Nghiên cứu ứng dụng chế phẩm Fito-Humát trong sản xuất khoai tây

Humát là muối của axit humic (triết xuất từ

than bùn) kết hợp với các kim loại hóa trị I [2, 8].

Trong sản xuất nông nghiệp, humát đóng vai trò

là một chất điều tiết sinh trưởng, góp phần rất

quan trọng trong việc nâng cao năng suất và

phẩm chất của cây trồng [5, 7]. Các nhóm

phenol, quinol trong humát có tác dụng thúc đẩy

các men hô hấp, làm tăng quá trình quang hợp

cũng như trao đổi chất, nhờ đó thực vật sinh

trưởng, phát triển nhanh hơn [6, 8]. Humát có

hiệu lực mạnh đối với cây rau, cây lấy củ, cây

lương thực; ngoài ra, còn có hiệu lực đối với một

số loại động vật nuôi [9, 10]. Những năm gần

đây, Công ty cổ phần Công nghệ sinh học đX đưa

ra thành công quy trình sản xuất các muối humát

và ứng dụng trong nông nghiệp [5, 9, 11]. Trong

phạm vi bài báo này, chúng tôi giới thiệu kết quả

của việc phun kết hợp chế phẩm tăng năng suất

củ FiTo với muối humat trên cây khoai tây. Đây

là cơ sở khoa học để chúng tôi cải tiến, nâng cao

chất lượng sản phẩm của công ty.

 

pdf 5 trang yennguyen 600
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu ứng dụng chế phẩm Fito-Humát trong sản xuất khoai tây", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu ứng dụng chế phẩm Fito-Humát trong sản xuất khoai tây

