Cơ hội và thách thức đối với ngành Kế toán - Kiểm toán khi Việt Nam tham gia hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương và cộng đồng kinh tế Asean

Tóm tắt

Bài viết này tập trung phân tích những tác động của Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương

(TPP) và Cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC) đến lĩnh vực kế toán – kiểm toán. Đồng thời, bài viết nhấn

mạnh các cơ hội và thách thức khi Việt Nam tham gia TPP và AEC. Nhóm tác giả tổng kết sự chuẩn

bị của Việt Nam trong thời gian qua và đề xuất một số giải pháp cho các bên có liên quan như Bộ Tài

chính, các Hội nghề nghiệp, các doanh nghiệp dịch vụ kế toán, kiểm toán, các cơ sở đào tạo để có thể

vượt qua các trở ngại, khó khăn, nắm bắt thành công các cơ hội to lớn mà TPP và AEC mang đến, nhằm

phát triển ngành nghề kế toán – kiểm toán Việt Nam xứng tầm khu vực và thế giới.

pdf 11 trang yennguyen 8660
Bạn đang xem tài liệu "Cơ hội và thách thức đối với ngành Kế toán - Kiểm toán khi Việt Nam tham gia hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương và cộng đồng kinh tế Asean", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Cơ hội và thách thức đối với ngành Kế toán - Kiểm toán khi Việt Nam tham gia hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương và cộng đồng kinh tế Asean

Cơ hội và thách thức đối với ngành Kế toán - Kiểm toán khi Việt Nam tham gia hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương và cộng đồng kinh tế Asean
QUAÛN TRÒ KINH DOANH
104 Taïp chí KINH TEÁ ÑOÁI NGOAÏI Soá 81 (4/2016)
1. Đặt vấn đề
Hai mốc son trong tiến trình hội nhập kinh 
tế quốc tế của Việt Nam năm 2015 là việc kết 
thúc đàm phán Hiệp định đối tác xuyên Thái 
Bình Dương (TPP) và thành lập Cộng đồng 
kinh tế ASEAN (AEC). Theo báo cáo của Viện 
nghiên cứu kinh tế và chính sách Việt Nam, 
khi tham gia TPP và AEC, Việt Nam sẽ là quốc 
gia được hưởng lợi lớn nhất, xét trên năm tiêu 
chí: GDP, giá trị thương mại, tổng sản lượng, 
lao động có kỹ năng và phúc lợi xã hội. Có thể 
thấy tác động của TPP và AEC bao phủ toàn bộ 
nền kinh tế Việt Nam, trong đó có lĩnh vực kế 
toán – kiểm toán. Đây là lĩnh vực được cam kết 
không hạn chế trong TPP và AEC. Đặc biệt, kế 
toán – kiểm toán còn là một trong tám ngành 
nghề đầu tiên được di chuyển tự do sau thời 
điểm thành lập Cộng đồng kinh tế ASEAN, mở 
ra nhiều cơ hội lớn cho lĩnh vực này. Tuy nhiên, 
kiểm toán Việt Nam là một ngành nghề còn 
Tóm tắt 
Bài viết này tập trung phân tích những tác động của Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương 
(TPP) và Cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC) đến lĩnh vực kế toán – kiểm toán. Đồng thời, bài viết nhấn 
mạnh các cơ hội và thách thức khi Việt Nam tham gia TPP và AEC. Nhóm tác giả tổng kết sự chuẩn 
bị của Việt Nam trong thời gian qua và đề xuất một số giải pháp cho các bên có liên quan như Bộ Tài 
chính, các Hội nghề nghiệp, các doanh nghiệp dịch vụ kế toán, kiểm toán, các cơ sở đào tạo để có thể 
vượt qua các trở ngại, khó khăn, nắm bắt thành công các cơ hội to lớn mà TPP và AEC mang đến, nhằm 
phát triển ngành nghề kế toán – kiểm toán Việt Nam xứng tầm khu vực và thế giới.
Từ khóa: cơ hội, thách thức, ngành kế toán - kiểm toán, TPP, AEC. 
Mã số: 247. Ngày nhận bài: 01/04/2016. Ngày hoàn thành biên tập:06/04/2016. Ngày duyệt đăng: 06/04/2016.
Abstract 
 This paper analyses the impact of Trans - Pacific Partnership Agreement (TPP) and ASEAN 
Economic Community (AEC) on Accounting and Auditing sector, focusing on the opportunities and 
challenges when Vietnam participates in TPP and AEC. Meanwhile, the preparation of Vietnam is 
summarized and some solutions are proposed to related parties, including the Ministry of Finance, 
professional bodies, accounting and auditing firms, educational institutions to overcome these 
challenges and grasp the opportunities brought by TPP and AEC in order to improve Vietnam’s 
accounting and auditing sector to international standards.
Key words: opportunities, challenges, accounting and auditing sector, TPP, AEC. 
Paper No.247. Date of receipt: 01/04/2016. Date of revision: 06/04/2016. Date of approval: 06/04/2016.
CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC ĐỐI VỚI NGÀNH KẾ TOÁN - KIỂM TOÁN 
KHI VIỆT NAM THAM GIA HIỆP ĐỊNH ĐỐI TÁC XUYÊN THÁI BÌNH DƯƠNG 
VÀ CỘNG ĐỒNG KINH TẾ ASEAN
Trần Thị Kim Anh*
Nguyễn Thị Phương Mai**
* TS, Trường Đại học Ngoại thương, email: ttkanh72@gmail.com
** ThS, Trường Đại học Ngoại thương
QUAÛN TRÒ KINH DOANH
105Taïp chí KINH TEÁ ÑOÁI NGOAÏISoá 81 (4/2016)
non trẻ so với các nước trong khu vực và thế 
giới với chỉ 20 năm phát triển, còn tồn tại nhiều 
vấn đề bất cập như chất lượng nguồn nhân lực, 
vấn đề kiểm soát hành nghề, vấn đề thị phần bị 
chi phối bởi các hãng kiểm toán nước ngoài. 
