Đánh giá năng lực cạnh tranh của Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư & Phát triển Việt Nam (BIDV)

Đánh giá của ngân hàng đang ở điểm nào trên con đường cạnh tranh, từ đó đưa ra chính sách, giải pháp nâng cao hơn năng lực cạnh tranh của BIDV là để biết vị thế

nữa vị thế trên thị trường. Nghiên cứu này sử dụng mô hình CALMS

để đánh giá năng lực cạnh tranh của BIDV với các yếu tố: Hệ thống

kinh doanh lõi và công nghệ; quy mô và mô hình tổ chức kinh doanh;

tiềm lực tài chính, khả năng sinh lời; chất lượng nguồn nhân lực;

thương hiệu, thị phần; dịch vụ ngân hàng và đã khái quát được 6

điểm mạnh, lợi thế và 6 điểm yếu, hạn chế của BIDV. Nghiên cứu này

chủ yếu là định tính, thống kê mô tả và phân tích dữ liệu

pdf 8 trang yennguyen 8540
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá năng lực cạnh tranh của Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư & Phát triển Việt Nam (BIDV)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá năng lực cạnh tranh của Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư & Phát triển Việt Nam (BIDV)

Đánh giá năng lực cạnh tranh của Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư & Phát triển Việt Nam (BIDV)
PHÁT TRIỂN & HỘI NHẬP Số 22(32) - Tháng 05-06/2015
Nghiên Cứu & Trao Đổi
24
1. Giới thiệu nghiên cứu
Ngân hàng TMCP Đầu tư và 
Phát triển VN (Tên tiếng Anh: 
Joint Stock Commercial Bank 
for Investment and Development 
of Vietnam - BIDV), tiền thân là 
Ngân hàng Kiến thiết VN, thành 
lập vào ngày 26/4/1957. Địa điểm 
đặt trụ sở chính: Tháp BIDV, 35 
Hàng Vôi, Quận Hoàn Kiếm, TP. 
Hà Nội. 
Ngân hàng Đầu tư và Phát 
triển VN (BIDV) là một trong 
5 ngân hàng quốc doanh, được 
Chính phủ giao nhiệm vụ tài trợ 
cho các công trình trọng điểm của 
quốc gia. BIDV đang xây dựng 
và phát triển để trở thành ngân 
hàng hiện đại, cung cấp tất cả các 
sản phẩm dịch vụ và trọng tâm là 
phát triển ngân hàng bán lẻ, đây 
là thị trường có nhiều tiềm năng 
để phát triển ở VN. 
Ngày 25/9/2014, tại Hồng 
Kông, Ngân hàng TMCP Đầu 
tư và Phát triển VN (BIDV) 
được Tạp chí Asiamoney trao 
giải thưởng Ngân hàng cung cấp 
sản phẩm, dịch vụ ngoại hối tốt 
nhất VN và Ngân hàng cung cấp 
Bản tin nghiên cứu và dự báo thị 
trường ngoại hối tốt nhất VN do 
khách hàng doanh nghiệp và định 
chế tài chính bình chọn. Theo đó, 
BIDV đã xuất sắc vượt qua các 
ngân hàng trong nước bao gồm 
cả các ngân hàng nước ngoài 
đang hoạt động tại VN để trong 2 
năm liên tiếp (2013-2014) và lần 
thứ 5 (2007-2009 và 2013-2014) 
trở thành ngân hàng cung cấp 
dịch vụ ngoại hối tốt nhất VN do 
các khách hàng là doanh nghiệp 
và định chế tài chính bình chọn.
Thực tế cho thấy để trở thành 
ngân hàng có đủ năng lực cạnh 
tranh quốc tế, thì BIDV còn phải 
tiếp tục đầu tư trên tất cả các tiêu 
chí. Vì vậy tiếp tục nghiên cứu, 
đánh giá một cách có hệ thống về 
năng lực cạnh tranh của BIDV là 
hết cần thiết. Mục tiêu của bài 
viết là sử dụng mô hình CALMS 
để đánh giá năng lực cạnh tranh 
của BID, trên cơ sở khái quát 
những điểm mạnh và điểm yếu, 
tồn tại. Để hoàn thành bài viết 
này, người viết sử dụng phương 
pháp diễn dịch - quy nạp, thống 
kê - mô tả và kết quả thu được 
như sau: 
Đánh giá năng lực cạnh tranh 
của Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư 
& Phát triển Việt Nam (BIDV)
NcS. Lê Thị KiM NhạN
Đánh giá năng lực cạnh tranh của BIDV là để biết vị thế của ngân hàng đang ở điểm nào trên con đường cạnh tranh, từ đó đưa ra chính sách, giải pháp nâng cao hơn 
nữa vị thế trên thị trường. Nghiên cứu này sử dụng mô hình CALMS 
để đánh giá năng lực cạnh tranh của BIDV với các yếu tố: Hệ thống 
kinh doanh lõi và công nghệ; quy mô và mô hình tổ chức kinh doanh; 
tiềm lực tài chính, khả năng sinh lời; chất lượng nguồn nhân lực; 
thương hiệu, thị phần; dịch vụ ngân hàngvà đã khái quát được 6 
điểm mạnh, lợi thế và 6 điểm yếu, hạn chế của BIDV. Nghiên cứu này 
chủ yếu là định tính, thống kê mô tả và phân tích dữ liệu.
Từ khóa: Tài chính, ngân hàng, cạnh tranh, mô hình 
CALMS.
