Đặc điểm dịch tễ học bệnh sốt xuất huyết Dengue ở Tây Nguyên (2005-2014)
TÓM TẮT
Mục tiêu: mô tả một số đặc điểm dịch tễ học bệnh sốt xuất huyết dengue (SXHD) tại 4 tỉnh
Tây Nguyên trong giai đoạn 10 năm (2005 - 2014). Phương pháp: mô tả cắt ngang, hồi cứu số
liệu của Dự án Phòng chống SXHD khu vực Tây Nguyên. Kết quả: từ 2005 - 2014, năm nào
cũng ghi nhận bệnh nhân SXHD. Tỷ lệ mắc trung bình giai đoạn 10 năm của 4 tỉnh là
74,18/100.000 dân, tỷ lệ chết/mắc: 0,04. Bệnh xuất hiện ở tất cả các tháng trong năm, những
tháng đầu năm có số ca mắc thấp, tăng cao dần vào những tháng mùa mưa và đạt đỉnh vào
tháng 7, tháng 8. Kết luận: trong giai đoạn 2009 - 2014, các ca bệnh chủ yếu > 15 tuổi
(81,46%). Có sự lưu hành của cả 4 týp virut, týp 1 và 2 có xu hướng trội hơn. Muỗi Aedes
aegypti có mặt ở tất cả các huyện, thị của 4 tỉnh, xuất hiện quanh năm và phát triển mạnh vào
mùa mưa.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đặc điểm dịch tễ học bệnh sốt xuất huyết Dengue ở Tây Nguyên (2005-2014)
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2016 122 ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ HỌC BỆNH SỐT XUẤT HUYẾT DENGUE Ở TÂY NGUYÊN (2005 - 2014) Ngô Thị Hải Vân*; Đặng Tuấn Đạt**; Lê Văn Bào*** TÓM TẮT Mục tiêu: mô tả một số đặc điểm dịch tễ học bệnh sốt xuất huyết dengue (SXHD) tại 4 tỉnh Tây Nguyên trong giai đoạn 10 năm (2005 - 2014). Phương pháp: mô tả cắt ngang, hồi cứu số liệu của Dự án Phòng chống SXHD khu vực Tây Nguyên. Kết quả: từ 2005 - 2014, năm nào cũng ghi nhận bệnh nhân SXHD. Tỷ lệ mắc trung bình giai đoạn 10 năm của 4 tỉnh là 74,18/100.000 dân, tỷ lệ chết/mắc: 0,04. Bệnh xuất hiện ở tất cả các tháng trong năm, những tháng đầu năm có số ca mắc thấp, tăng cao dần vào những tháng mùa mưa và đạt đỉnh vào tháng 7, tháng 8. Kết luận: trong giai đoạn 2009 - 2014, các ca bệnh chủ yếu > 15 tuổi (81,46%). Có sự lưu hành của cả 4 týp virut, týp 1 và 2 có xu hướng trội hơn. Muỗi Aedes aegypti có mặt ở tất cả các huyện, thị của 4 tỉnh, xuất hiện quanh năm và phát triển mạnh vào mùa mưa. * Từ khóa: Bệnh sốt xuất huyết dengue; Aedes aegypti; Tây Nguyên. Epidemiology of Dengue Hemorrhagic Fever in Central Highlands (2005 - 2014) Summary Objectives: To describe the epidemiological features of dengue hemorrhagic fever in the Central Highlands from 2005 - 2014. Method: Epidemiological approach and cross-descriptive data collection were conducted. Results: In the decade, the incidence of dengue fever in the 4 provinces averaged 74.18/100,000 people, leading to the mortality rate of 0.04. The disease breaks out in all months. The incidence was low in the first half of the year, increasing gradually in rainy months and peaked in July and August. Conclusion: From 2009 - 2014, patients were mostly in the above 15 years