Đánh giá chất lượng dịch vụ tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Chi nhánh Khánh Hòa
TÓM TẮT
Mục đích của nghiên cứu này nhằm đánh giá chất lượng dịch vụ tín dụng tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn - Chi nhánh Khánh Hòa (Ngân hàng Agribank Khánh Hòa), trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ tín dụng cho chi nhánh ngân hàng trong tương lai. Các phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng đồng thời được áp dụng. Kết quả phân tích 263 mẫu điều tra thu thập trực tiếp từ các khách hàng cá nhân và tổ chức tại các chi nhánh ngân hàng Agribank trong tỉnh Khánh Hòa, cho thấy có 5 nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng. Tầm quan trọng của các nhân tố theo thứ tự như sau: Nhân tố Thương hiệu có tác động lớn nhất đối với sự hài lòng, tiếp theo đó lần lượt là các nhân tố Chính sách giá, Năng lực phục vụ, Tin cậy tín dụng - Đáp ứng, Tin cậy chung - Đồng cảm
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá chất lượng dịch vụ tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Chi nhánh Khánh Hòa
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 3/2013 TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 147 ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN - CHI NHÁNH KHÁNH HÒA ASESS THE CREDIT QUALITY OF SERVICES AT THE BANK OF AGRICULTURE AND RURAL DEVELOPMENT - BRANCH KHANH HOA Đỗ Hữu Quang1, Nguyễn Văn Ngọc2 Ngày nhận bài: 14/01/2013; Ngày phản b iện thông qua: 12/4/2013; Ngày duyệt đăng: 10/9/2013 TÓM TẮT Mục đích của nghiên cứu này nhằm đánh giá chất lượng dịch vụ tín dụng tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn - chi nhánh Khánh Hòa (Ngân hàng Agribank Khánh Hòa), trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ tín dụng cho chi nhánh ngân hàng trong tương lai. Các phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng đồng thời được áp dụng. Kết quả phân tích 263 mẫu điều tra thu thập trực tiếp từ các khách hàng cá nhân và tổ chức tại các chi nhánh ngân hàng Agribank trong tỉnh Khánh Hòa, cho thấy có 5 nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng. Tầm quan trọng của các nhân tố theo thứ tự như sau: Nhân tố Thương hiệu có tác động lớn nhất đối với sự hài lòng, tiếp theo đó lần lượt là các nhân tố Chính sách giá, Năng lực phục vụ, Tin cậy tín dụng - Đáp ứng, Tin cậy chung - Đồng cảm. Từ khóa: sự hài lòng của khách hàng, dịch vụ tín dụng, Agribank Khánh Hòa ABSTRACT The purpose of this study was to evaluate the quality of service credit at the Bank for Agriculture and Rural Development - Khanh Hoa branches (Agribank Bank of Khanh Hoa province), on the basis of which proposed a number of measures to improvequality of service credit for bank branches in the future. Qualitative research methods and quantitative and applied. Analysis of 263 sample results collected directly from individual customers and organizations in the Agribank branch in Khanh Hoa province, showed that there are fi ve factors that affect customer satisfaction. The importance of these factors in the following order: Brands factor have the greatest impact on satisfaction, which in turn is the next factor Price policy, Service Compentence, Reliability credit -Responsiveness, Reliability general - Empathy. Keywords: customer satisfaction, service credit, Agribank Khanh Hoa 1 Đỗ Hữu Quang: Cao học Quản trị kinh doanh 2010 - Trường Đại học Nha Trang 2 TS. Nguyễn Văn Ngọc: Khoa Kinh tế - Trường