Số 22 (32) - Tháng 05-06/2015 PHÁT TRIỂN & HỘI NHẬP 
 Nghiên Cứu & Trao Đổi
25
2. Những điểm mạnh, lợi thế 
Một: Về hệ thống ngân hàng 
lõi (Corebanking), trong những 
năm qua, BIDV đã bứt phá rõ nét 
trên thị trường kinh doanh vốn 
và tiền tệ bằng nhiều thay đổi 
tích cực. Hoạt động kinh doanh 
vốn và tiền tệ của BIDV với hệ 
thống sản phẩm đa dạng, bao 
gồm 9 dòng sản phẩm chính: 6 
dòng sản phẩm phục vụ khách 
hàng (mua bán ngoại tệ, mua bán 
vàng miếng, phái sinh lãi suất, 
phái sinh hàng hóa, sản phẩm 
cấu trúc, tư vấn phát hành trái 
phiếu) và 3 dòng sản phẩm tự 
doanh (ngoại tệ, trái phiếu chính 
phủ, tiền tệ). Trên cả 2 mảng hoạt 
động giao dịch liên ngân hàng và 
giao dịch khách hàng, BIDV đều 
cho thấy sự chủ động, linh hoạt 
và chuyên nghiệp, với ưu thế về 
thời gian giao dịch nhanh chóng, 
thủ tục thuận tiện, mức giá cạnh 
tranh.
Trên bảng cân đối tài sản của 
BIDV, tổng thu ròng từ hoạt động 
này đạt mức tăng trưởng bình 
quân 15%/năm trong giai đoạn 
2010-2014 và đóng góp khoảng 
20-25% vào tổng lợi nhuận trước 
thuế của ngân hàng.
Đặc biệt, với bề dày lịch sử 
và uy tín hoạt động của một ngân 
hàng thương mại hàng đầu, hoạt 
động kinh doanh vốn và tiền tệ 
của BIDV thừa hưởng và phát 
triển được nền tảng khách hàng 
rộng lớn, bao gồm cả cá nhân 
và doanh nghiệp. Mạng lưới chi 
nhánh và khách hàng giao dịch 
không ngừng được mở rộng. Hiện 
nay, khách hàng giao dịch ngoại 
tệ và phái sinh với ngân hàng lên 
tới hàng chục ngàn khách. Số 
khách hàng mới trong hoạt động 
trong các giao dịch này tăng bình 
quân 20-25%/năm.
Khách hàng tư vấn thu xếp 
phát hành trái phiếu hầu hết là 
các tổng công ty, tập đoàn nhà 
nước lớn và các doanh nghiệp 
tư nhân có uy tín và thương hiệu 
lớn trong nước, hoạt động đa 
dạng trong nhiều lĩnh vực ngành 
nghề từ kinh doanh bất động 
sản, khai khoáng, xây lắp, nông 
nghiệp, sản xuất công nghiệp, 
kinh doanh đa ngành Khối 
lượng phát hành trong mỗi giao 
dịch do BIDV thực hiện khá đa 
dạng, với các giao dịch có khối 
lượng vừa (ước 300 tỷ đồng) đến 
quy mô lớn (3.000 tỷ đồng) với 
kỳ hạn lên tới 5-10 năm, đáp ứng 
tối đa và linh hoạt nhu cầu vốn 
cụ thể của doanh nghiệp.
Trong kinh doanh ngoại tệ, 
doanh số giao dịch của BIDV 
đạt tốc độ tăng trưởng khoảng 
20%/năm và nằm trong nhóm 
các ngân hàng có quy mô, hiệu 
quả lớn thu được từ hoạt động 
này. BIDV cũng nổi lên là ngân 
hàng đi đầu trên thị trường trái 
phiếu chính phủ ngay từ những 
ngày đầu mới thành lập, và duy 
trì là nhà tạo lập thị trường với 
thị phần giao dịch đứng đầu trên 
cả thị trường thứ cấp và sơ cấp 
thị trường.
BIDV cũng đặc biệt coi trọng 
công tác phân tích dự báo thị 
trường để phục vụ cho hoạt động 
kinh doanh vốn và tiền tệ và là 
ngân hàng thương mại nội địa đi 
đầu trong việc cung cấp các sản 
phẩm phân tích, dự báo lãi suất 
– tỷ giá trên thị trường góp phần 
giúp các khách hàng, đối tác 
trong và ngoài nước cập nhật kịp 
thời diễn biến thị trường và có 
quyết định kinh doanh phù hợp, 
hiệu quả.
Chính sách giá dành cho các 
sản phẩm của BIDV được thiết 
kế theo nguyên tắc thị trường, 
khá linh hoạt và cạnh tranh so 
với các đối thủ. Trên thị trường 
liên ngân hàng, BIDV luôn là 
ngân hàng chào giá tốt nhất trên 
tất cả các sản phẩm (ngoại tệ, 
trái phiếu, tiền tệ). Đối với khách 
hàng doanh nghiệp, BIDV đã 
xây dựng chính sách giá trên cơ 
sở tổng hòa lợi ích khách hàng từ 
nhiều sản phẩm.
Với lợi thế của một ngân hàng 
hàng đầu, mô hình tổ chức của 
khối vốn chuyên nghiệp, đội ngũ 
nhân sự chất lượng cao, giàu 
kinh nghiệm trong hoạt động 
kinh doanh vốn và tiền tệ, BIDV 
mong muốn góp phần đưa hoạt 
động kinh doanh vốn và tiền tệ 
của ngân hàng VN ngày càng 
gần với các tiêu chuẩn của ngân 
hàng quốc tế.
Hai: Về mô hình tổng quát. Hệ 
thống SIBS với ưu điểm nổi bật 
là hệ thống dữ liệu tập trung, định 
hướng theo khách hàng, xử lý giao 
dịch trực tuyến, cho phép BIDV có 
khả năng đưa ra nhanh chóng các 
sản phẩm mới phục vụ khách hàng 
trên diện rộng, phát triển các kênh 
phân phối mới như: Homebanking, 
Mobilebanking, Internetbanking, 
ATM, POS, đồng thời làm thay 
đổi toàn diện nền tảng công nghệ 
theo hướng hiện đại, đổi mới 
nghiệp vụ và các hoạt động quản 
lý kinh doanh của BIDV (tin học 
hoá hầu hết các hoạt động nghiệp 
vụ ngân hàng). 