old, accouting for 81.46%. There were 4 serotypes circulating virus, but mostly dengue type 1 and 2. Aedes aegypti mosquitoes were reported in the all districts of the 4 provinces and every month of the year. However, they spread more quickly in the rainy season. * Key words: Dengue hemorrhagic fever; Aedes aegypti; Highlands. ĐẶT VẤN ĐỀ Tại Việt Nam, dịch bệnh SXHD được ghi nhận ở cả bốn khu vực, theo ước tính có khoảng 70 triệu người nằm trong vùng có dịch SXHD lưu hành và có nguy cơ mắc bệnh. Ở khu vực Tây Nguyên, * Viện Vệ sinh Dịch tễ Tây Nguyên ** Trường Đại học Buôn Ma Thuột *** Học viện Quân y Người phản hồi (Corresponding): Ngô Thị Hải Vân (ngovan57@gmail.com) Ngày nhận bài: 30/07/2016; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 16/09/2016 Ngày bài báo được đăng: 28/09/2016 T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2016 123 từ năm 1983 - 1988, tại 3 tỉnh: Đắk Lắk, Gia Lai và Kon Tum, các năm có dịch SXHD lớn là 1983, 1987, 1998 với số mắc từ 94,55 - 129,67/100.000 dân, số chết từ 0,89 - 1,34/100.000 dân [1]. Từ 1989 - 2004, bệnh xảy ra hàng năm và những năm có dịch lớn là: 1991, 1995, 1997, 1998, 2004. Dịch không có chu kỳ rõ rệt, lớn nhất năm 1998, xảy ra tại cả 3 tỉnh Tây Nguyên, với số mắc 553,38/100.000 dân, số chết 0,38/100.000 dân, tỷ lệ chết/mắc là 0,07. So với năm 1997, số mắc/100.000 dân tăng gấp 8 lần, chết/100.000 dân tăng 4,75 lần [2, 3]. Trong những năm gần đây, SXHD ở khu vực này có xu hướng lan rộng và diễn biến phức tạp. Báo cáo này nhằm: Phân tích số liệu SXHD trong giai đoạn 10 năm từ 2005 đến 2014 của 4 tỉnh Tây Nguyên để xác định một số đặc điểm dịch tễ học SXHD, góp phần làm cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch, biện pháp phòng, chống hiệu quả bệnh dịch này. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Đối tượng nghiên cứu. Thông tin về bệnh nhân mắc SXHD, virut dengue, vector từ hệ thống báo cáo, thống kê, giám sát của Dự án Phòng chống SXHD khu vực Tây Nguyên (giai đoạn 2005 - 2014). * Địa điểm nghiên cứu: tỉnh Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lắk, Đắk Nông. * Thời gian: năm 2014. 2. Phương pháp nghiên cứu. Phân tích số liệu thứ cấp (mô tả hồi cứu). * Nội dung và chỉ số nghiên cứu: Tình hình SXHD tại Tây Nguyên trong 10 năm (2005 - 2014): số lượng mắc, chết theo tháng, theo tuổi, thể lâm sàng, theo huyện/thành phố; kết quả xét nghiệm huyết thanh, phân lập virut dengue và phân bố của muỗi Aedes aegypti tại Tây Nguyên (chỉ số DI, BI). KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN 1. Phân bố SXHD tại Tây Nguyên giai đoạn 2005 - 2014. Bảng 1: Tỷ lệ mắc SXHD/100.000 dân và tỷ lệ C/M của 4 tỉnh Tây Nguyên (2005 - 2014). Địa phương Năm Kon Tum Gia Lai Đắk Lắk Đắk Nông Trung bình của 4 tỉnh (1) (2) (1) (2) (1) (2) (1) (2) (1) (2) 