Chương trình giáo dục Phổ thông môn Công nghệ năm 2018

I. ĐẶC ĐIỂM MÔN HỌC

Công nghệ bao gồm kiến thức, thiết bị, phương pháp và các hệ thống dùng trong việc tạo ra hàng hoá và cung cấp dịch vụ. Trong mối quan hệ giữa khoa học và công nghệ thì khoa học hướng tới khám phá, tìm hiểu, giải thích thế giới; còn công nghệ, dựa trên những thành tựu của khoa học, tạo ra các sản phẩm, dịch vụ công nghệ để giải quyết các vấn đề đặt ra trong thực tiễn, cải tạo thế giới, định hình môi trường sống của con người. Trong Chương trình giáo dục phổ thông, giáo dục công nghệ được thực hiện từ lớp 3 đến lớp 12 thông qua môn Tin học và Công nghệ ở cấp tiểu học và môn Công nghệ ở cấp trung học cơ sở và cấp trung học phổ thông. Công nghệ là môn học bắt buộc trong giai đoạn giáo dục cơ bản; là môn học lựa chọn, thuộc nhóm môn Công nghệ và Nghệ thuật (Công nghệ, Tin học, Nghệ thuật) trong giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp. Nội dung giáo dục công nghệ rộng, đa dạng, thuộc nhiều lĩnh vực kĩ thuật, công nghệ khác nhau. Trong dạy học công nghệ, có những nội dung cơ bản, cốt lõi, phổ thông tất cả học sinh đều phải học. Bên cạnh đó, có những nội dung đặc thù, chuyên biệt nhằm đáp ứng nguyện vọng, sở thích của học sinh, phù hợp với yêu cầu của từng địa phương, vùng miền. Sự đa dạng về lĩnh vực kĩ thuật, công nghệ trong nội dung môn Công nghệ cũng mang lại ưu thế của môn học trong việc lồng ghép, tích hợp nội dung giáo dục hướng nghiệp trong môn học thông qua các chủ đề về lựa chọn nghề nghiệp; các nội dung giới thiệu về ngành nghề chủ yếu thuộc các lĩnh vực sản xuất môn Công nghệ đề cập; các hoạt động trải nghiệm nghề nghiệp qua các mô đun kĩ thuật, công nghệ tự chọn. Cũng như các lĩnh vực giáo dục khác, giáo dục công nghệ góp phần hình thành và phát triển các phẩm chất chủ yếu và năng lực chung được đề cập trong Chương trình tổng thể. Với việc coi trọng phát triển tư duy thiết kế, giáo dục công nghệ có ưu thế trong hình thành và phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo. Môn Công nghệ có mối quan hệ với nhiều lĩnh vực giáo dục khác, đặc biệt là với Toán học và Khoa học. Cùng với Toán học, Khoa học tự nhiên, môn Công nghệ góp phần thúc đẩy giáo dục STEM – một trong những xu hướng giáo dục đang được coi trọng ở nhiều quốc gia trên thế giới

pdf 58 trang yennguyen 3300
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Chương trình giáo dục Phổ thông môn Công nghệ năm 2018", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Chương trình giáo dục Phổ thông môn Công nghệ năm 2018

Chương trình giáo dục Phổ thông môn Công nghệ năm 2018
 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 
CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG 
MÔN CÔNG NGHỆ 
(Ban hành kèm theo Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT 
 ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo) 
Hà Nội, 2018
2 
MỤC LỤC 
Trang 
I. ĐẶC ĐIỂM MÔN HỌC ........................................................................................................................................................... 3 
II. QUAN ĐIỂM XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH .................................................................................................................... 4 
III. MỤC TIÊU CHƯƠNG TRÌNH ............................................................................................................................................. 5 
IV. YÊU CẦU CẦN ĐẠT ........................................................................................................................................................... 6 
V. NỘI DUNG GIÁO DỤC ....................................................................................................................................................... 10 
TIỂU HỌC ........................................................................................................................................................................... 11 
LỚP 3 ............................................................................................................................................................................. 11 
LỚP 4 ............................................................................................................................................................................. 13 
LỚP 5 ............................................................................................................................................................................. 14 
TRUNG HỌC CƠ SỞ .......................................................................................................................................................... 17 
LỚP 6 ............................................................................................................................................................................. 17 
LỚP 7 ............................................................................................................................................................................. 18 
LỚP 8 ............................................................................................................................................................................. 20 
LỚP 9 ............................................................................................................................................................................. 22 
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG: ĐỊNH HƯỚNG CÔNG NGHIỆP ...................................................................................... 30 
LỚP 10 ........................................................................................................................................................................... 30 
LỚP 11 ........................................................................................................................................................................... 32 
LỚP 12 ........................................................................................................................................................................... 34 
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG: ĐỊNH HƯỚNG NÔNG NGHIỆP ...................................................................................... 38 
LỚP 10 ........................................................................................................................................................................... 38 
LỚP 11 ........................................................................................................................................................................... 41 
LỚP 12 ........................................................................................................................................................................... 45 
VI. PHƯƠNG PHÁP GIÁO DỤC ............................................................................................................................................. 48 
VII. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ GIÁO DỤC .................................................................................................................................. 50 
VIII. GIẢI THÍCH VÀ HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH............................................................................... 51 
3 
I. ĐẶC ĐIỂM MÔN HỌC 
Công nghệ bao gồm kiến thức, thiết bị, phương pháp và các hệ thống dùng trong việc tạo ra hàng hoá và cung cấp dịch 
vụ. Trong mối quan hệ giữa khoa học và công nghệ thì khoa học hướng tới khám phá, tìm hiểu, giải thích thế giới; còn công 
nghệ, dựa trên những thành tựu của khoa học, tạo ra các sản phẩm, dịch vụ công nghệ để giải quyết các vấn đề đặt ra trong 
thực tiễn, cải tạo thế giới, định hình môi trường sống của con người. 
