Đặc điểm sinh học của Bọ xít cổ ngỗng đen cánh vàng chanh Sycanus croceovitatus Dohrn. (Reduviidae, Hemiptera)

Hiện nay để phòng chống các loài sâu hại cây

trồng nói chung và cây vải thiều (Litchi chinensis

Sonn.) nói riêng, người ta vẫn sử dụng thuốc hóa

học là chủ yếu. Việc lạm dụng thuốc hóa học đã

gây ra những hậu quả nghiêm trọng như: ô nhiễm

môi trường, mất cân bằng sinh thái, tạo ra tính

kháng thuốc cho sâu, ảnh hưởng đến các sinh vật

có lợi, để lại dư lượng thuốc trong sản phẩm, gây

độc hại cho người sản xuất và người tiêu dùng.

Nhằm góp phần vào việc bảo vệ, khai thác

một cách hợp lý những loài côn trùng có ích,

dùng chúng để tiêu diệt sâu hại thay thế các hóa

chất độc hại, chúng tôi tiến hành điều tra thành

phần loài và sự phân bố của các loài bọ xít trên

cây vải, đồng thời nghiên cứu những đặc điểm

sinh học của loài bọ xít cổ ngỗng đen cánh vàng

chanh Sycanus croceovitatus Dohrn. (CNĐCVC)

(Reduviidae, Hemiptera).

 

pdf 9 trang yennguyen 3740
Bạn đang xem tài liệu "Đặc điểm sinh học của Bọ xít cổ ngỗng đen cánh vàng chanh Sycanus croceovitatus Dohrn. (Reduviidae, Hemiptera)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đặc điểm sinh học của Bọ xít cổ ngỗng đen cánh vàng chanh Sycanus croceovitatus Dohrn. (Reduviidae, Hemiptera)

