Đánh giá sự thay đổi của chế độ kế toán hành chính sự nghiệp ở Việt Nam hiện nay

TÓM TẮT

Qua một năm thực hiện chế độ kế toán hành chính sự nghiệp ban hành theo

Thông tư số 107/2017/TT-BTC ngày 10/10/2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, nhóm

tác giả thực hiện bài viết phân tích những điểm khác biệt giữa chế độ kế toán cũ và

mới, một số điểm cần hoàn thiện về hệ thống tài khoản và phương pháp hạch toán tài

khoản mới, dưới góc nhìn của người đang trực tiếp giảng dạy và thực hiện công tác

kế toán, nhằm hỗ trợ cho công tác nghiên cứu, giảng dạy và thực hiện chế độ kế toán

trong các đơn vị hành chính sự nghiệp được dễ dàng và thuận lợi hơn. Đồng thời, có

những khuyến nghị mang tính định hướng ở góc độ mong muốn chuẩn mực kế toán

hành chính sự nghiệp của Việt Nam tiệm cận với chuẩn mực kế toán công quốc tế

trong xu hướng hội nhập hiện nay

pdf 10 trang yennguyen 5500
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá sự thay đổi của chế độ kế toán hành chính sự nghiệp ở Việt Nam hiện nay", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá sự thay đổi của chế độ kế toán hành chính sự nghiệp ở Việt Nam hiện nay