2005 0,00 00 14,25 00 17,91 00 16,39 00 14,64 0,00 2006 0,50 00 43,46 00 7,63 00 27,07 00 20,90 0,00 2007 96,05 00 53,34 00 9,19 00 45,98 00 37,31 0,00 2008 8,32 00 36,95 00 24,31 0,24 18,91 1,14 26,06 0,19 2009 25,24 00 26,31 0,29 44,42 00 52,75 00 37,47 0,06 2010 233,2 00 273,90 0,05 367,25 0,04 434,02 00 330,66 0,03 T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2016 124 2011 4,65 00 7,41 00 12,70 00 26,64 00 11,87 0,00 2012 4,75 00 49,46 0,30 50,09 00 56,87 00 45,70 0,10 2013 82,83 00 133,39 0,11 272,50 00 111,33 00 184,81 0,02 2014 20,45 00 15,89 00 19,96 00 23,52 00 19,17 0,00 Trung bình 10 năm 48,27 0,0 65,96 0,08 83,90 0,02 84,30 0,02 74,18 0,04 (Ghi chú: (1) Tỷ lệ mắc/100.000 dân; (2) C/M: Tỷ lệ % chết/mắc) Trong thời gian từ 2005 - 2014, năm nào cũng ghi nhận bệnh nhân SXHD ở địa bàn 4 tỉnh Tây Nguyên. Tỷ lệ mắc trung bình trong giai đoạn này là 74,18/100.000 dân, tỷ lệ chết/mắc: 0,04%. Riêng năm 2010 và 2013, đã có dịch lớn xảy ra với số mắc/100.000 dân rất cao (2010: 330,66/100.000 dân; 2013: 184,81/100.000 dân). Trong khoảng 30 năm (1983 - 2014), tại khu vực Tây Nguyên luôn ghi nhận có bệnh nhân SXHD. Một số năm có dịch lớn với tỷ lệ mắc/100.000 dân cao: 1983 (111,59/100.000); 1987 (94,55/100.000); 1988 (129,67/100.000); 1991 (54,8/100.000); 1995 (93,74/100.000); 1998 (553,38/100.000); 2004 (116,12/100.000); 2010 (330,66/100.000); 2013 (184,81/100.000). Như vậy, trong giai đoạn 2005 - 2014, SXHD ở khu vực này dao động ở mức cao hơn so với mức trung bình giai đoạn 1983 - 1995 (tính theo ngưỡng trung bình 100/100.000 dân). Có thể nói SXHD ở Tây Nguyên không có chu kỳ rõ rệt. Biểu đồ 1: Số mắc SXHD trung bình theo tháng của 4 tỉnh (2005 - 2014). Nhìn chung, bệnh SXHD xuất hiện tất cả các tháng trong năm, những tháng đầu năm có số ca mắc thấp, tăng dần vào những tháng mùa mưa và đạt đỉnh vào tháng 7, tháng 8; sau đó giảm dần tới những tháng cuối năm. Nghiên cứu của Hoàng Anh Vường cũng cho thấy, bệnh thường xảy ra từ tháng 5 đến tháng 10, T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2016 125 cao điểm vào tháng 6, 7 và 8 [1, 2]. Kết quả này tương tự với nghiên cứu của một số tác giả ở nhiều địa phương như: ở tỉnh Nam Hà (1991 - 2000), bệnh SXHD mang tính chất mùa rõ rệt từ tháng 4 đến tháng 11 hàng năm, cao nhất vào tháng 9 [4]. Tại Khánh Hòa (2008 - 2012), đỉnh dịch SXHD thường vào tháng 7, 11 [5]. Theo Trần Như Dương tại Hà Nội (2006 - 2011), số mắc ghi nhận ở tất cả các tháng và đạt đỉnh vào tháng 9, 10 và 11 [6]. 