Trong Chương trình giáo dục phổ thông, giáo dục công nghệ được thực hiện từ lớp 3 đến lớp 12 thông qua môn Tin 
học và Công nghệ ở cấp tiểu học và môn Công nghệ ở cấp trung học cơ sở và cấp trung học phổ thông. 
Công nghệ là môn học bắt buộc trong giai đoạn giáo dục cơ bản; là môn học lựa chọn, thuộc nhóm môn Công nghệ và 
Nghệ thuật (Công nghệ, Tin học, Nghệ thuật) trong giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp. 
Nội dung giáo dục công nghệ rộng, đa dạng, thuộc nhiều lĩnh vực kĩ thuật, công nghệ khác nhau. Trong dạy học công 
nghệ, có những nội dung cơ bản, cốt lõi, phổ thông tất cả học sinh đều phải học. Bên cạnh đó, có những nội dung đặc thù, 
chuyên biệt nhằm đáp ứng nguyện vọng, sở thích của học sinh, phù hợp với yêu cầu của từng địa phương, vùng miền. 
Sự đa dạng về lĩnh vực kĩ thuật, công nghệ trong nội dung môn Công nghệ cũng mang lại ưu thế của môn học trong 
việc lồng ghép, tích hợp nội dung giáo dục hướng nghiệp trong môn học thông qua các chủ đề về lựa chọn nghề nghiệp; các 
nội dung giới thiệu về ngành nghề chủ yếu thuộc các lĩnh vực sản xuất môn Công nghệ đề cập; các hoạt động trải nghiệm 
nghề nghiệp qua các mô đun kĩ thuật, công nghệ tự chọn. 
Cũng như các lĩnh vực giáo dục khác, giáo dục công nghệ góp phần hình thành và phát triển các phẩm chất chủ yếu và 
năng lực chung được đề cập trong Chương trình tổng thể. Với việc coi trọng phát triển tư duy thiết kế, giáo dục công nghệ 
có ưu thế trong hình thành và phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo. 
Môn Công nghệ có mối quan hệ với nhiều lĩnh vực giáo dục khác, đặc biệt là với Toán học và Khoa học. Cùng với 
Toán học, Khoa học tự nhiên, môn Công nghệ góp phần thúc đẩy giáo dục STEM – một trong những xu hướng giáo dục 
đang được coi trọng ở nhiều quốc gia trên thế giới. 
4 
II. QUAN ĐIỂM XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH 
Chương trình môn Công nghệ tuân thủ quy định trong Chương trình tổng thể, đồng thời xuất phát từ đặc điểm môn học, 
nhấn mạnh các quan điểm sau: 
1. Khoa học, thực tiễn: Chương trình dựa trên các thành tựu về lí luận dạy học kĩ thuật; tham chiếu các mô hình giáo 
dục kĩ thuật, công nghệ đang được sử dụng phổ biến trên thế giới như mô hình định hướng lao động thủ công, mô hình giáo 
dục kĩ thuật tổng hợp, mô hình công nghệ đại cương, mô hình thiết kế kĩ thuật và mô hình định hướng kĩ thuật tương lai; 
đồng thời, chương trình được xây dựng bám sát và phù hợp với thực tiễn Việt Nam. 
2. Kế thừa, phát triển: Chương trình kế thừa những ưu điểm của chương trình giáo dục phổ thông hiện hành trên các 
phương diện quan điểm xây dựng chương trình, mục tiêu, nội dung, chuẩn cần đạt, phương pháp và hình thức tổ chức dạy học; 
đồng thời phản ánh cách tiếp cận mới về vị trí, đặc điểm, mục tiêu, nội dung, phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá của 
môn Công nghệ. 
3. Hội nhập, khả thi: Chương trình phản ánh xu hướng quốc tế, coi thiết kế kĩ thuật là một trong những tư tưởng chủ đạo 
của giáo dục công nghệ, đặc biệt là ở cấp trung học phổ thông; có tính đến những yếu tố đặc thù và điều kiện của Việt Nam để 
đảm bảo tính khả thi của chương trình. 
4. Hướng nghiệp: Chương trình thực hiện giáo dục hướng nghiệp trên cả hai phương diện định hướng và trải nghiệm 
nghề nghiệp. Nội dung hướng nghiệp trong môn Công nghệ đồng bộ, nhất quán với các hoạt động giáo dục hướng nghiệp 
khác trong Chương trình giáo dục phổ thông. 