Đánh giá sự thay đổi của chế độ kế toán hành chính sự nghiệp ở Việt Nam hiện nay
TẠP CHÍ KHOA HỌC - ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI, SỐ 12 - 2019 ISSN 2354-1482 
17 
ĐÁNH GIÁ SỰ THAY ĐỔI CỦA CHẾ ĐỘ 
KẾ TOÁN HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP Ở VIỆT NAM HIỆN NAY 
Nguyễn Thế Khang1 
Vương Quang Thịnh1 
Hoàng Thị Kiều Nguyệt Nga1 
Nguyễn Xuân Tùng1 
TÓM TẮT 
Qua một năm thực hiện chế độ kế toán hành chính sự nghiệp ban hành theo 
Thông tư số 107/2017/TT-BTC ngày 10/10/2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, nhóm 
tác giả thực hiện bài viết phân tích những điểm khác biệt giữa chế độ kế toán cũ và 
mới, một số điểm cần hoàn thiện về hệ thống tài khoản và phương pháp hạch toán tài 
khoản mới, dưới góc nhìn của người đang trực tiếp giảng dạy và thực hiện công tác 
kế toán, nhằm hỗ trợ cho công tác nghiên cứu, giảng dạy và thực hiện chế độ kế toán 
trong các đơn vị hành chính sự nghiệp được dễ dàng và thuận lợi hơn. Đồng thời, có 
những khuyến nghị mang tính định hướng ở góc độ mong muốn chuẩn mực kế toán 
hành chính sự nghiệp của Việt Nam tiệm cận với chuẩn mực kế toán công quốc tế 
trong xu hướng hội nhập hiện nay. 
Từ khóa: Kế toán hành chính sự nghiệp, thông tư 107 
1. Những bất cập cần sự thay đổi 
Chế độ kế toán hành chính sự 
nghiệp được ban hành kèm theo Quyết 
định số 19/2006/QĐ- BTC ngày 
30/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính 
(QĐ 19), sau đó đã được sửa đổi, bổ 
sung một số nội dung bằng Thông tư số 
185/2010/TT-BTC ngày 15/11/2010 
(TT 185), được áp dụng chung cho tất 
cả các đơn vị hành chính sự nghiệp, 
bước đầu phát huy hiệu quả trong việc 
tương thích và đáp ứng yêu cầu đổi mới 
cơ chế tài chính, từ “thu đủ chi đủ” sang 
“có thu”, được phép tổ chức hoạt động 
sản xuất kinh doanh, từ nhận kinh phí 
cấp phát bằng hạn mức sang bằng dự 
toán của các đơn vị trong hệ thống 
hành chính sự nghiệp. Bên cạnh đó, Bộ 
Tài chính đã ban hành thêm một số chế 
độ kế toán riêng áp dụng cho một số 
đơn vị có đặc thù hoạt động như Bảo 
hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế; Dự trữ Nhà 
nước; các đơn vị thuộc Bộ Tài chính... 
Tuy nhiên, qua hơn 10 năm thực hiện, 
đã có những bất cập vì những thay đổi 
trong phương thức hoạt động tài chính 
của các đơn vị hành chính sự nghiệp, cụ 
thể như: 
- QĐ 19 và TT 185 chưa đề cập đến 
việc hướng dẫn cụ thể về phương pháp 
kế toán những nghiệp vụ phát sinh 
mới. Ví dụ như: Kế toán ngân sách nhà 
nước (NSNN) cấp bù học phí cho các 
cơ sở đào tạo; kế toán tiếp nhận viện 
trợ; kế toán kinh phí thực hiện đề tài, 
dự án thuộc chương trình khoa học và 
công nghệ trọng điểm cấp nhà nước; kế 
toán các loại phí, lệ phí theo pháp luật 
hiện hành. 
- Năm 2015, Chính phủ ban hành 
Nghị định số 16/2015/NĐ-CP quy định 
cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công 
lập [1] với nhiều nội dung thay đổi 
trong cơ chế tài chính. Bên cạnh đó, 
Chính phủ cũng đã và đang ban hành 
các nghị định để cụ thể hóa cơ chế tài 
chính theo từng lĩnh vực. Theo đó, chế 
độ kế toán hiện hành thể hiện rõ những 
1Trường Đại học Đồng Nai 
Email: khangnt@dnpu.edu.vn 
TẠP CHÍ KHOA HỌC - ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI, SỐ 12 - 2019 ISSN 2354-1482 
18 
bất cập, chưa theo kịp với những cởi 
mở về mặt tự chủ tài chính, nhất là đối 
với đơn vị sự nghiệp có thu. 
- Chế độ kế toán theo QĐ 19 cũng 
không còn phù hợp với các quy định 
của các luật được ban hành vào năm 
2015. Các mẫu biểu báo cáo đều không 
khớp với Luật Kế toán năm 2015 hay 
Luật Ngân sách năm 2015 [2]. Cụ thể 
như theo quy định của Luật Kế toán, 
các đơn vị hành chính sự nghiệp phải 
lập các báo cáo tài chính và sử dụng báo 
cáo này để tổng hợp và thuyết minh về 
tình hình tài chính, kết quả hoạt động và 
lưu chuyển tiền tệ của đơn vị kế toán. 
Bên cạnh đó, theo Luật Kế toán thì các 
đơn vị kế toán lập báo cáo tài chính còn 
có vai trò trong việc cung cấp thông tin 
cho kho bạc nhà nước để lập báo cáo tài 
chính nhà nước. 
- Xu thế hội nhập, đòi hỏi hệ thống 
kế toán công của Việt Nam phải ngày 
càng được hoàn thiện, tiệm cận với 
chuẩn mực kế toán công quốc tế, đặc 
biệc là việc áp dụng nguyên tắc dồn tích 
trong hạch toán kế toán trong chế độ kế 
toán hành chính sự nghiệp của Việt 
Nam chưa triệt để, dẫn đến việc phản 
ánh doanh thu, thu nhập và chi phí chưa 