Đại học Nha Trang KEÁT QUAÛ NGHIEÂN CÖÙU ÑAØO TAÏO SAU ÑAÏI HOÏC I. ĐẶT VẤN ĐỀ Trong bối cảnh cạnh tranh quyết liệt giữa các ngân hàng thương mại, làm cách nào để nâng cao sự thỏa mãn của khách hàng là vấn đề mà các tổ chức tín dụng quan tâm hàng đầu. Bởi vì, có thỏa mãn khách hàng vay thì ngân hàng mới có khả năng giữ chân và thu hút khách hàng vay mới. Hiện tại tín dụng đem lại lợi nhuận chủ yếu cho các ngân hàng thương mại Việt Nam nói chung, với Ngân hàng Agribank nói riêng. Trong những năm gần đây, thị phần tín dụng của Agribank Khánh Hòa có xu hướng giảm dần (tính đến 31/12/2011). Trong khi đó các ngân hàng thương mại Nhà nước trên địa bàn như Ngân hàng Ngoại thương, Ngân hàng Công thương, Ngân hàng Đầu tư thị phần có xu hướng tăng lên. Do đó vấn đề đặt ra là: Có phải là chất lượng dịch vụ tín dụng của Ngân hàng Agribank Khánh Hòa chưa được quan tâm đúng mức, khách hàng chưa hài lòng về chất lượng dịch vụ tín dụng do Ngân hàng Agribank Khánh Hòa cung cấp. Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 3/2013 148 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG Chính vì vậy đánh giá thường xuyên chất lượng dịch vụ tín dụng tại Ngân hàng Agribank Khánh Hòa, thông qua đó đánh giá sự hài lòng của khách hàng, nhằm đề ra các giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ tín dụng là hết sức cần thiết. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Đối tượng nghiên cứu Dựa trên mô hình Zeithaml và Bitner (2000) để làm nền tảng cho nghiên cứu vì mô hình này mô tả được các thành phần cơ bản ảnh hưởng đến sự hài lòng khách hàng: giá, chất lượng sản phẩm cảm nhận, chất lượng dịch vụ cảm nhận. Đồng thời, các nhân tố “Danh tiếng thương hiệu” và “Chính sách gia” cũng được bổ sung vào mô hình nhờ kết quả thảo luận nhóm chuyên đề. Nhân tố Danh tiếng thương hiệu sẽ đại diện cho thành phần các yếu tố tình huống trong mô hình. Các yếu tố cá nhân được giả định là không ảnh hưởng đến sự hài lòng trong trường hợp này. Yếu tố chất lượng sản phẩm cũng không xét đến trong trường hợp này vì hoạt động tín dụng được xem là dịch vụ của ngân hàng. Mô hình nghiên cứu đề xuất bao gồm các yếu tố: Chất lượng dịch vụ cảm nhận3, chính sách giá, danh tiếng thương hiệu (hình 1). Hình 1. Mô hình nghiên cứu đề xuất Sự tin cậy Sự tin cậy nói lên khả năng cung ứng dịch vụ tín dụng chính xác, đúng giờ và uy tín. Điều này đòi hỏi sự nhất quán trong việc thực hiện dịch vụ và tôn trọng các cam kết cũng như giữ lời hứa với khách hàng. Sự đáp ứng Đây là tiêu chí đo lường khả năng giải quyết vấn đề nhanh chóng, xử lý hiệu quả các khiếu nại, sẵn sàng giúp đỡ khách hàng và đáp ứng các yêu cầu của khách hàng. Nói cách khác hiệu quả phục vụ là sự phản hồi từ phía nhà cung cấp dịch vụ đối với những gì mà khách hàng mong muốn. Năng lực phục vụ Đây là yếu tố tạo nên sự tín nhiệm, tin tưởng cho khách hàng được cảm nhận thông qua sự phục vụ chuyên nghiệp, kiến thức chuyên môn giỏi, phong thái lịch thiệp và khả năng giao tiếp tốt, nhờ đó khách hàng cảm thấy an tâm mỗi khi sử dụng dịch vụ tín dụng của ngân hàng. Sự đồng cảm Sự đồng cảm chính là sự quan tâm, chăm sóc khách hàng ân cần, dành cho khách hàng sự đối xử chu đáo tốt nhất có thể giúp cho khách hàng cảm thấy mình là “thượng khách” của ngân hàng và luôn được đón tiếp nồng hậu mọi lúc mọi nơi. Yếu tố con người là phần cốt lõi tạo nên sự thành công này và sự quan tâm đối với khách hàng càng nhiều thì sự cảm thông sẽ càng tăng. Phương tiện hữu hình Phương