Ba: Mô hình hệ thống máy chủ 
Core Banking, có nền tảng công 
nghệ theo hướng hiện đại, hệ điều 
hành OS/400 V5R4, đặt tại 03 địa 
điểm: Trung tâm xử lý chính (Hà 
Nội), Trung tâm dự phòng (cách 
trung tâm xử lý 50km, Hải Dương) 
và dự phòng nóng (cách trung tâm 
xử lý 500m, Hà Nội). 
PHÁT TRIỂN & HỘI NHẬP Số 22(32) - Tháng 05-06/2015
Nghiên Cứu & Trao Đổi
26
Khi có phát sinh giao dịch, 
dữ liệu trên máy chủ Production 
sẽ được đồng bộ gần như tức 
thời tới các máy chủ dự phòng 
(BackupHA và BackupDR) 
thông qua phần mềm MIMIX.
Bốn: Mô hình ứng dụng BDS 
(Branch Delivery System), là 
hệ thống phân phối sản phẩm 
dịch vụ tại chi nhánh, còn gọi là 
chương trình BDS. Hiện tại các 
chi nhánh sử dụng chương trình 
bds làm công cụ để cung cấp các 
dịch vụ ngân hàng cho khách 
hàng. Mỗi chi nhánh đều có BDS 
riêng.
Năm: Kho dữ liệu tập trung 
(DWH), đóng vai trò của bộ 
phận báo cáo tác nghiệp và quản 
lý thiết yếu cho ngân hàng. Kho 
dữ liệu DWH trích rút và chuyển 
đổi dữ liệu từ hai nguồn dữ liệu 
chính: SIBS và Treasury. Các 
phân hệ chính trên SIBS bao 
gồm: 
- Phân hệ quản lý thông tin 
khách hàng
- Phân hệ tiền gửi
- Phân hệ tiền vay
- Phân hệ tài trợ thương mại
- Phân hệ chuyển tiền
- Phân hệ kế toán tổng hợp
- Phân hệ Treasury.
Sáu: Hệ thống quản lý thông 
tin khách hàng. Hệ thống thông 
tin khách hàng được xây dựng 
trên cơ sở các tham số và lưu 
trữ tập trung trong toàn hệ thống 
BIDV, đảm bảo tính thống nhất 
về thông tin trong toàn ngân 
hàng. Mỗi khách hàng có một 
mã số duy nhất (số CIF) trong 
toàn ngân hàng. Dựa vào mã số 
này, hệ thống cho phép vấn tin 
để xem xét tổng thể cũng như chi 
tiết các tài khoản của từng khách 
hàng tại bất kỳ thời điểm nào. 
Khi có giao dịch phát sinh, hệ 
1 
LAN
MDC
IBM iSeries 570
Production
IBM iSeries 570
BackupHA
IBM iSeries 570
BackupDR
LAN
DRC
TRUNG TÂM XỬ LÝ
HÀ NỘI
TRUNG TÂM DỰ PHÒNG
HẢI DƯƠNG
Cáp quang
Băng thông
01Gbps
Hình 1: Mô hình hệ thống máy chủ Corebanking của BIDV
1 
1 
Hình 2: Mô hình các phân hệ chính của Corebanking BIDV
Hình 3: Hệ thống phần mềm của BIDV
Số 22 (32) - Tháng 05-06/2015 PHÁT TRIỂN & HỘI NHẬP 
 Nghiên Cứu & Trao Đổi
27
thống sẽ cảnh báo đối với những 
khách hàng “có vấn đề”. Việc 
đánh giá đầy đủ và toàn diện về 
khách hàng sẽ thuận tiện cho 
việc xây dựng chính sách, chiến 
lược khách hàng. Hệ thống quản 
lý thông tin khách hàng là một 
trong những nền tảng cho việc 
phát triển các dịch vụ ngân hàng: 
ATM, thẻ tín dụng, POS, Internet 
Banking, Phone Banking 
Bảy: Phân hệ tiền gửi. Do dữ 
liệu được quản lý tập trung, phân 
hệ tiền gửi mới cho phép giao 
dịch “gửi nhiều nơi và rút nhiều 
nơi”, đồng thời cũng cho phép 
ngân hàng thực hiện “giao dịch 
một cửa”. Hệ thống được phát 
triển theo “định hướng khách 
hàng”, mọi khách hàng đều có 
tài khoản mở tại ngân hàng. Cách 
phát triển theo định hướng này 
cho phép quản lý được số dư tiền 
gửi chi tiết đến từng khách hàng, 
từng loại sản phẩm, kỳ hạn, lãi 
suất,...của từng chi nhánh và toàn 
hệ thống. Hệ thống được xây 
dựng trên cơ sở “các tham số” 
làm tăng tính linh hoạt trong việc 
quản lý, bổ sung, chỉnh sửa...Hệ 
thống mới cũng cung cấp thêm 
các sản phẩm tiền gửi đa dạng 
và phong phú hơn: Chuyển tiền 
tự động, chuyển tiền giữa các tài 
khoản, thấu chi Tiền gửi được 
chia làm hai loại: Tiền gửi không 
kỳ hạn (Tiền gửi thanh toán, tiền 
gửi tiết kiệm) và tiền gửi có kỳ 
hạn. 