phù hợp với chuẩn mực kế toán công 
quốc tế. Do vậy, sự thay đổi cho phù 
hợp và một tất yếu. 
2. Những thay đổi trong chế độ kế 
toán hành chính sự nghiệp hiện nay 
Kế thừa những ưu điểm, khắc phục 
tồn tại, hạn chế, ngày 10/10/2017 Bộ 
Tài chính ban hành Thông tư 
107/2017/TT-BTC (TT 107) [3] hướng 
dẫn chế độ kế toán hành chính sự 
nghiệp, thay thế chế độ kế toán đơn vị 
hành chính sự nghiệp ban hành theo QĐ 
19 và TT 185. Thông tư này hướng dẫn 
kế toán áp dụng cho cơ quan nhà nước; 
đơn vị sự nghiệp công lập, trừ các đơn 
vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi 
thường xuyên và chi đầu tư được vận 
dụng cơ chế tài chính như doanh 
nghiệp, áp dụng chế độ kế toán doanh 
nghiệp khi đáp ứng đủ các điều kiện 
theo quy định hiện hành. 
Theo đó, TT 107 chi tiết hơn một số 
Tài khoản, bổ sung nhiều Tài khoản 
mới, phương pháp hạch toán, nhằm 
phản ánh đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế, 
tài chính phát sinh mà các quy định 
trước đó chưa đề cập đến đồng thời bổ 
sung một số loại sổ sách, báo cáo tài 
chính, báo cáo quyết toán tại đơn vị kế 
toán. Những sự thay đổi cụ thể như sau: 
Về chứng từ kế toán: 
- Theo QĐ 19 và TT 185: Chứng từ 
kế toán áp dụng cho các đơn vị hành 
chính sự nghiệp phải sử dụng thống 
nhất mẫu theo quy định. Trường hợp 
các đơn vị có các nghiệp vụ kinh tế, tài 
chính đặc thù chưa có mẫu chứng từ 
quy định tại danh mục mẫu chứng từ thì 
áp dụng mẫu chứng từ quy định tại chế 
độ kế toán riêng trong các văn bản pháp 
luật khác, không được tự thiết kế và sử 
dụng mẫu chứng từ khi chưa được Bộ 
Tài chính chấp thuận. 
- Theo TT 107: Việc sử dụng chứng 
từ kế toán được thực hiện linh hoạt hơn. 
Trong đó, chứng từ kế toán được phân 
loại và quy định cụ thể thành hai loại là 
chứng từ thuộc loại bắt buộc và chứng 
từ được tự thiết kế. Đối với chứng từ 
thuộc loại bắt buộc, các đơn vị (hành 
chính sự nghiệp) đều phải sử dụng 
thống nhất mẫu chứng từ kế toán thuộc 
loại bắt buộc quy định trong Thông tư 
bao gồm 4 loại sau: Phiếu thu, Phiếu 
chi, Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng, 
TẠP CHÍ KHOA HỌC - ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI, SỐ 12 - 2019 ISSN 2354-1482 
19 
Biên lai thu tiền. Trong quá trình thực 
hiện, các đơn vị không được sửa đổi 
biểu mẫu chứng từ thuộc loại bắt buộc. 
Đối với chứng từ được tự thiết kế, ngoài 
4 loại chứng từ kế toán bắt buộc kể trên 
và chứng từ bắt buộc quy định tại các 
văn bản khác, đơn vị hành chính sự 
nghiệp được tự thiết kế mẫu chứng từ 
để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát 
sinh. Mẫu chứng từ tự thiết kế phải đáp 
ứng tối thiểu bảy nội dung quy định 
tại Điều 16 Luật Kế toán. Quy định này 
cũng tương tự như quy định trong chế 
độ kế toán doanh nghiệp theo thông tư 
200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 
của bộ Tài chính (TT 200) [4]. 
Về hệ thống tài khoản: 
- Theo QĐ 19 và TT 185: Hệ thống 
tài khoản kế toán áp dụng cho các đơn 
vị hành chính sự nghiệp bao gồm 7 loại: 
Từ loại 1 đến loại 6 là các tài khoản 
trong bảng, loại 0 là các tài khoản ngoài 
bảng. Các tài khoản trong bảng được 
phân loại và chia thành các nhóm: tiền 
và vật tư; tài sản cố định (TSCĐ); thanh 
toán; nguồn kinh phí: nguồn vốn kinh 
doanh, các quỹ, nguồn kinh phí hoạt 
động, kinh phí dự án, kinh phí theo đơn 
đặt hàng nhà nước; các khoản thu và 
các khoản chi. 
- Theo TT 107: Hệ thống tài khoản 
được mở rộng, chi tiết và cụ thể hơn với 
10 loại tài khoản, bao gồm: Các loại tài 
khoản trong bảng, là tài khoản từ loại 1 
đến loại 9, được hạch toán kép (hạch 
toán bút toán đối ứng giữa các tài 
khoản). Các tài khoản trong bảng được 
phân chia theo tình hình tài chính (gọi 
tắt là kế toán tài chính) tại đơn vị phản 
ánh tình hình tài sản, công nợ, nguồn 
vốn, doanh thu, chi phí, thặng dư (thâm 
hụt) của đơn vị trong kỳ kế toán. Trong 
đó phân loại lại một số tài khoản phải 
thu, phải trả và bổ sung các nhóm tài 
khoản mới như doanh thu, chi phí, thu 
nhập khác, chi phí khác, xác định kết 
quả kinh doanh Các tài khoản có sự 
tương đồng với hệ thống tài khoản kế 
toán doanh nghiệp theo TT 200, giúp 
cho việc dạy, học và vận dụng được 
thuận tiện, dễ nhớ. Loại tài khoản ngoài 
bảng, là tài khoản loại 0, được hạch 
toán đơn (không hạch toán bút toán đối 
ứng giữa các tài khoản). Các tài khoản 
ngoài bảng liên quan đến ngân sách nhà 