2. Phân bố số mắc SXHD theo huyện/thị xã. Phân tích số liệu SXHD ghi nhận được trong những năm 2009 - 2014 ở tất cả các huyện/thị của 4 tỉnh ở khu vực, cho thấy: - Phân bố số mắc SXHD theo huyện/thị xã tại tỉnh Kon Tum: tất cả các huyện của tỉnh Kon Tum đều ghi nhận SXHD ở hầu hết các năm, riêng năm 2010 dịch SXHD xảy ra trên 9/9 huyện/thị xã/thành phố của tỉnh, với số mắc/100.000 dân cao nhất trong 6 năm, cao nhất ở huyện Đắk Glei (343,3/100.000 dân), tiếp theo là Thành phố Kon Tum (324,0/100.000 dân), huyện Kon Rẫy (309,2/100.000 dân), huyện Đắk Hà (301,3/100.000 dân), thấp hơn là huyện Kon Plong, Ngọc Hồi, Sa Thầy và thấp nhất là huyện Tu Mơ Rông (12,9/100.000 dân). Năm 2013, số mắc cao nhất ở huyện Đắk Hà với 134,0/100.000 dân và Thành phố Kon Tum 118,0/100.000 dân. Đáng chú ý, tại huyện Tu Mơ Rông 4 năm liền (2011 - 2014) và huyện Kon Plong 3 năm liền (2011 - 2013) không ghi nhận ca bệnh nào. - Phân bố số mắc SXHD theo huyện/thị xã tại tỉnh Gia Lai: trong những năm 2009 - 2014, SXHD ghi nhận ở tất cả 17 huyện/thị xã/thành phố của tỉnh Gia Lai ở hầu hết các năm. Tại TP. Pleiku, tỷ lệ mắc trung bình cao nhất (235,83/1000.000 dân), tiếp theo là huyện Đức Cơ (130,31/100.000 dân), Phú Thiện (119,72/100.000 dân); thấp nhất là huyện Chư Pah (5,78/100.000 dân). Riêng thị xã An Khê, ngoại trừ năm 2010 có tỷ lệ mắc rất cao, nhưng có tới 4 năm không ghi nhận bệnh nhân SXHD. - Phân bố số mắc SXHD theo huyện/thị xã tại tỉnh Đắk Lắk: SXHD được ghi nhận ở tất cả 15 huyện/thị xã/thành phố của Đắk Lắk ở hầu hết các năm từ 2009 - 2014. Các địa phương có số mắc cao theo thứ tự: Buôn Ma Thuột, Buôn Đôn, Ma Đrak, Buôn Hồ, Krông Pach Krông Năng có số mắc thấp hơn cả. TP. Buôn Ma Thuột luôn có số mắc cao nhất ở hầu hết các năm. - Phân bố số mắc SXHD theo huyện/thị xã tại tỉnh Đắk Nông: bệnh SXHD cũng ghi nhận ở hầu hết các huyện/thị xã của tỉnh Đắk Nông. Tại thị xã Gia Nghĩa, năm nào cũng có số mắc/100.000 dân tương đối cao, đặc biệt năm 2010, số mắc lên đến 1.096,0/100.000 dân. Năm 2013, số mắc cao nhất trong 8 huyện/thị xã là Đắk Glong (751,3/100.000 dân), tiếp theo là thị xã Gia Nghĩa (152,4/100.000 dân), các huyện còn lại có số mắc thấp hơn. Đáng chú ý, Đắk Nông là tỉnh duy nhất năm nào cũng ghi nhận bệnh nhân SXHD ở tất cả 8 huyện/thị xã. T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2016 126 3. Phân bố số mắc SXHD theo tuổi tại Tây Nguyên (2009 - 2014). Biểu đồ 2: Số ca mắc phân theo tuổi tại 4 tỉnh Tây Nguyên (2009 - 2014). Phân tích số mắc SXHD ở 4 tỉnh cho thấy, đa số người mắc ≥ 15 tuổi, tính trung bình trong cả 6 năm (2009 - 2014) là 81,46%, số mắc < 15 tuổi chỉ chiếm 18,54%. Nghiên cứu của Hoàng Anh Vường và CS tại Tây Nguyên (1983 - 1994) cho thấy, tỷ lệ mắc bệnh chủ yếu gặp ở trẻ < 15 tuổi (61,54%) [1]. Cũng theo tác giả này, năm 1998 tại Tây Nguyên, tỷ lệ mắc SXHD gặp nhiều ở người lớn, < 15 tuổi chỉ gặp 34,34% [2]. Như vậy, tỷ lệ mắc bệnh ở người lớn hiện đã tăng 2 lần so với giai đoạn 1983 - 1994 (1893 - 1994: 38,46%; 2005 - 2014: 81,46%). Thực tế này tương đối phù hợp với nghiên cứu tại một số địa phương khác [7, 8]. 