Đặc điểm sinh học của Bọ xít cổ ngỗng đen cánh vàng chanh Sycanus croceovitatus Dohrn. (Reduviidae, Hemiptera)
 51 
28(4): 51-58 Tạp chí Sinh học 12-2006 
đặc điểm sinh học của Bọ xít cổ ngỗng đen cánh vàng chanh 
sycanus croceovitatus Dohrn. (Reduviidae, Hemiptera) 
Nguyễn Xuân Thành 
Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật 
Bùi Thị Kiều Khanh 
 Viện Đại học Mở Hà Nội 
Hiện nay để phòng chống các loài sâu hại cây 
trồng nói chung và cây vải thiều (Litchi chinensis 
Sonn.) nói riêng, ng−ời ta vẫn sử dụng thuốc hóa 
học là chủ yếu. Việc lạm dụng thuốc hóa học đã 
gây ra những hậu quả nghiêm trọng nh−: ô nhiễm 
môi tr−ờng, mất cân bằng sinh thái, tạo ra tính 
kháng thuốc cho sâu, ảnh h−ởng đến các sinh vật 
có lợi, để lại d− l−ợng thuốc trong sản phẩm, gây 
độc hại cho ng−ời sản xuất và ng−ời tiêu dùng. 
Nhằm góp phần vào việc bảo vệ, khai thác 
một cách hợp lý những loài côn trùng có ích, 
dùng chúng để tiêu diệt sâu hại thay thế các hóa 
chất độc hại, chúng tôi tiến hành điều tra thành 
phần loài và sự phân bố của các loài bọ xít trên 
cây vải, đồng thời nghiên cứu những đặc điểm 
sinh học của loài bọ xít cổ ngỗng đen cánh vàng 
chanh Sycanus croceovitatus Dohrn. (CNĐCVC) 
(Reduviidae, Hemiptera). 
I. Ph−ơng pháp nghiên cứu 
1. Địa điểm 
Việc điều tra thu mẫu để nghiên cứu đ−ợc 
tiến hành trên các cây trồng: vải thiều, điều và 
bông tại các tỉnh Vĩnh Phúc, Sơn La, Yên Bái, Hà 
Tây, Quảng Ninh, Ninh Bình, Thanh Hóa, Quảng 
Trị và Bình Định. Việc nghiên cứu các đặc điểm 
sinh học của bọ xít CNĐCVC đ−ợc tiến hành tại 
phòng thí nghiệm của Viện Sinh Thái và Tài 
nguyên sinh vật ở Hà Nội. 
Thời gian nghiên cứu: từ 1998-2000 và 
2002-2004. 
Dụng cụ nghiên cứu: máy quay kỹ thuật số; 
kính lúp 2 mắt MBC-10; vợt côn trùng; lọ nhựa 
trong có dung tích 0,2, 0,5 và 10 l; lọ nhựa nhỏ 
đ−ợc đục lỗ thoáng xung quanh; lọ nhựa lớn 10 l 
đ−ợc khoét 3 ô hình vuông (10 ì 10 cm) cách 
đều nhau xung quanh thành lọ; đỉnh lọ và ô cửa 
sổ đ−ợc dán vải màn; đáy lọ có 1 lớp cát dày 5 
cm, đ−ợc phun n−ớc để giữ ẩm; phía trên cát, đặt 
giấy hút ẩm. Thức ăn cho bọ xít CNĐCVC là ấu 
trùng sâu xanh b−ớm vàng xám và châu chấu lúa. 
2. Ph−ơng pháp 
a. Tiến hành nuôi sinh học cá thể và quần 
thể. 
b. Ph−ơng pháp tính toán và sử lý số liệu 
Thời gian phát dục trung bình của từng pha 
phát triển 
n
XnXXX ...21 ++= . 
Trong đó: - X : thời gian phát dục trung 
bình của từng pha (ngày); X1, X2,, Xn: thời 
gian phát triển từng cá thể; n: số cá thể thí 
nghiệm. 
c. Số liệu đ−ợc sử lý theo ph−ơng pháp 
thống kê sinh học với độ tin cậy P ≤ 0,05 
(Nguyễn Ngọc Khoa, 1975; Võ H−ng, 1983) 
bằng ch−ơng trình Excell trong Windows. 
II. Kết quả nghiên cứu 
Qua nhiều năm nghiên cứu trên cây vải 
thiều ở nhiều địa ph−ơng khác nhau, chúng tôi 
đã thu đ−ợc những kết quả sau. 