nước hoặc có nguồn gốc ngân sách nhà 
nước được phản ánh theo mục lục ngân 
sách nhà nước, theo niên độ và theo các 
yêu cầu quản lý khác của ngân sách nhà 
nước. Trong đó bỏ một số tài khoản như 
TK 005: Dụng cụ lâu bền đang sử dụng, 
sửa đổi và bổ sung một số mới như TK 
006: Dự toán vay nợ nước ngoài, TK 
012: Lệnh chi tiền thực chi, TK 013: 
Lệnh chi tiền tạm ứng. Nếu một nghiệp 
vụ kinh tế tài chính phát sinh mà liên 
quan đến thu, chi ngân sách nhà nước 
thì kế toán vừa phải hạch toán kế toán 
tài chính và đồng thời hạch toán kế toán 
ngân sách. 
Theo thông tư 107, số thu hoạt 
động do NSNN cấp được phản ánh trên 
tài khoản (TK) 511 – Thu hoạt động do 
NSNN cấp, TK 337 – Tạm thu (trong 
trường hợp tạm ứng kinh phí hoạt động 
từ dự toán ngân sách cấp) và các khoản 
chi hoạt động từ nguồn ngân sách phản 
ánh trên TK 611 – Chi phí hoạt động. 
Khác với quyết định 19/2006/QĐ – 
BTC trước đây phản ánh trên TK 461 – 
Nguồn kinh phí hoạt động và TK 661 – 
Chi hoạt động. 
Về Tài khoản chi tiết, QĐ 19, TK 
461 và TK 661 được chi tiết thành ba 
TẠP CHÍ KHOA HỌC - ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI, SỐ 12 - 2019 ISSN 2354-1482 
20 
tài khoản cấp 2 phản ánh nguồn và chi 
của năm trước, năm nay và năm sau. 
Tuy nhiên tại thông tư 107, TK 511 và 
TK 611 không chi tiết ra như vậy mà 
việc phản ánh số dự toán chi hoạt động 
được cấp có thẩm quyền giao và việc 
rút dự toán chi hoạt động ra sử dụng 
được theo dõi ở TK ngoài bảng 008 – 
Dự toán chi hoạt động và chỉ chi tiết 
theo năm trước và năm nay (không có 
năm sau), phù hợp với Luật Ngân sách 
nhà nước 2015. 
Về số hiệu và tên gọi các tài khoản 
có một số bổ sung và thay đổi như trong 
bảng 1. 
Bảng 1: Một số bổ sung và thay đổi số hiệu và tên gọi các tài khoản 
Theo QĐ 19 và TT 185 Theo TT 107 
3111: Phải thu của khách hàng 131: Phải thu khách hàng 
3113: Thuế GTGT được khấu trừ 133: Thuế GTGT được khấu trừ 
312: Tạm ứng 141: Tạm ứng 
214: Hao mòn TSCĐ 214: Khấu hao và hao mòn TSCĐ 
336: Tạm ứng kinh phí 336: Phải trả nội bộ 
342: Thanh toán nội bộ 136: Phải thu nội bộ 
421: Chênh lệch thu, chi chưa xử lý 421: Thặng dư (thâm hụt) lũy kế 
461: Nguồn kinh phí hoạt động 
511: Các khoản thu 511: Thu hoạt động do NSNN cấp 
661: Chi hoạt động 611: Chi phí hoạt động 
337: Kinh phí đã quyết toán chuyển năm 
sau 
337: Tạm thu 
521: Thu chưa qua ngân sách (phí lệ phí, 
tiền, hàng viện trợ) 
512: Thu viện trợ, vay nợ nước ngoài 
642: Chi phí quản lý chung 642: Chi phí quản lý các hoạt động 
sản xuất kinh doanh, dịch vụ 
Thông tư 107 bổ sung một số tài 
khoản như: Tài khoản 137: Tạm chi; 138: 
Phải thu khác; 154: Chi phí sản xuất kinh 
doanh, dịch vụ dở dang; 156: Hàng hóa; 
242: Chi phí trả trước; 248: Đặt cọc, ký 
quỹ, ký cược; 338: Phải trả khác; 348: 
Nhận đặt cọc, ký quỹ, ký cược; 353: Các 
quỹ đặc thù; 366: Các khoản nhận trước 
chưa ghi thu; 468: Nguồn cải cách tiền 
lương; 514: Thu phí được khấu trừ, để lại; 
515: Doanh thu tài chính; 612: Chi phí từ 
nguồn viện trợ, vay nợ nước ngoài; 614: 
Chi phí hoạt động thu phí; 615: Chi phí 
tài chính; 632: Giá vốn hàng bán; 652: 
Chi phí chưa xác định đối tượng chịu chi 
phí; 711: Thu nhập khác; 811: Chi phí 
khác; 821: Chi phí thuế thu nhập doanh 
nghiệp; 911: Xác định kết quả; 012: Lệnh 
chi tiền thực chi; 013: Lệnh chi tiền tạm 
ứng; 014: Phí được khấu trừ, để lại; 018: 
Thu hoạt động khác được để lại. 
Hệ thống tài khoản mới theo TT 107 
có nét rất tương đồng với hệ thống tài 
khoản doanh nghiệp theo TT 200, rất dễ 
dàng cho việc tự nghiên cứu, tự học tập 
của sinh viên và người hành nghề kế toán. 
Hệ thống tài khoản theo TT 107 thể 
hiện những điểm mới nổi bật: 
- Coi nguồn NSNN cấp không chỉ 
là nguồn kinh phí hoạt động mà còn là 
một nguồn thu trong cơ chế tự chủ tài 
chính của đơn vị. Theo QĐ 19, nguồn 
tài chính này chỉ được thể hiện ở loại 4 
“Nguồn kinh phí”, trong khi đang có 
TẠP CHÍ KHOA HỌC - ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI, SỐ 12 - 2019 ISSN 2354-1482 
21 
các tài khoản loại 5 phản ánh các khoản 
thu. TT 107 đồng nhất khoản thu từ 
NSNN với các khoản thu viện trợ, phí, 
lệ phí để lại, sản xuất kinh doanh 
giúp kế toán đơn vị dự toán mở thêm 
tầm nhìn mới: kế toán tài chính. 
- Tài khoản 337 “Tạm thu” khắc 
phục tình trạng hoàn toàn không có 
phương tiện hạch toán theo dõi về số 
tạm ứng dự toán của quá trình Kho bạc 
kiểm soát chi. 