Nghiên cứu ứng dụng chế phẩm Fito-Humát trong sản xuất khoai tây
 60 
29(1): 60-64 Tạp chí Sinh học 3-2007 
nghiên cứu ứng dụng chế phẩm fito - humát 
trong sản xuất khoai tây 
Đỗ Thị Hậu, Lê Văn Tri 
Công ty cổ phần Công nghệ sinh học 
Humát là muối của axit humic (triết xuất từ 
than bùn) kết hợp với các kim loại hóa trị I [2, 8]. 
Trong sản xuất nông nghiệp, humát đóng vai trò 
là một chất điều tiết sinh tr−ởng, góp phần rất 
quan trọng trong việc nâng cao năng suất và 
phẩm chất của cây trồng [5, 7]. Các nhóm 
phenol, quinol trong humát có tác dụng thúc đẩy 
các men hô hấp, làm tăng quá trình quang hợp 
cũng nh− trao đổi chất, nhờ đó thực vật sinh 
tr−ởng, phát triển nhanh hơn [6, 8]. Humát có 
hiệu lực mạnh đối với cây rau, cây lấy củ, cây 
l−ơng thực; ngoài ra, còn có hiệu lực đối với một 
số loại động vật nuôi [9, 10]. Những năm gần 
đây, Công ty cổ phần Công nghệ sinh học đX đ−a 
ra thành công quy trình sản xuất các muối humát 
và ứng dụng trong nông nghiệp [5, 9, 11]. Trong 
phạm vi bài báo này, chúng tôi giới thiệu kết quả 
của việc phun kết hợp chế phẩm tăng năng suất 
củ FiTo với muối humat trên cây khoai tây. Đây 
là cơ sở khoa học để chúng tôi cải tiến, nâng cao 
chất l−ợng sản phẩm của công ty. 
I. Ph−ơng Pháp nghiên cứu 
1. Nguyên liệu 
- Giống khoai tây Hà Lan: Diamant. 
- Chế phẩm tăng năng suất củ Fito (Fito ra 
củ) đ−ợc nhận từ x−ởng sản xuất của Công ty cổ 
phần phân bón Fitohoócmôn; sản phẩm đX đ−ợc 
đăng ký chất l−ợng số: 02/2001 FITO. 
- Thành phần của chế phẩm bao gồm: đa 
l−ợng: N, P2O5, K2O; vi l−ợng: Fe, Cu, Mo, 
Mg, Mn, B, Zn; các chất điều tiết sinh tr−ởng. 
 - Muối humát (humát kali và humát amôn) 
đ−ợc nhận từ phòng thí nghiệm của Công ty cổ 
phần Công nghệ sinh học. 
2. Ph−ơng pháp 
- Thí nghiệm đ−ợc bố trí theo khối ngẫu
nhiên nhắc lại 3 lần, với 6 công thức; diện tích 
mỗi luống thí nghiệm là 19 m2; tại cánh đồng 
của trại giống Yên Khê, xX Yên Th−ờng, huyện 
Gia Lâm, tp. Hà Nội. 
- Sử dụng hỗn hợp hai loại muối, xử lý ở các 
nồng độ 0,02; 0,03; 0,04; 0,05%. Riêng chế 
phẩm Fito ra củ đ−ợc sử dụng nh− nhau ở các 
công thức. Hỗn hợp muối humát và chế phẩm 
FiTo ra củ tạo thành chế phẩm mới FiTo-humát. 
Chế phẩm đ−ợc phun vào hai thời kỳ: sau khi 
trồng 20 ngày và sau khi trồng 40 ngày. 
 Các công thức thí nghiệm: CT1: (Đ/C1) 
không phun chế phẩm Fito-humát; CT2: (Đ/C 2) 
phun chế phẩm FiTo ra củ; CT3: phun chế phẩm 
FiTo-humát với nồng độ 0,02%; CT4: phun chế 
phẩm FiTo-humát với nồng độ 0,03%; CT5: phun 
chế phẩm FiTo-humát với nồng độ 0,04%; CT6: 
phun chế phẩm FiTo-humát với nồng độ 0,05%. 
- Trồng hàng đơn với khoảng cách gốc 20-
25 cm. 
- Mật độ cây: 4,5-5,5 vạn khóm/ha. 
- Nền phân bón cho một ha (theo cách bón 
của công nhân trại): phân gà: 9730-11120 
kg/ha; đạm: 222-250 kg/ha; lân: 500-556 kg/ha; 
kali: 167-195 kg/ha. 
- Sử dụng các ph−ơng pháp theo dõi thí 