1. Hình thái của các pha phát triển của bọ 
xít CNĐCVC 
a. Trứng 
Bọ xít tr−ởng thành CNĐCVC đẻ trứng theo 
từng ổ. Các quả trứng đ−ợc gắn kết với nhau, tạo 
thành một khối nhờ chất dịch tiết ra từ tuyến phụ 
sinh dục. Hình dạng của quả trứng giống nh− quả 
d−a chuột, màu vàng nhạt. Chiều cao của quả 
trứng đo đ−ợc từ 2,4-2,65 mm (hình 1). 
 52 
 Hình 1. ổ trứng của bọ xít CNĐCVC S. croceovitatus Dohrn. 
b. ấu trùng 
Có 5 tuổi. Từ tuổi 1 đến tuổi 5 đều có màu đỏ 
nâu. Hình dáng, kích th−ớc của cơ thể thay đổi 
theo từng tuổi. ấu trùng tuổi 1 và tuổi 2 có hình 
thái gần giống nhau, ch−a có mầm cánh nh−ng có 
ba mấu ở phần bụng; ở tuổi 2 rõ hơn tuổi 1. ấu 
trùng tuổi 1 có chiều dài 2,6-2,79 mm và tuổi 2 
có chiều dài 3,5-3,75 mm. Khi mới nở, ấu trùng 
chỉ tập trung ở xung quanh ổ trứng; sau một thời 
gian, chúng bò ra xa hơn để tìm kiếm thức ăn. ở 
ấu trùng tuổi 3, đã xuất hiện mầm cánh; xung 
quanh 3 mấu của phần bụng có màu đen và tạo
thành đ−ờng đen rõ nét chia các đốt bụng; chiều 
dài của ấu trùng tuổi 3 từ 5,5-5,72 mm. ở tuổi 4, 
ấu trùng bắt đầu ăn nhiều nên chiều dài tăng khá 
nhanh tới 10,21-10,48 mm; quan sát ta thấy ở 
phần gốc đốt ngực 3, xuất hiện mầm của đôi cánh 
rất rõ; phần bụng phình rộng ra hai bên; xung 
quanh ba mấu ở bụng đã tạo thành vùng màu đen 
lớn và có các đ−ờng đen to ở các đốt bụng. ấu 
trùng tuổi 5 có chiều dài 13,95-14,27 mm; cánh 
tr−ớc kéo dài tới mép sau đốt bụng thứ ba; phần 
bụng bẹt rộng; vùng xung quanh 3 mấu ở bụng 
tạo thành hình tam giác màu đen to; bộ phận sinh 
dục phát triển (hình 2, bảng 1). 
Hình 2. ấu trùng tuổi 2 của bọ xít CNĐCVC S. croceovitatus Dohrn. 
c. Tr−ởng thành 
Thân thuôn dài có màu đen, có đôi cánh; 
phần trên có màu vàng nhạt (vàng chanh), phần 
d−ới có màu đồng xám. Chiều dài thân của con 
đực dao động từ 20 - 21 mm. Chiều dài thân của 
con cái dao động từ 22 - 22,98 mm. Đầu rất dài, 
mảnh, thuôn về phía tr−ớc. Chiều dài của đầu 
bằng chiều dài của tấm l−ng ngực tr−ớc và tấm 
mai l−ng hợp lại. Phần sau mắt của đầu dài hơn 
phần tr−ớc mắt. Miệng có vòi hút (dùng để chích 
hút dịch của vật mồi). Vòi có 3 đốt; đốt gốc dài 
hơn phần tr−ớc mắt, nh−ng ngắn hơn đốt thứ hai 
 53 
nhiều; các đốt thứ 2 và 3 của vòi có màu hạt dẻ. 
Đôi râu hình sợi chỉ, có 4 đốt, rất mảnh. Thùy 
tr−ớc của tấm l−ng ngực tr−ớc màu đen bóng; 
tấm l−ng ngực tr−ớc bị thắt lại ở phần tr−ớc và 
thùy tr−ớc hẹp hơn thùy sau nhiều. Tấm cứng của 
cánh tr−ớc có nửa đỉnh và gờ góc của tấm màng 
của cánh tr−ớc có màu vàng nhạt ánh kim. Gai 
cuối của mai l−ng dài, chĩa vểnh lên và đỉnh gai
phân thành hai thùy rõ rệt. Mép bên của phần 
bụng bạnh ra, vểnh vát lên thành hình mạn 
thuyền. ở mặt trên của các đốt bụng 2, 3, 4, 5, 
nổi lên các mấu lồi và có các chấm trắng ở hai 
bên rìa. Góc sau của các đốt 2 và 3 hơi sắc. Pha 
