Công tác chuẩn bị hành trang cho trẻ vào lớp một và một số định hướng trong đào tạo sinh viên
Tóm tắt: 6 tuổi là bước ngoặt rất quan trọng trong cuộc đời mỗi đữa trẻ. Để trẻ tự tin
bước vào lớp Một, cần được chuẩn bị tốt cả về thể chất lẫn tinh thần. Điều quan trọng là
cần có những định hướng rõ công tác đào tạo nguồn giáo viên để thực hiện công tác này
ở trường mầm non.
Bạn đang xem tài liệu "Công tác chuẩn bị hành trang cho trẻ vào lớp một và một số định hướng trong đào tạo sinh viên", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Công tác chuẩn bị hành trang cho trẻ vào lớp một và một số định hướng trong đào tạo sinh viên
214 TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ ĐÔ HÀ NỘI CÔNG TÁC CHUẨN BỊ HÀNH TRANG CHO TRẺ VÀO LỚP MỘT VÀ MỘT SỐ ĐỊNH HƯỚNG TRONG ĐÀO TẠO SINH VIÊN Nguyễn Thị Thúy Hạnh Trường Đại học Thủ đô Hà Nội Tóm tắt: 6 tuổi là bước ngoặt rất quan trọng trong cuộc đời mỗi đữa trẻ. Để trẻ tự tin bước vào lớp Một, cần được chuẩn bị tốt cả về thể chất lẫn tinh thần. Điều quan trọng là cần có những định hướng rõ công tác đào tạo nguồn giáo viên để thực hiện công tác này ở trường mầm non. Từ khóa: Chuẩn bị vào lớp 1, định hướng, đào tạo giáo viên. Nhận bài ngày 20..2020; gửi phản biện, chỉnh sửa và duyệt đăng ngày 15.5.2020 Liên hệ tác giả: Nguyễn Thúy Hạnh; Email: ntthanh@daihocthudo.edu.vn 1. ĐẶT VẤN ĐỀ 6 tuổi được xem như là bước ngoặt, một dấu mốc quan trọng trong cuộc đời của trẻ. Đây là giai đoạn chuyển giao từ hoạt động chủ đạo là hoạt động vui chơi ở trường mầm non sang hoạt động học tập ở trường tiểu học; từ cuộc sống tương đối tự do, thoải mái, học mà chơi, chơi mà học ở trường mầm non sang cuộc sống của người học sinh ở trường Tiểu học - chế độ học tập với những qui định bắt buộc, chặt chẽ và nghiêm khắc. Đấy chính là một bước ngoặt đầy thử thách với trẻ. “Lớp 1 là móng, cấp 1 là nền”, chương trình giáo dục ở bậc Tiểu học, đặc biệt ở đầu cấp, phải trang bị cho trẻ những nền tảng kiến thức và những phẩm chất, năng lực của ncon người trong thế kỉ 21. Bởi vậy, việc chuẩn bị mọi mặt cho một trẻ vào lớp 1 được coi là hết sức quan trọng. Trong những năm gần đây, khi điều kiện kinh tế phát triển, sự quan tâm, đầu tư của nhiều bậc phụ huynh chuẩn bị cho trẻ vào lớp 1 lại càng mạnh mẽ hơn, quyết liệt hơn. Đó là một biểu hiện thực sự đáng mừng. Tuy nhiên, chuẩn bị những gì cho trẻ, đầu tư như thế nào cho đúng cái trẻ cần khi bước vào lớp 1 lại là vấn đề đang rất cần trao đổi, định hướng. Có nhiều tài liệu đã đề cập đến công tác chuẩn bị cho trẻ vào lớp Một. Chương trình giáo dục mầm non do bộ GD và ĐT ban hành trình bày rõ những mục đích, yêu cầu cần đạt và các nội dung cần chuẩn bị. Bộ GD và ĐT cũng ban hành các tài liệu hướng dẫn thực hiện; Công bố chuẩn phát triển trẻ 5 tuổi. TẠP CHÍ KHOA HỌC − SỐ 40/2020 215 Trong thực tế thực hiện tại các trường mầm non, do cả những điều kiện khách quan và chủ quan, nhiều trẻ vẫn con thiếu hụt rất nhiều chỉ số. Rất nhiều vị phụ huynh vì quá lo lắng, quá nóng vội nên đã “sắm sửa” cho trẻ những “hành trang” không cần thiết, thậm chí rất sai lệch. Hay dạy trước cho trẻ những bài trong chương trình, sách giáo khoa lớp 1. Nhiều phụ huynh vì quá nôn nóng, lo lắng đã bắt con học trước cả mấy tháng hè, kể cả đánh vần, tập viết, làm toán, kể chuyện, theo sách giáo khoa lớp 1, thậm chí cả các tài liệu tham khảo, nâng cao! Chính vì vậy khi bước vào lớp 1 trẻ sẽ rất nhàm chán, mất hứng thú, chủ quan, không tập trung ngay khi các con phải học những bài học đầu tiên mà không có gì mới mẻ, thích thú. Đó là chưa kể nhiều vị phụ huynh chưa nắm được kĩ thuật tập viết đã cho con cầm bút bi, bút mực viết quá sớm. Cầm bút sai (kĩ thuật và