Chim đực ở thời kỳ sinh sản: xuất hiện một bướu trên mỏ. Chim non: có màu xám xịt hơn và không có dải hung nâu chạy vòng quanh ngực. Sinh cảnh sống: Vùng cửa sông và đất ngập nước, ao, hồ. Quan sát: Các đầm tôm Cồn Ngạn, khe rừng Cồn Ngạn, Cồn Lu. Từ cuối tháng 9 tới tháng 4. Tình trạng: Loài vãng lai. Không phổ biến. CoMMoN SHEldUCK descriptions: 58 - 67 cm. Male: Black and white plumage with dark-green head, chest- nut or rufous breast-band, red bill with knob. Female: Smaller, duller bill and no knob, duller head and neck, breast-band duller and thinner Habitats: Large rivers, lakes, agriculture ponds and coastal mudflats. observation: At agriculture ponds on Ngan from end of September to April. Conservation & distribution status: None, rare vagrant species. TADORNA TADORNA (Linnaeus, 1758) Chim Vườn Quốc Gia Xuân Thủy4 VỊT CÁNH TrẮNG Mô tả: 46 - 56 cm. Khi bay, lông cánh thứ cấp có một dải trắng. Bụng trắng. Chim đực: lông pha trộn giữa màu xám và màu nâu. Mỏ và đuôi đen. Chim cái: nhỏ và có hình dáng thanh hơn. Đầu và cổ có màu nhạt hơn con đực. Mỏ nâu. Hai bên mỏ màu da cam. Sinh cảnh sống: Vùng đầm lầy và các hồ nước. Quan sát: Các đầm tôm Cồn Ngạn và khe rừng ngập mặn tại Cồn Lu và Cồn Ngạn. Từ cuối tháng 9 tới tháng 4. Tình trạng: Loài trú đông. Không phổ biến. GAdwAll descriptions: 46 - 56 cm. Male: Greyish body, blackish bill, black vent, small white patch on secondary. Female: Smaller, yellowish bill, blackish with orange sides, white patch on secondary. Habitats: Marshes, agriculture ponds. observation: From end of September to April at aaquacul- ture ponds of Ngan, and mangrove forest of Ngan and Lu islets. Conservation & distribution status: None, uncommon winter visitor. ANAS STREPERA (Linnaeus, 1758) Xuan Thuy National Park Bird Guide Book 5 VỊT lƯỠI lIỀM Mô tả: 48 - 54 cm. Chim đực: đầu to, màu đen bóng và có các lông tam cấp dài, rủ xuống. Góc mỏ có các đốm trắng nhỏ. Những con khác: Toàn thân có các đường vằn nâu. Mỏ đen nhạt. Sinh cảnh sống: Vùng đầm lầy và hồ. Quan sát: Các đầm tôm Cồn Ngạn và khe rừng ngập mặn tại Cồn Lu và Cồn Ngạn. Từ cuối tháng 9 tới tháng 4. Tình trạng: NT (IUCN 2009). Loài trú đông. Không phổ biến. fAlCATEd dUCK descriptions: 48 - 54 cm. Male: Greyish body, purple and green head, white throat, black band foreneck. Yellowish-white patch on vent side. Grey upperwing-coverts contrast with greenish-black sec- ondaries. Female: Greyish-brown head, brown body with rich dark- scaled brown breast and flanks ... ions: 19 - 21 cm. Adult non-breeding: Greyish-brown above with whitish forehead and supercilium, broad lateral breast-patches, no nuchal collar. Smaller than Greater Sand Plover, rounder head, shorter and blunter-tipped bill. Juvenile: Buffish fringed above, buff-washed, less pronounced supercilium, buffish mixed-in on lateral breast-patches. Habitats: Sand and mudflats, coastal pools. observation: Shrimp ponds at Ngan islet, sanddulls at Lu and Xanh islets (at low tide), from September to April. Easy to observe at the southern area of Ngan islet. Many stay in the park during summer. Conservation & distribution status: None, fairly common winter visitor and passage migrant. CHARADRIUS MONGOLUS (Pallas, 1776) Chim Vườn Quốc Gia Xuân Thủy88 CHARADRIUS LESCHENAULTII (Lesson, 1826) CHoI CHoI lỚN Mô tả: 22 - 25 cm. Không có vòng lông cổ trắng. Khác Choi choi mông cổ là cỡ lớn hơn, cao hơn, mỏ đen, dài hơn, đầu vuông