tiện hữu hình chính là hình ảnh bên ngoài của các cơ sở vật chất, thiết bị, máy móc, phong thái của đội ngũ nhân viên, tài liệu, sách hướng dẫn và hệ thống thông tin liên lạc của ngân hàng. Nói một cách tổng quát tất cả những gì mà khách hàng nhìn thấy trực tiếp bằng mắt và các giác quan thì đều có tác động đến yếu tố này. Chất lượng dịch vụ và sự hài lòng tuy là hai khái niệm khác nhau nhưng có liên hệ chặt chẽ với nhau (Parasuraman và cộng sự, 1988). Các nghiên cứu trước đây đã cho thấy chất lượng dịch vụ là nguyên nhân dẫn đến sự hài lòng (Cronin và Taylor, 1992). Lý do là chất lượng liên quan đến việc cung cấp dịch vụ, còn sự hài lòng chỉ đánh giá được sau khi đã sử dụng dịch vụ đó. Nếu chất lượng được cải thiện nhưng không dựa trên nhu cầu khách hàng thì sẽ không bao giờ khách hàng hài lòng với dịch vụ đó. Do đó, khi sử dụng dịch vụ, nếu khách hàng cảm nhận được dịch vụ có chất lượng cao thì họ sẽ hài lòng với dịch vụ đó. Ngược lại, nếu khách hàng cảm nhận dịch vụ có chất lượng thấp, thì việc không hài lòng sẽ xuất hiện. Danh tiếng thương hiệu Danh tiếng thương hiệu được thể hiện bởi danh tiếng, uy tín, lòng tin của chính người tiêu dùng đối với thương hiệu. Các nghiên cứu thực tiễn đã khẳng định rằng, đây là nhân tố quan trọng và có tác động trực tiếp đến sự hài lòng của khách hàng. Đồng thời, nó cũng có mối quan hệ đồng biến (positive) đối với sự hài lòng và sự trung thành đối với sản phẩm hoặc thương hiệu. Trong lĩnh vực ngân hàng, danh tiếng thương hiệu đóng vai trò rất quan trọng trong việc quyết định nơi vay hoặc gửi tiền, đòi hỏi các ngân hàng cần phải định vị và xây dựng hình Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 3/2013 TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 149 ảnh của mình trên cơ sở những thuộc tính quan trọng nhằm thiết lập một sự cảm nhận tốt nhất đối với đối thủ cạnh tranh, giúp khách hàng dễ dàng nhận diện được thương hiệu. Chính sách giá Chính sách giá trong nghiên cứu đề cập đến các khía cạnh sau: thứ nhất là lãi suất cho vay của ngân hàng. Yếu tố này mang tính khách quan cao, chịu sự chi phối của mức lãi suất chung của ngân hàng nhà nước. Thứ hai, yếu tố phí tín dụng, là yếu tố ngân hàng có thể điều chỉnh được. Yếu tố thứ ba là yếu tố sự dao động lãi suất. Đây là yếu tố quan trọng khi đo lường chính sách giá nói chung vì lãi suất cho vay sẽ điều chỉnh so với mức lãi suất ban đầu theo sự điều chỉnh lãi suất của ngân hàng nhà nước. Cuối cùng, chính sách giá còn được đo lường trong mối tương quan so sánh với mức lãi suất và phí của các ngân hàng khác. Đây là nhân tố ảnh hưởng lớn đến sự hài lòng của khách hàng về chất lượng dịch vụ tín dụng; với một chính sách giá linh hoạt, mức lãi suất cạnh tranh và chi phí giao dịch hợp lý sẽ là những nhân tố đầu tiên và tác động lớn nhất đến sự hài lòng của khách hàng và ảnh hưởng đến quyết định của khách hàng đó có sử dụng hoặc tiếp tục sử dụng dịch vụ tín dụng của một ngân hàng nữa hay không. 