Đại cương về siêu âm doppler mô cơ tim

Nguyên lý của siêu âm Doppler mô cơ tim

• SAD tim phát hiện sự biến đổi tần số các tín hiệu

siêu âm phát ra từ một vật thể đang chuyển động.

• SAD thông thường đánh giá vận tốc dòng máu

bằng cách đo đạc các tín hiệu có biên độ thấp và

có tần số cao phát ra từ các tế bào máu nhỏ

chuyển động trong dòng máu.

• SAD mô cơ tim định lượng các tín hiệu có vận tốc

thấp hơn và có biên độ cao hơn phát ra từ sự vận

động của cơ tim

pdf 51 trang yennguyen 7840
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đại cương về siêu âm doppler mô cơ tim", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đại cương về siêu âm doppler mô cơ tim

Đại cương về siêu âm doppler mô cơ tim
ĐẠI CƯƠNG VỀ SIÊU ÂM DOPPLER MÔ CƠ TIM
PGS.TS. Trương Thanh Hương
Viện Tim mạch Việt nam
Nguyên lý của siêu âm Doppler mô cơ tim
• SAD tim phát hiện sự biến đổi tần số các tín hiệu 
siêu âm phát ra từ một vật thể đang chuyển động.
• SAD thông thường đánh giá vận tốc dòng máu 
bằng cách đo đạc các tín hiệu có biên độ thấp và 
có tần số cao phát ra từ các tế bào máu nhỏ 
chuyển động trong dòng máu. 
• SAD mô cơ tim định lượng các tín hiệu có vận tốc 
thấp hơn và có biên độ cao hơn phát ra từ sự vận 
động của cơ tim.
Nguyên lý của siêu âm Doppler mô cơ tim
• SAD mô cơ tim bao gồm SAD mô xung và SAD mô 
mầu.
• SAD mô xung dùng để đo vận tốc chuyển động tối 
đa của cơ tim và đặc biệt rất thích hợp để đo vận 
tốc chuyển động theo chiều dọc của cơ tâm thất 
bởi vì các sợi cơ tim hướng theo chiều dọc này 
song song với chùm tia siêu âm ở các mặt cắt từ 
mỏm tim. 
• Vì mỏm tim tương đối cố định suốt chu chuyển tim 
cho nên vận động của vòng van hai lá là số đo đại 
diện tốt cho sự co theo chiều dọc và sự giãn theo 
chiều dọc của toàn bộ thất trái. 
Nguyên lý của siêu âm Doppler mô cơ tim
• Để đo vận tốc vận động của cơ tim theo chiều dọc, 
cửa sổ Doppler được đặt tại cơ tâm thất ngay gần 
vòng van hai lá. Một chu chuyển tim được thể hiện 
bằng 3 sóng:
• (1) Sa, vận tốc cơ tim tâm thu ở trên đường cơ sở 
vì vòng van đi xuống về phía mỏm tim; (2) Ea, vận 
tốc giãn cơ tim đầu tâm trương ở dưới đường cơ 
sở vì vòng van đi lên rời xa mỏm tim; và (3) Aa, 
vận tốc cơ tim do nhĩ bóp. 
Nguyên lý của siêu âm Doppler mô cơ tim
• Các ký hiệu a để chỉ vòng van, m để chỉ cơ tim và 
E’ thường được dùng để phân biệt vận tốc siêu âm 
Doppler mô với siêu âm Doppler thông thường 
dòng chảy xuôi qua van hai lá. 
• Siêu âm Doppler mô xung có độ phân giải theo thời 
gian cao nhưng không cho phép thăm dò đồng thời 
cùng một lúc nhiều vùng cơ tim. 
Nguyên lý của siêu âm Doppler mô cơ tim
• Với siêu âm Doppler mô mầu, các vùng cơ tim đã 
mã hóa mầu theo vận tốc di chuyển được thể hiện 
trên màn hình cùng với hình ảnh siêu âm 2D hoặc 
hình siêu âm TM để cho biết hướng và vận tốc 
chuyển động của cơ tim. 
• Siêu âm Doppler mô mầu có lợi ích là làm tăng độ 
phân giải theo không gian và có khả năng đánh giá 
nhiều cấu trúc và nhiều vùng cơ tim trên cùng một 
mặt cắt.
HINH ẢNH SIÊU ÂM DOPPLER MÔ CƠ TIM