- Kế toán tồn kho vật liệu, dụng cụ 
nguồn ngân sách cấp cuối năm, trước 
đây phải xử lý quyết toán chi dù chưa 
xuất kho và vì thế phải mở thêm chi 
tiết, để sang năm sau hoặc nhiều năm 
sau nếu có xuất kho, tránh quyết toán 
chi trùng. Việc này làm mất nhiều công 
sức để kế toán chi tiết kho. TT107 mở 
tài khoản 366 “Các khoản nhận trước 
chưa ghi thu” thay thế cho tài khoản 
337 “Kinh phí đã quyết toán chuyển 
năm sau”, đã khắc phục tình trạng trên. 
Mặt khác, bằng phương pháp hạch toán 
kết chuyển từ tài khoản 366 vào tài 
khoản 511 tương ứng giá trị xuất kho, 
cho phép thăng bằng thực thu với thực 
chi, làm giảm trách nhiệm giải trình 
không cần thiết cho cái gọi là kinh phí 
còn thừa, chưa sử dụng vào cuối năm. 
- Tài khoản 421 từ chức năng phản 
ánh chênh lệch thu chi trên cơ sở số tiết 
kiệm, nay với cái tên mới: “Thặng dư 
(thâm hụt) lũy kế”, cho thấy một bước 
dài của quá trình công nhận thành quả 
tài chính đơn vị sự nghiệp công trong 
cơ chế thị trường. 
Bảng 2: Một số ví dụ so sánh về cách hạch toán theo QĐ 19 và TT 107 
STT 
Nội dung 
nghiệp vụ 
Theo QĐ 19 và TT 185 Theo TT 107 
1 
Trường hợp 
rút tạm ứng 
dự toán chi 
hoạt động về 
quỹ tiền mặt 
Nợ TK 111 – Tiền mặt 
Có TK 461 – Nguồn KP 
hoạt động 
Đồng thời, Có TK 008 – 
Dự toán chi HĐ 
Nợ TK 111 – Tiền mặt 
 Có TK 337 – Tạm thu 
Đồng thời, Có TK 008 – Dự toán chi 
HĐ 
2 
Chi hoạt động 
bằng tiền mặt 
Nợ TK 661 – Chi hoạt 
động 
 Có TK 111 – Tiền mặt 
Nợ TK 611 – Chi phí hoạt động 
 Có TK 111 – Tiền mặt 
Đồng thời, ghi; 
Nợ TK 337 – Tạm thu 
 Có TK 511 – Thu HĐ do NSNN cấp 
3 
Rút dự toán 
mua nguyên 
liệu, vật liệu 
bằng nguồn 
NSNN 
Nợ TK 152 – Nguyên liệu 
vật liệu 
 Có TK 461 – Nguồn 
kinh phí HĐ 
Nợ TK 152 – Nguyên liệu vật liệu 
 Có TK 366 – Các khoản nhận trước 
chưa ghi thu 
Đồng thời, Có TK 008 – Dự toán chi 
hoạt động 
Cuối năm, kế toán tính toán kết chuyển 
từ TK các khoản nhận trước chưa ghi 
thu sang TK doanh thu tương ứng với 
số nguyên vật liệu hình thành từ nguồn 
NSNN cấp đã xuất ra sử dụng trong 
năm, ghi: 
Nợ TK 366 – Các khoản nhận trước 
chưa ghi thu 
 Có TK 511 – Thu HĐ do NSNN cấp 
TẠP CHÍ KHOA HỌC - ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI, SỐ 12 - 2019 ISSN 2354-1482 
22 
Về sổ sách kế toán: 
Theo TT 107, các mẫu sổ chi tiết bổ 
sung mẫu sổ chi tiết theo dõi số liệu 
quyết toán bao gồm 6 mẫu từ S101-H 
đến S106-H gồm: Sổ theo dõi dự toán 
từ nguồn ngân sách nhà nước trong 
nước, sổ theo dõi nguồn viện trợ, sổ 
theo dõi nguồn vay nợ nước ngoài, sổ 
theo dõi kinh phí ngân sách nhà nước 
cấp bằng Lệnh chi tiền, sổ theo dõi 
nguồn phí được khấu trừ để lại và sổ 
theo dõi nguồn thu hoạt động khác được 
để lại. 
Về hệ thống báo cáo: 
Theo TT 107, ngoài báo cáo quyết 
toán, còn bổ sung báo cáo tài chính 
(BCTC). Các mẫu biểu báo cáo quyết 
toán cũng được được sửa đổi, bổ sung. 
Danh mục báo cáo quyết toán từ 10 biểu 
nay còn 5 biểu, phù hợp tiến trình cải 
cách thủ tục hành chính, thể hiện nhiều 
hơn quyền tự chủ của đơn vị dự toán. 
Ngoài ra, để phù hợp với cơ chế tự 
chủ theo Nghị định 16/2015/NĐ-CP, hệ 
thống báo cáo theo cũng được bổ sung 
các danh mục báo cáo tài chính bao 
gồm: Báo cáo tình hình tài chính, báo 
cáo kết quả hoạt động, báo cáo lưu 
chuyển tiền tệ và thuyết minh báo cáo 
tài chính. 
Về kỳ hạn lập các báo cáo: 
- Theo QĐ 19 và TT 185: Việc lập 
các báo cáo quyết toán được quy định 
như sau: Báo cáo quyết toán của các 
đơn vị hành chính sự nghiệp, tổ chức có 
sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước 
được lập vào cuối kỳ kế toán quý, năm. 
Báo cáo quyết toán của các đơn vị, tổ 
chức không sử dụng kinh phí ngân sách 
được lập vào cuối kỳ kế toán năm; các 
đơn vị kế toán khi bị chia, tách, sáp 
nhập, chấm dứt hoạt động phải lập báo 
cáo quyết toán tại thời điểm quyết định 
chia, tách, sáp nhập, chấm dứt hoạt 
động phải lập báo cáo quyết toán tại 
thời điểm quyết định chia, tách, sáp 
nhập, chấm dứt hoạt động. 
- Theo TT 107: Việc quy định về kỳ 
hạn lập báo cáo được chia thành 2 loại: 
Kỳ hạn lập báo cáo tài chính và kỳ hạn 
lập báo cáo quyết toán. 
+ Đối với báo cáo tài chính: Kỳ hạn 
lập báo cáo vào cuối kỳ kế toán năm 
(thời điểm 31/12) theo quy định của 
Luật Kế toán (2015). Ngoài ra, báo cáo 
tài chính năm của đơn vị hành chính, sự 
nghiệp phải được nộp cho cơ quan nhà 
nước có thẩm quyền hoặc đơn vị cấp 