Những khó khăn này sẽ càng trở nên khốc liệt 
khi Việt Nam thực hiện những cam kết về hội 
nhập sâu rộng trong TPP và AEC. Chính vì vậy, 
việc nắm bắt những cơ hội, vượt qua những 
thách thức mà TPP và AEC mang lại đối với 
ngành nghề này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, 
không chỉ để phát triển ngành nghề kế toán – 
kiểm toán mà còn góp phần phát triển kinh tế 
xã hội của nước ta. 
Nghiên cứu này tổng hợp những cam kết 
của Việt Nam khi tham gia hiệp định TPP và 
AEC, đánh giá những tác động tới lĩnh vực 
kế toán, kiểm toán trên các phương diện như 
khung pháp lý, nguồn nhân lực, các công ty 
dịch vụ kế toán, kiểm toán, các cơ sở đào tạo. 
Từ đó, bài viết chỉ ra những cơ hội và thách 
thức đối với ngành nghề này, căn cứ vào 
những gì Việt Nam đã và đang chuẩn bị cho 
hội nhập để đề xuất những hướng hoàn thiện 
trong giai đoạn tiếp theo. 
Để thực hiện những nhiệm vụ nghiên cứu 
trên, nhóm tác giả sử dụng phương pháp phân 
tích, tổng hợp thông tin từ cơ sở các dữ liệu 
thu thập được tại các hội thảo chuyên ngành 
như “Gia nhập TPP và AEC – Thời cơ và thách 
thức đối với Kế toán – Kiểm toán Việt Nam” do 
Hiệp hội Kế toán công chứng Anh và Hội Kế 
toán và Kiểm toán Việt Nam tổ chức tại Hà Nội 
tháng 11/2015, “Hội nghị thường niên Giám 
đốc các công ty kiểm toán năm 2013-2014 và 
năm 2014-2015” do Hội kiểm toán viên hành 
nghề Việt Nam tổ chức. Bên cạnh đó, nhóm tác 
giả sử dụng phương pháp phỏng vấn các chuyên 
gia trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán, tài chính 
như lãnh đạo các Hội nghề nghiệp Kế toán và 
Kiểm toán Việt Nam, giám đốc các hãng kiểm 
toán tại Việt Nam Các câu hỏi xoay quanh 
vấn đề cơ hội và thách thức mà TPP và AEC 
mang lại, cũng như sự chuẩn bị của các doanh 
nghiệp và các hội nghề nghiệp cho tiến trình 
hội nhập sắp tới.
2. Cam kết trong lĩnh vực Kế toán – 
Kiểm toán của Việt Nam khi tham gia TPP 
và AEC
2.1. Cam kết trong Hiệp định TPP
Ngày 04/02/2016, Hiệp định TPP đã chính 
thức được ký kết tại thành phố Auckland, New 
Zealand. Khác với các FTA mà Việt Nam từng 
ký kết trước đây chỉ về thương mại hàng hóa 
là chủ yếu, TPP đặt mục tiêu mở cửa rất lớn 
về thương mại dịch vụ. Đối với Việt Nam, một 
mặt, Việt Nam hầu như chưa xuất khẩu dịch 
vụ sang các nước TPP. Mặt khác, nhiều nước 
TPP lại là nước có thương mại dịch vụ đặc 
biệt phát triển, là những nhà xuất khẩu dịch vụ 
hàng đầu thế giới. Với cách tiếp cận “chọn – 
bỏ” thay vì “chọn – cho” như trước, các nước 
tham gia TPP sẽ mở cửa toàn bộ thị trường 
dịch vụ của mình ở tất cả các ngành, trừ những 
trường hợp hạn chế được liệt kê trong Danh 
mục các biện pháp không tương thích (NCM). 
Đối với lĩnh vực kế toán – kiểm toán, cam 
kết của Việt Nam trong TPP là không hạn chế, 
ngoại trừ nhà cung cấp dịch vụ nước ngoài 
không được phép cung cấp dịch vụ kiểm toán 
trừ khi họ đáp ứng các yêu cầu về Hiện diện 
tại nước sở tại ở Việt Nam (chỉ áp dụng đối 
với việc cung cấp dịch vụ xuyên biên giới). 
Nghĩa vụ “Hiện diện tại nước sở tại” có quy 
định: “Không được yêu cầu nhà cung cấp dịch 
vụ phải thiết lập văn phòng đại diện, công ty 
hay phải thường trú để được phép cung cấp 
dịch vụ qua biên giới”. Các yêu cầu chi tiết 
về Hiện diện tại nước sở tại ở Việt Nam được 
quy định tại Điều 11 và Điều 12 Nghị định 
17/2012/NĐ-CP như: phải đăng ký việc cung 
QUAÛN TRÒ KINH DOANH
106 Taïp chí KINH TEÁ ÑOÁI NGOAÏI Soá 81 (4/2016)
cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới với cơ 
quan đại diện nơi doanh nghiệp đặt trụ sở 
chính; có ít nhất 5 kiểm toán viên được Bộ Tài 
chính Việt Nam cấp giấy phép hành nghề; có 
vốn chủ sở hữu tương đương 500.000 USD; 
ký quỹ số tiền tương đương vốn điều lệ tại một 
ngân hàng thương mại tại Việt Nam 
2.2. Cam kết khi Việt Nam ra nhập AEC
Tham gia vào AEC các nước ASEAN cần 
tuân thủ Thoả thuận thừa nhận lẫn nhau về dịch 
vụ kế toán, kiểm toán trong ASEAN (MRA). 
