Đánh giá tác dụng bài thuốc hóa ứ thông mạch trong điều trị tai biến mạch máu não
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: TBMMN là nguyên nhân gây tử vong đứng hàng thứ 3 sau bệnh ung thƣ và tim mạch.
Tỷ lệ di chứng liệt vận động ngày càng tăng lên 92,62% do đó việc nghiên cứu điều trị phục hồi
các di chứng này là yêu cầu rất cần thiết hiện nay. Mục tiêu nghiên cứu: 1.Đánh giá tác dụng
phục hồi chức năng vận động do TBMMN sau giai đoạn cấp bằng thuốc Hóa ứ thông mạch qua
một số chỉ số lâm sàng, cận lâm sàng. 2. Nhận xét tác dụng không mong muốn của bài thuốc trên
lâm sàng. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu 100 bệnh nhân chẩn đoán xác định
là Tai biến mạch máu não đã qua điều trị giai đoạn cấp bằng phƣơng pháp thử nghiệm lâm sàng, so
sánh trƣớc và sau điều trị, so sánh nhóm chứng; chia 2 nhóm: Nhóm A: 50 bệnh nhân dùng Hóa ứ
thông mạch; Nhóm B: 50 bệnh dùng điện châm. Đánh giá theo 4 mức độ: Tốt: Rankin độ I,
Barthel độ I; Khá: Rankin độ II, Barthel độ II; Trung bình: Rankin độ III, Barthel độ III; Kém:
Rankin và Barthel không thay đổi sau điều trị. Kết quả Sau liệu trình điều trị 30 ngày Bệnh nhân
độ I, II ở nhóm NC đạt tỷ lệ 72.2% cao hơn ở nhóm ĐC chiếm 68.5%; Bệnh nhân độ III còn
27.8% nhóm NC, 31.4% bệnh nhân nhóm đối chứng; Không còn bệnh nhân độ IV ở cả 2 nhóm, so
sánh sự khác biệt 2 nhóm có ý nghĩa thống kê với P < 0,01.="" kết="" luận:="" hóa="" ứ="" thông="" mạch="" có="">
dụng cải thiện độ liệt Rankin, chỉ số Barthel, chỉ số Orgogozo và bƣớc đầu tỏ ra tốt hơn so với
điện châm đơn thuần.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá tác dụng bài thuốc hóa ứ thông mạch trong điều trị tai biến mạch máu não
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên | 77 ĐÁNH GIÁ TÁC DỤNG BÀI THUỐC HÓA Ứ THÔNG MẠCH TRONG ĐIỀU TRỊ TAI BIẾN MẠCH MÁU NÃO Nguyễn Văn Xuân* Bệnh viện YHCT Vĩnh Phúc TÓM TẮT Đặt vấn đề: TBMMN là nguyên nhân gây tử vong đứng hàng thứ 3 sau bệnh ung thƣ và tim mạch. Tỷ lệ di chứng liệt vận động ngày càng tăng lên 92,62% do đó việc nghiên cứu điều trị phục hồi các di chứng này là yêu cầu rất cần thiết hiện nay. Mục tiêu nghiên cứu: 1.Đánh giá tác dụng phục hồi chức năng vận động do TBMMN sau giai đoạn cấp bằng thuốc Hóa ứ thông mạch qua một số chỉ số lâm sàng, cận lâm sàng. 2. Nhận xét tác dụng không mong muốn của bài thuốc trên lâm sàng. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu 100 bệnh nhân chẩn đoán xác định là Tai biến mạch máu não đã qua điều trị giai đoạn cấp bằng phƣơng pháp thử nghiệm lâm sàng, so sánh trƣớc và sau điều trị, so sánh nhóm chứng; chia 2 nhóm: Nhóm A: 50 bệnh nhân dùng Hóa ứ thông mạch; Nhóm B: 50 bệnh dùng điện châm. Đánh giá theo 4 mức độ: Tốt: Rankin độ I, Barthel độ I; Khá: Rankin độ II, Barthel độ II; Trung bình: Rankin độ III, Barthel độ III; Kém: Rankin và Barthel không thay đổi sau điều trị. Kết quả Sau liệu trình điều trị 30 ngày Bệnh nhân độ I, II ở nhóm NC đạt tỷ lệ 72.2% cao hơn ở nhóm ĐC chiếm 68.5%; Bệnh nhân độ III còn 27.8% nhóm NC, 31.4% bệnh nhân nhóm đối chứng; Không còn bệnh nhân độ IV ở cả 2 nhóm, so sánh sự