nghiệm đồng ruộng của Phạm Chí Thành. 
- Số liệu đ−ợc xử lý bằng phần mềm 
IRRISTART. 
II. Kết Quả và thảo luận 
1. ảnh h−ởng của chế phẩm Fito-humát đến 
sự phát triển chiều cao của cây khoai tây 
Rất nhiều nhà nghiên cứu đX ghi nhận giá trị 
kích thích sinh tr−ởng của axit humic thông qua 
vai trò của một chất xúc tác các hoạt động hô 
hấp, làm tăng tốc độ phân chia tế bào, tăng sự 
 61 
phát triển của bộ rễ, cuối cùng là làm tăng năng 
suất chất khô [2]. Vai trò này đ−ợc thể hiện rất 
rõ trong thí nghiệm. Việc quan sát bằng mắt 
th−ờng cho thấy thân cây khoai mập hơn, lá có 
màu xanh đậm hơn so với ruộng đối chứng (lá 
có màu xanh vàng). Đây là tiền đề quan trọng 
cho việc tạo năng suất củ sau này. 
Kết quả bảng 1 cho một số nhận xét nh− 
sau: ở lần phun chế phẩm Fito-humát thứ nhất 
(sau khi trồng 20 ngày), chiều cao của cây có xu 
h−ớng tỷ lệ thuận với nồng độ của chế phẩm 
(đến giá trị 0,04%, sau đó giảm). Tuy nhiên, ở 
lần phun thứ hai, giá trị này lại ng−ợc lại. Điều 
này có thể giải thích do ở lần phun đầu, cây 
đ−ợc kích thích sinh tr−ởng mạnh, nên nhanh 
chóng b−ớc sang thời kỳ sinh tr−ởng sinh thực 
trùng với lần phun thứ hai. Việc này có ảnh 
h−ởng tốt đến sự phát triển của củ khoai tây, bởi 
trong thực tế, các công thức này cho năng suất 
củ cao hơn (CT3, CT4). 
 Bảng 1 
ảnh h−ởng của chế phẩm Fito - humát đến sự phát triển chiều cao của cây khoai tây (cm) 
Chiều cao (cm) 
Công thức thí nghiệm 
L1 L2 
Đ/C1 32,3 62,7 
Đ/C 2 35,0 63,7 
CT1 34,7 70,3 
CT2 40,1 69,3 
CT 40,3 68,7 
CT4 39,8 68,1 
LSD 0,05 3,09 2,27 
Ghi chú: L1, L2. lần đo 1 và lần đo 2; LSD. sai số nhỏ nhất có ý nghĩa. 
2. ảnh h−ởng của chế phẩm Fito-humát đến 
các yếu tố cấu thành năng suất và năng 
suất thực thu của củ khoai tây 
ảnh h−ởng của nồng độ phun Fito-humát 
đến các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất 
thực thu của củ khoai tây đ−ợc phản ánh ở bảng 
2 và hình 1. 
Hiệu quả tăng sản đối với cây khoai tây khi
đ−ợc phun chế phẩm Fito-humát thể hiện khá rõ 
bằng số liệu thu đ−ợc ở bảng 2 và hình 1. Tất cả 
các công thức đ−ợc phun chế phẩm (0,02-
0,05%), tuy không làm tăng số củ/khóm nh−ng 
lại làm tăng trọng l−ợng của củ. Do vậy, đX làm 
tăng năng suất của củ so với Đ/C1 từ 2,0-
2,4tấn/ha (t−ơng đ−ơng 13,8-16,5%). Năng suất 
của củ ở Đ/C2 tăng so với Đ/C1 là 1,5 tấn củ/ha, 
t−ơng đ−ơng 10,6%. 
Bảng 2 
ảnh h−ởng của chế phẩm Fito - humát đến các yếu tố 
cấu thành năng suất và năng suất thực thu của củ khoai tây 
Công thức 
thí 
nghiệm 
Số củ trung 
bình/khóm 
Trọng l−ợng 
trung bình/củ 
(g) 
Năng suất thực thu 
(kg/luống 19m2) 
Năng suất 
thực thu 
(tấn/ha) 
% so 
với Đ/C 
Đ/C1 7,5 60,1 26,8 14,1 - 
Đ/C 2 7,0 66,1 29,7 15,6 10,6 
CT1 7,0 68,0 30,5 16,1 13,8 
CT2 7,1 70,8 30,8 16,2 14,9 
CT3 7,5 72,2 31,2 16,5 16,5 
CT4 7,1 70,3 29,9 15,9 12,8 
LSD 0,05 NS 6,16 3,6 1,40 
Ghi chú: NS. sai khác không có ý nghĩa; LSD. sai khác nhỏ nhất có ý nghĩa. 