khoảng cách) từ đầu sẽ trở thành cố tật hết sức khó khắc phục, chắc chắn sẽ dẫn đến viết chậm, viết xấu và ngại viết. Để chuẩn bị cho bé vào lớp 1 Một cách tự tin và vững vàng nhất, cần chuẩn bị cho trẻ sự sẵn sàng cả về mặt thể chất và tâm lí. Xây dựng và thử nghiệm chương trình chuẩn bị cho trẻ 5 tuổi chuẩn bị vào lớp Một trên cơ sở đánh giá chính xác trình độ phát triển thực tế của trẻ sẽ giúp trẻ hoàn thiện các chỉ số phát triển còn thiếu và còn yếu, tạo cho trẻ sự tự tin bước vào lớp Một. Trên cơ sở đó, xác định rõ một số định hướng cơ bản trong đào tạo sinh viên ngành mầm non, nhằm chuẩn bị đội ngũ giáo viên làm tốt công tác này trong hoạt động nghề nghiệp sau này là việc làm rất cần thiết và có ý nghĩa. 2. NỘI DUNG 2.1. Đặc điểm tâm lí của trẻ mẫu giáo lớn 2.1.1. Sự phát triển chú ý của trẻ mẫu giáo lớn Nhiều phẩm chất chú ý của trẻ đã được phát triển, trẻ biết hướng ý thức của mình vào các đối tượng cần cho vui chơi, học tập hoặc lao động tự phục vụ. Trẻ có khả năng chú ý có chủ định từ 37 - 51 phút, đối tượng chú ý hấp dẫn, nhiều thay đổi, kích thích được sự tò mò, ham hiểu biết của trẻ. Trẻ có thể phân phối được chú ý vào 2 - 3 đối tượng cùng một lúc, tuy nhiên thời gian phân phối chú ý chưa bền vững, dễ dao động. Di chuyển chú ý của trẻ nhanh, nếu sự hướng dẫn di chuyển tốt. Sự phân tán chú ý ở trẻ còn mạnh, nhiều khi trẻ không tự chủ được do xung lực bản năng chi phối. Do vậy cần thay đổi đồ chơi, trò chơi hấp dẫn hơn. Ở giai đoạn này ý nghĩa của âm thanh làm cho trẻ đã chú ý nhiều. Từ âm thanh bên ngoài, trẻ biết chú ý tập trung vào sự suy nghĩ, cảm xúc bên trong óc trẻ. Cần luyện tập các phẩm chất chú ý cho trẻ qua các trò chơi và các tiết học. 2.1.2. Sự phát triển ngôn ngữ của trẻ mẫu giáo lớn Trẻ sử dụng thành thạo tiếng mẹ đẻ theo các hướng: + Nắm vững ngữ âm và ngữ điệu khi sử dụng tiếng mẹ đẻ: Trẻ biết đọc diễn cảm, biết dùng điệu bộ bổ sung cho ngôn ngữ nói. 216 TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ ĐÔ HÀ NỘI + Vốn từ và cơ cấu ngữ pháp phát triển. Các tính chất ngôn ngữ thường gặp ở trẻ 5 - 6 tuổi là: + Ngôn ngữ giải thích, trẻ có nhu cầu nhận sự giải thích và cũng thích giải thích cho các bạn. + Ngôn ngữ tình huống (hoàn cảnh) do giao tiếp với người xung quanh bằng những thông tin mà trẻ trực tiếp tri giác được trong khung cảnh. + Tính mạch lạc rõ ràng: Do vốn từ của trẻ chiếm 50% là danh từ, nên câu nói của trẻ thường ngắn gọn, rõ ràng. + Tính địa phương trong ngôn ngữ nền văn hoá của địa phương, cộng đồng thể hiện rõ trong ngôn ngữ của trẻ (nói ngọng, nói mất dấu,...) + Tính cá nhân đã bộc lộ rõ qua các sắc thái khác nhau của trẻ, đặc biệt ở chức năng ngôn ngữ biểu cảm. Việc sử dụng ngôn ngữ trong giao tiếp và các tính chất của ngôn ngữ ở trẻ phụ thuộc phần lớn vào việc hướng dẫn và sự gương mẫu về lời nói của người lớn. 2.1.3. Sự phát triển các quá trình nhận thức của trẻ mẫu giáo lớn Các hiện tượng tâm lý như tri giác, trí nhớ, tưởng tượng về cơ bản là sự nối tiếp sự phát triển ở lứa tuổi từ 4 - 5 tuổi nhưng chất lượng mới hơn. Thể hiện ở: + Mức độ phong phú của các kiểu loại + Mức độ chủ định các quá trình tâm lý rõ ràng hơn, có ý thức hơn. + Tính mục đích hình thành và phát triển ở mức độ cao hơn. + Độ nhạy cảm của các giác quan được tinh nhạy hơn. + Khả năng kiềm chế các phản ứng tâm lý được phát triển. Ở đây chúng ta chỉ đề cập tới quá trình tâm lý phát triển mạnh mẽ và đặc trưng nhất, đó là tư duy.Sự phát triển tư duy ở độ tuổi này mạnh mẽ về kiểu loại, các thao tác và thiết lập nhanh chóng các mối quan hệ giữa các sự kiện, hiện tượng, thông tin giữa mới và cũ, gần và xa...