khác biệt 2 nhóm có ý nghĩa thống kê với P < 0,01. Kết luận: Hóa ứ thông mạch có tác dụng cải thiện độ liệt Rankin, chỉ số Barthel, chỉ số Orgogozo và bƣớc đầu tỏ ra tốt hơn so với điện châm đơn thuần. Từ khóa: ĐẶT VẤN ĐỀ* Tai biến mạch máu não (TBMMN) hiện đang là một vấn đề thời sự trong y học, một bệnh chiếm vị trí hàng đầu trong các bệnh của hệ thần kinh trung ƣơng. Ở các nƣớc phát triển TBMMN là nguyên nhân gây tử vong đứng hàng thứ 3 sau ung thƣ và tim mạch ở. Bệnh do nhiều nguyên nhân khác nhau gây nên có thể dẫn đến tử vong nhanh chóng hoặc để lại di chứng nặng nề. Điều trị TBMMN bằng Y học hiện đại đã có rất nhiều tiến bộ, giảm thấp đƣợc tỷ lệ tử vong, tỷ lệ sống sót nâng cao với nhiều di chứng đặc biệt là di chứng liệt vận động ngày càng tăng lên (92,62%). Do đó việc nghiên cứu điều trị phục hồi các di chứng tai biến mạch máu não: liệt nửa ngƣời, nói ngọng, liệt mặt,....là yêu cầu rất bức thiết hiện nay. TBMMN thuộc chứng trúng phong, bán thân bất toại của YHCT, từ xa xƣa YHCT đã có nhiều kinh nghiệm điều trị nhƣ: Châm cứu, Xoa bóp, Dƣỡng sinh, Khí công...và đặc biệt là dùng thuốc YHCT. Đề tài “Đánh giá tác * dụng bài thuốc Hóa ứ thông mạch trong điều trị tai biến mạch máu não” nhằm hai mục tiêu: 1. Đánh giá tác dụng phục hồi chức năng vận động do TBMMN sau giai đoạn cấp bằng thuốc Hóa ứ thông mạch qua một số chỉ số lâm sàng, cận lâm sàng. 2. Nhận xét tác dụng không mong muốn của bài thuốc trên lâm sàng. CHẤT LIỆU, ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Hóa ứ thông mạch là một chế phẩm thuốc triết cô đóng túi 180mml, thành phần gồm: Sinh hoàng kỳ, Xuyên khung, Xuyên quy, Thảo quyết minh, Thổ bối mẫu, Viễn trí, Hồng hoa, Mộc thông, Sinh địa, Thạch xƣơng bồ, Đào nhân, Cam thảo. Nghiên cứu trên 100 bệnh nhân đƣợc chẩn đoán xác định là TBMMN, vào điều trị tại Bệnh viện Y học cổ truyền Vĩnh Phúc đã qua giai đoạn cấp ≥ 10 ngày, thiếu sót vận động 1/2 ngƣời, đã thoát khỏi hôn mê, tỉnh táo, nghe và hiểu đƣợc lời nói. Loại trừ những bệnh nhân đang có bệnh cấp tính khác. Thiết kế NC theo phƣơng pháp thử nghiệm lâm sàng, so sánh trƣớc và sau điều trị. Chia 2 Nguyễn Văn Xuân Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 89(01)/1: 77 - 81 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên | 78 nhóm NC: nhóm NC 50 BN dùng Hóa ứ thông mạch đều uống thuốc vào 1 giờ nhất định, ngày 2 lần, mỗi lần 180ml. Nhóm đối chứng: điện châm 30 phút/lần/24h các huyệt bên liệt: Phong trì, Kiên ngung, Khúc trì, Hợp cốc, Hoàn khiêu, Phong thị, Dƣơng lăng tuyền, Giải khê, Thái xung. Theo dõi, đánh giá độ liệt RanKin, thang điểm Orgogozo, thang điểm Barthel, chỉ số huyết áp, huyết học, sinh hoá và tác dụng không mong muốn của thuốc vào thời điểm trƣớc điều trị (Do), sau 30 ngày điều trị (D30). Đánh giá kết quả chung sau điều trị theo 4 mức: Tốt: Rankin độ I, Barthel độ I; Khá: Rankin độ II, Barthel độ II; Trung bình: Rankin độ III, Barthel độ III; Kém: Rankin và Barthel không thay đổi sau điều trị. Xử lý số liệu bằng phần mềm: Epi – info 6.04. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Đặc điểm chung Bảng 1. Phân bố giới của nhóm bệnh nhân nghiên cứu Nhóm Giới Nhóm NC (n=50) Nhóm ĐC (n=50) n % n % Nam 32 63.9 30 60.0 Nữ 18 36.1 20 40.0 Tổng 50 100.0 50 100.0 p > 0.05 Bảng 2. Phân bố tuổi của nhóm bệnh nhân nghiên cứu Nhóm Tuổi Nhóm NC (n=50) Nhóm ĐC (n=50) p n % n % > 0.05 18- 50 4 8.3 10 20.0 51- 60 21 41.7 16 31.4 61- 70 `17 33.3 11 22.9 >70 8 16.7 13 25.7 Tổng 50 100.0 50 100.0 Tuổi TB 61.28 ± 9.7 61.2 ± 12.87 > 0.05 Biểu độ 1. Phân loại mức độ di chứng theo thang điểm Rankin trước điều trị ở hai nhóm Kết quả trên lâm sàng 0 0 14.3 11.1 65.7 63.9 20 25 0 20 40 60 80 Tû lÖ % §é I §é II §é III §é IV §é Rankin Nhãm NC Nhãm §C Nguyễn Văn Xuân Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 89(01)/1: 77 - 81 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên | 79 Bảng 3. So sánh tiến triển của chỉ số Rankin hai nhóm theo thời gian điều trị Thời gian Độ Rankin D0 D15 D30 NC ĐC NC ĐC NC ĐC n % n % n % n % n % n % I 0 0.0 0 0.0 10 19.4 6 11.4 11 22.2 12 25.7 II 6 11.1 7 14.3 25 50.0 17 34.3 26 52.8 19 37.1 III 32 63.9 33 65.7 10 19.4 23 45.7 13 25.0 19 37.1 IV 12 25.0 10 20.0 5 11.1 4 8.6 0 0.0 0 0.0 Tổng 50 100.0 50 100.0 50 100.0 50 100.0 50 100.0 50 100.0 p p > 0.05 p > 0.05 p > 0.05 Bảng 4. So sánh tiến triển chỉ số Barthel hai nhóm theo thời gian điều trị Thời gian Barthel D0 D15 D30 NC ĐC NC ĐC NC ĐC n % n % n % n % n % n % I 0 0.0 0 0.0 11 22.2 7 14.3 18 36.1 10 20.0 II 4 8.3 7 14.3 25 50.0 20 40.0 25 50.0 21 42.9 III 36 72.2 34 68.6 11 22.2 19 37.1 7 13.9 19 37.1 IV 10 19.4 9 17.1 3 5.6 4 8.6 0 0.0 0 0.0 Tổng 50 100.0 50 100.0 50 100.0 50 100.0 50 100.0 50 100.0 p p > 0.05 p > 0.05 p > 0.05 Bảng5. So sánh điểm trung bình Orgogozo giữa hai nhóm theo thời gian điều trị. Nhóm Hệ số điểm trung bình Orgogozo P D0 X SD D15 X SD D30 X SD NC (n = 50) 44.31 ± 12.37 59.17±15.14 77.08 ± 13.86 < 0.01 ĐC (n=50) 44.29 ± 8.67 57.14±11.96 74.29 ± 10.99 < 0.01 p > 0.05 > 0.05 > 0.05 Bảng 6. Đánh giá kết quả chung ở hai nhóm Nhóm Kết quả Nhóm NC (n=50) Nhóm ĐC (n=50) p N % n % Tốt 31 61.1 24 48.6 p > 0.05 Khá 16 33.3 19 37.1 Kém 3 5.6 7 14.3 Tổng số 50 100.0 50 100.0 Kết quả cận lâm sàng Bảng 7. So sánh biến đổi một số chỉ số huyết học trước- sau điều trị ở hai nhóm Nhóm Chỉ số Nhóm NC (n=50) Nhóm ĐC (n=50) D0 X SD D0 X SD p D0 X SD D0 X SD p Hồng cầu ( M/ul) 4.5 0.55 4.57 0.51 >0.05 4.47 0.73 4.39 0.44 >0.05 Hemoglobin (g/dl) 133.58 14.67 131.85 15.23 >0.05 130.14 15.67 129.83 11.25 >0.05 Bạch cầu (K/ul) 7.65 1.46 7.51 1.67 >0.05 7.71 1.81 7.44 1.19 >0.05 Nguyễn Văn Xuân Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 89(01)/1: 77 - 81 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên | 80 Bảng 8. So sánh biến đổi một số chỉ số sinh hoá máu trước- sau điều trị Nhóm Chỉ số Nhóm NC (n=50) Nhóm ĐC (n=50) D0 X SD D30 X SD p D0 X SD D30 X SD p Urê (mmol/l) 6.11 1.96 6.07 1.41 >0.05 5.44 1.55 5.41 1.29 >0.05 Glucose (mmol/l) 5.9 1.27 5.76 0.87 >0.05 5.8 1.24 5.48 0.94 >0.05 Creatinin (μmol/l) 84.53 14.38 85.69 17.5 >0.05 78.31 12.77 79.51 12.7 >0.05 Cholesterol (mmol/l) 4.79 0.8 4.8 0.91 >0.05 4.93 1.11 4.76 0.82 >0.05 Triglycerid (mmol/l) 1.78 0.62 