5. Mở, linh hoạt: Chương trình phản ánh những tri thức phổ thông, thiết thực, cốt lõi mà tất cả học sinh cần phải có, 
đồng thời bảo đảm tính mở nhằm đáp ứng sự đa dạng, phong phú của công nghệ, nhu cầu, sở thích của học sinh, phù hợp 
với đặc điểm của từng địa phương; phản ánh được tinh thần cơ bản của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư. 
5 
III. MỤC TIÊU CHƯƠNG TRÌNH 
1. Mục tiêu chung 
Chương trình môn Công nghệ hình thành, phát triển ở học sinh năng lực công nghệ và những phẩm chất đặc thù trong 
lĩnh vực kĩ thuật, công nghệ để học tập, làm việc hiệu quả trong môi trường công nghệ ở gia đình, nhà trường, xã hội và lựa 
chọn ngành nghề thuộc các lĩnh vực kĩ thuật, công nghệ; đồng thời cùng với các môn học và hoạt động giáo dục khác, góp 
phần hình thành, phát triển các phẩm chất chủ yếu, các năng lực chung; thực hiện các nội dung xuyên chương trình như phát 
triển bền vững, biến đổi khí hậu, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, tài chính,... 
2. Mục tiêu cấp tiểu học 
Giáo dục công nghệ ở cấp tiểu học bước đầu hình thành và phát triển ở học sinh năng lực công nghệ trên cơ sở các 
mạch nội dung về công nghệ và đời sống, thủ công kĩ thuật; khơi dậy hứng thú học tập và tìm hiểu công nghệ. Kết thúc tiểu 
học, học sinh sử dụng được một số sản phẩm công nghệ thông dụng trong gia đình đúng cách, an toàn; thiết kế được sản 
phẩm thủ công kĩ thuật đơn giản; trao đổi được một số thông tin đơn giản về các sản phẩm công nghệ trong phạm vi gia 
đình, nhà trường; nhận xét được ở mức độ đơn giản về sản phẩm công nghệ thường gặp; nhận biết được vai trò của công 
nghệ đối với đời sống trong gia đình, ở nhà trường. 
3. Mục tiêu cấp trung học cơ sở 
Chương trình môn Công nghệ ở cấp trung học cơ sở tiếp tục phát triển năng lực công nghệ mà học sinh đã tích luỹ 
được ở cấp tiểu học. Kết thúc trung học cơ sở, học sinh đọc được thông số kĩ thuật, nhận biết và sử dụng đúng cách một số 
sản phẩm công nghệ trong gia đình; trao đổi được thông tin về sản phẩm, quy trình công nghệ thông qua lập và đọc bản vẽ 
kĩ thuật đơn giản; đánh giá và thiết kế được sản phẩm công nghệ đơn giản; có hiểu biết về những nguyên lí cơ bản, những kĩ 
năng ban đầu trong các lĩnh vực nông - lâm nghiệp, thuỷ sản và công nghiệp; có tri thức và trải nghiệm về lựa chọn nghề 
trong lĩnh vực công nghệ, góp phần lựa chọn hướng đi phù hợp sau trung học cơ sở; phát huy hứng thú học tập; rèn luyện 
được tính cẩn thận, kiên trì trong các hoạt động kĩ thuật, công nghệ. 
6 
4. Mục tiêu cấp trung học phổ thông 
Giáo dục công nghệ ở cấp trung học phổ thông tiếp tục phát triển năng lực công nghệ mà học sinh đã tích luỹ được sau khi 
kết thúc trung học cơ sở; rèn luyện ý thức lao động, tác phong công nghiệp cho học sinh. Kết thúc trung học phổ thông, học sinh 
có hiểu biết đại cương và định hướng nghề về công nghệ thông qua các nội dung: thiết kế và công nghệ, công nghệ cơ khí, công 
nghệ điện - điện tử (đối với định hướng Công nghiệp); công nghệ trồng trọt, công nghệ chăn nuôi, lâm nghiệp và thuỷ sản (đối 
với định hướng Nông nghiệp); có năng lực công nghệ phù hợp với các ngành nghề kĩ thuật, công nghệ thuộc định hướng Công 
nghiệp hoặc định hướng Nông nghiệp. 
IV. YÊU CẦU CẦN ĐẠT 
1. Yêu cầu cần đạt về phẩm chất chủ yếu và năng lực chung 
Môn Công nghệ góp phần hình thành và phát triển ở học sinh các phẩm chất chủ yếu và năng lực chung theo các mức 
độ phù hợp với môn học, cấp học đã được quy định tại Chương trình tổng thể. 
2. Yêu cầu cần đạt về năng lực đặc thù 
Môn Công nghệ hình thành và phát triển ở học sinh năng lực công nghệ, bao gồm các thành phần: Nhận thức công 
nghệ, Giao tiếp công nghệ, Sử dụng công nghệ, Đánh giá công nghệ, Thiết kế kĩ thuật. Biểu hiện cụ thể của năng lực công 
nghệ ở từng cấp học được trình bày ở bảng sau: 
Thành phần 
năng lực 
Cấp tiểu học Cấp trung học cơ sở Cấp trung học phổ thông 
Nhận thức 
công nghệ [a] 
[a1.1]: Nhận ra được sự khác biệt 
của môi trường tự nhiên và môi 
trường sống do con người tạo ra. 