tr−ởng thành của bọ xít có 3 đôi chân dài; trên 
mỗi bàn chân, có 3 đốt; đốt phía ngoài cùng 
ngắn, bé nhất (hình 4, bảng 2). 
Bảng 1 
Kích th−ớc của pha trứng và pha ấu trùng của bọ xít CNĐCVC 
Kích th−ớc (mm) 
Pha phát dục 
Số l−ợng 
mẫu đo 
Chỉ tiêu 
theo dõi Dài nhất Ngắn nhất Trung bình 
Trứng 20 Chiều cao 2,65 2,4 2,49 ± 0,09 
Chiều dài thân 2,79 2,6 2,69 ± 0,04 
Tuổi 1 20 
Chiều rộng thân 0,67 0,6 0,63 ± 0,03 
Chiều dài thân 3,75 3,5 3,62 ± 0,07 
Tuổi 2 20 
Chiều rộng thân 0,86 0,82 0,83 ± 0,01 
Chiều dài thân 5,72 5,5 5,62 ± 0,06 
Tuổi 3 20 
Chiều rộng thân 1,65 1,55 1,60 ± 0,03 
Chiều dài thân 10,48 10,21 10,29 ± 0,07 
Tuổi 4 20 
Chiều rộng thân 2,51 2,42 2,47 ± 0,015 
Chiều dài thân 14,27 13,95 14,13 ± 0,10 
ấu 
trùng 
Tuổi 5 20 
Chiều rộng thân 3,42 3,27 3,34 ± 0,05 
Bảng 2 
Kích th−ớc của pha tr−ởng thành của bọ xít CNĐCVC 
Kích th−ớc (mm) 
Chỉ tiêu theo dõi Số l−ợng mẫu đo 
Dài nhất Ngắn nhất Trung bình 
Chiều dài thân 20 21 20 20,52 ± 0,33 
Chiều rộng thân 20 7,2 6,5 6,86 ± 0,23 
Râu đầu 20 18,4 17,8 18,06 ± 0,16 
Con đực 
Vòi hút 20 9 8,4 8,63 ± 0,21 
Chiều dài thân 20 22,98 22 22,98 ± 0,45 
Chiều rộng thân 20 8,63 8,4 8,63 ± 0,17 
Râu đầu 20 18,90 18,6 18,9 ± 0,2 
Con cái 
Vòi hút 20 9,16 8,8 9,16 ± 0,26 
2. Sinh học, sinh thái của các pha phát triển 
của bọ xít CNĐCVC 
a. Pha trứng 
Khi nhiệt độ trung bình là 28,5-31oC, độ ẩm 
trung bình 79-85%, thời gian phát dục của trứng 
trung bình là 15 ngày; tỷ lệ nở trung bình đạt 
70%. Khi nhiệt độ trung bình giảm xuống 18,5-
23,5oC và độ ẩm trung bình 71-82% thì thời 
gian phát dục sẽ kéo dài lên đến gần 25 ngày; tỷ 
lệ nở 69,09% (bảng 3). 
Số l−ợng trứng nở của ngày thứ nhất bao giờ 
cũng cao hơn ngày thứ hai, thậm chí có những ổ 
trứng chỉ nở trong vòng 1 ngày. 
 54 
 Bảng 3 
 Thời gian phát dục và tỷ lệ nở của trứng bọ xít CNĐCVC 
Số l−ợng trứng 
thí nghiệm 
Số lần 
thí 
nghiệm ổ Quả 
Thời gian phát dục trung 
bình của trứng (ngày) 
Tỷ lệ nở trung bình 
của trứng (%) 
Ghi 
chú 
Lần 1 13 1010 15,79 ± 0,85 72,38 ± 2,35 
Lần 2 12 987 14,41 ± 0,72 72,14 ± 3,50 
Lần 3 13 1042 15,07 ± 0,91 70,73 ± 4,26 
Lần 4 12 965 14,81 ± 0,80 66,32 ± 4,11 
Trung bình 15,02 ± 0,47 70,39 ± 3,55 
(1) 
Lần 1 12 912 28,31 ± 4,67 70,02 ± 2,08 
Lần 2 11 866 22,93 ± 1,12 69,15 ± 4,06 
Lần 3 11 871 23,41 ± 1,27 68,10 ± 3,04 
Trung bình 24,88 ± 2,35 69,09 ± 3,06 
(2) 
Ghi chú: (1). nhiệt độ trung bình: 28,5-31oC; độ ẩm trung bình: 79-85%. 
(2). nhiệt độ trung bình: 18,5-23,5oC; độ ẩm trung bình: 71-82%. 
b. Pha ấu trùng 
ấu trùng của bọ xít CNĐCVC có 5 tuổi. ấu 
trùng tuổi 1 khi mới nở th−ờng tập trung xung 
quanh ổ trứng, hầu nh− ch−a có nhu cầu về thức 
ăn. Chúng sống bằng những chất dinh d−ỡng 
còn lại từ trứng. Sau một thời gian, chúng bắt 
đầu bò đi tìm kiếm thức ăn. Mỗi tuổi ấu trùng 