Đặc tínhchung của sự phát triển tư duy được thể hiện như sau: + Trẻ biết phân tích tổng hợp không chỉ dừng lại ở đồ vật, hình ảnh mà ngay cả từ ngữ. + Tư duy của trẻ dần dần mất đi tính duy kỷ, tiến dần đến khách quan, hiện thực hơn. + Dần dần trẻ phân biệt được thực và hư. + Đã có tư duy trừu tượng với các con số, không gian, thời gian, quan hệ xã hội,... + Ý thức rõ về những ý nghĩ, tình cảm của mình, trách nhiệm đối với hành vi. + Các phẩm chất của tư duy đã bộc lộ đủ về cấu tạo và chức năng hoạt động của nó như tính mục đích, độc lập sáng tạo, tính linh hoạt, độ mềm dẻo,... + Ở trẻ 5 - 6 tuổi phát triển cả 3 loại tư duy, nhưng tư duy hành động trực quan vẫn chiếm ưu thế. Tuy nhiên, do nhiệm vụ hoạt động mà cả loại tư duy hình ảnh trực quan, TẠP CHÍ KHOA HỌC − SỐ 40/2020 217 tư duy trừu tượng được phát triển ở trẻ. Loại tư duy này giúp trẻ đến gần với hiện thực khách quan. 2.1.4. Sự phát triển xúc cảm, tình cảm, ý chí của trẻ mẫu giáo lớn 2.1.4.1. Sự phát triển xúc cảm, tình cảm Ở lứa tuổi này trẻ xuất hiện tình cảm bạn bè. Đời sống xúc cảm, tình cảm ổn định hơn so với trẻ 4 - 5 tuổi, mức độ phong phú, phức tạp tăng dần theo các mối quan hệ giao tiếp với những người xung quanh. Các sắc thái xúc cảm con người trong quan hệ với các loại lứa tuổi khác nhau, vị trí xã hội khác nhau, được hình thành như: Tình cảm mẹ con, ông bà, anh chị em, tình cảm với cô giáo, với người thân, người lạ,... Tuy nhiên đời sống xúc cảm của trẻ còn dễ dao động, mang tính chất tình huống. Tình cảm trí tuệ: Tình cảm trí tuệ của trẻ phát triển, mỗi nhận thức mới đều kích thích niềm vui, hứng thú, sự say mê thích thú của trẻ; tính tò mò ham hiểu biết, làm nảy sinh nhiều xúc cảm tích cực; trong vui chơi, học tập, lao động tự phục vụ nhiều thành công thất bại củng cố sự phát triển tình cảm trí tuệ ở trẻ. Tình cảm đạo đức: Do lĩnh hội được ý nghĩa các chuẩn mực hành vi tốt, xấu. Qua vui chơi giao tiếp với mọi người; do các thói quen nếp sống tốt được gia đình, các lớp mẫu giáo xây dựng cho trẻ,... Trẻ ý thức được nhiều hành vi tốt đẹp cần thực hiện để vui lòng mọi người. Tình cảm thẩm mỹ: Qua các tiết học nghệ thuật tạo hình, âm nhạc, tìm hiểu môi trường xung quanh,... Cùng với những nhận thức về cái đẹp tự nhiên, hài hoà về bố cục, sắp xếp trong gia đình và lớp học. Trẻ ý thức rõ nét về cái đẹp cái xấu theo chuẩn (lúc đầu theo chuẩn của bé dần dần phù hợp với đánh giá của những người xung quanh), xúc cảm thẩm mỹ, óc thẩm mỹ phát triển. 2.1.4.2. Sự phát triển ý chí Do có khả năng làm chủ được nhiều hành vi, được người lớn giao cho nhiều việc nhỏ,... Trẻ dần dần đã xác định rõ mục đích của hành động. Trẻ dần dần tách động cơ ra khỏi mục đích với sự cố gắng hoàn thành nhiệm vụ. Trẻ muốn chơi trò chơi, trẻ muốn được nghe kể chuyện nhiều hơn nhưng không được cô giáo đáp ứng, phải chuyển trò chơi mà trẻ không thích. Tính mục đích càng ngày càng được trẻ ý thức và cố gắng hoàn thành công việc. Tính kế hoạch xuất hiện, trẻ biết sắp xếp "công việc" vui chơi và phải quét nhà, nhặt rau để khi mẹ về là mọi việc phải xong cho mẹ hài lòng. Tinh thần trách nhiệm bản thân dần dần được hình thành ở trẻ. Sự phát triển ý chí mạnh hay yếu tuỳ thuộc phần lớn vào sự giáo dục, các biện pháp giáo dục của cha mẹ, cô giáo và những người lớn xung quanh. 