[a1.2]: Nêu được vai trò của các 
sản phẩm công nghệ trong đời 
[a2.1]: Mô tả được một số sản 
phẩm công nghệ và tác động của 
nó trong đời sống gia đình. 
[a2.2]: Nhận thức được nội dung 
cơ bản về vai trò, các quá trình kĩ 
thuật và công nghệ, các nghề 
[a3.1]: Làm rõ được một số vấn đề 
về bản chất kĩ thuật, công nghệ; 
mối quan hệ giữa công nghệ với 
con người, tự nhiên, xã hội; mối 
quan hệ giữa công nghệ với các 
lĩnh vực khoa học khác; đổi mới 
7 
Thành phần 
năng lực 
Cấp tiểu học Cấp trung học cơ sở Cấp trung học phổ thông 
sống gia đình, nhà trường. 
[a1.3]: Kể được về một số nhà 
sáng chế tiêu biểu cùng các sản 
phẩm sáng chế nổi tiếng có tác 
động lớn tới cuộc sống của con 
người. 
[a1.4]: Nhận biết được sở thích, 
khả năng của bản thân đối với các 
hoạt động kĩ thuật, công nghệ đơn 
giản. 
[a1.5]: Trình bày được quy trình 
làm một số sản phẩm thủ công kĩ 
thuật đơn giản. 
nghiệp có liên quan của một số 
lĩnh vực sản xuất chủ yếu trong 
nền kinh tế của Việt Nam như 
nông – lâm nghiệp, thuỷ sản, 
công nghiệp. 
[a2.3]: Nhận thức được một số 
nội dung cơ bản về nghề nghiệp 
và lựa chọn nghề nghiệp trong 
lĩnh vực kĩ thuật, công nghệ. 
[a2.4]: Tóm tắt được các tri thức, 
kĩ năng cơ bản của một số quá 
trình kĩ thuật, công nghệ có tính 
nghề phù hợp với sở thích, năng 
lực của bản thân. 
và phát triển công nghệ, phân loại, 
thiết kế và đánh giá công nghệ ở 
mức đại cương. 
[a3.2]: Hiểu biết được tổng quan, 
đại cương về những vấn đề 
nguyên lí, cốt lõi, nền tảng, có tính 
chất định hướng nghề cho học sinh 
của một số công nghệ phổ biến 
thuộc một trong hai định hướng 
công nghiệp và nông nghiệp. 
[a3.3]: Nhận thức được cá tính và 
giá trị sống của bản thân; tìm được 
những thông tin chính về thị 
trường lao động, yêu cầu và triển 
vọng của một số ngành nghề trong 
lĩnh vực kĩ thuật, công nghệ; đánh 
giá được sự phù hợp của bản thân 
trong mối quan hệ với những 
ngành nghề đó. 
Giao tiếp 
công nghệ [b] 
[b1.1]: Nói, vẽ hay viết để mô tả 
những thiết bị, sản phẩm công 
nghệ phổ biến trong gia đình. 
[b2.1]: Biểu diễn được vật thể 
hay ý tưởng thiết kế bằng các 
hình biểu diễn cơ bản. 
[b3.1]: Sử dụng được ngôn ngữ kĩ 
thuật trong giao tiếp về sản phẩm, 
dịch vụ kĩ thuật, công nghệ. 
8 
Thành phần 
năng lực 
Cấp tiểu học Cấp trung học cơ sở Cấp trung học phổ thông 
[b1.2]: Phác thảo bằng hình vẽ cho 
người khác hiểu được ý tưởng thiết 
kế một sản phẩm công nghệ đơn 
giản. 
[b2.2]: Đọc được các bản vẽ, kí 
hiệu, quy trình công nghệ thuộc 
một số lĩnh vực sản xuất chủ yếu. 
[b3.2]: Lập được bản vẽ kĩ thuật 
đơn giản bằng tay hoặc với sự hỗ 
trợ của máy tính. 
Sử dụng 
công nghệ [c] 
[c1.1]: Thực hiện đ ... 50 
b) Năng lực giao tiếp và hợp tác 
Năng lực giao tiếp và hợp tác được thể hiện qua giao tiếp công nghệ, một thành phần cốt lõi của năng lực công nghệ. 
Việc hình thành và phát triển ở học sinh năng lực này được thực hiện thông qua dạy học hợp tác trong nhóm nhỏ, khuyến 
khích học sinh trao đổi, trình bày, chia sẻ ý tưởng,...khi thực hiện các dự án học tập và sử dụng, đánh giá các sản phẩm công 
nghệ được đề cập trong chương trình. 
c) Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo 
Giáo dục công nghệ có nhiều ưu thế trong hình thành và phát triển ở học sinh năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo 
thông qua các hoạt động tìm tòi, sáng tạo sản phẩm mới; giải quyết các vấn đề về kĩ thuật, công nghệ trong thực tiễn. Trong 
Chương trình môn Công nghệ, tư tưởng thiết kế được nhấn mạnh và xuyên suốt từ cấp tiểu học đến cấp trung học phổ thông 
và được thực hiện thông qua các mạch nội dung, thực hành, trải nghiệm từ đơn giản đến phức tạp là điều kiện để hình thành, 
phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo. 