đ−ợc thí nghiệm với 20 cá thể và nhắc lại 3 lần 
trong 2 điều kiện ôn ẩm độ khác nhau. Kết quả 
thí nghiệm đ−ợc thể hiện trong bảng 4. 
Bảng 4 
Thời gian phát dục và tỷ lệ sống sót qua các tuổi của ấu trùng bọ xít CNĐCVC 
Thời gian phát dục trung bình của ấu trùng (ngày) 
Lần 
thí 
nghiệm 
Số 
cá 
thể 
theo 
dõi Tuổi 1 Tuổi 2 Tuổi 3 Tuổi 4 Tuổi 5 
Tỷ 
 lệ 
sống 
 sót 
(%) 
Ghi 
chú 
1 20 6,55 ± 0,31 6,64 ± 1,04 7,46 ± 1,16 9,45 ± 1,57 10,18 ± 2,11 64,5 
2 20 6,13 ± 0,19 7,27 ± 0,56 7,47 ± 1,03 9,53 ± 1,24 10,33 ± 1,54 73,3 
3 20 5,91 ± 0,25 7,29 ± 0,78 7,91 ± 1,22 9,73 ± 1,62 12,16 ± 1,95 63,6 
Trung bình 6,20 ± 0,25 7,07 ± 0,79 7,61 ± 1,14 9,57 ± 1,48 10,89 ± 1,87 67,13 
(1) 
1 20 9,25 ± 0,22 15,08 ± 2,05 18,75 ± 2,58 36,5 ± 5,67 56,92 ± 8,14 70 
2 20 9,08 ± 0,29 14,42 ± 1,83 18,69 ± 2,50 
46,31 ± 
6,05 
58,09 ± 7,51 63,8 
3 20 8,08 ± 0,31 17,45 ± 1,4 19,42 ± 2,74 34,75 ±5,42 55,75 ± 6,59 58,3 
Trung bình 8,80 ± 0,27 15,72 ± 1,76 18,95 ± 2,60 39,19 ±5,71 56,92 ± 7,41 64,03 
(2) 
 55 
Ghi chú: (1), (2). nh− bảng 3. 
Trong điều kiện nhiệt độ trung bình 28,5-
31oC, độ ẩm trung bình 79-85%, tỷ lệ sống sót 
trung bình của ấu trùng là 67,13%. Thời gian 
phát triển của ấu trùng kéo dài tới 41,34 ngày, 
trong đó ấu trùng tuổi 5 có thời gian phát triển 
dài nhất 10,89 ngày. 
Với nhiệt độ trung bình 18,5-23,5oC, độ ẩm 
trung bình 71-82%, tỷ lệ sống sót trung bình 
qua các tuổi là 64,03%, không khác nhiều so với 
điều kiện khi nhiệt độ cao hơn. Thời gian phát 
triển của ấu trùng dài gần 5 tháng, trong đó tuổi 
5 kéo dài đến 56,92 ngày. 
c. Pha tr−ởng thành 
Tr−ởng thành cái và đực khi nhốt chung vào 
hộp nhựa trong có dung tích 1 l vẫn giao phối và 
đẻ trứng bình th−ờng. Điều này cho thấy loài bọ 
xít CNĐCVC không cần không gian rộng để 
giao phối. Tr−ởng thành cái sau khi giao phối từ 
8-17 ngày thì đẻ trứng. Mỗi con cái đẻ đ−ợc từ 
56-212 quả trứng. Tr−ởng thành tiêu diệt con
mồi bằng cách dùng vòi chích vào cơ thể của 
con mồi và tiết chất độc của nó vào đó, làm cho 
con mồi bị tê liệt; sau đó, tiến hành hút dịch. 
Thức ăn của bọ xít CNĐCVC là ấu trùng của 
các loài: sâu đo, sâu cuốn lá, ấu trùng của ngài 
đêm.... Tuỳ thuộc vào ôn ẩm độ, giới tính (cái 
hoặc đực), thức ăn mà thời gian sống của tr−ởng 
thành sẽ khác nhau. Trong các loại thức ăn trên, 
nếu thức ăn là sâu đo xanh 2 sừng thì thời gian 
phát dục là ngắn nhất và tỷ lệ sống cao nhất; 
thức ăn là châu chấu, thì tỷ lệ sống sót là thấp 
nhất. Kết quả nghiên cứu nuôi trong 2 thời điểm 
khác nhau, một đợt vào vụ đông xuân và 1 đợt 
vào vụ xuân hè cho kết quả nh− sau (bảng 5). 
Trong cả hai điều kiện, thời gian sống của 
con cái dài hơn con đực. Khi nhiệt độ trung bình 
dao động trong khoảng 28,5-31oC, độ ẩm trung 
bình 79-85%, thời gian sống của pha tr−ởng 