Dường cong vận tốc di chuyển của một vùng cơ tim trong 
khoảng thời gian của 1 chu chuyển tim
Đánh giá chức năng tâm thu của thất trái
Vận tốc tâm thu của cơ tim (Sa) tại vòng van hai lá
phía thành bên thất trái là số đo đánh giá chức
năng tâm thu thất trái theo chiều dọc và tương
đương với phân số tống máu thất trái và tương
đương với peak dP/dt.
Giảm Sa thấy ngay trong vòng 15 giây sau khi cơ tim
bị thiếu máu cục bộ, và giảm Sa khi có rối loạn vận
động vùng.
Đánh giá chức năng tâm thu của thất trái
• Nên đo thêm các thông số siêu âm Doppler mô cơ
tim đánh giá chức năng tâm thu thất trái khi tiến
hành nghiệm pháp gắng sức để đánh giá tình trạng
thiếu máu cục bộ cơ tim, khả năng sống còn của
cơ tim và dự trữ co cơ tim.
• vì vận tốc đỉnh tâm thu Sa tăng lên bình thường khi
truyền Dobutamin và khi gắng sức sẽ bị giảm đi khi
có thiếu máu cục bộ. Khó khăn về mặt kỹ thuật và
cần thời gian để lấy được cả thông số về siêu âm
Doppler mô và siêu âm 2D là hạn chế chính trong
việc đưa nghiệm pháp trở thành thường qui trong
lâm sàng.
Đánh giá chức năng tâm trương thất trái.
•Đánh giá chức năng tâm trương thất trái bằng siêu
âm Doppler thông thường dựa vào hình dạng phổ
Doppler của dòng chảy qua van hai lá.
•Vì phản ánh chênh áp giữa nhĩ trái và thất trái nên
các vận tốc qua van hai lá tương quan trực tiếp với
áp lực nhĩ trái (tiền gánh) và có mối tương quan
nghịch và độc lập với tình trạng thư giãn của thất trái.
Đánh giá chức năng tâm trương thất trái.
Dạng dòng chảy qua van hai lá:
•Rất nhạy với tiền gánh và
•Có thể biến đổi đột ngột khi tình trạng rối loạn chức
năng tâm trương tiến triển,
•Cho nên việc sử dụng dạng dòng chảy qua van hai
lá để đánh giá chức năng tâm trương vẫn còn
hạn chế.
•Siêu âm Doppler mô đánh giá chức năng tâm trương
ít bị phụ thuộc vào tiền gánh hơn so với các kỹ thuật
siêu âm Doppler thông thường.
Đánh giá chức năng tâm trương thất trái.
•Ea phản ánh vận tốc giãn cơ tim ban đầu khi vòng 
van hai lá đi lên ở đầu thời kỳ đổ đầy nhanh. 
•Vận tốc đỉnh Ea có thể đo được ở bất kỳ điểm nào 
trên vòng van hai lá tại các mặt cắt từ mỏm tim, với 
vòng van hai lá bên thường hay được sử dụng nhất.
•Vì có sự khác nhau trong bản thân hướng của sợi 
cơ tim nên vận tốc Ea đo được ở vách thấp hơn một 
chút so với Ea đo ở thành bên.
Đánh giá chức năng tâm trương thất trái.
•Vận tốc Ea đo ở thành bên ≥ 20cm/s ở trẻ em và 
người trẻ tuổi khỏe mạnh, thông số này giảm theo 
tuổi. 
•Ở người trưởng thành trên 30 tuổi, Ea đo ở thành 
bên >12cm/s tương ứng với chức năng tâm trương 
thất trái bình thường. 
Đánh giá chức năng tâm trương thất trái.
•Ea giảm ≤ 8cm/s ở người trung niên và ở người già 
cho biết có tình trạng suy giảm sự thư giãn của thất 
trái và có thể giúp phân biệt dạng bình thường với 
dạng giả bình thường của dòng chảy qua van hai lá.
•Không giống với dạng dòng chảy qua van hai lá 
thông thường, Ea không bị biến đổi khi có thay đổi 
trong áp lực đổ đầy.
Ước tính áp lực đổ đầy thất trái
Các nghiên cứu thông tim và siêu âm đồng thời