2. Phương pháp nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là những khách hàng (tổ chức và cá nhân) sử dụng sản phẩm dịch vụ tín dụng tại Ngân hàng Agribank Khánh Hòa. Thu thập dữ liệu được thực hiện trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa từ tháng 3 đến tháng 6/2012. Bảng câu hỏi được xây dựng dựa trên mô hình nghiên cứu đề xuất gồm 7 nhân tố với 32 biến quan sát, sử dụng thang đo Likert 5 điểm. Có 300 bảng câu hỏi được phát ra và thu về được 288 bảng. Sau đó loại những phiếu không đạt yêu cầu do có quá nhiều ô trống, 263 bảng phỏng vấn được tiến hành nhập liệu. Sau khi tiến hành làm sạch dữ liệu, bộ dữ liệu sơ cấp với 263 mẫu được chọn. Qui trình nghiên cứu thực hiện qua 2 bước chính: Nghiên cứu định tính: Đây là bước nghiên cứu sơ bộ được thực hiện với kỹ thuật thảo luận nhóm và phỏng vấn thử. Mục đích của phương pháp này nhằm điều chỉnh và bổ sung thang đo chất lượng dịch vụ tín dụng. Nghiên cứu định lượng: Đây là bước nghiên cứu chính thức được thực hiện với kỹ thuật phỏng vấn trực tiếp khách hàng sử dụng dịch vụ tín dụng tại các chi nhánh Ngân hàng Agribank trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa. Số liệu thu thập được sẽ xử lý bằng phần mềm SPSS 18. Bước này nhằm mục đích kiểm định thang đo lường và mô hình lý thuyết. Thang đo sau khi đánh giá bằng phương pháp hệ số tin cậy Cronbach Alpha và phân tích nhân tố khám phá EFA, phân tích hồi qui tuyến tính được sử dụng để kiểm định mô hình nghiên cứu. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 1. Kết quả đánh giá độ tin cậy thang đo bằng hệ số Cronbach alpha Cá c thang đo đượ c đá nh giá độ tin cậy thông qua hệ số Cronbach alpha để loạ i cá c biế n rá c. Hệ số Cronbach Alpha dùng để kiểm định mối tương quan giữa các biến. Nếu biến nào mà sự tồn tại của nó làm giảm Cronbach Alpha thì sẽ được loại bỏ để Cronbach Alpha tăng lên, các biến còn lại giải thích rõ hơn về bản chất của khái niệm thang đo. Cụ thể, các biến quan sát có hệ số tương quan biến - biến tổng nhỏ hơn 0,3 sẽ bị loại và tiêu chuẩ n chọ n thang đo khi nó có hệ số Cronbach alpha từ 0.6 trở lên có thể sử dụng được trong trường hợp khái niệm đang nghiên cứu là mới hoặc mới đối với người trả lời trong bối cảnh nghiên cứu (Nunnally3, 1978; Peterson3, 1994; Slater 1, 1995). Kế t quả đá nh giá độ tin cậ y cho thấy, Hệ số Cronbach Alpha của thang đo “Độ tin cậy” là 0,726; của “Đáp ứng” là 0,655; của “Năng lực phục vụ” là 0,816; của “Đồng cảm” là 0,619; của “Phương tiện hữu hình” là 0,673; của “Chính sách giá” là 0,878; của “Danh tiếng thương hiệu” là 0,910; của “Sự hài lòng” là 0,799. Các thành phần thang đo chất lượng dịch vụ tín dụng đều có hệ số tin cậy Cronbach Alpha cao lớn hơn 0,6. Các biến đều có hệ số tương quan biến- biến tổng đều cao, các hệ số này đều lớn hơn 0,3. Như vậy tất cả các thang đo đều có độ tin cậy cần thiết và được sử dụng cho phân tích nhân tố khám phá ở bước tiếp theo. 2. Kết quả phân tích nhân tố khám phá (EFA) Kết quả của phân tích nhân tố khám phá trình bày trong bảng 1 dưới đây. Từ bảng 1, ta thấy có tổng cộng 5 nhân tố được rút ra và có thay đổi so với mô hình đề xuất ban đầu. Nhân tố “Danh tiếng thương hiệu”, nhân tố “Chính sách giá”, nhân tố “Năng lực phục vụ” vẫn giữ nguyên tên gọi. Hai nhân tố mới được đặt tên là “Tin cậy tín dụng - Đáp ứng” và “Tin cậy chung - Slater,S.(1995), “Issues in Conducting Marketing Strategy Research”, Journal of Strategic. Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 3/2013 150 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG Đồng cảm”. Như vậy, mô hình đề xuất ban đầu được điều chỉnh sau phân tích nhân tố khám phá EFA, có 5 nhân tố được rút ra và có tên là Nhân tố “Danh tiếng thương hiệu”, “Chính sách giá”, “Năng lực phục vụ”, “Tin cậy tín dụng - Đáp ứng” và “Tin cậy chung - Đồng cảm”. Bảng 1. Kết quả phân tích nhân tố khám phá (EFA) Nhân tố Biến quan sát Nhân tố 1 2 3 4 5 Danh tiếng thương hiệu TH5: Agribank là biểu tượng của sự phát triển bền