Tám: Phân hệ tín dụng. Mỗi 
khách hàng có một mã số khách 
hàng CIF và một mã số tín dụng 
(A/A) duy nhất trong toàn hệ 
thống. Mã số A/A dùng để quản 
lý hạn mức tín dụng tối đa đối 
với mỗi khách hàng. Dựa vào số 
CIF và A/A, khách hàng có thể 
được vay vốn ở nhiều chi nhánh 
khác nhau của BIDV. Việc xây 
dựng sản phẩm, thông tin về tài 
sản thế chấp cũng như các thông 
tin khác sử dụng trong khoản vay 
được thiết lập bằng tham số đã 
trợ giúp cho việc sửa đổi, bổ sung 
rất thuận lợi. Nếu chính sách của 
BIDV cho phép, hệ thống còn 
có thể hỗ trợ thực hiện giao dịch 
trực tuyến và các giao dịch liên 
chi nhánh. Quản lý khoản vay có 
nhiều cấp độ khác nhau: 
- CIF: Thông tin khách hàng 
- Duy nhất trong toàn hệ thống. 
- A/A: Mã số tín dụng - Duy 
nhất trong toàn hệ thống. 
- Facility: Hợp đồng (Hạn 
mức vay hoặc bảo lãnh) - Gồm 
9 cấp độ. 
- Tài khoản thông thưòng. 
- Tài khoản chính. 
- Tài khoản phụ. 
Việc quản lý nhiều cấp độ 
như vậy thuận tiện cho việc theo 
dõi hạn mức của khách hàng từ 
tổng thể cho đến chi tiết từng 
loại. Bên cạnh phân hệ tiền vay, 
hệ thống cũng cung cấp phân hệ 
Quản lý tài sản đảm bảo kết nối 
với facility (Hạn mức) trong phân 
hệ tiền vay. Hệ thống có sự phân 
biệt giữa hai loại tài khoản: Tài 
khoản khách hàng và tài khoản 
GL. Mỗi khoản vay được theo dõi 
riêng biệt trên một tài khoản, nợ 
quá hạn được theo dõi thông qua 
các trạng thái mà không chuyển 
qua lại giữa các tài khoản kế toán 
như hệ thống hiện hành.
Chín: Tài trợ thương mại. 
Phân hệ tài trợ thương mại cho 
phép thực hiện các giao dịch liên 
quan đến nghiệp vụ tài trợ thương 
mại như: Phát hành thư tín dụng 
nhập khẩu; thanh toán chứng từ 
theo thư tín dụng; phát hành bảo 
lãnh nhận hàng; ký hậu vận đơn; 
chiết khấu chứng từ; thông báo 
thư tín dụng; cho vay theo hình 
thức biên lai tín thác;...Hệ thống 
cho phép cập nhật và sao chép 
các giao dịch thương mại của các 
sản phẩm được cung cấp, cho 
phép kiểm tra hạn mức và cập 
nhật hạn mức khi thực hiện giao 
dịch. Hệ thống cũng cung cấp 
các chức năng kiểm soát, phê 
duyệt giao dịch trực tuyến đối 
với những người có thẩm quyền. 
Người sử dụng có thể thu và tra 
cứu những khoản ký quỹ, hoàn 
trả tiền ký quỹ hoặc có thể sử 
dụng tiền ký quỹ để thanh toán 
các khoản đến hạn. Hệ thống tạo 
các bút toán tổng hợp một cách tự 
động dựa trên cơ sở các quy định 
về kế toán do người sử dụng định 
nghĩa. Hệ thống cũng tự động tạo 
điện SWIFT/TELEX. Dựa trên 
các phương pháp tính toán xác 
định, hệ thống tự động tính lãi, 
phí phạt, phí hoa hồng và các phí 
dịch vụ khác. Đồng thời hệ thống 
cũng tự động tính lãi cộng dồn 
hàng ngày cho các khoản vay 
thương mại. Hệ thống cung cấp 
các báo cáo phục vụ việc quản 
lý, kiểm toán, các chức năng tra 
cứu, vấn tin cho các giao dịch và 
hạn mức khách hàng. Hệ thống 
có đặc điểm là tham số hoá, tức 
là sử dụng bảng tham số xử lý 
tập trung do người dùng định 
nghĩa để tự động thực hiện các 
giao dịch tài trợ thương mại. Để 
đảm bảo cho việc kiểm soát và 
an toàn, hệ thống cho phép kiểm 
soát giao dịch theo 2 cấp độ (cấp 
dành cho cán bộ thực hiện nhập 
dữ liệu giao dịch và cấp dành cho 
kiểm soát viên duyệt giao dịch). 
Hệ thống có khả năng bảo mật 
tập trung và hỗ trợ giao dịch đa 
tiền tệ.
Mười: Nghiệp vụ chuyển 
tiền. Phân hệ chuyển tiền mới có 
PHÁT TRIỂN & HỘI NHẬP Số 22(32) - Tháng 05-06/2015
Nghiên Cứu & Trao Đổi
28
khả năng thực hiện các hoạt động thanh toán sau: 
Mua bán ngoại tệ tiền mặt, Séc du lịch; phát hành 
Séc ngân hàng ra nước ngoài; thanh toán chuyển tiền 
mặt cho khách vãng lãi. Khi chuyển tiền ra ngoài hệ 
thống SIBS, mỗi nghiệp vụ chuyển tiền được thiết 
lập một sản phẩm chuyển tiền cụ thể. Mỗi giao dịch 
viên (Teller) được cấp một hạn mức giao dịch. Oficer 
chỉ thực hiện phê duyệt giao dịch khi hạn mức giao 
dịch của Teller bị vượt hoặc có sự thay đổi tỷ giá, 
phí chuyển tiền do Teller thiết lập. Trong hệ thống 
chuyển tiền mới, mỗi giao dịch chuyển tiền được gắn 
với một số chuyển tiền (RM No). Có thể kết hợp 
hoạt động mua bán ngoại tệ trên lệnh chuyển tiền. 