trên trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày 
kết thúc kỳ kế toán năm theo quy định 
của pháp luật. 
+ Đối với báo cáo quyết toán, có 2 
loại: Báo cáo quyết toán ngân sách nhà 
nước và báo cáo quyết toán nguồn khác. 
Báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước 
được lập báo cáo theo kỳ kế toán năm. 
Số liệu lập báo cáo quyết toán ngân 
sách nhà nước hằng năm là số liệu thu, 
chi của năm ngân sách, tính đến hết thời 
gian chỉnh lý quyết toán ngân sách nhà 
nước (ngày 31/1 năm sau) theo quy 
định của pháp luật về ngân sách nhà 
nước. Báo cáo quyết toán kinh phí 
nguồn khác được lập báo cáo quyết toán 
năm. Đơn vị phải lập báo cáo quyết 
toán khi kết thúc kỳ kế toán năm (sau 
ngày 31/12). Trường hợp pháp luật có 
quy định lập báo cáo theo kỳ kế toán 
khác thì ngoài báo cáo quyết toán năm 
đơn vị phải lập cả báo cáo theo kỳ kế 
toán đó. 
TẠP CHÍ KHOA HỌC - ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI, SỐ 12 - 2019 ISSN 2354-1482 
23 
 Ghi nhận nguồn vốn: Chế độ kế 
toán cũ quy định số thu được ghi thẳng 
tăng nguồn vốn. Tuy nhiên, quy định 
mới tương đồng với chuẩn mực kế toán 
công quốc tế là phải bù trừ giữa thu và 
chi, số chênh lệch mới được ghi tăng 
nguồn vốn. 
Thặng dư, thâm hụt: Đã có sự đổi 
mới quan trọng trong quy định ghi nhận 
thu – chi ngân sách của chế độ kế toán 
hành chính sự nghiệp Việt Nam, chế độ 
kế toán hướng dẫn có tính thặng dư 
thâm hụt của các hoạt động hành chính, 
sự nghiệp; hoạt động sản xuất kinh 
doanh dịch vụ; hoạt động tài chính và 
hoạt động khác, gần sát với chuẩn mực 
kế toán công quốc tế về tính thặng dư 
thâm hụt trong hoạt động thông thường, 
hoạt động bất thường. 
Hàng tồn kho: Thông tư số 
107/2017/TT-BTC quy định gần giống 
như chuẩn mực công quốc tế là giá trị 
hàng tồn kho chỉ được ghi nhận vào chi 
phí trong kỳ cho phù hợp với doanh thu 
được ghi nhận. Khác với chế độ kế toán 
theo QĐ 19 và TT 185 là giá trị nguyên 
vật liệu, công cụ, dụng cụ đã mua chưa 
sử dụng hết cũng được tính hết vào chi 
phí trong kỳ và được quyết toán tại thời 
điểm cuối năm tài chính. 
Về xây dựng cơ bản dở dang: Tương 
đồng với chuẩn mực kế toán công quốc 
tế, TT 107 quy định chi phí được công 
nhận là chi phí trong kỳ cho phù hợp với 
khối lượng công việc hoàn thành. So với 
quy định trước đây, cuối năm giá trị xây 
dựng cơ bản dở dang được tính vào chi 
phí và quyết toán ngay trong kỳ. 
Về tài sản cố định: TT 107 yêu cầu 
hạch toán khấu hao tài sản cố định hằng 
năm tính vào chi phí trong kỳ. Khác với 
quy định cũ, khi mua sắm tài sản thì ghi 
nhận toàn bộ giá trị tài sản vào chi phí 
trong kỳ, hạch toán hao mòn TSCĐ 
hằng năm ghi giảm nguồn hình thành 
tài sản. 
Về xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái: 
Chế độ kế toán mới quy định xử lý 
chênh lệch tỷ giá được ghi nhận là 
khoản thu hoặc chi phí trong kỳ phát 
sinh. Đối với quy định cũ của kế toán là 
ghi tăng chi hoặc giảm chi trong kỳ. 
3. Một số đánh giá tích cực về sự 
thay đổi theo TT 107 
Thứ nhất, các đơn vị sự nghiệp sẽ 
phải lập báo cáo tình hình tài chính tạo 
bước đầu để tiến tới hợp nhất BCTC 
của các bộ, ban, ngành và của kế toán 
nhà nước. Cụ thể, đã có báo cáo tình 
hình tài chính thể hiện tài sản (chia 
thành tài sản ngắn hạn, tài sản dài hạn), 
nợ phải trả và tài sản thuần (vốn chủ sở 
hữu); báo cáo kết quả hoạt động thể 
hiện doanh thu - chi phí của các đơn vị 
sự nghiệp có thu và đã thể hiện được 
khoản mục thặng dự hoặc thâm hụt từ 
các hoạt động của đơn vị; báo cáo lưu 
chuyển tiền tệ báo cáo luồng tiền trong 
kỳ được phân loại theo các luồng tiền 
chính (hoạt động thông thường đúng 
mục đích của đơn vị công), hoạt động 
đầu tư và hoạt động tài chính. Việc lập 
BCTC hợp nhất ở các đơn vị hành 
chính sự nghiệp, chính quyền các cấp 
và Chính phủ sẽ sớm được thực hiện 
khi ban hành quy định, hướng dẫn và 
phương pháp lập và trình bày BCTC 
hợp nhất trong lĩnh vực công, góp phần 
làm cho kế toán công ngày càng trở 
thành công cụ hữu hiệu trong quản lý 
tài sản, ngân sách quốc gia. 
TẠP CHÍ KHOA HỌC - ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI, SỐ 12 - 2019 ISSN 2354-1482 
24 
Thứ hai, việc áp dụng cơ sở kế toán 
dồn tích có điều chỉnh như quy định cũ 
gây trở ngại cho tổ chức hạch toán kế 
toán, cung cấp thông tin; mặt khác làm 
khó cho xây dựng chế độ, chính sách và 
khó cho việc áp dụng công nghệ thông 