2.1.5. Sự xác định ý thức bản ngã 218 TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ ĐÔ HÀ NỘI Tiền đề của ý thức bản ngã là việc tự tách mình ra khỏi người khác đã được hình thành từ cuối tuổi ấu nhi. Tuy nhiên, phải trải qua một quá trình phát triển thì ý thức bản ngã của trẻ mới được xác định rõ ràng. Đến cuối tuổi mẫu giáo, trẻ mới hiểu được mình như thế nào, có những phẩm chất gì, những người xung quanh đối xử với mình ra sao, và tại sao mình có hành động này hay hành động khác,... Ý thức bản ngã được thể hiện rõ nhất trong sự tự đánh giá về thành công và thất bại của mình, về những ưu điểm và khuyết điểm của bản thân, về những khả năng và cả sự bất lực nữa. Để đánh giá bản thân một cách đúng đắn, đầu tiên đứa trẻ phải học cách đánh giá người khác và nghe những người xung quanh đánh giá mình như thế nào. Thoạt đầu sự đánh giá của trẻ về người khác còn phụ thuộc nhiều vào thái độ của nó đối với người này. Chẳng hạn, mọi đứa trẻ đều đánh giá mẹ mình bao giờ cũng tốt. Cuối tuổi mẫu giáo lớn, trẻ nắm được kỹ năng so sánh mình với người khác, điều này là cơ sở để tự đánh giá một cách đúng đắn hơn và cũng là cơ sở để noi gương những người tốt, việc tốt. Ở tuổi mẫu giáo lớn, sự tự ý thức còn được biểu hiện rõ trong sự phát triển giới tính của trẻ. Trẻ không những nhận ra mình là trai hay gái mà còn biết thể hiện hành vi này phải như thế nào cho phù hợp với giới tính của mình. Ý thức bản ngã được xác định rõ ràng giúp trẻ điều khiển và điều chỉnh hành vi của mình dần dần phù hợp với những chuẩn mực, những quy tắc xã hội, từ đó hành vi của trẻ mang tính xã hội. Ý thức bản ngã được xác định rõ ràng còn cho phép trẻ thực hiện các hành động có chủ tâm hơn. Nhờ đó các quá trình tâm lý mang tính chủ định rõ rệt. 2.2. Bước ngoặt và những yêu cầu phát triển đối với trẻ 2.2.1. Bước ngoặt quan trọng Giai đoạn chuyển tiếp từ mầm non lên tiểu học đóng vai trò vô cùng quan trọng trong cuộc đời đứa trẻ. Đây là khoảng thời gian trẻ phải đối mặt với nhiều thay đổi và thách thức, đặc biệt những trẻ có hoàn cảnh khó khăn. Giai đoạn chuyển tiếp từ mầm non lên tiểu học được cho là điểm khởi đầu cho việc học tập có chủ đích. Sự khởi đầu thành công ở trường học có mối liên hệ chặt chẽ với kết quả học tập và nhận thức xã hội trong tương lai của trẻ. Những trải nghiệm của trẻ trong giai đoạn này sẽ có tác động lâu dài đến khả năng thích nghi đối với sự thay đổi của trẻ. Khoa học giáo dục mầm non đã khẳng định để giúp trẻ mẫu giáo 5 tuổi học tập một cách có hiệu quả khi bước vào lớp 1 ở trường tiểu học, trẻ cần phải được chuẩn bị một cách toàn diện về thể chất, trí tuệ, ngôn ngữ và giao tiếp xã hội. Trong đó, việc chuẩn bị cho trẻ kĩ năng giao tiếp xã hội đóng vai trò hết sức quan trọng. Nếu trẻ được chuẩn bị tốt về các kĩ năng giao tiếp, các em sẽ dễ dàng hòa nhập với môi trường mới, có khả năng kết bạn tốt. Và một khi trẻ đã sẵn sàng để bắt đầu cuộc sống mới ở trường học một cách vui vẻ, cảm thấy tự tin và có tinh thần trách nhiệm thì việc học tập không còn là vấn đề lớn nữa. Để làm được điều này cần có sự thống nhất giữa hai bậc học TẠP CHÍ KHOA HỌC − SỐ 40/2020 219 và sự phối hợp chặt chẽ giữa nhà trường với gia đình. Tuy nhiên, yếu tố quan trọng tác động đến sự thành công của trẻ trong học tập không chỉ nằm ở bản thân trẻ mà còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác trong giai đoạn chuyển tiếp như nhà trường, giáo viên, những người thân trong gia đình và cộng đồng nơi trẻ sinh sống. Hay nói cách khác “sự thành công của quá trình chuyển tiếp cho trẻ từ mầm non lên tiểu học là trách nhiệm của toàn xã hội. Khi cộng đồng chung tay vì trẻ em, thì việc đến trường của trẻ sẽ là một trải nghiệm tích cực và thú vị” (Dockett và Perry, 2001). Thách thức của giai đoạn chuyển tiếp không đơn giản là trẻ được vào học ở trường mầm non và vào học lớp 1 ở trường tiểu học, mà quan trọng hơn là phải đảm bảo được những mục tiêu sau: − Giúp trẻ không bị hụt hẫng, bỡ ngỡ với sự thay đổi môi trường học tập mới (tâm thế sẵn sàng đi học); − Giúp giáo viên mầm non và tiểu học hiểu rõ được sự giống nhau và khác nhau giữa 2 cấp học để tiếp tục duy trì, kế