Phí chuyển tiền được tự động tính dựa trên bảng phí 
chuyển tiền. Hệ thống có thể phục vụ khách hàng 
thanh toán nhiều nơi trong hệ thống, hỗ trợ ngăn 
chặn chuyển tiền thanh toán tới quốc gia bị cấm vận. 
Hệ thống không kiểm soát khả năng thanh toán của 
chi nhánh đối với từng giao dịch.
Mười một: Hệ thống giao dịch tại chi nhánh  ...  có đặc điểm là được thiết kế theo hệ thống 
mở, tự động hoá và tập trung. Phân hệ ngân quỹ cho 
phép thiết lập hạn mức cho từng khách hàng, giao 
dịch viên, bàn giao dịch, loại tiền tệ, và tự động 
kiểm soát việc tuân thủ hạn mức theo thời gian 
thực hoặc bất thường. Hệ thống tự động thực hiện 
các bút toán hạch toán vào GL, tạo thư xác nhận, 
tính toán giá cả, lãi suất,và cho phép đưa ra các 
báo cáo phân tích, đánh giá mức độ rủi ro khi có 
sự biến động của thị trường. Hoạt động Treasury 
được thực hiện tập trung tại Hội sở chính và sẽ 
đưa thêm hai điểm giao dịch SGD1 và Chi nhánh 
TPHCM.
3. Một số điểm yếu, hạn chế
Tính đến thời điểm hiện tại, hệ thống SIBS đã 
hoạt động ổn định với ước tính lượng giao dịch, 
dữ liệu của BIDV đã tăng trưởng khoảng 550% 
(tăng gấp 5.5 lần so với thời điểm triển khai). Tuy 
nhiên, sau một thời gian dài sử dụng (hơn 9 năm), 
quản lý gần 6 triệu khách hàng, hệ thống SIBS 
cũng đã bộc lộ nhiều hạn chế, cụ thể như sau:
Một: Về mặt kỹ thuật.
Hai máy chủ iSeries 570 đặt tại Trung tâm xử 
lý bắt đầu đưa vào sử dụng từ tháng 2/2006 đến 
nay đã hơn 7 năm. Với mức độ tăng trưởng số 
lượng khách hàng là gần 30% mỗi năm và tổng 
số lượng giao dịch trên toàn hệ thống SIBS tăng 
trưởng bình quân 15%-20% mỗi năm. BIDV đã 
tiến hành mở rộng hết phần tài nguyên (CPU, 
Memory) đang tích hợp sẵn trên máy để tăng 
năng xử lý của hệ thống. Cụ thể:
Sau khi triển khai mở rộng tài nguyên trên 
máy chủ iSeries 570, thời gian Batchrun đã giảm 
xuống 01 tiếng, hệ thống iSeries 570 Production 
và BackupHA chạy khá ổn định, năng lực xử lý 
của hệ thống được gia tăng góp phần nâng cao 
chất lượng công tác vận hành của Trung tâm xử 
lý.
Tuy nhiên, dung lượng dữ liệu hiện tại tăng 
trưởng rất nhanh, quá trình vận hành phải liên tục 
dọn dẹp để duy trì hoạt động ở trạng thái an toàn 
<85% dung lượng đĩa cứng, dung lượng dữ liệu 
hiện tại đang chiếm khoảng 75%. Do vậy Trung 
tâm CNTT đã thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp 
để tối ưu hóa hệ thống, cụ thể như: Phân tải để 
Tài nguyên máy chủ Production/
BackupHA
Trước khi 
kích hoạt
Sau khi 
kích hoạt
Số bộ xử lý (Processors) 5 Active 8 Active
Dung lượng bộ nhớ (Memory) 32 GB 64 GB
Số 22 (32) - Tháng 05-06/2015 PHÁT TRIỂN & HỘI NHẬP 
 Nghiên Cứu & Trao Đổi
29
5-7 năm lại đây nhằm phù hợp 
với khả năng phát triển của công 
nghệ và mục tiêu quản trị tập 
trung, giảm thiểu rủi ro vận hành, 
tác nghiệp.
Hệ thống SIBS hiện tại chưa 
đáp ứng đầy đủ theo mô hình 
quản lý CNTT tập trung mà 
BIDV đang từng bước triển khai 
(do vẫn duy trì máy chủ, dữ liệu, 
chương trình BDS được cài đặt 
tại chi nhánh và do chi nhánh 
quản lý).
Ba: Về an toàn, bảo mật.
Mô hình tổng thể của hệ thống 
SIBS được chia làm 02 cấu phần 
chính: Cấu phần Core (tại Trung 
tâm xử lý) và cấu phần BDS (tại 
chi nhánh) được bảo mật dữ liệu 
như: Phân lớp mạng để hạn chế 
người không có quyền có thể 
truy cập máy chủ và triển khai 
các hàn bảo mật dữ liệu. Các 
biện pháp bảo mật cho máy chủ 
BDS đặt tại chi nhánh bao gồm: 
Thiết lập Firewall tại máy chủ để 
đảm bảo an toàn, triển khai hệ 
thống xác thực hai yếu tố, qua 
đó bổ sung thêm một yếu tố để 
xác thực người dùng (One Time 
Password). Mô hình bảo mật này 
đã bộc lộ nhiều bất cập do phải 
duy trì một hệ thống các BDS 
(gồm: máy chủ, CSDL, phần 
mềm) tại tất cả các chi nhánh của 
BIDV. 
Bốn: Mức độ đáp ứng yêu cầu 
nghiệp vụ, quản trị điều hành và 
phát triển dịch vụ. 