tin trong hạch toán kế toán. Sự thay đổi 
hạch toán áp dụng cơ sở dồn tích trong 
đơn vị sự nghiệp đã phần nào cải thiện 
chất lượng thông tin, thích hợp cho việc 
ra quyết định. Xét ở phạm vi tổng thể 
khu vực công, kế toán dồn tích mang lại 
thông tin tổng quát hơn, từ đó tạo cơ sở 
để tăng cường quản lý tài sản, quản lý 
công nợ và đánh giá khả năng thanh 
toán của đơn vị, phù hợp với thông lệ 
kế toán công quốc tế. 
Thứ ba, đổi mới trong ghi nhận thu - 
chi ngân sách tạo ra thặng dư thâm hụt 
của các hoạt động, từ đó cung cấp thông 
tin giúp cho nhà quản lý đưa ra quyết 
định phù hợp nhất với tình hình hiện tại. 
Theo quy định trước đây, việc đánh giá 
một đơn vị công dựa vào thông tin kế 
toán là rất khó, nhưng với sự thay đổi 
này có thể nâng cao hiệu quả hoạt động 
kế toán quản trị trong lĩnh vực công tại 
Việt Nam. 
4. Khuyến nghị định hướng hoàn thiện 
Hiện nay, kế toán hành chính sự 
nghiệp đã có những bước tiến phù hợp 
với thông lệ quốc tế, tuy nhiên cũng 
nên tiếp tục đổi mới những vấn đề còn 
chưa tương đồng cần chỉnh sửa để có 
thể sát với chuẩn mực kế toán công 
quốc tế, cụ thể: 
Thứ nhất, đã có những thay đổi trong 
hạch toán tài sản như chi phí khấu hao tài 
sản là tính vào chi phí trong kỳ, ghi nhận 
tài sản đảm bảo nguyên tắc phù hợp giữa 
chi phí và doanh thu. Tuy nhiên, để có thể 
tiến sát với chuẩn mực kế toán công quốc 
tế, cần nghiên cứu và xây dựng cách tiếp 
cận nhận thức về kế toán công để đưa ra 
các khái niệm cơ bản, nguyên tắc kế toán 
áp dụng có cơ sở. Chẳng hạn đối với 
TSCĐ, cần ban hành quy định về phạm 
vi, khái niệm và tiêu chuẩn ghi nhận 
TSCĐ cho phù hợp với quốc tế như kế 
toán hành chính sự nghiệp chỉ mới quy 
định tiêu chuẩn TSCĐ hữu hình, vô hình, 
hướng dẫn hạch toán tăng, giảm, hao 
mòn, sửa chữa tài sản nhưng chưa có quy 
định hướng dẫn liên quan đến ghi nhận 
thiết bị quân sự, tài sản là di sản, bất động 
sản đầu tư 
Thứ hai, dựa trên sự đổi mới của 
thông tư, việc lập BCTC hợp nhất trong 
đơn vị sự nghiệp là bước tiếp theo có 
thể thực hiện, tạo tiền đề để triển khai 
BCTC Nhà nước của Chính phủ, nhằm 
nâng cao chất lượng, thông tin BCTC 
khu vực công. 
Trong xu thế hội nhập, các quốc gia 
lập BCTC hợp nhất theo khuôn mẫu 
thống nhất của chuẩn mực kế toán công 
quốc tế phản ánh tình hình tài chính, kết 
quả hoạt động, thặng dư thâm hụt cho 
từng năm để có thể so sánh trên phạm vi 
toàn cầu theo một tiêu chí chung nhất, 
tạo điều kiện thuận lợi trong hoạt động 
kinh tế đầu tư đa quốc gia. Vì vậy, cần 
có quy chế quản lý tập trung thu chi, 
hạch toán kế toán ngoài NSNN, riêng 
các quỹ sử dụng NSNN cần sớm ban 
hành chế độ kế toán thống nhất, phương 
pháp và nguyên tắc kế toán xây dựng 
chung cho toàn bộ khu vực công. 
Thứ ba, cần có chuẩn mực kế toán 
để đưa ra các nguyên tắc cơ bản, các 
khái niệm áp dụng cho kế toán một cách 
thống nhất, việc ban hành chuẩn mực kế 
TẠP CHÍ KHOA HỌC - ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI, SỐ 12 - 2019 ISSN 2354-1482 
25 
toán công Việt Nam theo quốc tế cần 
sớm được thực hiện, vì đây là xu hướng 
tất yếu trong kế toán quốc tế. Tuy 
nhiên, việc xây dựng chuẩn mực theo 
quốc tế ngoài việc xem xét đến sự khác 
biệt trong quản lý tài chính công và hệ 
thống kế toán công để xây dựng cho 
phù hợp, còn phải tính đến điều kiện về 
nguồn nhân lực, điều kiện về kinh tế để 
triển khai xây dựng và ban hành. 
Để thực hiện chức năng, nhiệm vụ 
hạch toán kế toán trong một đơn vị sự 
nghiệp cần có một bộ máy kế toán hợp 
lý. Bộ máy này được xây dựng trên cơ 
sở định hình được khối lượng công tác 
kế toán và tổ chức hệ thống thông tin 
kế toán đạt chất lượng. Thông thường 
căn cứ vào quy mô, địa bàn hoạt động, 
cơ sở hạ tầng, trình độ quản lý cũng 
như trình độ chuyên môn nghiệp vụ 
của bộ máy kế toán, các đơn vị hành 
chính sự nghiệp có thể lựa chọn một 
trong ba mô hình sau: mô hình tổ chức 
bộ máy kế toán tập trung; mô hình tổ 
chức bộ máy kế toán phân tán; mô hình 
tổ chức bộ máy kế toán vừa tập trung 
vừa phân tán. Sau khi lựa chọn được 
mô hình phù hợp, các đơn vị hành 
chính sự nghiệp tiến hành phân công 
công việc phù hợp với khả năng trình 
độ, năng lực của cán bộ 
Ngoài ra, quá trình thực hiện và 
giảng dạy chế độ kế toán theo TT 107 
gần một năm qua có thể đề xuất một số 
điểm để hoàn thiện hơn về phương pháp 
hạch toán như sau: 
- Bổ sung hạch toán đồng thời: Có 