 62 
Hình 1. ảnh h−ởng của chế phẩm Fito-humát đến năng suất của củ khoai tây 
Đối với những công thức đ−ợc phun kết hợp 
ở nồng độ thấp 0,02%, hiệu quả tăng không cao; 
ở nồng độ cao 0,05%, năng suất lại có xu 
h−ớng giảm so các với các nồng độ 0,03% và 
0,04%. Vì vậy, nồng độ thích hợp là 0,03 và 
0,04%; ở hai nồng độ này, năng suất của củ đạt 
cao nhất. Việc kết hợp phun chế phẩm Fito ra củ 
với humát đX cho hiệu quả tăng sản ở CT2 
là14,9%, CT3 là16,5% so với Đ/C1. 
3. ảnh h−ởng của chế phẩm Fito-humát đến 
một số chỉ tiêu chất l−ợng của củ khoai tây 
D. Vaughan, 1979 [3] cho biết axit humic
kích thích sự tổng hợp protein, làm tăng hàm 
l−ợng vitamin C. Buková M. và Tikhý V., 1967 
[1] đX ghi nhận khả năng kích thích sự sinh tổng 
hợp diệp lục, tổng hợp đ−ờng và protein của axit 
humic. Nguyễn Nh− Hà & cs., [4] cũng cho biết 
axit humic làm tăng hàm l−ợng protein trong hạt 
gạo. Những số liệu phân tích chất l−ợng của củ 
khoai tây thu đ−ợc trong thí nghiệm này cũng 
cho kết quả t−ơng tự. Hầu hết các chỉ tiêu ở các 
công thức đều tăng so với đối chứng: hàm l−ợng 
chất khô tăng 3,4-7,8%, hàm l−ợng tinh bột tăng 
4,8-27,2%, đ−ờng tổng số tăng 21,7-34,8%, 
protein tăng 3,2-7,8%. 
Bảng 3 
ảnh h−ởng của việc phun chế phẩm FiTo - humát 
tới chất l−ợng của củ khoai tây 
Công thức 
thí nghiệm 
Chất khô 
(%) 
Tinh bột 
(%) 
đ−ờng tổng số 
(%) 
Protein 
(% chất khô) 
Đ/C1 20,4 12,5 2,3 9,68 
Đ/C2 21,1 13,1 2,8 9,74 
CT1 21,9 15,2 3,0 10,43 
CT2 21,5 15,9 3,2 9,89 
CT3 22,0 15,3 3,1 9,99 
CT4 21,4 15,9 3,0 9,73 
LSD 0.05 NS 1,2 0,5 0,23 
Ghi chú: nh− bảng 2. 
ả
0
5
10
15
20
25
CT1 CT2 CT3 CT4 CT5 CT6
Công thức
H
à
m
 l
−
ợ
n
g
 (
%
)
Hình 2. ảnh h−ởng của chế phẩm Fito-humát đến chất l−ợng của củ khoai tây 
12
13
14
15
16
17
Đ/C1 Đ/C2 CT1 CT2 CT3 CT4
Nă
n
g 
su
ấ
t (t
ấ
n
/h
a
)
90
95
100
105
110
115
120
%
so
v
ớ
i Đ
/C
năng
suất
% so
với
Đ/C
 63 
Bảng 4 
Hiệu quả kinh tế của việc phun chế phẩm Fito-humát trên cây khoai tây (đơn vị: ha) 
Hạng mục Số l−ợng 
Giá thành 
(đồng/đơn vị) 
Thành tiền 
(đồng) 
Ghi chú 
Chế phẩm FiTo 56 gói 1000 56.000 
Humát 350 gam 120 42.000 
L−ợng phun 
250 - 300 l/ha 
Công phun 10 công 25.000 250.000 2 lần phun 
Tổng chi phí cho việc sử 
dụng chế phẩm FiTo-humát 
 348.000 
Năng suất gia tăng 2.270 kg 1.300 2.951.000 
Tăng 16,5% 
của 13,8 tấn 
Lợi nhuận 2.603.000 
4. Hiệu quả kinh tế của việc phun chế phẩm 
Fito-humát trên cây khoai tây 
Hiệu quả kinh tế của việc phun chế phẩm 
Fito-humát trên cây khoai tây đ−ợc trình bày ở 
bảng 4. 
ở công thức không phun chế phẩm Fito-
humát, năng suất của củ khoai tây thấp hơn so 
với công thức phun ở nồng độ thích hợp (0,03-
0,04%) là 2.270 kg. So với giá cả tại thời điểm 
thu hoạch thì việc sử dụng kết hợp chế phẩm 
tăng năng suất củ Fito với humát đX cho hiệu 
quả kinh tế tăng so với đối chứng không sử dụng 
là 2.603.000 đ/ha. 