Việc ký kết hiệp định khung này khuyến khích 
các nước ASEAN sẵn sàng tham gia vào các 
thỏa thuận song phương, đa phương trong lĩnh 
vực cung cấp dịch vụ kế toán, kiểm toán, tiến 
tới việc di chuyển và cung cấp dịch vụ trong 
toàn khu vực của những người có chứng chỉ Kế 
toán viên chuyên nghiệp tiêu chuẩn ASEAN. 
Hiệp định khung cũng ghi nhận quyền cung 
cấp dịch vụ kế toán, kiểm toán của mỗi nước 
Bảng 1: Lộ trình thực hiện Chương trình AFA Giai đoạn 2015 – 2017
Năm 2015 2016 2017
Quý 1 2 3 4 1 2 3 4 1 2 3 4
GĐ1a: Ủy 
ban kiểm 
soát
Thành lập 
UBKS và 
điều khoản 
tham 
chiếu
Soạn thảo AAS – Lấy 
ý kiến
Tổng hợp ý kiến 
về AAS và trình 
ACPACC
Chỉnh sửa và 
chốt AAS. Quý 
4 trình ACPACC
GĐ1b: 
ACPACC 
và thư ký
Ban thư 
ký và 
cơ cấu 
ACPACC
Cử chủ 
tịch 
ACPACC
Họp 
phiên 1 
ACPACC
Xây 
dựng 
nội dung 
chuẩn 
mực
Rà soát 
AAS 
lần 1
Xem 
xét 
AAS 
lần 
cuối
Thông 
qua 
AAS
GĐ2a: 
Giới 
thiệu và 
áp dụng 
ACPA
Kế hoạch và hành 
động ACPA
Điều hành hoạt 
động ACPA
MC đánh giá 
ACPA
MC có ý 
kiến với 
ACPACC
ACPACC 
phê duyệt
GĐ2b: 
Trang 
web và 
giới thiệu 
ACPA 
(Ban thư 
ký) 
Đưa 
ACPA 
lên 
website
Website 
ACPA
Chỉnh 
sửa và 
hoàn 
thiện
Giới 
thiệu 
website 
ACPA
Trao 
đổi 
ACPA 
trực 
tuyến
AMS: 
đăng 
ký 
ACPA
ACPACC: 
ACPAR 
(đăng ký 
tập trung 
cấp độ 
ASEAN)
Danh 
mục 
ACPA
Giai đoạn 2018 – 2019
Năm 2018 2019
Quý 1 2 3 4 1 2 3 4
GĐ 3: Hệ 
thống ACPA 
và RFPA
Hệ thống 
ACPA
Thống nhất 
khu vực về 
dịch vụ
Phát triển năng lực áp 
dụng ACPA trong khu 
vực trên thực tế
Tạo sự ràng 
buộc giữa 
các nước như 
tham gia AMS 
NABs/PRAs
Đăng ký áp 
dụng RFPA
Đăng ký 
của các 
nước 
RFPA
Thống nhất 
và thừa nhận 
RFPA
Nguồn: Đặng Văn Thanh, 2015
QUAÛN TRÒ KINH DOANH
107Taïp chí KINH TEÁ ÑOÁI NGOAÏISoá 81 (4/2016)
ASEAN tại lãnh thổ của mình và cũng lưu ý 
về trình độ phát triển không đồng đều trong 
lĩnh vực dịch vụ kế toán, kiểm toán của các 
nước ASEAN. Lộ trình thực hiện Hiệp định 
khung này được tiến hành theo từng bước 
bởi trình độ giữa các nước trong khu vực còn 
nhiều chênh lệch, bắt đầu từ việc từng nhóm 
nước tự thỏa thuận thừa nhận lẫn nhau sau đó 
mở rộng dần ra cả khu vực. 
3. Cơ hội và thách thức đối với ngành kế 
toán – kiểm toán Việt Nam dưới tác động 
của TPP và AEC
3.1. Cơ hội
Việc gia nhập TPP và AEC giúp Việt Nam 
tăng cường hội nhập với khu vực trong lĩnh 
vực kế toán, kiểm toán, mở ra nhiều cơ hội 
mới, đặc biệt là với các kế toán viên, kiểm 
toán viên và các công ty dịch vụ kế toán, kiểm 
toán. - Cơ hội cho các kế toán viên, kiểm toán 
viên Việt Nam hoạt động xuyên biên giới. 
Để hoạt động xuyên biên giới, kế toán viên, 
kiểm toán viên của Việt Nam đã được cấp 
Chứng chỉ hành nghề của Việt Nam (CPA Việt 
Nam) cần được nâng cấp lên Chứng chỉ Kiểm 
toán viên ASEAN (ACPA). Khi đó, người có 
chứng chỉ ACPA sẽ đủ điều kiện hành nghề 
ở tất cả các nước ASEAN mà không phải xin 
phép, thi sát hạch, chỉ cần đăng ký hành nghề 
theo quy định của nước đó. Đây cũng là cơ 
hội cho các kế toán viên, kiểm toán viên Việt 
Nam tăng thêm thu nhập, nâng cao trình độ 
chuyên môn, trình độ ngoại ngữ, khả năng 
thích nghi với môi trường làm việc quốc tế 
chuyên nghiệp, phát triển các kỹ năng mềm 
từ đó nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của 
Việt Nam. 
- Cơ hội mở rộng thị trường và tuyển dụng 
nguồn nhân lực chất lượng cao trong khu vực 
cho các công ty dịch vụ kế toán, kiểm toán, 
tài chính.