cho thấy rằng áp lực đổ đầy thất trái có tương
quan với tỷ số giữa:
Vận tốc sóng E của dòng chảy qua van hai lá
Và vận tốc sóng Ea của siêu âm Doppler mô
ghi tại vòng van hai lá (E/Ea).
Ước tính áp lực đổ đầy thất trái
Có thể dùng E/Ea để ước tính áp lực đổ đầy thất
trái như sau:
E/Ea thành bên > 10 hoặc E/Ea vách > 15
tương ứng với áp lực cuối tâm trương thất trái tăng
và E/Ea <8 tương đương với áp lực cuối tâm
trương thất trái bình thường.
Phân biệt về sinh lý học giữa hai tình trạng 
co thắt (constrictive) và hạn chế 
(restrictive).
Cả hai tình trạng bệnh lý viêm màng ngoài tim
co thắt và bệnh cơ tim hạn chế đều có đổ đầy
thất trái bất thường.
Phân biệt về sinh lý học giữa hai tình trạng 
co thắt (constrictive) và hạn chế 
(restrictive).
Trong viêm màng ngoài tim co thắt:
- kháng lực tại màng ngoài tim cản trở đổ đầy
bình thường.
- khi không có bệnh cơ tim, Vận tốc Ea bình
thường.
Ngược lại, điểm đặc trưng của bệnh lý nội tại tại cơ
tim của bệnh cơ tim hạn chế:
- làm cho suy giảm sự thư giãn của cơ tim
- và làm giảm vận tốc Ea.
Chẩn đoán sớm bệnh cơ tim phì đại 
(một bệnh lý di truyền)
•Mặc dù phì đại thất trái không có nguyên nhân là
dấu hiệu điển hình cần có để chẩn đoán bệnh cơ tim
phì đại (HCM)
•Nhưng mức độ phì đại và tuổi khởi phát bệnh rất
biến đổi.
Bất thường trong chức năng tâm trương thất trái
được thể hiện bởi giảm vận tốc Ea xuất hiện ở
những bệnh nhân có di truyền đột biến gen
sarcomere trước khi có phì đại thất trái.
Phân biệt tim vận động viên 
với bệnh cơ tim phì đại
•Gần 2% số vận động viên điền kinh ưu tú có tình
trạng phì đại thất trái ở mức độ bất thường.
•Phân biệt tình trạng phì đại sinh lý do tăng
cường luyện tập thể lực với phì đại bệnh lý là một
khó khăn.
•Độ đàn hồi của các tâm thất của các vận động
viên điển hình rất cao thể hiện bởi vận tốc sóng
Ea lên cao và nhanh (brisk).
•Ngược lại vận tốc sóng Ea giảm ở các bệnh
nhân bị bệnh cơ tim phì đại.
Đánh giá mất đồng bộ co bóp cơ tim.
•Rất khó để nhận ra các bệnh nhân sẽ có lợi ích nếu
họ được điều trị tái đồng bộ thất.
•Đây là phương pháp điều trị có thể cải thiện biến
chứng và tử vong cho các bệnh nhân suy tim nặng.
•Siêu âm Doppler mô cơ tim được sử dụng để đánh
giá sự trùng khớp tương đối về thời gian đạt đỉnh vận
tốc co cơ tâm thu của nhiều vùng cơ tim.
•Độ lệch chuẩn của thời gian đạt đỉnh vận tốc tâm thu
là thông số đánh giá đồng bộ toàn tâm thất.
•Thông số này giúp nhận biết được các bệnh nhân
suy tim nặng sẽ đáp ứng tốt với điều trị tái đồng bộ
thất.
ĐỎNH GIỎ CHỨC NĂNG THẤT PHẢI
•Sự phức tạp trong hình dạng và giải phẫu của thất
phải gây khó khăn trong việc đánh giá chức năng
tâm thu của thất phải.
•Chức năng tâm thu thất phải là một chỉ số tiên
lượng quan trọng ở các bệnh nhân suy tim và ở các
bệnh nhân sau nhồi máu cơ tim.
•Giảm các vận tốc của vòng van ba lá trên đường
cong siêu âm Doppler mô đo tại vòng van ba lá thấy
trong nhồi máu cơ tim thành sau dưới, tăng áp động
mạch phổi mạn tính, suy tim mạn tính
Ứng dụng trong bệnh động mạch vành
•Đối với các phương pháp chẩn đoán hình ảnh