thành trung bình từ 20-34 ngày. Trong điều kiện 
nhiệt độ xuống d−ới 25oC, thời gian sống kéo 
dài từ 53-91 ngày. 
Bảng 5 
Thời gian sống của bọ xít CNĐCVC tr−ởng thành 
Thời gian sống (ngày) Tr−ởng 
thành 
Số cá thể 
theo dõi Dài nhất Ngắn nhất Trung bình 
Ghi chú 
Con đực 20 32 8 20 ± 7,18 
Con cái 20 50 18 34,75 ± 9,29 
(1) 
Con đực 20 69 32 53 ± 10,19 
Con cái 20 126 55 91 ± 17,86 
(2) 
Ghi chú: (1), (2). nh− bảng 3. 
Bảng 6 
Khả năng đẻ trứng của bọ xít CNĐCVC cái tr−ởng thành 
Lần 
theo 
dõi 
Số cá 
thể 
theo 
dõi 
Từ khi hóa 
tr−ởng thành 
đến khi đẻ 
trứng (ngày) 
Số l−ợng ổ 
trứng đẻ trung 
bình 
Số l−ợng trứng 
trung bình 
(quả/ổ) 
Số l−ợng 
trứng đẻ của 
con cái (quả) 
Ghi 
chú 
 1 20 10,8 ± 0,69 1,28 ± 0,17 78,9 ± 10,21 96,15 ± 33,89 
 2 20 10,45 ± 0,70 1,36 ± 0,50 83,85 ± 11,42 100,15 ± 31,4 
 3 20 9,96 ± 0,66 1,45 ± 0,21 76,70 ± 10,49 91,55 ± 35,47 
Trung bình 10,40 ± 0,68 1,36 ± 0,29 79,82 ± 10,71 95,95 ± 33,60 
(1) 
 1 20 17,5 ± 1,05 1,11 ± 0,11 77,9 ± 12,4 89,7 ± 34,60 
 2 20 16,58 ± 1,02 1,24 ± 0,15 76,3 ± 11,1 84,4 ± 24,20 
 3 20 18,61 ± 0,94 1,41 ± 0,29 79,9 ± 11,3 97,7 ± 30,20 
Trung bình 17,56 ± 1,03 1,25 ± 0,18 78,0 ± 6,58 90,6 ± 29,67 
(2) 
 56 
Ghi chú: (1), (2). nh− bảng 3. 
Qua bảng 6, ta thấy ở nhiệt độ trung bình 
28,5-31oC, độ ẩm trung bình 79-85%, thời gian 
từ khi hóa tr−ởng thành đến khi đẻ quả trứng 
đầu tiên là 10,40 ± 0,68 ngày. Số l−ợng trứng đẻ 
của 1 con cái trung bình là 95,95 ± 33,60 quả; 
số l−ợng trứng trung bình của 1 ổ là 79,82 ± 
10,71 quả. 
ở nhiệt độ trung bình 18,5-23,5oC, độ ẩm 
trung bình 71-82%, thời gian từ khi hóa tr−ởng 
thành đến khi đẻ kéo dài hơn, trung bình là 
17,56 ± 1,03 ngày. Số l−ợng trứng đẻ của 1 con 
cái là 90,6 ± 29,67 quả; số l−ợng trứng trung 
bình của 1ổ là 78,0 ± 6,58 quả. 
Kết quả thí nghiệm trong 2 thời điểm nuôi 
khác nhau cho thấy vòng đời của bọ xít 
CNĐCVC có sự thay đổi rất lớn. Sự thay đổi này 
phụ thuộc vào điều kiện của ôn ẩm độ khi nuôi. 
Với điều kiện nhiệt độ trung bình từ 28,5-
31oC và ẩm độ trung bình trong khoảng 79-85%, 
thời gian phát triển trung bình của một vòng đời 
là 66,76 ± 0,75. Khi điều kiện vụ đông xuân, 
nhiệt độ trung bình giảm xuống 18,5-23,5oC và 
ẩm độ trung bình 71-82%, thời gian để hoàn 
thành một vòng đời kéo dài trung bình lên đến 
182,02 ± 2,30, dài gần gấp 3 lần so với điều 
kiện vụ xuân hè (bảng 7). 
Bảng 7 
Vòng đời của bọ xít CNĐCVC trong các điều kiện thời tiết khác nhau 
Thời gian phát triển trung bình (ngày) 
của các pha phát dục 
Trứng ấu trùng Tr−ởng thành 
Số 
lần 
theo 
dõi 
Số 
trứng 
theo 
dõi 
Thời gian 
phát triển 
Số cá 
thể 
theo 
dõi 
Thời gian 
phát triển 
Số cá 
thể 
theo 
dõi 
Từ khi hóa 
tr−ởng thành 
đến khi đẻ 
Thời gian 
phát triển 
của một 
vòng đời 
Ghi 
chú 
1 1010 
15,79 ± 
0,85 