Như đã nói ở trên, kế toán - kiểm toán là 
một trong tám nhóm ngành được ký kết Thỏa 
thuận công nhận lẫn nhau trong ASEAN 
(MRA). Do vậy, khi cánh cửa AEC đã mở, 
việc nhân sự ngành này có thể tự do di chuyển 
giữa các nước ASEAN cũng mở ra nhiều cơ 
hội cho những doanh nghiệp kế toán, kiểm 
toán tuyển dụng và lựa chọn nhiều nhân sự 
giỏi. Không những thế, hội nhập còn tạo cơ 
hội cho các doanh nghiệp thu hút vốn đầu tư 
nước ngoài, mở rộng thị trường và đối tượng 
khách hàng, nâng cao doanh thu và lợi nhuận.
Theo bà Trần Thúy Ngọc, Phó Tổng Giám 
đốc Công ty Deloitte Việt Nam: “Trong ngành 
nghề kế toán - kiểm toán, có thể thấy rất rõ 
nguồn nhân lực ở các nước phát triển như 
Singapore, Malaysia hay kể cả Philipines có 
chất lượng tương đối tốt, trình độ cao, tiếng 
Anh tốt, có đào tạo quốc tế. Nguồn nhân lực 
đó rất dồi dào và sẽ có thể ra nhập thị trường 
VIệt Nam.” Cũng theo công ty Delloite, thời 
gian tới, xu hướng luân chuyển nhân sự có thể 
ở cấp cao và cấp nhân viên.
Ông Nguyễn Chí Trung, Tổng Giám đốc 
Công ty Grant Thornton Việt Nam cho biết, 
chỉ trong một thời gian ngắn, đối tượng nộp 
hồ sơ vào công ty đã mở rộng rõ rệt. Công ty 
thường xuyên nhận được hồ sơ xin việc của 
các sinh viên và ứng viên từ các nước trong 
khu vực. Khi tuyển dụng, ứng viên Việt Nam 
hay nước ngoài đều được Công ty đánh giá 
trên hai khía cạnh là trình độ chuyên môn và 
chi phí. Cũng theo ông Trung, Công ty gặp 
phải vấn đề khó khăn khi tuyển dụng kế toán, 
kiểm toán viên Việt Nam trong những mảng 
có yêu cầu chuyên môn rất cao như trong 
ngành công nghiệp và dịch vụ do tại Việt Nam 
chưa có chương trình đào tạo về nhóm ngành 
này. Tuy nhiên thiếu hụt đó sẽ được bù đắp bởi 
nguồn nhân lực ở đủ các trình độ đến từ các 
nước ASEAN. 
QUAÛN TRÒ KINH DOANH
108 Taïp chí KINH TEÁ ÑOÁI NGOAÏI Soá 81 (4/2016)
Tóm lại, khi tham gia vào TPP và AEC, 
các công ty dịch vụ Kế toán, Kiểm toán, sẽ 
có nhiều lựa chọn tuyển dụng lao động trình 
độ cao. Song song với đó, lao động Việt Nam 
cũng sẽ có cơ hội và điều kiện thuận lợi sang 
làm việc và học hỏi kinh nghiệm tại các quốc 
gia khác. Nếu tận dụng tốt các cơ hội trên thì 
không những có thể cải thiện thu nhập cho 
các kế toán viên, kiểm toán viên, mang lại lợi 
nhuận cao hơn cho các công ty kế toán, kiểm 
toán mà còn nâng cao chất lượng nguồn nhân 
lực và năng lực của các cá nhân và đơn vị cung 
cấp dịch vụ trên thị trường, từ đó phát triển thị 
trường dịch vụ kế toán, kiểm toán Việt Nam.
3.2. Thách thức
Hội nhập hóa khu vực cũng đem đến thách 
thức lớn cho Việt Nam trong việc cải cách hệ 
thống pháp luật điều chỉnh hoạt động kế toán, 
kiểm toán; cạnh tranh giữa lao động thuộc lĩnh 
vực kế toán, kiểm toán; cạnh tranh giữa các 
doanh nghiệp dịch vụ kế toán, kiểm toán trong 
và ngoài nước. 
- Thách thức trong việc cải cách hệ thống 
pháp luật điều chỉnh hoạt động kế toán, kiểm 
toán. 