4. Kết quả xét nghiệm huyết thanh học và phân lập virut Dengue (2005 - 2014). * Kết quả xét nghiệm huyết thanh học tại 4 tỉnh Tây Nguyên (2005 - 2014): Biểu đồ 3: Kết quả xét nghiệm huyết thanh học SXHD (2005 - 2014). Xét nghiệm huyết thanh học SXHD trong giai đoạn 2005 - 2014 cho thấy, tại 4 tỉnh Tây Nguyên đã thu được 4.557 mẫu huyết thanh từ những bệnh nhân nghi ngờ SXHD, có tới 1.838 mẫu (+) (40,33%). Tại Gia Lai, số mẫu huyết thanh (+) trung bình cao hơn (47,46%) so với các tỉnh còn lại, Đắk Nông có tỷ lệ thấp nhất (31,64%). T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2016 127 * Kết quả phân lập virut dengue tại 4 tỉnh Tây Nguyên (2005 - 2014): Biểu đồ 4: Các týp virut Dengue lưu hành tại 4 tỉnh Tây Nguyên (2005 - 2014). Theo dõi phân bố các týp virut dengue trong 10 năm (2005 - 2014) tại 4 tỉnh Tây Nguyên cho thấy: ghi nhận đầy đủ 4 týp virut Dengue, trong đó D2 xuất hiện nhiều hơn ở cả 4 tỉnh, sau đó là D1. Riêng tỉnh Gia Lai thường xuyên ghi nhận cả 4 týp virut Dengue. 5. Kết quả giám sát vector truyền bệnh SXHD ở khu vực Tây Nguyên (2009 - 2014). 0.00 0.10 0.20 0.30 0.40 0.50 0.60 0.70 0.80 0.90 Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 Tháng 12 KonTum Gia Lai Đăk Lăk Đăk Nông Biểu đồ 5: Chỉ số DI trung bình theo tháng tại một số điểm giám sát 4 tỉnh Tây Nguyên (2009 - 2013). Nhìn chung DI thấp vào những tháng mùa khô (từ tháng 12 năm trước đến tháng 4 năm sau) và có xu hướng tăng dần, đạt đỉnh vào tháng 7 (Kon Tum và Đắk Lắk), tháng 9 (Gia Lai). DI tại 2 tỉnh Kon Tum và Gia Lai luôn cao hơn các tỉnh còn lại ở hầu hết các tháng trong năm. Riêng tỉnh Đắk Nông, chỉ số này không cao, tăng sớm và đạt đỉnh vào tháng 4, sau đó giảm dần đến những tháng cuối năm. T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2016 128 0 5 10 15 20 25 30 35 40 45 50 Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 Tháng 12 Kon Tum Gia Lai Đăk lăk Đăk Biểu đồ 6: Chỉ số BI trung bình theo tháng tại một số điểm giám sát 4 tỉnh Tây Nguyên (2009 - 2013). Kết quả giám sát chỉ số Breteau (BI) cho thấy: nhìn chung BI bắt đầu có xu hướng tăng từ những tháng đầu năm và cao những tháng mùa mưa, đến tháng 10 giảm thấp dần tới những tháng cuối năm. Trong các báo cáo về giám sát vector truyền bệnh ở các địa phương trong khu vực không ghi nhận có mặt muỗi Ae. albopictus tại tất cả các điểm điều tra trong thời gian qua. Theo Hoàng Anh Vường và CS (1983 - 1994), kết quả giám sát thường xuyên trong những năm có dịch tại Thành phố Buôn Ma Thuột chỉ thấy sự có mặt của Ae. aegypti [1]. Tuy nhiên, theo kết quả điều tra cơ bản trong những năm 1991 - 1996 của Đặng Tuấn Đạt, Vũ Đức Hương và CS (1996), đã xác định ở khu vực Tây Nguyên có 16 loài muỗi thuộc giống Aedes, trong đó có Ae. albopictus tại một số điểm điều tra [9]. Lý