3. Định hướng về phương pháp hình thành, phát triển năng lực công nghệ 
Năng lực công nghệ và các mạch nội dung của môn Công nghệ là hai thành phần cốt lõi của chương trình môn học, có 
tác động hỗ trợ qua lại. Năng lực công nghệ góp phần định hướng lựa chọn mạch nội dung; ngược lại, mạch nội dung là chất 
liệu và môi trường góp phần hình thành phát triển năng lực, định hướng hoàn thiện khung năng lực công nghệ. 
Năng lực công nghệ được hình thành và phát triển thông qua các hoạt động dạy và học. Mỗi hoạt động dạy học cụ thể 
đều xác định rõ mục tiêu phát triển năng lực trên cơ sở phân tích đặc điểm nội dung dạy học và tham chiếu khung năng lực 
chung, năng lực công nghệ. 
VII. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ GIÁO DỤC 
Chương trình môn Công nghệ thực hiện định hướng về đánh giá kết quả giáo dục trong Chương trình tổng thể, đồng 
thời nhấn mạnh các yêu cầu sau: 
 a) Mục đích đánh giá là cung cấp thông tin chính xác, kịp thời, có giá trị về mức độ đáp ứng yêu cầu cần đạt về phẩm 
chất, năng lực và những tiến bộ của học sinh trong suốt quá trình học tập môn học, qua đó điều chỉnh hoạt động dạy và học; 
51 
 b) Căn cứ đánh giá, các tiêu chí đánh giá và hình thức đánh giá bảo đảm phù hợp với mục tiêu, yêu cầu cần đạt về 
phẩm chất chủ yếu, năng lực chung và năng lực công nghệ. Coi trọng đánh giá hoạt động thực hành; vận dụng kiến thức, kĩ 
năng làm ra sản phẩm của học sinh; vận dụng kiến thức vào thực tiễn; 
 c) Sử dụng đa dạng các phương pháp, hình thức đánh giá khác nhau bảo đảm đánh giá toàn diện học sinh; chú trọng 
đánh giá bằng quan sát trong đánh giá theo tiến trình và đánh giá theo sản phẩm. Với mỗi nhiệm vụ học tập, tiêu chí đánh 
giá được thiết kế đầy đủ, dựa trên yêu cầu cần đạt và được công bố ngay từ đầu để định hướng cho học sinh trong quá trình 
thực hiện nhiệm vụ học tập; công cụ đánh giá phải phản ánh được yêu cầu cần đạt nêu trong mỗi chủ đề, mạch nội dung. 
 d) Kết hợp giữa đánh giá quá trình và đánh giá tổng kết; trong đó, đánh giá quá trình phải được tiến hành thường 
xuyên, liên tục và tích hợp vào trong các hoạt động dạy học, đảm bảo mục tiêu đánh giá vì sự tiến bộ của học sinh; khuyến 
khích tự đánh giá và đánh giá đồng đẳng. 
VIII. GIẢI THÍCH VÀ HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH 
1. Giải thích thuật ngữ 
1.1. Một số thuật ngữ chuyên môn 
a) Thuật ngữ chung 
 Công nghệ: là quy trình chế biến vật liệu và thông tin, bao gồm hệ thống tri thức, thiết bị, phương pháp và các hệ 
thống khác để tạo ra hàng hóa và cung cấp dịch vụ. 
 Kĩ thuật: là ứng dụng khoa học để giải quyết các vấn đề thực tiễn, tạo ra sản phẩm, công nghệ đáp ứng nhu cầu của 
cuộc sống; là kinh nghiệm và thủ thuật của một dạng hoạt động nhất định. 
 Thiết kế: là toàn bộ các quá trình bao gồm xác định, điều tra, làm rõ vấn đề; khám phá các ý tưởng giải pháp đã có; 
đề xuất hình thành giải pháp mới; hiện thực hoá và đánh giá giải pháp mới để giải quyết vấn đề. 
 Công nghiệp: là ngành sản xuất vật chất bao gồm các hoạt động khai thác của cải có sẵn trong thiên nhiên mà lao 
động của con người chưa tác động vào; chế biến, chế tạo; sửa chữa máy móc và các vật phẩm tiêu dùng. 
52 
 Nông nghiệp: là ngành sản xuất vật chất cơ bản của xã hội, sử dụng đất đai để trồng trọt và chăn nuôi, khai thác cây 
trồng và vật nuôi làm tư liệu và nguyên liệu lao động chủ yếu để tạo ra lương thực, thực phẩm và một số nguyên 
liệu cho công nghiệp. Nông nghiệp bao gồm các chuyên ngành: trồng trọt, chăn nuôi, sơ chế nông sản. 
 Lâm nghiệp: là ngành sản xuất vật chất có chức năng phát triển rừng, quản lí bảo vệ rừng, khai thác rừng, chế 
biến lâm sản và phát huy các chức năng phòng hộ văn hoá, xã hội của rừng. 