Thời gian qua, mặc dù đã có rất nhiều cố 
gắng trong công tác xây dựng cơ sở pháp lý 
nhưng hệ thống các văn bản pháp luật về dịch 
vụ kế toán, kiểm toán của Việt Nam vẫn còn 
chưa hoàn thiện, thiếu tính ổn định và chưa 
phù hợp hoàn toàn với các cam kết quốc tế. Ví 
dụ các Chuẩn mực Kế toán còn lạc hậu và chưa 
cập nhật so với các thông lệ và Chuẩn mực Kế 
toán quốc tế; hệ thống các Chuẩn mực Kiểm 
toán ban hành còn thiếu; việc thực hiện cam 
kết về sự hiện diện của thể nhân chưa được 
quy định rõ ràng, chi tiết... Khi Hiệp định 
TPP có hiệu lực và cộng đồng kinh tế ASEAN 
Bảng 2: Số lượng kiểm toán viên hành nghề tại các công ty kiểm toán Việt Nam tính 
đến tháng 8 năm 2015
Công ty Số lượng KTV 
hành nghề
Tỷ lệ (%)
Công ty TNHH Deloitte Việt Nam 72 4,71%
Công ty TNHH KPMG 42 2,75%
Công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam 64 4,19%
Công ty TNHH Pricewaterhouse Coopers Việt Nam 43 2,81%
Công ty TNHH Hãng kiểm toán AASC 76 4,97%
Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn A&C 80 5,24%
Công ty TNHH Grant Thornton (Việt Nam) 25 1,64%
Công ty TNHH Kiểm toán DTL 29 1,9%
Công ty TNHH Marzars Việt Nam 8 0,52%
Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn UHY ACA 28 1,83%
Các công ty kiểm toán KHÁC 1061 69,44%
Tổng cộng 1528 100%
Nguồn: Danh sách kiểm toán viên hành nghề đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký hành nghề 
kiểm toán - Hội Kiểm toán viên hành nghề Việt Nam VACPA 
aspx?newid=4879
QUAÛN TRÒ KINH DOANH
109Taïp chí KINH TEÁ ÑOÁI NGOAÏISoá 81 (4/2016)
chính thức vận hành thì những thiếu sót trong 
hệ thống pháp luật sẽ là một cản trở ... 543 643 18,4% 793 23,3%
Chứng chỉ CPA Úc 210 294 40% 385 31%
Nguồn: Tổng hợp từ ACCA và CPA Australia
Bảng 4: Thống kê số lượng sinh viên ngành Kế toán các nước ASEAN tốt nghiệp hàng năm
Nguồn: Trần Khánh Lâm, Lê Thị Bích Hải, 2015
QUAÛN TRÒ KINH DOANH
110 Taïp chí KINH TEÁ ÑOÁI NGOAÏI Soá 81 (4/2016)
Đội ngũ kế toán viên, kiểm toán viên Việt 
Nam có chứng chỉ của các hiệp hội quốc tế (như 
ACCA, CPA Australia, CPA Mỹ, CMA) 
mặc dù tăng lên hàng năm nhưng vẫn còn rất 
mỏng. Đơn cử như với chứng chỉ ACCA - một 
trong những chứng chỉ nghề nghiệp phổ biến 
nhất toàn cầu, hiện nay trên thế giới có khoảng 
428.000 học viên và 162.000 hội viên ở 180 
quốc gia, bình quân có 900 hội viên/nước.1 
Tuy nhiên, con số này ở Việt Nam là 7.800 học 
viên và gần 800 hội viên1, thấp hơn số lượng 
hội viên bình quân một nước.
Như vậy, số lượng kế toán viên, kiểm toán 
viên có chứng chỉ ước tính khoảng 5.000 
người, chỉ chiếm khoảng 3% trong tổng lực 
lượng kế toán, kiểm toán viên của 10 quốc gia 
ASEAN (gần 190.000 người). 
Bên cạnh đó, vấn đề ngoại ngữ – được coi 
là chìa khóa mở cánh cửa hội nhập – lại là 
điểm yếu của người lao động Việt Nam. Tỷ lệ 
người lao động Việt Nam không sử dụng được 
tiếng Anh và các ngoại ngữ khác là khá lớn. 
Trong khi lao động từ các quốc gia khác trong 
ASEAN như Thái Lan, Singapo, Philipin, 
Malaysia, Brunei sử dụng tiếng Anh thành 
thạo. Đây là những thách thức không nhỏ đối 
với lao động ngành kế toán, kiểm toán khi việc 
dịch chuyển lao động trong lĩnh vực này ngày 
càng dễ dàng trong phạm vi các nước tham gia 
TPP và đặc biệt là trong khu vực ASEAN do 
có thỏa thuận công nhận lẫn nhau. 
Nếu không nâng cao năng lực cạnh tranh 
của nhân lực Việt Nam trong ngành kế toán, 
kiểm toán thì có thể dẫn tới những hậu quả 
như: (i) Các công việc mà nhân lực Việt Nam 
đang thực hiện trong nước sẽ bị nhân lực chất 
lượng cao hơn, kinh nghiệm và chuyên môn 
tốt hơn của các nước trong khu vực thay thế, 
làm giảm thu nhập, thậm chí lấy đi việc làm 
của nguồn nhân lực trong nước; (ii) Không tận 
dụng được cơ hội do AEC mang lại là được 
làm việc tại các nước trong khu vực do không 
đáp ứng được yêu cầu về chuyên môn, nghiệp 
vụ, ngoại ngữ; (iii) Nguồn nhân lực của Việt 
Nam nếu vẫn chất lượng thấp, khả năng cạnh 
tranh kém sẽ chỉ tham gia được phân khúc 
phục vụ cho các đối tượng, doanh nghiệp đòi 
hỏi không cao. Điều này tạo ra một vòng luẩn 
quẩn là thu nhập thấp, không có nguồn lực tài 
chính để tái đầu tư nâng cao trình độ. Những 
hậu quả trên không chỉ làm ảnh hưởng đến bản 
thân người lao động mà còn có tác động tiêu 
cực đến các doanh nghiệp và cả nền kinh tế. 
- Sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh 
nghiệp dịch vụ kế toán, kiểm toán trong và 
ngoài nước.
Trên thị trường dịch vụ kế toán, kiểm toán 
Việt Nam, ngoại trừ các công ty kiểm toán có 
vốn đầu tư nước ngoài thì phần lớn các công 
ty kiểm toán Việt Nam đều có quy mô vừa 
và nhỏ, năng lực chuyên môn bị giới hạn nên 
cung cấp dịch vụ chủ yếu trong phạm vi lãnh 
thổ Việt Nam. 