vững. ,876 TH4: Agribank là ngân hàng đi đầu trong phục vụ cộng đồng ,763 TH2: Agribank là ngân hàng danh tiếng. ,746 TH6: Agribank là ngân hàng nổi bật nhất trong hệ thống các ngân hàng ,726 TH3: Agribank là ngân hàng uy tín ,716 TH1: Thương hiệu của Ngân hàng Agribank làm bạn tin tưởng ,680 Chính sách giá CSG2: Các loại phí tín dụng của Ngân hàng là hợp lý và chấp nhận được ,817 CSG3: Ngân hàng áp dụng mức lãi suất cạnh tranh với các ngân hàng khác ,806 CSG1: Lãi suất cho vay của Ngân hàng là hợp lý và chấp nhận được ,797 CSG4: Ngân hàng có chính sách giá linh hoạt. ,757 Năng lực phục vụ NLPV3: Nhân viên tín dụng của Ngân hàng bao giờ cũng lịch sự, nhã nhặn. ,700 NLPV7: Nhân viên tín dụng có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc. ,650 NLPV5: Nhân viên tín dụng của Ngân hàng có tính chuyên nghiệp cao. ,603 NLPV2: Nhân viên tín dụng của Ngân hàng có kiến thức để trả lời những thắc mắc của anh/chị. ,603 NLPV6: Nhân viên tín dụng rất có đạo đức nghề nghiệp, không vòi vĩnh khách hàng ,577 NLPV8: Sự hướng dẫn của nhân viên tín dụng làm cho anh/chị thấy yên tâm. ,574 NLPV4: Nhân viên tín dụng luôn tỏ ra chính xác trong nghiệp vụ. ,538 Tin cậy tín dụng - Đáp ứng TC4: Thời gian thẩm định khoản vay nhanh chóng. ,764 TC3: Ngân hàng đáp ứng dịch vụ tín dụng đúng vào thời điểm mà họ hứa. ,685 DW2: Nhân viên tín dụng luôn giải đáp thỏa đáng những thắc mắc của anh/chị. ,670 DW1: Nhân viên tín dụng không bao giờ tỏ ra quá bận rộn khi anh/chị yêu cầu giúp đỡ. ,553 TC5: Khả năng thẩm định khoản vay của Ngân hàng rất tốt. ,516 Tin cậy chung - Đồng cảm TC2: Khi bạn cần giúp đỡ, Ngân hàng rất nhiệt tình giúp bạn. ,684 TC1: Ngân hàng luôn thực hiện đúng những gì đã giới thiệu. ,681 DC2: Ngân hàng có chính sách ưu đãi hơn đối với khách hàng truyền thống ,640 DC1: Ngân hàng luôn thể hiện sự quan tâm đến cá nhân anh/chị. ,562 NLPV1: Anh/chị thấy yên tâm khi Dự án / phương án của anh/chị được Ngân hàng tài trợ. ,537 Eigenvalue 8,839 3,199 1,571 1,379 1,308 Phương sai trích 32,736 11,850 5,819 5,107 4,844 Cronbach alpha 0,910 0,878 0,816 0,744 0,755 Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 3/2013 TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 151 3. Kết quả phân tích hồi qui Kết quả sau khi kiểm định mô hình bằng hồi qui đa biến: Hệ s ố R2 điều chỉnh là 0,628 nghĩa là mô hình có mức độ giải thích khá tốt, 5 nhân tố trong mô hình giải thích 62,8% thay đổi của sự hài lòng của khách hàng. Đại lượng thống kê F có giá trị 89,335, mức ý nghĩa của trị thống kê F trong phân tích ANOVA có sig = .000 nhỏ hơn 0,05, điều này chứng tỏ rằng mô hình hồi qui tuyến tính đa biến đưa ra phù hợp với tập dữ liệu thu thập được, có ý nghĩa về mặt thống kê với mức ý nghĩa 5%. Như vậy các biến độc lập trong mô hình có quan hệ đối với biến phụ thuộc “Sự hài lòng”. Các kiểm định khác về mức độ phù hợp của mô hình hồi quy như: giả định mối quan hệ tuyến tính giữa biến phụ thuộc với các biến độc lập, giả định phương sai của phần dư không đổi, giả định về phân phối chuẩn của phần dư, giả định về tính độc lập của sai số (không có tương quan giữa các phần dư), giả định không có hiện tượng đa cộng tuyến, đều đạt yêu cầu. Phương trình hồi quy như sau: Sự hài lòng của khách hàng = 0,45 “Thương hiệu” + 0,392 “Chính sách giá” + 0,335 “Năng lực phục vụ” + 0,317 “Tin cậy tín dụng - đáp ứng” + 0,258 “Tin cậy chung - đồng cảm” Kết quả phân tích hồi qui đa biến đã xác định tầm quan trọng của 05 nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng sử dụng dịch vụ tín dụng tại Ngân hàng Agribank chi nhánh Khánh Hòa theo thứ tự mức độ quan trọng từ cao đến thấp là: 1) “Thương hiệu”, 2) “Chính sách giá”, 3) “Năng lực phục vụ”, 4) “Tin cậy tín dụng - đáp ứng”, 5) “Tin cậy chung - đồng cảm”. 