 Thuỷ sản: là ngành sản xuất vật chất liên quan đến những nguồn lợi, sản vật đem lại cho con người từ môi 
trường nước và được con người khai thác, nuôi trồng, thu hoạch sử dụng làm thực phẩm, nguyên liệu. Trong các hoạt động 
thuỷ sản, thông dụng nhất là hoạt động đánh bắt, nuôi trồng và khai thác các loại cá, tôm. 
 Sản phẩm công nghệ: là sản phẩm do con người tạo ra dựa trên công nghệ. 
 Môi trường công nghệ: là môi trường do con người tạo ra bao gồm sản phẩm, quá trình, dịch vụ công nghệ. 
 Thủ công kĩ thuật: là hoạt động bằng tay có tính chất kĩ thuật, với công cụ giản đơn, thô sơ để tạo ra các sản phẩm. 
 Nghề nghiệp STEM: là các nghề nghiệp thuộc vào hoặc liên quan tới các lĩnh vực khoa học, công nghệ, kĩ thuật, toán học. 
b) Các năng lực thành phần của năng lực công nghệ 
 Nhận thức công nghệ: là năng lực làm chủ kiến thức phổ thông cốt lõi về công nghệ trên các phương diện bản chất 
của công nghệ; mối quan hệ giữa công nghệ, con người, xã hội; một số công nghệ phổ biến, các quá trình sản xuất chủ yếu 
có ảnh hưởng và tác động lớn tới kinh tế, xã hội trong hiện tại và tương lai; phát triển và đổi mới công nghệ; nghề nghiệp và 
định hướng nghề nghiệp trong lĩnh vực kĩ thuật, công nghệ chủ yếu ở Việt Nam. 
 Giao tiếp công nghệ: là năng lực lập, đọc, trao đổi tài liệu kĩ thuật về các sản phẩm, quá trình, dịch vụ công nghệ 
trong sử dụng, đánh giá công nghệ và thiết kế kĩ thuật. 
 Sử dụng công nghệ: là năng lực khai thác sản phẩm, quá trình, dịch vụ công nghệ đúng chức năng, đúng kĩ thuật, an 
toàn và hiệu quả; tạo ra sản phẩm công nghệ. 
53 
 Đánh giá công nghệ: là năng lực đưa ra những nhận định về một sản phẩm, quá trình, dịch vụ công nghệ với góc nhìn đa 
chiều về vai trò, chức năng, chất lượng, kinh tế – tài chính, tác động môi trường và những mặt trái của kĩ thuật, công nghệ. 
 Thiết kế kĩ thuật: là năng lực phát hiện nhu cầu, vấn đề cần giải quyết, cần đổi mới trong thực tiễn; đề xuất giải pháp 
kĩ thuật, công nghệ đáp ứng nhu cầu, giải quyết vấn đề đặt ra; hiện thực hoá giải pháp kĩ thuật, công nghệ; thử nghiệm và 
đánh giá mức độ đáp ứng nhu cầu, vấn đề đặt ra. Quá trình trên được thực hiện trên cơ sở xem xét đầy đủ các khía cạnh về 
tài nguyên, môi trường, kinh tế và nhân văn. 
1.2. Từ ngữ thể hiện mức độ yêu cầu cần đạt 
Chương trình môn Công nghệ sử dụng một số động từ để thể hiện mức độ đáp ứng yêu cầu cần đạt về năng lực của 
người học. Một số động từ được sử dụng ở các mức độ khác nhau nhưng trong mỗi trường hợp thể hiện một hành động có 
đối tượng và yêu cầu cụ thể. Trong bảng tổng hợp dưới đây, đối tượng, yêu cầu cụ thể của mỗi hành động được chỉ dẫn bằng 
các từ ngữ khác nhau đặt trong ngoặc đơn. 
 Trong quá trình dạy học, đặc biệt là khi đặt câu hỏi thảo luận và thực hành, ra đề kiểm tra đánh giá, giáo viên có thể 
dùng những động từ nêu trong bảng tổng hợp hoặc thay thế bằng các động từ có nghĩa tương đương cho phù hợp với tình 
huống sư phạm và nhiệm vụ cụ thể giao cho học sinh. 
Mức độ Động từ mô tả mức độ 
Biết Kể tên, liệt kê, trình bày, nhận biết, nhận ra, phát hiện, tìm kiếm, nêu, mô tả, ghi nhớ. 
Hiểu Phân biệt, tính toán, vẽ, so sánh, phân tích, giải thích, đọc, tóm tắt, trao đổi, làm rõ, đánh giá, biểu diễn, thao 
tác, bảo quản, sử dụng, khắc phục, liên hệ, nhận định, lựa chọn, nhận thức, xác định. 
Vận dụng Khai thác, tạo lập, vận hành, xác định thông số, chăm sóc, bảo dưỡng, đề xuất, thử nghiệm, điều chỉnh, lập 
kế hoạch, chế tạo, kiểm tra, thử nghiệm, hoàn thiện, thiết kế, phác thảo, thực hiện, lắp ráp. 