Từ thống kê trên có thể thấy gần 60% 
doanh thu tập trung ở các công ty kiểm toán 
Big 4 (Công ty TNHH Deloitte Việt Nam, 
Công ty TNHH KPMG, Công ty TNHH 
Ernst & Young Việt Nam, Công ty TNHH 
Pricewaterhouse Coopers VN). Doanh thu 
bình quân đầu người của bốn công ty này cũng 
vượt xa nhóm các công ty kiểm toán khác, gấp 
gần 4 lần. Số lượng nhân viên chuyên nghiệp 
1 
2 
QUAÛN TRÒ KINH DOANH
111Taïp chí KINH TEÁ ÑOÁI NGOAÏISoá 81 (4/2016)
cũng tập trung chủ yếu ở các công ty thuộc 
nhóm Big 4 (30%). Các công ty khác chủ yếu 
là các công ty kiểm toán trong nước với mức 
độ cạnh tranh thấp do quy mô các công ty còn 
nhỏ thậm chí siêu nhỏ và thiếu về số lượng và 
chất lượng kiểm toán viên, trừ hai công ty có 
khả năng cạnh tranh là A&C và AASC. Bên 
cạnh đó, hoạt động của các công ty kiểm toán 
còn thiếu tính định hướng chiến lược về thị 
trường, chưa am hiểu về văn hóa đa quốc gia 
trong phạm vi các nước ASEAN và các nước 
TPP. Trong khi đó, tại các nước mà dịch vụ 
kế toán, kiểm toán đã phát triển từ lâu có rất 
nhiều hãng kiểm toán lớn, có uy tín và khả 
Bảng 5: Số lượng nhân viên chuyên nghiệp và doanh thu các công ty kiểm toán 
năm 2013, 2014
Công ty
Năm 2013 Năm 2014
Số 
lượng 
nhân 
viên 
chuyên 
nghiệp
Doanh 
thu (triệu 
đồng)
Doanh 
thu/ 1 
nhân viên 
chuyên 
nghiệp 
(triệu 
đồng)
Số 
lượng 
nhân 
viên 
chuyên 
nghiệp
Doanh 
thu (triệu 
đồng)
Doanh 
thu/ 1 
nhân viên 
chuyên 
nghiệp 
(triệu 
đồng)
Công ty TNHH Deloitte Việt 
Nam
675 660.083 978 620 582.057 939
Công ty TNHH KPMG 787 659.250 838 709 617.334 871
Công ty TNHH Ernst & Young 
Việt Nam
760 637.798 839 816 622.427 763
Công ty TNHH 
Pricewaterhouse Coopers VN
568 601.176 1.058 541 570.991 1.055
Công ty TNHH Hãng kiểm 
toán AASC
353 136.287 386 338 130.372 386
Công ty TNHH Kiểm toán và 
Tư vấn A&C
346 114.772 332 357 105.445 295
Công ty TNHH Grant 
Thornton (Việt Nam)
177 94.569 534 91 52.434 576
Công ty TNHH kiểm toán 
DTL
178 65.638 369 177 57.060 322
Công ty TNHH Marzars Việt 
Nam
114 61.906 543 93 48.785 525
Công ty TNHH Kiểm toán và 
Tư vấn UHY ACA
195 59.912 307 95 25.540 269
Các công ty kiểm toán KHÁC 5.390 1.491.743 277 5.311 1.344.180 253
Tổng cộng 9.543 4.583.134 480 9.148 4.156.625 454
Nguồn: Tổng hợp từ Tài liệu họp thường niên Giám đốc các công ty kiểm toán năm 2013-2014 và 
năm 2014-2015, Hội kiểm toán viên hành nghề Việt Nam (VACPA)
QUAÛN TRÒ KINH DOANH
112 Taïp chí KINH TEÁ ÑOÁI NGOAÏI Soá 81 (4/2016)
năng tài chính đang mong muốn thâm nhập 
vào thị trường nước ta, tạo nên áp lực cạnh 
tranh lớn cho các doanh nghiệp trong nước.
Ông Nguyễn Minh Hải – Tổng Giám đốc 
Công ty TNHH Kiểm toán và Thẩm định giá 
Việt Nam (AVA) cho rằng, khi Việt Nam tham 
gia TPP và AEC các doanh nghiệp cũng phải 
đối mặt với nhiều thách thức như phải nâng 
cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ đạt chuẩn 
quốc tế, đồng thời phải tổ chức quản trị doanh 
nghiệp tốt hơn, nâng cao tính cạnh tranh, phát 
triển thương hiệu, uy tín công ty trong nước 
cũng như trong khu vực. 
5. Sự chuẩn bị của Việt Nam và đề xuất 
hướng đi trong tương lai
5.1. Sự chuẩn bị của Việt Nam
Để chuẩn bị cho quá trình hội nhập trong 
lĩnh vực kế toán, kiểm toán khi tham gia Hiệp 
định TPP và AEC, trong thời gian qua, các văn 
bản pháp luật trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán 
đã được chỉnh sửa và ban hành, quy định ngày 
càng cụ thể về việc mở cửa thị trường dịch vụ 
kế toán, kiểm toán, trong đó nổi bật là Luật Kế 
toán 2015 được ban hành ngày 20/11/2015, có 
hiệu lực từ ngày 01/01/2017, thay thế Luật Kế 
toán 2003. Điểm đáng chú ý nhất của Luật Kế 
toán 2015 là đã dành riêng một chương gồm 
14 điều (từ Điều 57 đến Điều 70) để quy định 
về hoạt động dịch vụ kế toán.
Ngoài ra, Luật cũng quy định cụ thể các 
hình thức để doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ 
kế toán nước ngoài thực hiện hoạt động kinh 
doanh lĩnh vực này tại thị trường Việt Nam 
như sau:
• Một là, góp vốn với doanh nghiệp kinh 
doanh dịch vụ kế toán đã được thành 
lập và hoạt động tại Việt Nam để thành 
lập doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ 
kế toán;
• Hai là, thành lập chi nhánh doanh 
nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán 
nước ngoài;
• Ba là, cung cấp dịch vụ qua biên giới 
theo quy định của Chính phủ.