thừa hoặc điều chỉnh nội dung và phương pháp dạy học cho phù hợp với đặc điểm tâm - sinh lí của trẻ lớp 1; − Giúp gia đình/cộng đồng xác định được các yếu tố ảnh hưởng đến trẻ trong giai đoạn chuyển tiếp và hình thành cho cha mẹ kĩ năng tìm kiếm thông tin, kiến thức để hỗ trợ trẻ trong giai đoạn chuyển tiếp; − Tạo mối quan hệ chặt chẽ giữa giáo viên và gia đình/cộng đồng để mối quan hệ trở nên gắn kết và hai phía cùng có trách nhiệm hơn với trẻ trong giai đoạn chuyển tiếp 2.2.2. Những yêu cầu phát triển đối với trẻ chuẩn bị vào lớp Một Mục tiêu của giáo dục mầm non là giúp trẻ em phát triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mĩ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ em vào lóp một; hình thành và phát triển ở trẻ em những chức năng tâm sinh lí, năng lực và phẩm chất , mang tính nền tảng, những kĩ năng sống cần thiết phù họp với lứa tuổi, khơi dậy và phát triển tối đa những khả năng tiềm ẩn, đặt nền tảng cho việc học ở các cấp học tiếp theo và cho việc học tập suốt đời. Căn cứ yêu cầu về nội dung giáo dục của trẻ 5 - 6 tuổi, Bộ GD&ĐT đã ban hành Bộ chuẩn phát triển trẻ 5 tuổi bào gồm 5 lĩnh vực, 28 chuẩn và 120 chỉ số. Cụ thể như sau: Các chuẩn thuộc lĩnh vực phát triển thể chất Chuẩn 1. Trẻ có thể kiểm soát và phối hợp vận động các nhóm cơ lớn Chuẩn 2. Trẻ có thể kiểm soát và phối hợp vận động các nhóm cơ nhỏ Chuẩn 3. Trẻ có thể phối hợp các giác quan và giữ thăng bằng khi vận động Chuẩn 4. Trẻ thể hiện sức mạnh, sự nhanh nhẹn và dẻo dai của cơ thể Chuẩn 5. Trẻ có hiểu biết, thực hành vệ sinh cá nhân và dinh dưỡng Chuẩn 6. Trẻ có hiểu biết và thực hành an toàn cá nhân Các chuẩn thuộc lĩnh vực phát triển tình cảm và quan hệ xã hội 220 TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ ĐÔ HÀ NỘI Chuẩn 7. Trẻ thể hiện sự nhận thức về bản thân Chuẩn 8. Trẻ tin tưởng vào khả năng của bản thân Chuẩn 9. Trẻ biết cảm nhận và thể hiện cảm xúc Chuẩn 10. Trẻ có mối quan hệ tích cực với bạn bè và người lớn Chuẩn 11. Trẻ thể hiện sự hợp tác với bạn bè và mọi người xung quanh Chuẩn 12. Trẻ có các hành vi thích hợp trong ứng xử xã hội Chuẩn 13. Trẻ thể hiện sự tôn trọng người khác Các chuẩn thuộc lĩnh vực phát triển ngôn ngữ và giao tiếp Chuẩn 15. Trẻ biết sử dụng lời nói để giao tiếp Chuẩn 16. Trẻ thực hiện một số quy tắc thông thường trong giao tiếp Chuẩn 17. Trẻ thể hiện hứng thú đối với việc đọc Chuẩn 18. Trẻ thể hiện một số hành vi ban đầu của việc đọc Chuẩn 19. Trẻ thể hiện một số hiểu biết ban đầu về việc viết Các chuẩn thuộc lĩnh vực phát triển nhận thức Chuẩn 20. Trẻ thể hiện một số hiểu biết về môi trường tự nhiên Chuẩn 21. Trẻ thể hiện một số hiểu biết về môi trường xã hội Chuẩn 22. Trẻ thể hiện một số hiểu biết về âm nhạc và tạo hình Chuẩn 23. Trẻ có một số hiểu biết về số, số đếm và đo Chuẩn 24. Trẻ nhận biết về một số hình hình học và định hướng trong không gian Chuẩn 25. Trẻ có một số nhận biết ban đầu về thời gian Chuẩn 26. Trẻ tò mò và ham hiểu biết Chuẩn 27. Trẻ thể hiện khả năng suy luận Chuẩn 28. Trẻ thể hiện khả năng sáng tạo; 2.2.3. Chuẩn kiến thức, kỹ năng, thái độ học sinh cần đạt sau khi học xong lớp Một Đọc đúng và rõ ràng bài văn đơn giản (khoảng 30 tiếng/phút), hiểu nghĩa các từ ngữ thông thường và nội dung thông báo của câu văn, đoạn văn. Viết đúng chữ thường, chép đúng chính tả đoạn văn (khoảng 30 chữ/15 phút). Nghe hiểu lời giảng và lời hướng dẫn của giáo viên. Nói rõ ràng, trả lời được câu hỏi đơn giản. Biết đếm, đọc, viết, so sánh, cộng, trừ (không nhớ) các số trong phạm vi 100. Bước đầu biết sử dụng các đơn vị đo: cm, ngày, tuần lễ, giờ trong tính toán và đo lường; nhận biết được một số hình đơn giản (điểm, đoạn thẳng, hình vuông, hình