2. Thời lượng thực hiện chương trình 
Thời lượng dành cho phân môn Công nghệ trong môn Tin học và Công nghệ ở cấp tiểu học và môn Công nghệ ở lớp 6, 
lớp 7 cấp trung học cơ sở là 35 tiết/lớp/năm học; ở lớp 8, lớp 9 là 52 tiết/lớp/năm học. Ở cấp trung học phổ thông, thời lượng 
54 
dành cho môn Công nghệ là 70 tiết/lớp/năm học cho các nội dung cơ bản. Ngoài ra, còn có các cụm chuyên đề học tập môn 
Công nghệ theo hai định hướng Công nghiệp và Nông nghiệp, mỗi định hướng 35 tiết/lớp/năm học. 
Thời lượng dành cho các nội dung giáo dục do tác giả sách giáo khoa và giáo viên chủ động sắp xếp căn cứ vào yêu 
cầu cần đạt ở mỗi lớp và thực tế dạy học. Tỉ lệ % thời lượng dành cho các nội dung ở mỗi lớp theo hai định hướng Công 
nghiệp và Nông nghiệp như sau: 
a) Định hướng Công nghiệp 
Nội dung 
Thời lượng cho từng mạch nội dung theo lớp (%) Tổng % cả 
môn 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 
CÔNG NGHỆ VÀ ĐỜI SỐNG 
- Bản chất của công nghệ 8 8 1,7 
- Vai trò của công nghệ 8 8 25 8 4,1 
- Sản phẩm công nghệ 32 35 20 58 10,4 
- An toàn với công nghệ 14 10 10 5 6 10 8 8 8 7,9 
LĨNH VỰC SẢN XUẤT CHỦ YẾU 
- Nông nghiệp 30 2,1 
- Lâm nghiệp 18 1,3 
- Thuỷ sản 26 1,9 
- Công nghiệp 24 66 66 21,4 
THIẾT KẾ VÀ ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ 
- Thủ công kĩ thuật 34 35 35 7,4 
- Ngôn ngữ kĩ thuật 24 24 6,0 
- Thiết kế kĩ thuật 15 24 24 7,1 
- Đổi mới công nghệ 8 4 4 2,3 
55 
Nội dung 
Thời lượng cho từng mạch nội dung theo lớp (%) Tổng % cả 
môn 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 
CÔNG NGHỆ VÀ HƯỚNG NGHIỆP 
- Định hướng nghề nghiệp 14 10 30 8 10 10 9,3 
- Trải nghiệm nghề nghiệp 48 5,1 
ĐÁNH GIÁ ĐỊNH KÌ 12 12 12 12 12 12 12 12 12 12 12,0 
b) Định hướng Nông nghiệp 
Nội dung 
Thời lượng cho từng mạch nội dung theo lớp (%) Tổng % 
cả môn 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 
CÔNG NGHỆ VÀ ĐỜI SỐNG 
- Bản chất của công nghệ 8 0,6 
- Vai trò của công nghệ 8 8 25 2,9 
- Sản phẩm công nghệ 32 35 20 58 10,4 
- An toàn với công nghệ 14 10 10 5 6 10 8 8 8 7,9 
LĨNH VỰC SẢN XUẤT CHỦ YẾU 
- Nông nghiệp 30 64 66 20,8 
- Lâm nghiệp 18 20 4,2 
- Thuỷ sản 26 46 8,4 
- Công nghiệp 24 2,6 
THIẾT KẾ VÀ ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ 
- Thủ công kĩ thuật 34 35 35 7,4 
- Ngôn ngữ kĩ thuật 24 2,6 
56 
Nội dung 
Thời lượng cho từng mạch nội dung theo lớp (%) Tổng % 
cả môn 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 
- Thiết kế kĩ thuật 15 24 3,6 
- Đổi mới công nghệ 8 4 4 2,3 
CÔNG NGHỆ VÀ HƯỚNG NGHIỆP 
- Định hướng nghề nghiệp 14 10 30 8 10 10 9,3 
- Trải nghiệm nghề nghiệp 48 5,1 
ĐÁNH GIÁ ĐỊNH KÌ 12 12 12 12 12 12 12 12 12 12 12,0 
3. Thiết bị dạy học 
Để hình thành và phát triển năng lực công nghệ cho học sinh, giáo dục công nghệ tăng cường thực hành và hoạt động 
trải nghiệm. Cơ sở giáo dục phổ thông cần có đủ thiết bị dạy học tối thiểu theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tao. 