Đối với hoạt động kiểm toán, trong bốn 
phương thức cung cấp dịch vụ nói chung và 
dịch vụ kiểm toán nói riêng (Cung cấp dịch vụ 
qua biên giới; Tiêu dùng dịch vụ ở nước ngoài; 
Hiện diện thương mại và Hiện diện thể nhân) 
thì Việt Nam đã thực hiện cam kết ba trong số 
bốn phương thức. Theo đó, Việt Nam đã cho 
phép:
- Việc một công ty kiểm toán Việt Nam 
cung cấp dịch vụ kiểm toán cho một chi nhánh 
của một doanh nghiệp Việt Nam ở nước ngoài 
theo quy định của pháp luật Việt Nam;
- Một công ty Việt Nam có chi nhánh hoạt 
động tại nước ngoài có thể yêu cầu một công 
ty kiểm toán nước ngoài kiểm toán các báo 
cáo tài chính của chi nhánh đó. Báo cáo kiểm 
toán này sẽ có giá trị pháp lý tại Việt Nam trên 
cơ sở Việt Nam cam kết không hạn chế đối với 
phương thức cung cấp dịch vụ này. Ngược lại, 
Việt Nam cũng đồng ý cho phép các công ty 
kiểm toán Việt Nam có thể cung cấp dịch vụ 
cho các công ty của các nước khác. 
- Các nhà cung cấp dịch vụ kiểm toán nước 
ngoài được mở chi nhánh hoặc một cơ sở kinh 
doanh tại Việt Nam nhằm theo đuổi chiến lược 
phát triển quốc tế của mình. Tiêu biểu là các 
công ty kiểm toán thuộc nhóm Big 4 đều có 
mặt hoạt động tại thị trường Việt Nam từ những 
năm 1991, 1992 dưới hình thức thành lập các 
công ty TNHH 100% vốn nước ngoài theo Luật 
đầu tư của Việt Nam. Các hội nghề nghiệp như 
Hội kế toán công chứng Anh (ACCA), Hội kế 
toán công chứng Australia (CPA Australia)... 
cũng được phép mở các văn phòng đại diện tại 
Việt Nam trong những năm qua.
QUAÛN TRÒ KINH DOANH
113Taïp chí KINH TEÁ ÑOÁI NGOAÏISoá 81 (4/2016)
Phương thức mà Việt Nam chưa thực hiện 
đó là Hiện diện thể nhân thông qua việc cho 
phép các chuyên gia kế toán, kiểm toán... của 
các nước khác đến cung cấp dịch vụ kiểm toán 
tại Việt Nam do thỏa thuận công nhận lẫn nhau 
trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán chưa được 
cụ thể hóa. Các nước ASEAN cũng như Việt 
Nam nói riêng đang tham khảo kinh nghiệm 
triển khai Thỏa thuận của lĩnh vực xây dựng và 
kiến trúc để xây dựng dự thảo kế hoạch triển 
khai Thỏa thuận trong lĩnh vực kế toán, kiểm 
toán như thành lập Ban thư ký và Chủ tịch của 
ủy ban Điều phối kế toán viên chuyên nghiệp 
tiêu chuẩn ASEAN (ACPACC), xây dựng biểu 
mẫu hồ sơ, quy trình thủ tục, báo cáo đánh giá 
tiêu chuẩn ứng viên, thiết lập ủy ban Giám sát 
của mỗi nước Tuy vậy, Việt Nam đã tạo điều 
kiện thuận lợi cho việc nhập cảnh, lưu trú của 
các thể nhân đi kèm khi thực hiện phương thức 
Hiện diện thương mại nói trên. 
5.2. Các kiến nghị, đề xuất
- Đối với nhà nước: Việt Nam nên sớm 
ban hành các quy định ưu đãi liên quan đến 
phương thức Hiện diện thể nhân như các quy 
định về thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú và 
cấp phép đối với các chuyên gia kế toán, kiểm 
toán cung cấp dịch vụ kiểm toán trong phạm 
vi khu vực ASEAN. Bộ Tài chính cần nhanh 
chóng hoàn thành việc chỉnh sửa và ban hành 
các Chuẩn mực Kế toán, Chuẩn mực Kiểm 
toán theo hướng hài hòa với các Chuẩn mực 
kế toán quốc tế (IAS), Chuẩn mực Kiểm toán 
quốc tế (ISA). Bên cạnh đó, cần tăng cường 
việc thỏa thuận, hợp tác đàm phán giữa các 
cấp Chính phủ các nước trong khối ASEAN 
về đào tạo, giáo dục; tiến đến việc chuẩn hóa 
các bằng cấp chuyên môn, công nhận chứng 
chỉ hành nghề lẫn nhau.
- Đối với các hội nghề nghiệp: Xây dựng 
chiến lược đào tạo và phát triển đội ngũ Kiểm 
toán viên đạt chuẩn trình độ khu vực và thế 
giới thông qua việc hợp tác chặt chẽ hơn nữa 
với các hội nghề nghiệp kế toán, kiểm toán uy 
tín trên thế giới như ACCA, CPA Australia, 
SAA Để sớm đưa chứng chỉ hành nghề 
Kiểm toán viên ASEAN (ACPA) trở thành 
hiện thực, Bộ Tài chính nên sớm chuyển giao 
việc đào tạo, bồi dưỡng, cấp chứng chỉ cho 
hội nghề nghiệp và luật hóa vấn đề này. Hội 
nghề nghiệp cần tham gia cùng Bộ Tài chính 
xây dựng chương trình đào tạo kiểm toán 
viên thống nhất, hài hòa với chương trình 
đào tạo chung của các nước. Bên cạnh đó, 
Bộ Tài chính cần thay đổi cách thức tổ chức 
đào tạo và thi chứng chỉ mới có thể đạt được 
mục tiêu đề ra là đến năm 2020 Việt Nam có 
ít nhất 7.000 người có chứng chỉ CPA Việt 
Nam, tức là tăng gấp đôi so với số lượng 
hiện nay. 