20 40,08 ± 1,23 20 10,80 ± 0,69 66,67 ± 0,92 
2 987 
14,41 ± 
0,72 
20 40,93 ± 0,91 20 10,45 ± 0,70 65,79 ± 0,77 
3 1042 
15,07 ± 
0,91 
20 43,00 ± 1,16 20 9,96 ± 0,66 68,03 ± 0,91 
Trung 
bình 
4.004 
15,02 ± 
0,47 
60 41,34 ± 1,10 60 10,40 ± 0,68 66,76 ± 0,75 
(1) 
1 912 
28,31 ± 
4,67 
20 136,5 ± 3,73 20 17,50 ± 1,05 
182,31 ± 
3,15 
2 866 
22,93 ± 
1,12 
20 146,5 ± 3,63 20 16,58 ± 1,02 
186,01 ± 
1,92 
3 871 
23,41 ± 
1,27 
20 
135,15 ± 
3,29 
20 18,61 ± 0,94 
177,17 ± 
1,83 
Trung 
bình 
2.649 
24,88 ± 
2,35 
60 
139,58 ± 
3,55 
60 17,56 ± 1,00 
182,02 ± 
2,30 
(2) 
Ghi chú: (1), (2). nh− bảng 3. 
3. Khả năng tiêu diệt mồi của bọ xít 
CNĐCVC 
Cho cá thể tr−ởng thành và ấu trùng của bọ xít 
CNĐCVC ăn các loài vật mồi khác nhau nh−: ấu 
trùng các tuổi 2, 3 của sâu đo xanh 2 sừng 
Thalassodes guadraria (1), ấu trùng các tuổi 2, 3 
của sâu cuốn lá Olethreutes leucaspis (2) và châu 
chấu (3), cho thấy: bọ xít CNĐCVC −a thích tấn 
công vật mồi sống và chuyển động hơn là vật mồi 
chết. Chúng chỉ ăn vật mồi chết khi quá đói hoặc 
không còn thức ăn. Sự tìm kiếm vật mồi diễn ra rất 
nhanh nhẹn. Khi phát hiện thấy con mồi, chúng 
đ−a thẳng vòi ra phía tr−ớc và châm vòi vào cơ thể 
vật mồi để tiêm nọc độc, làm cho vật mồi bị tê liệt 
không hoạt động đ−ợc (vật mồi mềm ra và co quắp 
lại). Sau khi vật mồi bị tê liệt, chúng dùng vòi từ từ 
 57 
hút chất dịch trong cơ thể của vật mồi cho tới khi 
vật mồi khô lại chỉ còn xác không. Bọ xít 
CNĐCVC có xu h−ớng tấn công vật mồi ở giai 
đoạn sâu non tuổi nhỏ (các tuổi 1, 2 và 3) nhiều 
hơn sâu non tuổi lớn (các tuổi 4 và 5). Bọ xít 
CNĐCVC có tập tính tấn công th−ờng xuyên ở 
phần bụng và phần ngực của các vật mồi. Những 
vị trí này là nơi mà vòi chích dễ dàng đâm thủng 
lớp vỏ bảo vệ để đ−a ngòi chích vào hút dịch ở bên 
trong vật mồi. 
Kết quả thí nghiệm về khả năng tiêu diệt mồi 
của bọ xít CNĐCVC đ−ợc thể hiện tại bảng 8. 
Bảng 8 
Khả năng tiêu diệt mồi (con/ngày) của bọ xít CNĐCVC 
Số l−ợng vật mồi bị tiêu diệt trung bình 
 ở các pha phát dục (con/ ngày) của bọ xít CNĐCVC 
Tuổi của ấu trùng 
Điều kiên 
trung bình Vật 
mồi 
Số 
cá 
thể 
theo 
dõi 
Tuổi 2 Tuổi 3 Tuổi 4 Tuổi 5 
Tr−ởng 
thành 
Nhiệt 
độ 
Độ 
ẩm 
Sâu đo 
xanh 
15 
2,25 ± 
0,87 
3,0 ± 0,82 6,5 ± 1,43 9,2 ± 1,16 12,03 ± 1,18 29,2oC 82% 
Sâu 
cuốn lá 
15 
2,11 ± 
0,75 
2,58 ± 
0,67 
6,15 ± 
0,84 
8,92 ± 
0,90 
10,83 ± 0,84 27,9oC 75% 
Châu 
chấu 
15 
1,83 ± 
0,72 
2,67 ± 
0,49 
4,08 ± 
0,79 
5,58 ± 
1,05 
6,75 ± 1,12 25,3oC 82% 
Hình 3. ấu trùng của bọ xít CNĐCVC đang ăn châu chấu 
 58 
Hình 4. Cá thể tr−ởng thành của bọ xít CNĐCVC S. croceovitatus Dohrn. 
đang ăn ấu trùng sâu xanh b−ớm vàng xám 
III. Kết luận 
Bọ xít CNĐCVC Sycanus croceovitatus 
Dohrn. là loài côn trùng ăn thịt đa thực. Trên 
cây vải thiều, mỗi ngày chúng có khả năng tiêu 