tam giác, hình tròn). Biết giải các bài toán có một phép tính cộng hoặc trừ. Biết quan sát để chỉ ra các phần chính của cơ thể người, một số cây cối, con vật. Nêu được một số hiện tượng thời tiết. Biết các thành viên trong gia đình, lớp học. Biết giữ vệ sinh cá nhân, vui chơi an toàn. Biết hát từ 8 đến 10 bài hát ngắn, kết hợp hát với động tác phụ hoạ hoặc trò chơi. Biết sử dụng bút chì, sáp màu, thước kẻ, kéo, giấy để vẽ, xé, gấp, TẠP CHÍ KHOA HỌC − SỐ 40/2020 221 cắt, dán được một số hình đơn giản. Bước đầu thực hiện được một số bài tập rèn luyện tư thế cơ bản, thể dục phát triển toàn thân và trò chơi vận động. Thích đi học, yêu quý người thân trong gia đình, thầy cô giáo, bạn bè, trường lớp. Thân thiện với thiên nhiên. 2.3. Công tác chuẩn bị cho trẻ vào trường tiểu học 2.3.1. Chuẩn bị cho trẻ thích ứng với cuộc sống ở trường tiểu học Chế độ sinh hoạt: - Tạo chế độ, sinh hoạt nền nếp, giờ nào việc ấy và luyện tập để trẻ thích ứng - Kích thích tính tự giác, tự lập ở trẻ. Chuẩn bị cho trẻ về thể chất: gồm: Chuẩn bị cho trẻ về thể chất là giúp trẻ đạt các tiêu chuẩn: nhanh, mạnh, bền, khéo Để có các phẩm chất đó cần tạo chế độ sinh hoạt, ăn uống, nghỉ ngơi, luyện tập, hợp lí, khoa học. Hành vi văn hóa: - Hình thành cho trẻ cách ứng xử có văn hóa: + Đối với mọi người: Trên kính, dưới nhường, bạn bè quý mến, các em nhỏ nhường nhịn, vị tha,... + Môi trường xung quanh: Thân thiện, vệ sinh + Bản thân: Tự phục vụ, tự trọng, tác phong gọn gàng, vệ sinh, sạch sẽ - Giúp trẻ biết tự chủ, tự kiềm chế, kiểm soát được thái độ, hành vi bản than Chuẩn bị gia nhập các mối quan hệ xã hội rộng lớn hơn: Vào lớp 1, có sự thay đổi: + Về hoạt động chủ đạo từ hoạt động vui chơi sang hoạt động học tập. Chơi sang học + Về môi trường và các mối quan hệ thay đổi (rộng, phong phú, sâu sắc hơn) Do vậy cần giúp trẻ làm quen dần. Cần chuẩn bị cho trẻ những nội dung cơ bản sau: - Cần giúp trẻ nhận biết vị trí và bổn phận: + Trong gia đình: Con nhà ai, anh chị, em, bố, mẹ, hàng xóm và làm gì cho đúng. + Trong nhà trường: Trẻ phải nhận ra vị trí của mình và cần giao tiếp với bạn bè, thầy cô cho đúng. + Trong tập thể: Cần giúp trẻ làm quen với sinh hoạt tập thể, khêu gợi nhu cầu tham gia hoạt động chung có tính hợp tác, hình thành ý thức tập thể, ý thức cộng đồng,... - Giúp trẻ hình thành động cơ mang tính xã hội tích cực (vì người khác, vị tha, quan tâm đến mọi người) và biết làm các công việc vì người khác theo sáng kiến của mình. 222 TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ ĐÔ HÀ NỘI 2.3.2. Chuẩn bị cho trẻ thích ứng với hoạt động học tập: Chuẩn bị tâm thế sẵn sàng đi học: Chuẩn bị tâm thể sẵn sàng đi học cho trẻ có ý nghĩa đặc biệt quan trọng vì điều đó kích thích, thôi thúc trẻ đến trường, tích cực học tập, hoạt động. Chuẩn bị tâm thế sẵn sàng đi học cho trẻ là: Kích thích, nuôi dưỡng hứng thú lâu bền cho trẻ Nếu hứng thú chưa bền thì trẻ chóng thích, chóng chán, động cơ học tập mới hình thành; hoạt động học tập đòi hỏi tính nghiêm túc, nỗ lực mới có kết quả tốt. Để chuẩn bị tâm thể đến trường cho trẻ, cần kích thích tìm tòi khám phá bằng cách tạo tình huống có vấn đề; trong cuộc sống cần giới thiệu cho trẻ những điều mới lạ, kích thích khám phá. Kích thích lòng mong muốn đi học: Cần tiến hành một số biện pháp sau: + Cho trẻ nhận ra là chỉ đến trường thì mọi thắc mắc mới được giải đáp + Đến trường có nhiều điều mới lạ + Có thầy, cô bạn bè yêu thương, có sách vở, trường, lớp mới, + Được sinh hoạt sao, Đội,... để trở thành con ngoan, trò giỏi, cháu ngoan Bác Hồ,... Tức là giúp trẻ thấy đi học là niềm vui, niềm hạnh phúc. Chuẩn bị cho trẻ làm quen với hoạt động trí óc: Hình thành tính chủ định trong