ứng dụng trong tim mạch thì siêu âm 2 D có vai trò
nổi bật trong bệnh động mạch vành.
•Một rối loạn vận động vùng thành tim trong lúc
nghỉ hay khi gắng sức là chỉ điểm nhạy bén cho
tình trạng tổn thương cơ tim hoặc tình trạng hẹp
có ý nghĩa động mạch vành.
•Thành tim mất vận động được định nghĩa khi
thành tim chỉ dầy lên dưới 10% và giảm vận động
thành tim được định nghĩa khi thành tim dày lên
dưới 30%.
Ứng dụng trong bệnh động mạch vành
•Tuy nhiên, các phân tích vận động thành tim dựa
trên siêu âm tim thông thường chỉ được tiến hành
theo cách mô tả “bán định lượng” dựa trên quan
sát bằng mắt thường.
•Việc phân tích chính xác vận động vùng vẫn còn
phụ thuộc vào chất lượng hình ảnh và kinh nghiệm
của người làm siêu âm.
•Trong khi tiến hành siêu âm tim gắng sức, kinh
nghiệm của người làm siêu âm tim còn quan trọng
hơn nữa và đánh giá chính xác vận động vùng trở
nên khó khăn hơn ở thời điểm đạt đỉnh gắng sức.
Ứng dụng trong bệnh động mạch vành
•Các phương pháp siêu âm định lượng được mô
tả trước đây như siêu âm cản âm hay động học
mầu (color-kinesis) có nhiều nhược điểm và chưa
được áp dụng trong thực hành lâm sàng hàng
ngày.
•Siêu âm Doppler mô là một kỹ thuật mới được
dùng để định lượng chức năng tâm thu cũng như
chức năng tâm trương của từng vùng cơ tim.
•Tuy nhiên, do lệ thuộc vào góc quét siêu âm nên
việc sử dụng siêu âm Doppler mô cơ tim trong
đánh giá vận động vùng chỉ giới hạn ở một số
vùng cơ tim.
Ứng dụng trong bệnh động mạch vành
•Trong trường hợp thiếu máu cục bộ, các sợi cơ
dọc dưới nội tâm mạc bị ảnh hưởng đầu tiên.
•Vì vậy có thể phát hiện các biến đổi về vận tốc
bằng các mặt cắt từ mỏm.
Ứng dụng trong bệnh động mạch vành
•Trong tắc động mạch vành cấp thường thấy vận
tốc đỉnh tâm thu giảm, đảo ngược vận tốc giãn
đồng thể tích và giảm vận tốc đầu và cuối tâm
trương.
•Các thay đổi này có thể đảo ngược được trong
quá trình tái tưới máu mạch vành.
•So với những người khỏe mạnh, ở các bệnh
nhân sau nhồi máu cơ tim vận tốc đỉnh tâm thu
giảm đo được ở 4 vị trí trên vòng van hai lá, các
vận tốc này tương quan có ý nghĩa với phân số
tống máu.
Ứng dụng trong bệnh động mạch vành
•Giá trị cut-off ≥ 7,5 cm/s có độ nhạy 79% và độ
đặc hiệu 88% trong dự báo chức năng thất trái
tâm thu bảo tồn tương ứng với phân suất tống
máu EF tương ứng ≥ 50% hoặc < 50%.
•Thêm vào với vận tốc tâm thu, vận tốc tâm
trương E’ (tại vòng van hai lá) – thời gian dốc
xuống và tỷ lệ E’/A’ cũng có tương quan với rối
loạn vận động vùng.
Ứng dụng trong bệnh động mạch vành
•Tuy nhiên sự chồng chéo trong các phân đoạn cơ
tim ở vùng mỏm làm giảm sự chính xác trong
phân biệt các tình trạng bình thường - giảm -
hoặc mất vận động tại vùng này.
•Gorcsan và cộng sự thấy sự tương quan có ý
nghĩa của nhiều thông số siêu âm Doppler mô như
thời gian đạt đỉnh vận tốc tâm thu, thời gian tâm
thu, tích phân vận tốc theo thời gian của sóng tâm
thu với mức độ rối loạn vận động vùng.
Ứng dụng trong siêu âm gắng sức
•Siêu âm tim gắng sức chiếm giữ tầm quan trọng ngày
càng tăng như một phương tiện chẩn đoán không chảy