III. Kết Luận 
1. Chế phẩm Fito-Humát có ảnh h−ởng tốt 
đến sự sinh tr−ởng và phát triển của cây khoai 
tây. Tuy không làm tăng số củ/khóm, nh−ng đX 
làm tăng trọng l−ợng của củ, góp phần quan 
trọng vào việc đ−a năng suất của củ khoai tây 
lên cao hơn so với đối chứng không phun từ 
13,8-16,5%. Công thức CT3 đ−ợc phun với nồng 
độ phù hợp 0,04% đX làm tăng lợi nhuận kinh tế 
so với đối chứng là 2.603.000 đ/ha. 
2. Chất l−ợng của củ khoai tây đ−ợc nâng 
lên so với đối chứng, thông qua một số chỉ tiêu 
nh− hàm l−ợng tinh bột tăng 4,8-27,2%, hàm 
l−ợng protein tăng 3,2-7,8%, hàm l−ợng đ−ờng 
tăng 21,7-34,8%. 
3. Nồng độ muối humát phù hợp để kết hợp 
với chế phẩm Fito ra củ cho cây khoai tây là 
0,03 và 0,04%. 
Tài liệu tham khảo 
1. Bukvová M. and Tichý V., 1967: Biologia, 
9: 401-406. 
2. Drukov M. D., IuKhim Tsuk. F. F., 1961: 
Journal of Porbobelettue: 53 - 58. 
3. D. Vaughan and R. E. Malcolm, 1979: Soil 
Biol. Biochem., 11: 247-252. 
4. Nguyễn Nh− Hà, 1995: Thông tin Khoa 
học kỹ thuật nông nghiệp, tr−ờng đại học 
Nông nghiệp I. 
5. Trần Thị Minh và cs., 2003: Công nghệ 
sản xuất muối humat và ứng dụng trong 
nông nghiệp. Hội nghị Công nghệ sinh học 
toàn quốc: 412- 415. 
6. Võ Đình Ngộ, Nguyễn Siêu Nhân, Trần 
Mạnh Trí, 1997: Than bùn ở Nam Việt Nam 
và sử dụng than bùn trong nông nghiệp: 115-
116. Nxb. Nông nghiệp, tp. HCM. 
7. Pivovarob L. R., 1968: Các loại phân 
humic, lý luận và thực tiễn sử dụng chúng: 
34-35. Nxb. Urozai, Kiev. 
8. Lê Văn Tri, 1998: Chất điều hòa sinh 
tr−ởng và năng suất cây trồng: 35, 98. Nxb. 
Nông nghiệp, Hà Nội. 
9. Lê Văn Tri, 2003: Hỏi đáp về các chế phẩm 
điều hòa sinh tr−ởng tăng năng suất cây trồng 
(tái bản lần 3). Nxb. Nông nghiệp, Hà Nội. 
10. Nguyễn Ph−ớc T−ơng, 1982: Tạp chí Khoa 
học Kỹ thuật Nông nghiệp, 18: 90-91. 
11. Nguyễn Thị Yến và cs., 2005: Tạp chí Sinh 
học, 27(1): 90-95. 
 64 
RESEARCH ON THE APPLICATION OF FITO-HUMATE PRODUCT 
FOR THE POTATO PRODUCTION 
Do Thi Hau, Le Van Tri 
Summary 
On the Fito-humat product application for the potato production. A field experiment had been carried out 
in the Gialam district, Hanoi city. The obtained data showed that the Fito-humat product played an important 
role in the growth and the yield of potato. The treated plants provided a leaf green color darker than in the 
control ones and their height was increased, too. The product concentration also created different effects on 
the yield of potato; although it did not increase the number of potato tubes but the enhancement of the tuber 
weight leaded to inrease the tuber yield to 16.5% in comparison with the control one. The highest potato tuber 
yield was obtained at the product concentration of 0.03-0.04%. It made a profit of 2,603,000VND/ha 
Ngày nhận bài: 18-8-2005 

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_ung_dung_che_pham_fito_humat_trong_san_xuat_khoai.pdf