4. Đánh giá của khách hàng về chất lượng dịch vụ tín dụng tại Agribank Khánh Hòa Trong 5 nhân tố tác động đến sự hài lòng của khách hàng, nhân tố Thương hiệu là nhân tố được khách hàng đánh giá cao nhất với điểm trung bình 4,0. Nhân tố Tin cậy chung - đồng cảm được khách hàng đánh giá cao thứ 2 (điểm trung bình 3,89). Nhân tố Năng lực phục vụ (điểm trung bình 3,75), Chính sách giá (điểm trung bình 3,72) cũng được khách hàng đánh giá ở mức khá. Trong 5 nhân tố trên thì nhân tố Tin cậy tín dụng - đáp ứng được khách hàng đánh giá thấp nhất (điểm trung bình 3,66). Khách hàng đánh giá CLDVTD của Ngân hàng Agribank chi nhánh Khánh Hòa đạt ở mức khá (điểm trung bình các nhân tố lớn hơn 3,5 và nhỏ hơn 4). Nhìn chung, khách hàng khá hài lòng với chất lượng dịch vụ tín dụng của Ngân hàng Agribank (điểm trung bình 3,69). Tuy nhiên, mức độ hài lòng chưa cao (điểm trung bình phải đạt trên 4). Với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt như hiện nay, Agribank Khánh Hòa cần duy trì và nâng cao chất lượng dịch vụ tín dụng làm cho khách hàng ngày càng thỏa mãn hơn so với các ngân hàng khác đã thực hiện. Các kết quả phân tích phương sai Anova, kiểm định phi tham số để xem xét ảnh hưởng của các biến nhân khẩu học như: giới tính, thu nhập, trình độ học vấn, tuổi và đối tượng khách hàng đến sự hài lòng của khách hàng. Kết quả phân tích cho thấy Giới tính, thu nhập, tuổi và đối tượng khách hàng có ảnh hưởng đến cảm nhận về sự hài lòng của khách hàng. Khách hàng nữ hoặc khách hàng 18 - 30 tuổi hoặc khách hàng có thu nhập 5 - 10 triệu hoặc khách hàng cá nhân là những khách hàng ít hài lòng hơn. IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận Như vậy, kết quả chính đạt được của nghiên cứu này là hoàn thiện thang đo, kiểm định mô hình đề xuất và đã chỉ ra được những nhân tố ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của chúng ra sao đối với sự hài lòng của khách hàng sử dụng dịch vụ tín dụng tại Ngân hàng Agribank Khánh Hòa. Kết quả nghiên cứu là cơ sở quan trọng để tác giả đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ tín dụng tại Ngân hàng Agribank Khánh Hòa. Tương tự như các nghiên cứu trước đây của Đinh Vũ Minh (2009), chỉ có 2 nhân tố ảnh hưởng đáng kể đến sự hài lòng của khách hàng trong đó nhân tố có ảnh hưởng cao nhất là “Đáp ứng”, tiếp đến là “Năng lực phục vụ”; nghiên cứu của Trương Quang Thịnh (2009), nhân tố có ảnh hưởng cao nhất là “Độ tin cậy” và “Giá sản phẩm”; nghiên cứu của Nguyễn Duy Hải (2010), nhân tố có ảnh hưởng cao nhất là “Chính sách giá” và “Phương tiện hữu hình”. Còn trong nghiên cứu này nhân tố có ảnh hưởng cao nhất đến sự hài lòng của khách hàng là “ Thương hiệu” và “Chính sách giá”. 