TK 014 khi kết chuyển số tiết kiệm chi 
từ hoạt động thu phí vào cuối năm: Nợ 
TK 3373/ Có TK 514. 
- Bổ sung hạch toán đồng thời: Nợ 
TK 3371 (3372, 3373)/ Có TK 511 
(512, 514) khi thanh toán tạm ứng chi 
hoạt động: Nợ TK 611 (612, 614)/ Có 
TK 141. 
- Bổ sung hạch toán đồng thời: Nợ 
TK 3371 (3372, 3373)/ Có TK 3661 
(3662, 3663) khi thanh toán tạm ứng 
nhập kho vật liệu, dụng cụ hoặc mua 
sắm TSCĐ về dùng ngay: Nợ TK 152 
(153, 211) / Có TK 141. 
- Thay toàn bộ “Trích khấu hao 
TSCĐ” mua hoặc đầu tư từ nguồn phí 
được khấu trừ, để lại bằng “Tính hao 
mòn TSCĐ” cho phù hợp với Thông tư 
45/2018/TT-BTC ngày 07/5/2018, phù 
hợp phương pháp hạch toán, và phù hợp 
kỳ tính toán. 
- Bổ sung hướng dẫn hạch toán 
phản ánh giá trị còn lại của TSCĐ kinh 
doanh khi thanh lý: Nợ TK 811 (giá trị 
còn lại), Nợ TK 214 (giá trị hao mòn)/ 
Có TK 211 (nguyên giá). 
- Cần thống nhất chi phí thu mua 
giữa vật liệu với dụng cụ khi hạch toán 
giá thực tế nhập kho, hoặc cùng đưa 
vào giá nhập kho hoặc cùng đưa vào 
chi phí (theo như QĐ 19 thì cùng đưa 
vào chi phí). 
Để có thể thực hiện thành công, Việt 
Nam nên làm tuần tự các bước: nghiên 
cứu thực trạng và sửa đổi bổ sung cơ chế 
hoạt động tài chính công cho phù hợp 
với chuẩn mực kế toán công quốc tế; cần 
có nguồn lực đủ trình độ, chuyên môn 
cao để có thể biên dịch tài liệu và nghiên 
cứu chuẩn mực; nghiên cứu xây dựng 
chuẩn mực kế toán công cho Việt Nam 
phù hợp với điều kiện hoàn cảnh đất 
nước; triển khai áp dụng chuẩn mực 
trong lĩnh vực công. 
TẠP CHÍ KHOA HỌC - ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI, SỐ 12 - 2019 ISSN 2354-1482 
26 
Hiện nay, có rất nhiều quốc gia trên 
thế giới kể cả những nước phát triển và 
những nước đang phát triển triển khai 
và áp dụng chuẩn mực kế toán công 
quốc tế đạt kết quả hữu ích, Việt Nam 
có thể tham khảo kinh nghiệm của các 
quốc gia trên thế giới để thực hiện. 
Bên cạnh đó, với những đổi mới 
trong quy định của chế độ kế toán hành 
chính sự nghiệp gần sát với chuẩn mực 
kế toán công quốc tế, để chuẩn bị cho lộ 
trình ban hành chuẩn mực kế toán công 
Việt Nam, có thể nghiên cứu và sớm 
ban hành trước các chuẩn mực có thể 
thực hiện: Chuẩn mực số 1 - Chuẩn 
mực BCTC; Chuẩn mực số 2 - Báo cáo 
lưu chuyển tiền tệ; Chuẩn mực số 3 - 
Thặng dư hay thâm hụt thuần trong kỳ, 
các sai sót cơ bản và những thay đổi 
trong chính sách kế toán; Chuẩn mực số 
12 - Hàng tồn kho; Chuẩn mực số 17 - 
Bất động sản, nhà xưởng và thiết bị. 
Việc xây dựng chuẩn mực kế toán công 
Việt Nam là công việc rất cần thiết để 
thực hiện, đòi hỏi phải có thời gian và 
lộ trình để hoàn thiện cho phù hợp với 
nền kinh tế của quốc gia. Thông tư số 
107/2017/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 
01/01/2018 cho thấy đây là nên tảng 
bước đầu trong việc xây dựng hệ thống 
kế toán công Việt Nam trên cơ sở chuẩn 
mực kế toán công quốc tế ngày càng trở 
thành hiện thực. 
 TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Chính phủ (2015), Nghị định số 16/2015/NĐ-CP về quy định cơ chế tự chủ 
của ĐVSN công lập 
2. Quốc hội (2015), Luật Kế toán số 88/2015/QH13, Luật Ngân sách nhà nước 
số 83/2015/QH13 
3. Bộ Tài chính (2017), Thông tư 107/2017/TT-BTC hướng dẫn Chế độ kế toán 
hành chính sự nghiệp 
4. Bộ Tài chính (2014), Thông tư 200/2014/TT–BTC - Hướng dẫn Chế độ kế 
toán doanh nghiệp 
EVALUATING THE CHANGE OF PUBLIC 
ACCOUNTING SYSTEM IN VIETNAM 
ABSTRACT 
After one year implementing the governmental accounting system issued in 
accordance with Circular No. 107/2017 / TT-BTC dated 10/10/2017 of the Minister 
of Finance, the authors wish to analyze the differences between the old and new 
accounting system; some points need to be improved of the account system and new 
accounting method, in the view of lecturers of accounting and practitioner, to 
support the research, teaching and implementation of new accounting system more 
easily and conveniently. Besides, there are some recommended orientations in the 
context of the desire for Vietnamese governmental accounting system to approach 
international governmental accounting standards in the current trend of integration. 
Key words: Governmental Accounting, Circular 107 
(Received: 1/12/2018, Revised: 25/2/2019, Accepted for publication: 19/3/2019) 

File đính kèm:

  • pdfdanh_gia_su_thay_doi_cua_che_do_ke_toan_hanh_chinh_su_nghiep.pdf