 Định hướng về thiết bị dạy học cho các mạch nội dung chủ yếu của môn Công nghệ được trình bày trong bảng sau: 
Nội dung Định hướng thiết bị dạy học 
CÔNG NGHỆ VÀ ĐỜI SỐNG 
- Bản chất của công nghệ Tranh vẽ, video về tự nhiên, công nghệ, vai trò của công nghệ; khai thác tối đa các ứng 
dụng công nghệ thông tin để làm rõ bản chất, vai trò của công nghệ - Vai trò của công nghệ 
- Sản phẩm công nghệ 
Tranh vẽ về sản phẩm công nghệ, thể hiện cấu tạo, thể hiện nguyên lí, thể hiện các thao 
tác kĩ thuật; một số sản phẩm công nghệ có trong chương trình; các dụng cụ để thao tác 
với các sản phẩm công nghệ; video, mô phỏng về hình dạng, cấu tạo, cách sử dụng các 
sản phẩm công nghệ. Cùng với đó là các tranh vẽ, dụng cụ, video về các nội dung an 
toàn với công nghệ 
- An toàn với công nghệ 
57 
Nội dung Định hướng thiết bị dạy học 
LĨNH VỰC SẢN XUẤT CHỦ YẾU 
- Nông nghiệp Các tranh vẽ, mô hình, đa phương tiện sử dụng trong giới thiệu chung về các lĩnh vực 
sản xuất, các ngành nghề chính trong mỗi lĩnh vực sản xuất, thể hiện một số quá trình 
kĩ thuật, công nghệ trong mỗi lĩnh vực sản xuất chủ yếu; các dụng cụ thí nghiệm, thực 
hành có tính chất minh hoạ, vận dụng quá trình kĩ thuật, công nghệ; chú trọng mô 
phỏng, ứng dụng công nghệ thông tin hỗ trợ hoạt động dạy học 
- Lâm nghiệp 
- Thuỷ sản 
- Công nghiệp 
THIẾT KẾ VÀ ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ 
- Thủ công kĩ thuật Bộ tranh ảnh, video về sản phẩm, quy trình công nghệ, hướng dẫn thao tác trong các 
hoạt động thủ công kĩ thuật, thiết kế kĩ thuật; bộ dụng cụ vẽ kĩ thuật; các linh kiện, 
dụng cụ, máy in 3D để hỗ trợ hoạt động thủ công kĩ thuật và thiết kế kĩ thuật hiệu quả; 
phòng học thiết kế và công nghệ (Makerspaces); chú trọng khai thác ứng dụng các 
phần mềm mô phỏng, thiết kế 
- Ngôn ngữ kĩ thuật 
- Thiết kế kĩ thuật 
- Đổi mới công nghệ 
CÔNG NGHỆ VÀ HƯỚNG NGHIỆP 
- Định hướng nghề nghiệp Tranh ảnh, video có liên quan tới các nội dung định hướng nghề; các dụng cụ, cơ sở 
vật chất cho hoạt động trải nghiệm nghề - Trải nghiệm nghề nghiệp 
4. Thực hiện chương trình phù hợp với điều kiện thực tế và đối tượng học sinh 
a) Về thực hiện giáo dục hướng nghiệp và định hướng nghề nghiệp 
Trong chương trình giáo dục công nghệ, nội dung giáo dục hướng nghiệp được thể hiện ở các lớp cấp trung học cơ sở 
và các lớp trung học phổ thông. 
58 
Ở lớp 7 và lớp 8, giáo dục hướng nghiệp được thể hiện thông qua các nội dung giới thiệu về những ngành nghề chính 
liên quan tới các lĩnh vực sản xuất chủ yếu là nông - lâm nghiệp, thuỷ sản và công nghiệp; ở lớp 9, học sinh được học những 
kiến thức cơ bản về phương pháp lựa chọn nghề nghiệp trong lĩnh vực kĩ thuật, công nghệ, trải nghiệm nghề nghiệp. Ngoài 
nội dung bắt buộc về giáo dục hướng nghiệp trong lĩnh vực kĩ thuật, công nghệ, học sinh được tự chọn học một trong các 
mô đun (35 tiết/mô đun) thuộc các lĩnh vực kĩ thuật, công nghệ khác nhau nhằm đáp ứng nhu cầu, sở thích của học sinh. 
Ở lớp 10, lớp 11 và lớp 12, học sinh được tiếp cận tổng quát về công nghệ, các lĩnh vực công nghệ và ngành nghề liên 
quan, được học tập để thích ứng các nghề liên quan tới kĩ thuật, công nghệ. Nội dung học tập cho cả hai định hướng Công 
nghiệp và Nông nghiệp đều mang tính đại cương, nguyên lí, cơ bản, cốt lõi và nền tảng cho mỗi lĩnh vực, giúp học sinh tự 
tin và thành công khi lựa chọn ngành nghề kĩ thuật, công nghệ sau khi kết thúc trung học phổ thông. 
b) Về thực hiện các nội dung giáo dục xuyên chương trình 
Cùng với các môn học và hoạt động giáo dục khác, môn Công nghệ thực hiện tích hợp, lồng ghép các nội dung ưu tiên, 
các vấn đề có tính chất toàn cầu như: phát triển bền vững, biến đổi khí hậu, bảo vệ môi trường, sử dụng năng lượng tiết kiệm 
và hiệu quả, giáo dục tài chính,...; đồng thời, thực hiện giáo dục tích hợp liên môn giữa Khoa học, Công nghệ, Kĩ thuật, 
Toán học để thúc đẩy giáo dục STEM. 
c) Về sử dụng sản phẩm công nghệ của địa phương 
Trường hợp những sản phẩm công nghệ được đề cập ở cấp tiểu học và các lớp đầu cấp trung học cơ sở không phổ biến 
hoặc chưa có ở địa phương thì sản phẩm công nghệ đó có thể được thay thế bằng các sản phẩm công nghệ khác gần gũi, phù 
hợp với học sinh ở địa phương. 

File đính kèm:

  • pdfchuong_trinh_giao_duc_pho_thong_mon_cong_nghe_nam_2018.pdf