2. Kiến nghị Nhân tố “Thương hiệu” tác động mạnh nhất đến sự hài lòng của khách hàng và cũng là nhân tố được khách hàng đánh giá cao nhất. Vì vậy nhân tố này Ngân hàng Agribank Khánh Hòa cần duy trì và phát huy. Các giải pháp sẽ được trình bày, đề xuất theo từng thành phần chất lựợng dịch vụ tín dụng đã được xác định có mức độ ảnh hưởng chủ yếu đến Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 3/2013 152 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG sự hài lòng của khách hàng đang được khách hàng đánh giá chưa cao, bao gồm: Chính sách giá, Năng lực phục vụ, Tin cậy tín dụng - đáp ứng. Kiến nghị về “Chính sách giá” Để làm tăng sự hài lòng của khách hàng thì Agribank Khánh Hòa cần có một chính sách giá linh hoạt, mức lãi suất cạnh tranh và chi phí giao dịch hợp lý sẽ là những nhân tố đầu tiên và tác động lớn nhất đến sự hài lòng của khách hàng và ảnh hưởng rất lớn đến quyết định của khách hàng đó có sử dụng hoặc tiếp tục sử dụng dịch vụ tín dụng của ngân hàng nữa hay không. - Đảm bảo tính cạnh tranh về lãi suất thông qua các giải pháp: + Cập nhật thông tin, thực hiện tốt dự báo về sự biến động của thị trường vốn, lãi suất, tiến hành khảo sát về lãi suất huy động và lãi suất cho vay, mức phí giao dịch của các ngân hàng đối thủ cạnh tranh một cách thường xuyên liên tục để có thể điều chỉnh linh động và kịp thời chính sách giá cả, lãi suất, phí giao dịch nhằm đảm bảo tính cạnh tranh về chính sách giá cả, lãi suất nhằm củng cố lòng tin và mang lại sự hài lòng cho khách hàng. + Vận dụng linh hoạt chính sách ưu đãi về lãi suất, phí giao dịch + Tính toán lợi ích tổng thể để xác định mức lãi suất và mức giá dịch vụ canh tranh - Để có mức lãi suất cạnh tranh và chi phí giao dịch hợp lý thì công tác huy động vốn có tác động vô cùng quan trọng. Để đạt hiệu quả cao trong công tác huy động vốn cần phải thực hiện: + Lãi suất huy động vốn linh động hơn nữa theo nguyên tắc điều chỉnh hàng ngày, hàng tuần. Cần cân đối nguồn vốn hợp lý để có chiến lược dài hạn về phát triển nguồn vốn. + Việc thay đổi cơ chế điều chỉnh lãi suất huy động cần được xây dựng lại phù hợp, làm thỏa mãn nhu cầu của khách hàng vốn luôn luôn thay đổi, từ đó mới có thể duy trì và phát triển nguồn vốn, tạo hiệu quả kinh doanh ổn định và tốt hơn + Áp dụng mức phí dịch vụ linh hoạt đối với từng nhóm đối tượng khách hàng khác nhau, áp dụng cho nhiều loại sản phẩm hơn nữa. Kiến nghị về “Năng lực phục vụ” Năng lực phục vụ luôn luôn có vai trò quan trọng trong lĩnh vực dịch vụ, nhất là những ngành nghề có đòi hỏi cao về tiếp xúc khách hàng như dịch vụ ngân hàng. Năng lực phục vụ gắn liền với yếu tố “Con người” trên các phương diện như trình độ chuyên môn, khả năng xử lý nghiệp vụ, giải quyết khiếu nại, phong cách lịch thiệp, đạo đức nghề nghiệp, hiệu quả liên lạc với ngân hàng. Vì vậy để nâng cao chất lượng dịch vụ tín dụng, Agribank Khánh Hòa cần đặc biệt quan tâm đến Năng lực phục vụ mà cụ thể là nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là công tác thu hút nhân tài, đào tạo phát triển nguồn nhân lực, nâng cao tinh thần trách nhiệm, thái độ phục vụ khách hàng, đạo đức nghề nghiệp của nhân viên tín dụng nói riêng và toàn bộ nhân viên Agribank Khánh Hòa nói chung, được xem là một trong những chiến lược không thể thiếu trong quá trình phát triển và hội nhập. Các giải pháp cần thực hiện: + Công tác tuyển dụng: đây là công việc đóng vai trò nền tảng tạo nên chất lượng nguồn nhân lực cho Ngân hàng. + Công tác đào tạo: công tác đào tạo ngay từ ban đầu cũng như liên tục trong quá trình công tác là yêu cầu không thể thiếu đối với nhân viên tín dụng của các ngân hàng Agribank ở tỉnh Khánh Hòa hiện nay. + Phân công lao động: đây được xem là một trong những công cụ cực kỳ quan trọng của nhà quản trị Ngân hàng nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động. Agribank chi nhánh Khánh Hòa cần phải bố trí sắp xếp nhân lực cho công tác tín dụng hợp lý ổn định theo hướng “chọn người phù hợp cho yêu