maú có giá trị trong bệnh động mạch vành hoặc trong xác
định sự sống còn của cơ tim.
•Tuy nhiên sự lệ thuộc vào chất lượng hình ảnh và tính chủ
quan của việc phân tích hình ảnh dựa vào quan sát là hạn
chế chủ yếu của phương pháp này.
•Siêu âm Doppler mô giúp định lượng các bất thường vận
động vùng, do đó làm tăng tính khách quan và độ chính
xác.
Ứng dụng trong siêu âm gắng sức
•Katz và cs phát hiện vận tốc tâm thu thấp hơn có ý nghĩa tại
thời điểm đạt đỉnh gắng sức tại vùng cơ tim bệnh lý so với
vùng cơ tim bình thường (3,1 ± 1,2 cm/s so với 7,2 ± 1,9
cm/s).
•Tuy nhiên, không thể phân biệt được sự thay đổi vận tốc này
khi cơ tim ở vùng mỏm bị bệnh lý so với vùng cơ tim lành
khác.
•Một đáp ứng vận tốc khi đạt đỉnh gắng sức là ≤ 5,5 cm/s
giúp nhận ra vùng cơ tim bệnh lý (áp dụng cho tất cả các
vùng thành tim trừ vùng mỏm tim).
Ứng dụng trong siêu âm gắng sức
Wilkenshoff và cs làm siêu âm gắng sức có dùng siêu
âm Doppler mô cho những người khỏe mạnh tình
nguyện và thấy rằng vận tốc tâm thu tăng có ý nghĩa ở
hầu hết các vùng cơ tim tại mỗi mức tăng gắng sức.
Vận tốc tâm thu là thông số độc lập với sự dịch chuyển
của cả quả tim, vận tốc này tăng lên ở các vùng cơ tim
không bị thiếu máu trong khi làm nghiệm pháp gắng sức
Dobutamin và giữ nguyên không thay đổi ở vùng cơ tim
bị thiếu máu.
Ứng dụng trong siêu âm gắng sức
•Pasquet phát hiện vận tốc đỉnh tâm thu thấp hơn ở cả 
hai vùng thiếu máu và vùng sẹo hóa so với vùng cơ tim 
lành tại thời điểm nghỉ ngơi và trong khi tiến hành 
nghiệm pháp gắng sức bằng thảm chạy.
•Trong một nghiên cứu đa trung tâm đang được tiến 
hành, tính chính xác của siêu âm Doppler mô trong việc 
chẩn đoán bệnh tim thiếu máu cục bộ sẽ được tăng 
cường nhờ vào mô hình điều chỉnh chứ không dựa vào 
giá trị cut-off nữa.
Ứng dụng trong siêu âm gắng sức
•Đánh giá sống còn bằng siêu âm gắng sức 
Dobutamin có kết hợp với siêu âm Doppler mô làm 
cải thiện độ chính xác và cho thấy là kết quả có thể 
so sánh với chụp cắt lớp phóng xạ với thalium-201. 
•Trong PET, vận tốc đỉnh tâm thu của vùng cơ tim 
không còn sống thấp hơn có ý nghĩa và giảm đáp 
ứng trong khi làm nghiệm pháp gắng sức Dobutamin 
so với vùng cơ tim còn sống được phát hiện bằng 
PET. 
ỨNG DỤNG TRONG LOẠN NHỊP TIM 
•Hiện nay cả siêu âm Doppler mô xung và siêu âm
Doppler mô mầu đều có thể đạt được độ phân giải theo
thời gian 5ms và tốc độ hình ảnh >200 bằng cách giảm
góc quét.
•Cả ở người khỏe mạnh thì vận tốc cơ tim đo tại các vị trí
khác nhau cũng có các biến đổi theo vùng.
•Trong các nghiên cứu trước đây, ở các bệnh nhân bị hội
chứng WPW, siêu âm Doppler mô với vận tốc hình ảnh
38/s có khả năng phát hiện vị trí cơ tim co bóp sớm.
ỨNG DỤNG TRONG LOẠN NHỊP TIM 
•Chẩn đoán siêu âm Doppler mô vị trí đường dẫn truyền phụ
bên trái có tương quan tốt với vị trí đường dẫn truyền phụ
được phát hiện trong thăm dò điện sinh lý và triệt bỏ bằng
sóng cao tần.
•Với đường dẫn truyền phụ ở bên phải thì việc xác định vị trí
khó hơn.
•Với kiểu siêu âm Doppler mô tăng tốc, một dạng đặc biệt
của siêu âm Doppler mô, người ta đạt được độ nhất quán