hơn, và chân màu vàng nhạt, dài hơn. Ngoài mùa sinh sản: không có các đốm đen và hung nâu. Khi bay, có một vằn trắng ở cánh. Chim non: Viền vàng ở phần trên cơ thể. Lông mày không rõ. Hai bên ngực vàng. Sinh cảnh sống: Bãi bồi bùn lầy hoặc bãi cát ngập triều ven biển. Quan sát: Đầm tôm Cồn Ngạn, bãi cát trống Cồn Lu và Cồn Xanh (lúc triều thấp). Tháng 9 đến tháng 4. Tình trạng: Loài trú đông, dừng chân trên đường di cư. Phổ biến. GrEATEr SANd PloVEr descriptions: 22 - 25 cm. Adult non-breeding: Larger size than Lesser, squarer head, longer bill with more tapered tip, paler legs. Juvenile: Buffish fringed above, buff-washed, less pronounced supercilium, buffish mixed-in on lateral breast-patches. Habitats: Mudflats, saltpans, beaches, coastal pools. observation: Shrimp ponds at Ngan islet, sanddulls at Lu and Xanh islets (at low tide), from September to April. Conservation & distribution status: None, common winter visitor and passage migrant. Xuan Thuy National Park Bird Guide Book 89 VANELLUS CINEREUS (Blyth, 1842) TE VÀNG Mô tả: 34 - 37 cm. Ngoài mùa sinh sản: đầu, cổ và ngực xám nâu nhạt và thường có dải lông vắt. Mỏ vàng với chóp mỏ đen. Vành tai vàng. Chân vàng. Bụng trắng. Dải lông đen ở ngực. Khi bay, phần lông trắng rộng ở phía trong cánh tương phản với màu đen của lông cánh sơ cấp. Chim non: Đầu, cổ và ngực nâu. Không có dải lông đen ở ngực. Sinh cảnh sống: Các vùng sình lầy, cánh đồng lúa, những nơi trồng trọt khác. Quan sát: Bãi lầy Cồn Lu, bờ đầm, ruộng lúa gần khu vực Cồn Ngạn. Từ tháng 9 đến tháng 4. Tình trạng: Loài trú đông. Không phổ biến. GrEY-HEAdEd lAPwING descriptions: 34 - 37 cm. Adult non-breeding: Plain grey head, neck, upper breast, yellow bill with black tip, yellow eyering, yellowish legs, whitish belly, blackish band on breast. White greater coverts and secondaries. Juvenile: Brownish head, neck and breast, no blackish band on breast. Habitats: Marshes, wet rice paddies and cultivation. observation: Marshes area at Lu islet, rice paddies and banks of agriculture ponds near Ngan areas from September to April. Conservation & distribution status: None, uncommon winter visitor. Chim Vườn Quốc Gia Xuân Thủy90 dÔ NÁCH NÂU Mô tả: 23 - 24 cm. Chim trưởng thành ngoài mùa sinh sản: Bộ lông nâu. Cổ họng màu kem với viền đen. Mỏ và chân ngắn, đen. Cánh nhọn dài. Đuôi chẻ ngắn. Viền mỏ đỏ. Cổ họng màu vàng sẫm với một đường viền màu đen. Dưới gốc mỏ trắng. Chim non: có nhiều dải nâu sẫm chạy lên phía lưng. Phần đen ở cổ họng không có ranh giới rõ ràng. Ngực lốm đốm hung đỏ và trắng. Khi bay thấy lông bao trên đuôi trắng và phần dưới cánh hơi đen với một đường viền màu hạt dẻ. Sinh cảnh sống: Bãi bùn lầy, sông lớn, hồ ao ven biển. Quan sát: Bãi cát Cồn Lu, đầm, các nhánh sông và các bãi cạn ở Cồn Ngạn. Từ tháng 9 tới tháng 11 và tháng 3 tới tháng 4. Tình trạng: Loài dừng chân trên đường di cư. Không phổ biến. orIENTAl PrATINColE descriptions: 23 - 24 cm. Adult non-breeding: Grey-brown body with short blackish bill and legs, long pointed wings, short forked tail, red bill base, buff throat and upper foreneck with blackish necklace, whitish undervent. Juvenile: Greyish-brown streaks and mottling on breast, whitish to buff, blackish fringing above. Habitats: Marshes, large river, lakes, coastal pools. observation: Marshes, large river, coastal pools and agriculture ponds on Ngan and Lu islands from September to November and from March to April. Conservation & distribution status: None, fairly rare passage migrant. GLAREOLA MALDIVARUM (Forster, 1795) Xuan Thuy National Park Bird Guide Book 91 MÒNG BIỂN ĐUÔI ĐEN Mô tả: 45 - 48 cm. Cánh dài và hẹp. Chim trưởng thành: toàn bộ phía trên cánh và lưng xám sẫm. Trên đuôi trắng. Mỏ dài, vàng với chóp mỏ đỏ và khuyên tròn đen trên mỏ. Chân vàng xanh nhạt. Vào mùa đông: có nhiều sọc tối trên đỉnh đầu và gáy. Chim non: phần lưng trên nâu sẫm. Mỏ hồng sẫm. Thân nâu xám. Cổ họng, gốc mỏ, phao câu, và lông trên đuôi trắng. Sinh cảnh sống: Vùng bờ biển, bãi cát và bãi lầy. Quan sát: Bãi cát Cồn Lu, Cồn Xanh (lúc triều thấp); vùng cửa sông Hồng. Từ tháng 9 tới tháng 4. Tình trạng: Loài vãng lai. Không phổ biến. BlACK-TAIlEd GUll descriptions: 45 - 48 cm. Adult non-breeding: Brownish-grey upperside, longish yellow bill with black tip, whitish below, greyish streaked on hindcrown and nape, yellowish eyes, red eyering, greenish- yellow legs. Mostly blackish outer primaries in flight. Juvenile: Dark and pinkish bill, greyish-brown body, whitish throat, rump, uppertail-coverts and vent. Habitats: Mud and sandflats, coasts. observation: Sandflats at Lu and Xanh islets (at low tide) and Red rivermouth from September to April. Conservation & distribution status: None, rare winter visitor. LARUS CRASSIROSTRIS (Vieillot, 1818) Chim Vườn Quốc Gia Xuân Thủy92 MÒNG BỂ CHÂN VÀNG Mô tả: 58 - 65cm. Chim trưởng thành ngoài mùa sinh sản: cánh và trên lưng xám. Chân vàng. Về mùa đông đầu và cổ có nhiều sọc. Mắt nhạt. Mỏ vàng. Phần dưới cơ thể trắng. Khi bay, thấy rõ trên cánh đen và đầu lông sơ cấp bên trong tối màu. Chim non: Các sọc và viền lốm đốm dầy màu nâu tối trên màu lông trắng của đầu, phía dưới thân và mặt trên lông đuối. Phần trên cơ thể nâu sẫm với các vân trắng. Đuôi đen. Chân hồng nhợt. Sinh cảnh sống: Bờ biển và bãi cát. Quan sát: Bờ biển và bãi cát Cồn Lu và Cồn Xanh (lúc triều thấp), cửa sông Hồng. Tháng 9 đến tháng 4. Tình trạng: Loài trú đông. Không phổ biến. HEUGlIN’S GUll descriptions: 58 - 65 cm. Adult non-breeding: Large with dark-grey upperparts, heavy streaked head and hindneck, yellowish legs, pale eyes, yellowish bill, whitish below. In flight, blackish upperwing, dark-tipped inner primaries. Juvenile: Heavy dull brownish streaks and mottling on white of head, underside, rump and uppertail-coverts, dark brownish above with whitish fringing, mostly blackish tail. Dull pinkish legs. Habitats: Coast and sandflats. observation: Sandflats at Lu and Xanh islets (at low tide) and Red rivermouth from September to April. Conservation & distribution status: None, fairly uncommon winter visitor. LARUS HEUGLINI (Bree, 1876) Xuan Thuy National Park Bird Guide Book 93 MÒNG BỂ PAllAS Mô tả: 58 - 67 cm. Chim trưởng thành ngoài mùa sinh sản: Mỏ vàng với chóp mỏ đen. Sọc trên mặt. Mặt ngoài lông sơ cấp đen. Chân vàng. Phía trên cơ thể xám nhạt, phía dưới trắng. Mắt sẫm màu. Lông mày trắng. Phần dưới cơ thể trắng. Chim non: Mặt tối màu với các sọc ở sau đỉnh đầu. Sau cổ và hai bên ngực sẫm màu. Thân xám hơn. Sinh cảnh sống: Bờ biển, bãi cát. Quan sát: Bờ biển và bãi cát Cồn Lu và Cồn Xanh (lúc triều thấp), cửa sông Hồng. Tháng 9 đến tháng 4. Tình trạng: Loài trú đông. Không phổ biến. PAllAS’S GUll descriptions: 58 - 67 cm. Adult non-breeding: Pale grey above, yellowish bill with blackish banded tip, streaks on mask, small black on outer primaries, yellowish legs, whitish below. Juvenile: Dark mask and hindcrown-streaking, densely dark mask lower hindneck and breast-sides, paler grey on mantle. Habitats: Coast and sandflats. observation: Sandflats at Lu and Xanh islets (at low tide) and Red rivermouth from September to April. Conservation & distribution status: None, fairly rare winter visitor. LARUS ICHTHYAETUS (Pallas, 1773) Chim Vườn Quốc Gia Xuân Thủy94 MÒNG BỂ ĐẦU ĐEN Mô tả: 35 - 39 cm. Chim trưởng thành ngoài mùa sinh sản: Nhỏ, bờ viền trước cánh trắng. Mỏ và chân dài, màu nâu đỏ sẫm. Đâu trắng với chấm đen ở tai. Vết nhòe đen ở hai bên đầu. Mắt đen. Phía dưới cơ thể trắng. Mỏ đỏ với chóp màu đen. Chim non: Mỏ nhạt hơn và ngắn hơn. Màu sắc giữa thân mỏ và chóp mỏ tương phản. Chân ngắn hơn và hồng hơn. Sinh cảnh sống: Bờ biển, sông lớn. Quan sát: Ven biển, đầm tôm, sông và trong nội đồng. Từ tháng 9 tới tháng 4. Tình trạng: Loài trú đông. Rất phổ biến BlACK-HEAdEd GUll descriptions: 35 - 39 cm. Smaller size Gull. Adult non-breeding: Small and slim with narrow black-tipped red bill, mainly white head with prominent dark ear-spot and dark smudges on side of crown, whitish below with dark red legs, dark eyes. Juvenile: Paler and duller bill with more contrasting dark tip, duller legs and more pinkish. Habitats: Coast, large rivers and coastal pools. observation: Coast, large rivers, shrimp ponds and within the villages, from September to April. Conservation & distribution status: None, common winter visitor. LARUS RIDIBUNDUS (Linnaeus, 1766) Xuan Thuy National Park Bird Guide Book 95 MÒNG BỂ MỎ NGẮN Mô tả: 33 - 34 cm. Chim trưởng thành ngoài mùa sinh sản: Khác với Mòng bể đầu đen bởi mỏ đen, ngắn và dày hơn. Lông cánh sơ cấp trắng. Khi bay, thấy rõ đầu cánh trắng và và mảng lông đen gần tận cùng trên lông cánh sơ cấp ở mặt ngoài. Chim non: Lông thứ cấp hẹp hơn với các vạch đen rõ ràng hơn. Không có viền cánh trắng. Vạch đen ở đuôi hẹp hơn. Sinh cảnh sống: Bờ cát, bãi lầy, cửa sông ven biển, hồ ao. Quan sát: Bờ cát, bãi lầy, cửa sông ven biển ở Cồn Lu và Cồn Xanh các đầm Cồn Ngạn. Từ tháng 9 đến tháng 4. Tình trạng: Loài trú đông. Hiếm gặp. VU (IUCN 2008), V (Sách đỏ Việt Nam 2007). SAUNdErS’S GUll descriptions: 33 - 34 cm. Adult non-breeding: Smaller than Black-headed with shorter, thicker and blackish bill, white tips to primaries. In flight: White tips and small black subterminal markings on upperside of outer primaries. Juvenile: Narrower and more broken dark band along secondaries, lack of white leading edge to outer wing, narrower black tail-band. Habitats: Mud and sandflats, estuaries, agriculture ponds. observation: Mud and sandflats, estuaries at Lu and Xanh islet, agriculture ponds of Ngan islet from September to April. Conservation & distribution status: VU (IUCN, 2008), V (Vietnam Red Data Book 2007). Fairly rare winter visitor. LARUS SAUNDERSI (Swinhoe, 1871) Chim Vườn Quốc Gia Xuân Thủy96 NHÀN CHÂN ĐEN Mô tả: 34.5 – 37.5 cm. Mỏ khỏe, đen. Đuôi hơi xẻ. Ngoài mùa sinh sản: đầu trắng với một mảng màu đen nhạt sau mắt. Phao câu và đuôi xám bạc. Đôi cánh mảnh dẻ. Chim non: phía trên cánh màu nâu sẫm dạng gợn sóng. Chóp đuôi đen. Sinh cảnh sống: Bờ biển, bãi lầy, sông lớn. Quan sát: Bờ biển, sông, bãi lầy ở Cồn Lu và Cồn Ngạn. Gặp nhiều nhất từ tháng 9 đến tháng 11. Tình trạng: Loài trú đông. Phổ biến. GUll-BIllEd TErN descriptions: 34.5 - 37.5 cm. Adult non-breeding: White head with dark mask, silver-grey rump and uppertail, shallow