- Đối với các doanh nghiệp dịch vụ kế toán 
– kiểm toán: Cần tăng cường khả năng cạnh 
tranh bằng cách nâng cao trình độ nhân viên, 
tăng tỷ lệ nhân viên có chứng chỉ hành nghề 
quốc tế; có chiến lược xây dựng hình ảnh và 
thương hiệu không chỉ tại thị trường trong 
nước mà còn phát triển ra các nước trong khu 
vực; có dự phòng về vốn và phương án sẵn 
sàng liên danh với các công ty kiểm toán nước 
ngoài để cung cấp dịch vụ trong khu vực. 
- Đối với các cơ sở đào tạo: Cần đổi mới 
chương trình đào tạo kế toán, kiểm toán, tài 
chính trước mắt theo các Chuẩn mực kế toán, 
kiểm toán quốc tế. Sau khi đã có quy định cụ 
thể về nội dung và chương trình đào tạo để 
công nhận lẫn nhau trong khối ASEAN, các 
cơ sở đào tạo sẽ tiến hành giảng dạy theo nội 
dung mới đáp ứng đòi hỏi của quá trình hội 
nhập. Như vậy nội dung kế toán, kiểm toán, tài 
chính trong nước, khu vực và quốc tế sẽ giảm 
dần sự khác biệt, tạo thuận lợi cho lao động 
trong lĩnh vực này đạt được trình độ quốc tế, 
có khả năng di chuyển và cung cấp dịch vụ 
QUAÛN TRÒ KINH DOANH
114 Taïp chí KINH TEÁ ÑOÁI NGOAÏI Soá 81 (4/2016)
trong khu vực. Ngoài ra, cần tăng cường đào 
tạo ngoại ngữ, đặc biệt là tiếng Anh và các kỹ 
năng mềm. Bên cạnh đó, cần có chính sách tạo 
điều kiện thuận lợi cho các nhà giáo dục, các 
chuyên gia đầu ngành trong lĩnh vực kế toán, 
kiểm toán tham gia vào quá trình xây dựng 
nội dung và hình thức thi chứng chỉ hành nghề 
trong khu vực ASEAN.
Kết luận
Theo các cam kết trong Hiệp định TPP và 
AEC, Việt Nam sẽ mở cửa lĩnh vực Kế toán, 
Kiểm toán và Tài chính với mục tiêu mở cửa 
rộng rãi vào năm 2020. Quá trình này mang 
lại cơ hội to lớn nhưng cũng tạo ra nhiều sức 
ép đối với lao động và các doanh nghiệp dịch 
vụ kế toán, kiểm toán Việt Nam. Để đẩy nhanh 
hơn nữa quá trình hội nhập khi gia nhập vào 
AEC và thực hiện Hiệp định TPP, Việt Nam 
cần phải thực hiện đầy đủ các cam kết về cung 
cấp dịch vụ kế toán, kiểm toán theo thông lệ 
chung của thế giới, chú trọng nâng cao năng 
lực cạnh tranh, đào tạo nhân lực kế toán, kiểm 
toán. Có như vậy, người lao động và các doanh 
nghiệp ngành kế toán, kiểm toán mới nắm bắt 
được thời cơ và vượt qua các thách thức do 
hội nhập mang lại, phát triển thị trường dịch 
vụ kế toán, kiểm toán Việt Nam ngang tầm 
khu vực và quốc tế.q 
Tài liệu tham khảo
1. Thùy Anh, 2015, Cận kề hội nhập khu vực về nghề nghiệp Kế toán, Kiểm toán, Tạp chí 
Kiểm toán Nhà nước, số 14/2015.
2. Lương Hoàng Thái, 2015, Giới thiệu về hiệp định TPP và các FTA và những tác động 
tới Việt Nam, Hội thảo: Gia nhập TPP và AEC – Thời cơ và thách thức đối với Kế toán 
– Kiểm toán Việt Nam. 
3. Đặng Văn Thanh, 2015, Gia nhập TPP, AEC – Vai trò của Hiệp hội nghề nghiệp Kế toán 
Kiểm toán, Hội thảo: Gia nhập TPP và AEC – Thời cơ và thách thức đối với Kế toán – 
Kiểm toán Việt Nam. 
4. Tài liệu họp thường niên Giám đốc các công ty kiểm toán năm 2013-2014 và năm 2014-
2015 - Hội kiểm toán viên hành nghề Việt Nam (VACPA)
5. Current status of the accounting and auditing profession in Asean countries-September 
2014-World Bank Group-AFA.
6. Trần Khánh Lâm, Lê Thị Bích Hải, 2015, Tác động của việc hình thành cộng đồng kinh 
tế ASEAN đến nguồn nhân lực kế toán, kiểm toán Việt Nam. 
Page/Detail.aspx?newid=4892
7. Phan Thanh Hải, 2015, Nhân lực trong lĩnh vực kiểm toán của Việt Nam: Cơ hội và thách 
thức khi ra nhập cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC), 
ArticleDetail/vn/132/1963/bai-viet-nhan-luc-trong-linh-vuc-kiem-toan-cua-viet-nam-
co-hoi-va-thach-thuc-khi-gia-nhap-cong-dong-kinh-te-asean-aec-ts.phan-thanh-hai
8. Các website:
cong-chung-acca.html

File đính kèm:

  • pdfco_hoi_va_thach_thuc_doi_voi_nganh_ke_toan_kiem_toan_khi_vie.pdf