đến 90% giữa siêu âm Doppler mô và thăm dò điện sinh lý
học trong việc xác định vị trí đường dẫn truyền phụ.
•Và TDI có hiệu quả trong việc xác định vị trí đường dẫn
truyền phụ ở bên trái đặc biệt là khi đường dẫn truyền phụ
này ở tại thành trước, thành trước bên và thành dưới.
ỨNG DỤNG TRONG LOẠN NHỊP TIM 
•Rein và cs thông báo 1 trường hợp phân ly nhĩ
thất hoàn toàn có cơn tim nhanh thất được phát
hiện bởi TDI dạng TM khi tiến hành siêu âm tim
thai nhi.
•Hơn nữa, khởi đầu và kiểu lan truyền của cơn nhịp
nhanh có thể được xác định bằng TDI dạng 2D.
ỨNG DỤNG TRONG LOẠN NHỊP TIM 
•Tuy nhiên, độ chính xác phụ thuộc vào chất lượng
hình ảnh tốt với đường viền rõ nét của các bờ nội
tâm mạc và thượng tâm mạc, phân tích hình ảnh
dựa vào phân tích chủ quan và tốn nhiều thời gian.
•Dù sao thì phương pháp này cũng giúp ích cho
các bệnh nhân có hội chứng tiền kích thích như là 1
phương pháp sàng lọc không chảy máu cần phải
được nghiên cứu thêm nữa.
Điểm hạn chế
•Đó là:
- TDI chỉ đo được các vectơ chuyển động song
song với hướng của chùm tia siêu âm.
- TDI chỉ đo được sự vận động tuyệt đối của tổ
chức cơ tim mà không thể phân biệt được sự vận
động thụ động ( do cả quả tim di chuyển hoặc bị
dính) với sự vận động chủ động (do bản thân sợi cơ
dài ra và co lại).
•Một kỹ thuật mới, Doppler đo sức căng cơ tim là
phương pháp để phân biệt co bóp thực sự với sự
vận động thụ động của cơ tim bằng cách quan sát
sự thay đổi tương đối về vận tốc của cơ tim.
Tiến bộ mới về siêu âm Doppler mô cơ tim
Khái niệm về sức căng và suất căng của cơ tim
(hình 2): sức căng là sự biến đổi hình dạng của cơ
tim khi co giãn. Khi cơ tim giãn, sức căng có trị số
dương còn khi cơ tim co thì sức căng có trị số âm,
theo phương trình S= L/L0 trong đó S= sức căng,
 L= thay đổi về độ dài sợi cơ tim, và L0= chiều dài
sợi cơ tim khi ở trạng thái ban đầu. Thêm vào khái
niệm sức căng ta có khái niệm suất căng được tính
toán từ sức căng theo thời gian, suất căng đánh giá
sự biến đổi hình dạng cơ tim theo thời gian.
Tiến bộ mới về siêu âm Doppler mô cơ tim
•Sức căng là sự biến đổi hình dạng của cơ tim khi
co giãn. Khi cơ tim giãn, sức căng có trị số dương
còn khi cơ tim co thì sức căng có trị số âm, theo
phương trình S= L/L0 trong đó S= sức căng, L=
thay đổi về độ dài sợi cơ tim, và L0= chiều dài sợi
cơ tim khi ở trạng thái ban đầu.
•Suất căng được tính toán từ sức căng theo thời
gian, suất căng đánh giá sự biến đổi hình dạng cơ
tim theo thời gian.
Tiến bộ mới về siêu âm Doppler mô cơ tim
Hình minh họa sức căng
Tiến bộ mới về siêu âm Doppler mô cơ tim
Khái niệm về sự xoay và
xoắn vắt của thất trái: co bóp
của thất trái không chỉ tạo ra
sự rút ngắn và dầy lên của
khối cơ tim mà còn tạo nên
sự xoắn vắt của khối cơ tim
với vùng mỏm tim xoay
ngược chiều kim đồng hồ và
vùng đáy tim xoay theo
chiều kim đồng hồ khi ta
nhìn quả tim từ mỏm tim
trong thì tâm thu.
Tiến bộ mới về siêu âm Doppler mô cơ tim
•Do hướng của các sợi cơ tim biến đổi khi đi ngang
qua thành thất trái.
•Từ dạng xoắn ốc theo tay phải ở các sợi cơ dưới