Khi triển khai hệ thống SIBS, 
quy trình nghiệp vụ của BIDV 
được thay đổi hoàn toàn (chuyển 
từ phương thức quản lý tài khoản 
sang quản lý theo khách hàng), 
cán bộ BIDV chưa nắm được 
nhiều cấu phần/chức năng trên 
SIBS, dẫn đến sau triển khai đã 
phải chỉnh sửa/nâng cấp rất nhiều 
(BIDV đã phê duyệt, triển khai 
2 dự án nâng cấp SIBS với tổng 
kinh phí đạt 1.350.000 USD, tuy 
nhiên hiện nay vẫn đang tiếp tục 
phát sinh thêm nhiều yêu cầu mới 
từ phía các Ban nghiệp vụ và đòi 
hỏi cần phải tiếp tục nâng cấp hệ 
thống SIBS). 
Hệ thống SIBS đã hỗ trợ việc 
tham số hóa để tạo ra các sản 
phẩm mới, tuy nhiên các sản 
phẩm, dịch vụ ngân hàng trên 
SIBS chủ yếu là cơ bản, truyền 
thống và không đáp ứng triển 
khai các dịch vụ ngân hàng hiện 
đại (tham số tại các phân hệ chưa 
linh hoạt, chi phí để phát triển các 
sản phẩm mới rất cao do thường 
xuyên phải chỉnh sửa chương 
trình để tạo sản phẩm mới).
Việc tích hợp các sản phảm 
dịch vụ mới rất khó khăn: Đã 
phát sinh nhiều nghiệp vụ mới 
với nhiều sản phẩm đặc thù 
không thể phát triển, nâng cấp 
trên hệ thống SIBS, do vậy Trung 
tâm CNTT đã phải xây dựng rất 
nhiều chương trình bên ngoài kết 
nối vào hệ thống SIBS, dẫn đến 
Chi nhánh phải thao tác trên rất 
nhiều chương trình và ảnh hưởng 
đến tải của hệ thống SIBS (do 
quá nhiều chương trình kết nối 
vào).
Hệ thống SIBS được phát triển 
và triển khai đã khá lâu nên thiết 
kế nội tại của hệ thống nói chung 
chưa sẵn sàng đáp ứng đối với 
những hệ thống mới phát triển 
mạnh mẽ hiện nay (Hệ thống 
thẻ, Internet Banking/Mobile 
Banking, MIS, CRM, Contrac 
Center, ERP, Hệ thống quản lý 
phân bổ thu nhập chi phí, v.v..) 
Điều này dẫn đến hạn chế lớn đối 
với hệ thống SIBS là khó khăn 
trong tích hợp và kết nối với 
các hệ thống khác. Trên thực tế, 
tối ưu hóa hệ thống; giảm tải cho 
máy chủ chính (Production) bằng 
cách chuyển một số phân hệ sang 
máy chủ HA và DR; định kỳ dọn 
dẹp dữ liệu trên các phân hệ; tinh 
chỉnh, tối ưu hóa hoạt động của 
cơ sở dữ liệu.
Các giải pháp trên cũng chỉ 
là giải pháp tạm thời bởi vì theo 
thiết kế ban đầu hệ thống SIBS và 
các phân hệ liên quan được vận 
hành trên 1 máy Production và 
các máy dự phòng HA, DR đóng 
vai trò là máy Production khi 
máy chủ chính gặp sự cố (hiện 
nay nếu chuyển toàn bộ các phân 
hệ từ máy HA, DR về chạy trên 
máy Production thì chắc chắn sẽ 
bị quá tải). Do vậy, nếu rủi ro có 
sự cố ở mức thảm họa đối với 
máy chủ chính thì hệ thống SIBS 
không thể vận hành với đầy đủ 
chức năng.
Hai: Về mô hình, kiến trúc, 
công nghệ. 
Hệ thống SIBS được nhà thầu 
SILVERLAKE xây dựng theo 
Module (tức có thể cung cấp theo 
mudule riêng lẻ), do vậy cấu trúc 
SIBS phức tạp và không thống 
nhất (phía SILVERLAKE đang 
phải duy trì đội ngũ kỹ thuật khá 
lớn để có thể đáp ứng bảo trì tất 
cả các phân hệ). Đây là hệ thống 
lớn, phức tạp cả về kỹ thuật và 
nghiệp vụ (như: Phát triển trên 
nhiều nền tảng hệ điều hành, 
đa dạng ngôn ngữ lập trình, hệ 
CSDL) và được xây dựng trên 
nền công nghệ cũ (triển khai 
tại BIDV từ năm 2003 và đã sử 
dụng tại các ngân hàng khác tại 
Malaysia từ những năm 2000).
Hệ thống SIBS được xây dựng 
trên kiến trúc Client/Server tại 
chi nhánh, là kiến trúc phân tán 
đã được các nhà cung cấp Core 
bắt đầu thay đổi trong khoảng 
PHÁT TRIỂN & HỘI NHẬP Số 22(32) - Tháng 05-06/2015
Nghiên Cứu & Trao Đổi
30
khi triển khai các hệ thống mới 
(như hệ thống Internet Banking/
Mobile Banking, hệ thống thẻ 
MasterCard, Treasury,..) BIDV 
đều phải trả chi phí lớn (về tài 
chính, thời gian, công sức ...) 
cho việc tích hợp và kết nối với 
SIBS. Đây cũng là một trong các 
nguyên nhân dẫn đến sự chậm trễ 
trong triển khai các dự án quan 
trọng này. 
Năm: Kênh giao dịch tại chi 
nhánh 
Hệ thống được phát triển trên 
nền công nghệ cũ (java 1.3), 
không phù hợp với khả năng 
phát triển của công nghệ và mục 
tiêu quản trị tập trung nhằm 
giảm thiểu rủi ro vận hành, tác 
nghiệp.