cầu công việc”. + Giải pháp động lực: thực ra đây là những chính sách cụ thể thiết thực đối với cán bộ tín dụng nhằm tạo nên sự tin tưởng, sự gắn bó và cống hiến của họ cho sự nghiệp phát triển của Ngân hàng. Kiến nghị về “Tin cậy tín dụng - đáp ứng” + Việc nâng cao “Sự tin cậy tín dụng” không những tác động tích cực đến “Sự hài lòng” của khách hàng mà còn có ảnh hưởng mang tính chất quyết định tới lòng trung thành, sự gắn bó của khách hàng đối với Ngân hàng. Khách hàng chỉ yên tâm sử dụng dịch vụ tín dụng của ngân hàng khi ngân hàng tạo được độ tin cậy nhất định đối với khách hàng, khi khách hàng tin chắc rằng với những điều kiện nhất định, họ sẽ được ngân hàng đáp ứng đầy đủ nhu cầu về vốn nhằm đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh, tiêu dùng với một thời gian ngắn nhất cùng chi phí hợp lý và thủ tục đơn giản, gọn nhẹ. + Giải pháp về tổ chức, điều hành công tác thẩm định. Cán bộ thẩm định phải bố trí sao cho hợp lý, tránh sự chồng chéo, đảm bảo sắp xếp cán bộ có đủ trình độ, năng lực, chuyên môn, trách nhiệm làm công tác này. Phân công cán bộ thẩm định cũng phải căn cứ vào trình độ, kinh nghiệm, thế mạnh của từng người. Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 3/2013 TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 153 + Những giải pháp về công tác nhân sự, nâng cao trình độ nhận thức, ý thức trách nhiệm, sự cần mẫn trong công việc, sự tận tụy phục vụ khách hàng, luôn xem khách hàng là thượng đế của toàn thể cán bộ công nhân viên ngân hàng mà đặc biệt là đội ngũ cán bộ tín dụng, người đại diện cho ngân hàng giao dịch trực tiếp với khách hàng. Vì vậy việc xây dựng, phổ biến và quán triệt văn hoá ngân hàng, văn hoá Agribank đến mỗi cán bộ công nhân viên từ cấp nhân viên đến lãnh đạo cấp cao có ý nghĩa vô cùng quan trọng tác động tích cực đến “Sự đáp ứng” từ đó làm tăng sự hài lòng của khách hàng đối với Agribank. TÀI LIỆU THAM KHẢO Tiếng Việt 1. Nguyễn Duy Hải, 2010. Đánh giá chất lượng dịch vụ tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu - Chi nhánh Khánh Hòa. Luận văn Thạc sĩ - Trường Đại học Nha Trang. 2. Đinh Vũ Minh, 2009. Nâng cao chất lượng dịch vụ tín dụng của Ngân hàng TMCP ngoài quốc dân Vpbank. Luận văn Thạc sĩ - Trường Đại học kinh tế TPHCM 3. Trương Quang Thịnh, 2009. Đo lường sự hài lòng của khách hàng đối với chất lượng dịch vụ của ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn - Chi nhánh Khánh Hòa (SCB Khánh Hòa). Luận văn Thạc sĩ - Trường Đại học Nha Trang. 4. Nguyễn Đình Thọ, Nguyễn Thị Mai Trang, 2007. Nghiên cứu khoa học Marketing - Ứng dụng mô hình cấu trúc tuyến tính SEM. NXB Đại học Quốc Gia. 5. Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008. Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS. NXB Hồng Đức. Tiếng Anh 6. Bechelet, D., 1995. Measuring Satisfaction; or the Chain, The Tree, and the Nest, Customer Satisfaction Researc, Brookes, R (ed.), ESOMAR. 7. Parasuraman, A., V. A. Zeithaml, & L. L. Berry, 1985. A concept model of service quality and its implications for future research, Journal of Marketing, Vol.49 (Fall) 8. Parasuraman, A., V. A. Zeithaml, & L. L. Berry, 1988. “SERVQUAL: a multiple-item scale for measuring consumer perceptions of service quality”, Journal of Reatailing 9. Zeithaml, V.A & Bitner, M.J, 2000. Services Marketing: Integrating Customer Focus, Across the Firm, Irwin/ McGraw-Hill 2000.
File đính kèm:
- danh_gia_chat_luong_dich_vu_tin_dung_tai_ngan_hang_nong_nghi.pdf