diệt một l−ợng lớn thức ăn, là những ấu trùng 
của b−ớm đêm, sâu đo, sâu cuốn lá.... Vòng đời 
của chúng phụ thuộc chặt chẽ vào điều kiện khí 
hậu. Trong vụ xuân hè, vòng đời trung bình của 
chúng là 66,76 ± 0,75 ngày còn trong vụ đông 
xuân, vòng đời kéo dài đến 182,02 ± 2,30 ngày. 
Khả năng tiêu diệt con mồi của chúng thay đổi, 
phụ thuộc vào các pha phát dục và tuổi của ấu 
trùng. Con tr−ởng thành ăn mồi nhiều hơn ấu 
trùng và ấu trùng tuổi lớn tiêu thụ con mồi nhiều 
hơn ấu trùng tuổi bé. 
Tài liệu tham khảo 
1. Nguyễn Xuân Thành, 1996: Sâu hại bông 
đay và thiên địch của chúng ở Việt Nam. 
Nxb. Nông nghiệp, Hà Nội. 
2. Nguyễn Xuân Thành và cs., 2003: Kỷ yếu 
Hội thảo quốc gia về khoa học và công nghệ 
bảo vệ thực vật: 120-123. Nxb. Nông 
Nghiệp, Hà Nội. 
3. Nguyễn Xuân Thành, 2003: Kỷ yếu Hội 
thảo quốc gia về khoa học và công nghệ bảo 
vệ thực vật: 274-278. Nxb. Nông Nghiệp, 
Hà Nội. 
4. Nguyến Xuân Thành, 2003: Hội thảo khoa 
học quốc gia bảo vệ thực vật: 274-278. Nxb. 
Nông nghiệp, Hà Nội. 
5. Nguyến Xuân Thành, Kiều Thu Thủy, 
2005: Những vấn đề nghiên cứu cơ bản 
trong khoa học sự sống: 1067-1070. Nxb. 
Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội. 
6. Tr−ơng Xuân Lam, Đặng Đức Kh−ơng, 
2000: Tuyển tập các công trình nghiên cứu 
sinh thái và tài nguyên sinh vật: 287-295. 
Nxb. Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội. 
7. Distant W. L., 1904: The fauna of the 
British India including Ceylon and Burma, 
V (Heteroptera): 1-302. Published under the 
authority of the Secretary of State for India 
in Coucil. 
8. Đại học Triết Giang, 1978: Sách côn trùng 
thiên địch: 1-300. 
9. Li Yongxi et al., 1988: Economic insect 
Iconography of Guangxi: 1-298. Guangxi 
press of Science and Technology. 
 59 
biological characteristics of Sycanus croceovitatus DohRN. 
(Reduviidae, Hemiptera) 
 Nguyen Xuan Thanh, Bui Thi Kieu Khanh 
Summary 
Sycanus croceovitatus Dohrn (Reduviidae Hemiptera) is a large bug, one of the most important natural 
enemy species of lepidopteran insect pests on the litchi (larva of loopers, rollers and moths). 
At the temperature of 28.5-31oC and air-humidity of 79-85%, its mean life cycle lasts 66.76 ± 0.75 days; 
the egg period lasts 15.02 ± 0.47 days; the larva period lasts 41.34 ± 1.10 days; the period from the larva last 
cast to the first egg laying of the adult lasts 10.40 ± 0.68 days. 
Whereas, at the temperature of 18.5-23.2oC and air-humidity of 71-82%, its mean life cycle lasts 182.02 
± 2.30 days; the egg period lasts 24.88 ± 2.35 days; the larva period lasts 139.58 ± 3.55 days and the adult 
females begin to lay eggs after 17.56 ± 1.00 days from the larva last cast. 
Ngày nhận bài: 9-8-2006 

File đính kèm:

  • pdfdac_diem_sinh_hoc_cua_bo_xit_co_ngong_den_canh_vang_chanh_sy.pdf