Các module phân hệ vận hành, 
tác nghiệp phát triển trên nền 
công nghệ cũ (java 1.3), không 
phù hợp với khả năng phát triển 
của công nghệ và mục tiêu quản 
trị tập trung đối với các hệ thống 
khác.
Việc quản lý phân tán chương 
trình tại các chi nhánh gây ra 
nhiều bất cập trong quá trình 
quản lý, vận hành như: Chi nhánh 
không chủ động và sẵn sàng với 
các phiên bản nâng cấp chương 
trình/CSDL từ Trung tâm. Không 
xử lý/ đáp ứng được yêu cầu khi 
xảy ra các sự cố ngoài khả năng 
và tầm kiểm soát tại chi nhánh.
Việc chi nhánh quản lý toàn 
bộ BDS (Database, User, nhóm 
quyền, hạn mức, ) do đó có thể 
tạo User, đổi mật khẩu, cài đặt 
BDS giả để thực hiện giao dịch, 
Việc chi nhánh quản lý hoàn 
toàn quyền quản trị, cấp phát 
User, nhóm quyền,... sẽ tiềm ẩn 
nhiều rủi ro vận hành chủ quan 
do con người gây ra.
Về ứng dụng còn quá nhiều 
lỗi phát sinh trong quá trình hỗ 
trợ, quản trị vận hành, làm giảm 
hiệu suất khai thác hệ thống, mất 
nhiều công sức hỗ trợ, vận hành.
Tốn chi phí nhân lực cho việc 
quản trị, quản lý hơn 150 hệ thống 
BDS phân tán tại các chi nhánh. 
Trình độ của các cán bộ CNTT, 
môi trường công nghệ trong khu 
vực tại các chi chánh không đồng 
đều (đặc biệt là đối với chi nhánh 
xa các trung tâm chính trị - hành 
chính) gây nhiều hạn chế và rủi 
ro trong công tác quản trị, vận 
hành hệ thống. Một số chi nhánh 
điều kiện về phòng máy chủ chưa 
được đảm bảo (theo quy định...), 
ví dụ về hệ thống cảnh báo phòng 
máy chủ, điện, nhiệt độ, hệ thống 
chống sét
Sáu: Các lỗi đã phát sinh/ tồn 
tại do hiệu năng của hệ thống kém 
Hệ thống SIBS đã phát sinh 
một số lỗi khá nghiêm trọng, 
Trung tâm CNTT đã đề nghị 
nhiều lần mà ngay chính nhà 
thầu Silverlake vẫn chưa có giải 
pháp xử lý (các ngân hàng khác 
cũng gặp lỗi tương tự) như: 
Quá tải thời gian kết thúc cuối - 
ngày/tháng/năm (Batchrun): 
Từ năm 2010, Trung tâm - 
CNTT đã nghiên cứu và đã phối 
hợp với phía Silverlake triển khai 
nhiều giải pháp nhằm giảm thời 
gian Batchrun, tuy nhiên cùng với 
tăng trưởng dữ liệu/giao dịch trên 
hệ thống và số lượng chương trình 
kết nối vào, thời gian Batchrun vẫn 
ngày càng tăng dần lên.
Hệ thống SIBS có thời gian - 
chạy cuối ngày (Batchrun) hiện 
nay là 6 tiếng, trong khi có hệ thống 
Corebanking khác yêu cầu chạy 
Batchrun cuối ngày nhưng thời gian 
chạy Batchrun tương đối ngắn 1-2 
tiếng (như: T24, FlexCube). Thậm 
chí có hệ thống Core Banking có 
thể chạy không ngừng (Non-stop), 
không cần chạy Batchrun.
- Quá tải về giao dịch 
(Timeout): Trung tâm CNTT 
đã phối hợp, đôn đốc phía 
SILVERLAKE nhiều lần, nhưng 
hiện vẫn chưa tìm được nguyên 
nhân/giải pháp khắc phục, lỗi 
này tuy ít phát sinh nhưng làm 
ảnh hưởng rất lớn đến tính chính 
xác dữ liệu giao dịch tại các chi 
nhánh (do SIBS gửi sai thông tin 
trạng thái giao dịch về BDS tại 
chi nhánh).
Hệ thống ATM hiện tại có 
khoảng 1.200 máy ATM với 2,8 
triệu thẻ, (trung bình phát hành 
khoảng 6.000 thẻ/1 ngày); các 
Số 22 (32) - Tháng 05-06/2015 PHÁT TRIỂN & HỘI NHẬP 
 Nghiên Cứu & Trao Đổi
31
giao dịch ATM và các giao dịch 
phát hành thẻ nội địa đều được 
xử lý trên ATM Host, các job 
Online này thường xuyên chiếm 
CPU rất lớn trên máy AS400. 
Sau khi dự án Master hoàn thành 
triển khai, trên SIBS sẽ chỉ còn 
cấu phần phát hành thẻ và quản 
lý hạn mức thẻ nội địa, các 
cấu phần này không liên quan 
nhiều đến các phân hệ khác trên 
SIBS. Phân hệ ATM Host của 
SILVERLAKE đã quá cũ và hiện 
nay phía SILVERLAKE không 
tập trung nhân lực cho phân hệ 
ATM (không có chuyên gia hỗ 
trợ tại VN)
Bảy: Kho dữ liệu thực sự hỗ 
trợ BIDV trong việc báo cáo mềm 
dẻo, hỗ trợ nhanh chóng và linh 
hoạt cho công tác điều hành.
Cụ thể:
DWH không được xây dựng −	
theo mô hình ngân hàng chuẩn: 
Vì vậy, không có khả năng tổng 
hợp các dữ liệu phân tán từ nhiều 
nguồn ứng dụng và thông tin 
riêng biệt trong và ngoài ngân 
hàng.