tail-fork, heavy dark bill, slender wings. Juvenile: Darker primaries and secondaries coverts, dark- tipped tail. Habitats: Mud and sandflats, coast, large river. observation: Mud and sandflats, coast, large river at Lu and Ngan islands, more common from September to November. Conservation & distribution status: None, fairly common winter visitor. Ngoài mùa sinh sản Trong mùa sinh sản STERNA NILOTICA (Gmelin, 1789) Xuan Thuy National Park Bird Guide Book 97 NHÀN CAXPIA Mô tả: 48 - 55 cm. Mỏ đỏ, to. Phía dưới lông sơ cấp màu đen. Đuôi chẻ nông. Bộ lông mịn, đẹp. Đầu đen có mào ngắn ở phía sau. Ngoài mùa sinh sản: đầu không đen. Chim non: có đốm nâu trên cơ thể. Sinh cảnh sống: Vùng ven biển, bãi cát. Quan sát: Bờ biển, sông, bãi lầy ở Cồn Lu và Cồn Ngạn. Gặp nhiều nhất từ tháng 9 đến tháng 11. Tình trạng: Loài trú đông. Không phổ biến. CASPIAN TErN descriptions: 48 - 55 cm. Adult non-breeding: Huge, thick red bill, blackish crown and legs, pale grey above, whitish below. Juvenile: Darker primaries, secondaries and tail coverts. Habitats: Coastal and sandflat. observation: Mud and sandflats, coast, large river at Lu and Ngan islands, more common from September to November. Conservation & distribution status: None, uncommon winter visitor. STERNA CASPIA (Pallas, 1770) Trong mùa sinh sản Ngoài mùa sinh sản Chim Vườn Quốc Gia Xuân Thủy98 NHÀN Mô tả: 33 - 37 cm (đuôi 5 cm). Lưng xám nhạt. Mép ngoài lông sơ cấp sẫm màu, mép trong màu sáng (nhìn từ dưới). Bụng xám. Ngoài mùa sinh sản: trước đỉnh đầu màu trắng, vằn. Mút cánh sẫm màu. Chim non: màu nâu và nâu sẫm (trừ phần trên cơ thể). Góc cánh đen nhạt. Bờ viền mép cánh trên lông sơ cấp tối màu. Sinh cảnh sống: Bờ biển, sông lớn. Quan sát: Bờ biển, sông, bãi lầy ở Cồn Lu và Cồn Ngạn. Gặp nhiều nhất từ tháng 9 đến tháng 11. Tình trạng: Loài trú đông. Rất phổ biến. CoMMoN TErN descriptions: 33 - 37 cm (tail 5 cm). Adult non-breeding: Grey above, white forehead, blackish thin bill, dark red legs, blackish mask and nape, white rump and uppertail coverts. Juvenile: Dark brown subterminal marking above, blackish leading edge to upperwing. Habitats: Coastal, large rivers. observation: Mud and sandflats, coast, large river at Lu and Ngan islands, more common from September to November. Conservation & distribution status: None, fairly common winter visitor. STERNA HIRUNDO (Linnaeus, 1758) Xuan Thuy National Park Bird Guide Book 99 NHÀN NHỎ Mô tả: 22 – 25 cm. Đuôi ngắn, chẻ nông giống que nhọn. Mỏ và chân sẫm màu. Viền dưới cánh đen. Lông sơ cấp đen. Ngoài mùa sinh sản: đầu trắng hơn và mỏ đen tuyền. Chim non: có nhiều dạng màu sắc. Sinh cảnh sống: Bờ biển, bãi cát, ruộng muối, bãi bồi ngập triều, sông. Quan sát: Bờ biển, sông, bãi lầy ở Cồn Lu và Cồn Ngạn. Gặp nhiều nhất từ tháng 9 đến tháng 11. Tình trạng: Loài trú đông. Không phổ biến. lITTlE TErN descriptions: 22 - 25 cm. Adult non-breeding: Small, blackish hindcrown, nape and eye-patch, dark bill and legs, dark leading edge to inner wing, blackish outermost primaries. Juvenile: Dark subterminal markings above, dark leading edge to upperwing. Habitats: Coast, beaches, saltpans, mud-sandflats, rivers. observation: Mud and sandflats, coast, large river at Lu and Ngan islands, more common from September to November. Conservation & distribution status: None, uncommon winter visitor. STERNA ALBIFRONS (Pallas, 1764)
File đính kèm:
- chim_vuon_quoc_gia_xuan_thuy_phan_1.pdf