hoạt động Hoạt động học tập đòi hỏi tính có chủ định, có mục đích rõ ràng là nắm tri thức, kỹ năng, kỹ xảo được quy định trong chương trình. Còn ở lứa tuổi mẫu giáo, trong khi đó ở lứa tuổi mẫu giáo, tính chủ định trong các hoạt động chiếm ưu thế. Nhưng vấn đề đặt ra là hình thành bằng cách nào?Rèn tính có chủ định (chú ý, trí nhớ, tri giác,...) trong các tất cả các hoạtđộng vui chơi, trong các tiết học ở mẫu giáo ngăn ngừa sự đãng trí, phân tán, Dạy trẻ biết quan sát sự vật và hiện tượng xung quanh Quan sát rất cần trong hoạt động học tập. Vì vậy cần dạy trẻ phương pháp quan sát các sự vật, hiện tượng xung quanh.Dạy trẻ cách xác định mục đích, đối tượng, phương pháp, phương tiện quan sát. Phát triển tư duy là nhiệm vụ quan trọng nhất Tư duy là quá trình tâm lí chủ yếu của hoạt động học tập. Ở lứa tuổi mẫu giáo, tư duy trực quan hành động, tư duy trực quan hình tượng chiếm ưu thế. Cuối tuổi mẫu giáo, nảy sinh một số yếu tố của tư duy trừu tượng. Do vậy, cần phát triển tất cả các loại tư duy trên, đặc biệt chú ý phát triển tư duy trực quan hình tượng, và khêu gợi các yếu tố của tư duy trườu tượng. Bằng cách: + Cho trẻ làm quen với hoạt động có sử dụng các thao tác tư duy như phân tích, so sánh, trừu tượng hóa, khái quát hóa. TẠP CHÍ KHOA HỌC − SỐ 40/2020 223 + Hình thành các phẩm chất tư duy: tính độc lập, tích cực, sáng tạo,... làm tiền đề cho hoạt động sáng tạo sau này, tránh thụ động, ỉ lại, dựa dẫm. Phát triển ngôn ngữ Ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp, là công cụ tư duy. Do đó, ngôn ngữ có vai trò đặc biệt quan trọng trong hoạt động học tập. Phát triển ngôn ngữ cho trẻ là: + Giúp trẻ sử dụng thành thạo tiếng mẹ đẻ; cụ thể: Phát âm đúng, dùng ngữ điệu phù hợp với tình huống giao tiếp; Có đủ vốn từ để nghe, hiểu và truyền đạt; Nói đúng ngữ pháp và mạch lạc. + Bằng các biện pháp sau: Tạo cơ hội và môi trường có văn hóa để trẻ giao tiếp (kể chuyện, chơi trò chơi, đóng kịch, dã ngoại,); Giúp trẻ mở rộng vốn từ, tập diễn đạt rõ ràng mạch lạc, sửa tật ngọng, lắp, cộc lốc, lí nhí,; Làm quen với thao tác đọc viết; Bố mẹ, cô giáo mầm non phải mẫu mực, kiên trì giúp trẻ. Định hướng vào không gian, thời gian Dạy trẻ định hướng không gian, thời gian là yêu cầu rất cần cho cuộc sống và học tập.Định hướng vào ko gian và thời gian là: + Định hướng đúng trong không gian, đặc biệt xác định tính tương đối của phương hướng + Ước lượng khoảng thời gian đơn giản: Sáng - trưa - chiều - tối, tuần, các ngày trong tuần, mùa,... Bằng cách sau: + Nhận biết và phân biệt chữ b, q, p và các số 6, 9, 7, 4,... + Quan sát sự vật, hiện tượng, sinh hoạt theo nếp + Tổ chức hoạt động gắn với thời gian cần nhớ, tham quan, du lịch,... 2.3.3. Chuẩn bị cho trẻ hiểu biết về môi trường xung quanh Chuẩn bị cho trẻ hiểu biết về môi trường xung quanh là công việc cần thiết; bởi đây là những tri thức tối thiểu, sơ đẳng về thế giới, con người và tự nhiên, để hình thành ở trẻ thái độ sống tích cực, gắn bó với con người và thiên nhiên, trở thành người tốt, có ích cho gia đình và xã hội. Về đời sống xã hội: Chuẩn bị cho trẻ tìm hiểu về đời sống xã hội là giúp trẻ: + Hiểu sơ bộ về cuộc sống xã hội, mối quan hệ con người với con người trong xã hội: Gia đình, xã hội, bè bạn + Nghĩa vụ, trách nhiệm của con người trong xã hội, cộng đồng. + Quy tắc sống và có kỹ năng sống Có thế áp dụng những phương pháp cơ bản sau: tổ chức hoạt động vui chơi, kể chuyện, 224 TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ ĐÔ HÀ NỘI tham quan, lao động tự phục vụ, thông tin, truyền hình,... Về thế giới tự nhiên: Chuẩn bị cho trẻ tìm hiểu về thế giới tự nhiện là giúp trẻ có cách ứng xử có văn hóa với thiên nhiên. Dạy trẻ: + Luôn tìm tòi, khám phá thiên nhiên + Gắn bó với thiên nhiên, coi thiên nhiên là ng bạn thân. + Luôn có ý thức chăm sóc, bảo vệ thiên nhiên. 