nội tâm mạc
•Qua dạng cơ vòng theo chu vi ở giữa thành tim.
•Chuyển thành dạng xoắn ốc theo tay trái ở các sợi
cơ dưới thượng tâm mạc
Tiến bộ mới về siêu âm Doppler mô cơ tim
•Sự co rút của các sợi cơ có hướng chếch chéo
như vậy sẽ tạo nên sự chuyển động vắt gây nên sự
xoắn vắt của thất trái.
•Trong chu chuyển tim, sự xoắn trong thì tâm thu và
sự mở xoắn ở đầu thì tâm trương được tạo nên bởi
sự xoay ngược chiều nhau của vùng mỏm tim và
vùng đáy tim như trên.
Tiến bộ mới về siêu âm Doppler mô cơ tim
•Sự xoay hay xoắn vắt của thất trái có vai trò quan
trọng trong tống máu và trong dự trữ năng lượng
vào cuối tâm thu.
•Sự giải phóng phần năng lượng này ví như sự bật
lại đàn hồi ở đầu thì tâm trương trợ giúp cho việc
hút máu của tâm thất.
Tiến bộ mới về siêu âm Doppler mô cơ tim
•.Sự xoắn vắt đã được nghiên cứu trên lâm sàng và
trong thực nghiệm.
•Và người ta đã xác định rằng sự xoay của thất trái
rất nhạy với những thay đổi của chức năng thất trái.
•Do đó, đánh giá sự xoắn vắt của thất trái bằng
phương pháp thăm dò không chảy máu là mối quan
tâm rõ rệt trên lâm sàng hiện nay.
Tiến bộ mới về siêu âm Doppler mô cơ tim
•Speckle tracking echocardiography (STE), tạm
dịch là siêu âm theo vùng cơ tim được đánh dấu
dạng đốm.
•Là một kỹ thuật mới không chảy máu để đánh giá
chức năng toàn bộ và từng vùng của tâm thất trái.
•STE cho phép đánh giá sự biến đổi hình dạng của
cơ tim khi co giãn, không bị lệ thuộc vào sự dịch
chuyển của quả tim và không bị lệ thuộc vào góc
quét của chùm tia siêu âm thăm dò.
Tiến bộ mới về siêu âm Doppler mô cơ tim
•Trước khi có STE, chỉ có cộng hưởng từ tim là kỹ thuật
duy nhất cho phép đánh giá sự biến đổi hình dạng và
sự xoay của thất trái mà không bị phụ thuộc vào góc
thăm dò.
•Mặc dù cộng hưởng từ tim vẫn còn là phương pháp
thăm dò sự biến đổi hình dạng thất trái mang tính tham
khảo, việc sử dụng cộng hưởng từ tim bị hạn chế vì có
tốc độ hình ảnh thấp, giá thành cao, và tốn nhiều thời
gian và sự phân tích số liệu rất phức tạp.
Tiến bộ mới về siêu âm Doppler mô cơ tim
•Gần đây, STE được xem như một phương pháp thay
thế để đánh giá sự biến đổi hình dạng và sự xoay của
thất trái.
•Và phương pháp này đã được chuẩn hóa một cách hệ
thống bởi siêu âm kế (sonomicrometry) , cộng hưởng
từ và siêu âm Doppler mô mã hóa mầu.
•Rất nhiều nghiên cứu đã chứng minh tính chính xác và
hằng định của kỹ thuật siêu âm này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Carolyn Y.Ho, MD; Scott D. Solomon, MD (2006) - A
clinician’s guide to tissue doppler imaging (Circulation. 2006;
113:e369-e398).
2. G. Mundigler, M. Zehetgruber (2002) - Tissue doppler
imaging: Myocardial velocities and strain – Are there clinical
applications? (J clin basic cardiol 2002; 5:125).
3. Goffinet Celine, Vanoverschelde Jean-Louis (2007) -
Speckle tracking echocardiography (European cardiovascular
disease 2007).
4. Hermann Blessberger, Thomas Binder (2007) - (Heart
2010; 96:716-722 doi:10.1136/hrt.2007.141002).

File đính kèm:

  • pdfdai_cuong_ve_sieu_am_doppler_mo_co_tim.pdf