DWH không được xây dựng −	
trên một hạ tầng Siêu dữ liệu 
(metadata) vững chắc: Do đó, 
định nghĩa và thuộc tính của các 
trường thông tin dữ liệu không 
được xác định gây nên tình trạng 
dữ liệu sai lệch, không nhất quán, 
thông tin khó tìm kiếm, khó sử 
dụng cho người dùng cuối. 
Tám: Hệ thống báo cáo hỗ 
trợ chi nhánh nặng nề, trùng hợp 
và thiếu sót (chuyển dữ liệu thô 
hàng ngày xuống cho hơn 100 
chi nhánh là một quy trình tương 
đối nặng nề, tốn kém tài nguyên 
và không đáp ứng được nhu cầu 
kịp thời của các chi nhánh),.
Đã phát sinh những nội dung 
yêu cầu nâng cấp, sửa chữa đối 
với hệ thống SIBS rất khó có thể 
thực hiện được (như: Sửa đổi 
đáp ứng yêu cầu tràn số dư đối 
với tài khoản Kho bạc Nhà nước, 
sửa đổi đáp ứng yêu cầu phân 
bổ thu nhập chi phí,...). Đội ngũ 
hỗ trợ của Silverlake hiện nay 
thiếu những chuyên gia giỏi, có 
kinh nghiệm. Hiện tại, phần lớn 
những cán bộ của Silverlake đã 
triển khai hệ thống SIBS hoặc 
nắm rõ, có kiến thức sau về hệ 
thống SIBS không tham gia bảo 
trì hệ thống SIBS của BIDV và số 
nhiều đã chuyển khỏi Silverlake.
4. Kết luận 
Năng lực cạnh tranh của BIDV 
khá tốt so với các đối thủ cạnh 
tranh trên các mặt: Mạng lưới kinh 
doanh trải rộng khắp ở cả 63 tỉnh 
thành và đang mở rộng hoạt động 
ở các nước Đông Nam Á (Lào, 
Campuchia, Myanmar) và một số 
nước châu Âu (Séc, Nga). Ngân 
hàng đi đầu trong việc phát triển 
sản phẩm phái sinh, đặc biệt là phái 
sinh hàng hóa; là ngân hàng có 
truyền thống phục vụ đầu tư phát 
triển cho quốc gia; có quan hệ tốt 
với các cơ quan nhà nước và chính 
phủ, được tiếp nhận các nguồn vốn 
lớn ODA và ủy thác từ các tổ chức 
tài chính uy tín trên thế giới. BIDV 
là một trong những NHTM hàng 
đầu VN; có tầm ảnh hưởng rộng 
trên thị trường tài chính - ngân 
hàng. Với thương hiệu lâu đời và 
quy mô vững chắc cùng quan hệ 
tốt với các cơ quan quản lý nhà 
nước. Có hoạt động quản lý vốn 
ủy thác chuyên nghiệp, bài bản và 
uy tín. Nguồn nhân lực ổn định và 
được đào tạo bài bản. Mạng lưới 
rộng khắp tại các tỉnh thành trong 
cả nước; hệ thống CNTT mạnh và 
có chiến lược chú trọng đầu tư cho 
CNTT; mối quan hệ với các khách 
hàng truyền thống được củng cố và 
tăng cường hợp tác nhiều mặt; là 
ngân hàng dẫn đầu về tài trợ dự án. 
là ngân hàng đi đầu về tính minh 
bạch trong hoạt động kinh doanh. 
(Định hạng quốc tế Moody’s; thực 
hiện kiểm toán theo cả 2 chuẩn 
mực VAS và IFRS).
Bên cạnh điểm mạnh thì cũng 
lộ điểm yếu của BIDV như: Cơ chế 
thu hút người tài chưa có tính cạnh 
tranh trên thị trường. Cơ chế thu 
nhập chưa tạo được biến chuyển 
đột phá trong việc tạo môi trường 
lao động cạnh tranh, nâng cao chất 
lượng và hiệu quả công việc. Chưa 
tạo được sự khác biệt lớn trong 
sản phẩm dịch vụ. Công tác phát 
triển thương hiệu mới chỉ được chú 
trọng ở một số thành phố lớn, nhận 
diện thương hiệu chưa được triển 
khai thống nhất trên toàn hệ thống. 
Cơ cấu hoạt động kinh doanh, cơ 
cấu khách hàng; cơ cấu thu nhập 
chưa được đa dạng hóa. Chất lượng 
tín dụng dù đã được cải thiện, tuy 
nhiên tỷ lệ nợ xấu vẫn còn cao hơn 
trung bình ngành (TB ngành 2010: 
1,8%). Từ thực trạng này, để nâng 
cao hơn nữa năng lực cạnh tranh 
cần có giải pháp đồng bộ và toàn 
diện hơnl
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Bản tin Công nghệ thông tin BIDV tháng 
8,9,10/2013, tháng 7,8,9,10,11/2014.
(Ngày truy cập 15 tháng 12 năm 2014)
 (Ngày truy cập 15 
tháng 08 năm 2014)
 (Ngày truy 
cập 15 tháng 08 năm 2014)
 (Ngày 
truy cập 15 tháng 08 năm 2014) 
Trịnh Quốc Trung (2004), Các giải pháp 
nâng cao năng lực cạnh tranh và hội 
nhập của các ngân hàng thương mại VN 
đến năm 2010, Luận án tiến sĩ, Đại học 
Kinh tế TP.HCM.

File đính kèm:

  • pdfdanh_gia_nang_luc_canh_tranh_cua_ngan_hang_thuong_mai_co_pha.pdf