3. KẾT LUẬN Qua việc tìm hiểu lý luận công tác chuẩn bị tâm thế cho trẻ vào lớp Một và thực tế hiện nay, có thể thấy rõ hơn tầm quan trọng của việc chuẩn bị cho trẻ đến trường phổ thông, thấy được phải làm như thế nào để công tác chuẩn bị được tốt, vừa phù hợp với yêu cầu của ngành học đề ra, vừa phù hợp với tâm lý lứa tuổi, đồng thời cũng thấy được chuẩn bị cho trẻ vào lớp Một không phải là việc làm của riêng ai, của gia đình nào mà của toàn xã hội. Việc chuẩn bị cho trẻ vào lớp một cần chuẩn bị một cách toàn diện, không coi trọng mặt nào, buông lỏng mặt nào, vì chuẩn bị tâm thế cho trẻ vào lớp Một sẽ tạo tiền đề cho việc học tập sau này của trẻ. Công tác chuẩn bị cho trẻ vào lớp một là một quá trình từ khí trẻ bắt đầu vào trường mầm non. Do vậy, trách nhiệm không chỉ riêng cho giáo viên khối mẫu giáo lớn, mà của chung giáo viên mầm non. Nhiệm vụ của giáo viên mầm non là thực hiện tốt chế độ sinh hoạt một ngày của trẻ, chuẩn bị tốt cho trẻ cả về 5 lĩnh vực phát triển, chuẩn bị cho trẻ những kỹ năng cần thiết của hoạt động học và giúp trẻ có một tinh thần tốt khi tham gia vào các hoạt động. Hiệu quả công tác chuẩn bị cho trẻ vào trường tiểu học phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố, song người giáo viên mầm non đóng vai trò then chốt nhất. Điều đó đặt ra cho các trường đào tạo giáo viên một nhiệm vụ quan trọng, đó là cần xác định rõ hơn mục tiêu đào tạo của nhà trường, chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo và tổ chức quá trình đào tạo đạt chất lượng theo tiêu chuẩn đầu ra. Ngoài ra, nên thiết kế, tổ chức chuyên đề bồi dưỡng cho giáo viên mầm non, sinh viên sắp tốt nghiệp những kiến thức, kỹ năng cần thiết để có thể hỗ trợ trẻ trong giai đoạn chuyển tiếp từ mầm non lên tiểu học. Tóm lại, chuẩn bị tâm thế cho trẻ vào lớp Một là một quá trình lâu dài và đòi hỏi sự tâm huyết, năng lực của người giáo viên và sự phối hợp chặt chẽ giữa gia đình và nhà trường. Vì vậy, trong chương trình đào tạo giáo viên mầm non, cần quan tâm đến các nội dung liên quan đến công tác chuẩn bị cho trẻ vào lớp Một. Trong chương trình đào tạo ngành mầm non, các nội dung này đã được đề cập đến, song mới chỉ tập trung trang bị cơ sở lí luận cho sinh viên, còn công tác thực hành vẫn dụng vào thực tiễn vẫn chưa được coi trọng. Do vậy, nghiên cứu, xây dựng chương trình chuẩn bị hành trang cho trẻ vào lớp Một và trên cơ sở đó thiết kế chưng trình đào tạo, bỗi dưỡng giáo viên thực hiện chương trình đó là rất cần thiết. TẠP CHÍ KHOA HỌC − SỐ 40/2020 225 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Thị Hòa (2017), Giáo trình Giáo dục học mầm non, Nxb. Đại học Sư phạm. 2. Nguyễn Thị Như Mai (2014), Tâm bệnh học trẻ em lứa tuổi mầm non, Nxb. ĐHSP. 3. Nguyễn Ánh Tuyết (2014), Tâm lý học trẻ em lứa tuổi mầm non: Từ lọt lòng đến 6 tuổi, Nxb. Đại học Sư phạm. 4. Bộ GD & ĐT, Cục Nhà giáo và Cán bộ quản lý cơ sở giáo dục (2016), “Giáo viên hỗ trợ trẻ trong gia đoạn chuyển tiếp từ mầm non lên tiểu học” (Tài liệu tham khảo), Nxb. ĐHQG. PREPARING CHILDREN FOR GRADE 1 AND SEVERAL ORIENTATIONS FOR STUDENT TRAINING PROGRAM Abtract: Children are supposed to reach their important milestone at 6 years old. Therefore, it is necessary for them to have a good mental and physical health status. It is even more important for preschools to organise their orientation in terms of teacher training programs to carry this task. Key words: Preparing for grade 1, orientation, teacher training.
File đính kèm:
- cong_tac_chuan_bi_hanh_trang_cho_tre_vao_lop_mot_va_mot_so_d.pdf