Thị Vi Hương, Đặng Tuấn Đạt, Nguyễn Ái Phương và CS (1992) nghiên cứu về sự phân bố của Ae. aegypti cũng đã ghi nhận có muỗi Ae. albopictus, loài muỗi này chủ yếu sống ngoài nhà [10]. KẾT LUẬN Từ năm 2005 đến 2014 luôn ghi nhận bệnh nhân SXHD và xuất hiện ở tất cả các tháng. Tỷ lệ mắc/100.000 dân trung bình là 74,18; tỷ lệ chết/mắc là 0,04. Trong năm 2010 và 2013 có dịch lớn xảy ra, số mắc đạt đỉnh vào tháng 7 và 8. - Hầu hết số ca mắc đều ở tuổi ≥ 15 (81,46%). - Bệnh nhân SXHD ghi nhận ở hầu hết các huyện/thị xã/thành phố của cả 4 tỉnh. - Đã xác định sự có mặt của 4 týp virut, trong đó D1, D2 xuất hiện ở tất cả các năm. Muỗi Aedes aegypti có mặt quanh năm. Các chỉ số BI, DI nhìn chung có xu hướng tăng dần từ những tháng đầu năm, tăng cao vào những tháng mùa mưa và đạt đỉnh vào tháng 9, sau đó giảm nhanh dần tới tháng cuối năm. T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2016 129 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Hoàng Anh Vường, Nguyễn Ái Phương. Tình hình bệnh sốt dengue/SXHD ở Đắk Lắk trong những năm gần đây và đề nghị giải pháp phòng chống. Tập san Vệ sinh Phòng dịch Tây Nguyên. 1995, số 3, tr.36-43. 2. Hoàng Anh Vường, Võ Thị Hường và CS. Dịch tễ học dịch SXHD ở Tây Nguyên năm 1998. Tập san Y học Dự phòng Tây Nguyên. 1999, số 12, tr.19-26. 3. Viện Vệ sinh Dịch tễ Tây Nguyên. Hội nghị tổng kết giai đoạn 5 năm (2001 - 2005). Dự án Phòng chống SXHD khu vực Tây Nguyên, tháng 2/2006. 2006. 4. Trần Đắc Phu. Đặc điểm chủ yếu của bệnh SXHD lưu hành tại Hà Nam và nghiên cứu sử dụng mesocyclops trung việc phòng trừ vector trên thực địa nhỏ. Luận án Tiến sỹ Y học. Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương. Hà Nội, Việt Nam. 2001. 5. Trần Như Dương, Nguyễn Nhật Cảm, Vũ Trọng Dược. Tình hình SXHD tại Hà Nội (2006 - 2011). Tạp chí Y học Dự phòng. 2013, tập XXIII, 6 (142), tr.58-66. 6. Lương Chấn Quang, Đỗ Kiến Quốc và CS. Diễn tiến và đặc điểm dịch tễ bệnh SXHD tại khu vực phía Nam, 1975 - 2014. Tạp chí Y học Dự phòng. 2015, tập XXV, số 5 (165), tr.18-25. 7. Đỗ Thanh Toàn, Đặng Thị Tuyết Mai, Nguyễn Nhật Cẩm. Đặc điểm dịch tễ học và xu hướng lan truyền bệnh SXHD tại Hà Nội từ năm 1999 đến 2009. Tạp chí Nghiên cứu Y học. 2013, phụ trương 84 (4), tr.71-78. 8. Đặng Tuấn Đạt, Vũ Đức Hương, Nguyễn Thị Bạch Ngọc và CS. Thông báo kết quả điều tra muỗi Aedes aegypti ở Đắk Lắk, Gia Lai, Kon Tum. Tập san Vệ sinh Phòng dịch Tây Nguyên. 1999, số 12, tr.72-75. 9. Lý Thị Vi Hương, Đặng Tuấn Đạt, Nguyễn Ái Phương & CS. Bước đầu tìm hiểu về phân bố của Aedes aegypti trung gian truyền bệnh sốt xuất huyết ở Tây Nguyên (1976 - 1991). Kỷ yếu công trình nghiên cứu khoa học Viện Vệ sinh Dịch tễ Tây Nguyên (1986 - 1991). 1992, tr.171-177.
File đính kèm:
- dac_diem_dich_te_hoc_benh_sot_xuat_huyet_dengue_o_tay_nguyen.pdf