1.82 0.7 >0.05 1.97 1.0 1.98 0.89 >0.05 HDL (mmol/l) 1.28 0.25 1.35 0.26 >0.05 1.26 0.29 1.28 0.28 >0.05 LDL (mmol/l) 2.63 0.71 2.53 0.79 >0.05 2.84 1.03 2.64 0.77 >0.05 SGOT (U/l-37 0 C) 27.36 7.21 29.81 8.19 >0.05 27.86 12.55 28.63 8.06 >0.05 SGPT (U/l-37 0 C) 23.89 10.13 26.31 8.59 >0.05 28.91 14.19 25.6 12.0 >0.05 Tác dụng không mong muốn Bảng 9. Tác dụng không mong muốn của chế phẩm thuốc trên lâm sàng Nhóm Chỉ tiêu theo dõi Nhóm NC (n=50) Nhóm ĐC (n=50) n % n % Đau đầu chóng mặt 0 0 1 2.86 Rối loạn tiêu hóa 1 2.78 0 0 Buồn nôn, nôn 0 0 0 0 Nổi mề đay 0 0 0 0 Tổng 1 2.78 1 2.86 BÀN LUẬN Giới: Trong nghiên cứu của chúng tôi, bệnh nhân nam chiếm tỷ lệ 62.0%; bệnh nhân nữ chiếm tỷ lệ 38.0%. Nam nhiều hơn nữ, với tỷ lệ nam/nữ là 1.63. Tỷ lệ này có thể do đặc thù trong công việc, nam hay tiếp xúc với các chất kích thích nhƣ rƣợu, thuốc lá, cà phê... là một trong những yếu tố nguy cơ dẫn đến tăng huyết áp và tai biến mạch máu não. Đây là một đặc điểm cần lƣu ý trong vấn đề phòng chống tai biến mạch máu não. Tuổi: : Tuổi chiếm nhiều nhất là lứa tuổi trên 50 chiếm tỷ lệ cao 85.9%, trong đó lứa tuổi 51-60 là cao nhất chiếm 36.6%, tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu là 61.28 ± 9.7, tuổi trung bình của nhóm đối chứng là 61.2 ± 12.87. * Mức độ cải thiện độ liệt: Cải thiện độ liệt Rankin: Tỷ lệ dịch chuyển độ liệt sau điều trị theo Ranhkin là 95.5%, cao hơn so với nhóm chứng là 82.8% (p>0.05). Cải thiện chỉ số Barthel: - Mức tăng điểm trung bình Barthel sau điều trị là 32.78 ± 10.0 so với trƣớc điều trị và cũng cao hơn so với nhóm chứng (là 27.43 ± 11.0) ở mức có ý nghĩa thống kê (p<0.05). - Tỷ lệ dịch chuyển độ liệt theo Barthel là 88,8%, cao hơn so với nhóm chứng là 80% (p>0.05), trong đó tỷ lệ tốt là 44,4% cao hơn hẳn so với nhóm chứng là 5,7% (p<0.05). Cải thiện chỉ số Orgogozo: - Mức tăng điểm trung bình Orgogozo sau điều trị là 32.78 ± 8.49, cao hơn so với trƣớc điều trị và cũng cao hơn so với mức tăng ở nhóm chứng là 30.0 ± 10.07. Tuy nhiên sự khác biệt chƣa có ý nghĩa thống kê (p>0.05). - Tỷ lệ dịch chuyển độ liệt theo Orgogozo là 94,4% cao hơn so với nhóm chứng là 85,7%, trong đó tỷ lệ tốt (61,1%) cũng cao hơn so với nhóm chứng (48,6%). Tuy nhiên sự khác biệt chƣa có ý nghĩa thống kê (p>0.05). Tác dụng phụ: Trong thời gian điều trị 30 Nguyễn Văn Xuân Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 89(01)/1: 77 - 81 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên | 81 ngày chƣa thấy thuốc gây nên các tác dụng không mong muốn trên cả lâm sàng và cận lâm sàng. Cơ sở lý luận bài thuốc: “Hóa ứ thông mạch” là một bài thuốc kinh nghiệm đƣợc xây dựng trên cơ sở bài cổ phƣơng “Bổ dƣơng hoàn ngũ thang” do danh y Vƣơng Thanh Nhậm (1768-1831) lập ra để chữa chứng Trúng phong (TBMMN). Trong quá trình ứng dụng điều trị TBMMN tại Bệnh viện Y học cổ truyền Vĩnh Phúc những năm qua chúng tôi đã gia giảm bài thuốc cho phù hợp với bệnh cảnh lâm sàng và điều kiện về dƣợc liệu tại địa phƣơng. Các vị thuốc trong bài thuốc khi phối hợp có tác dụng thông lợi huyết mạch, trấn kinh, ninh thần do vậy mà có tác dụng hóa ứ thông mạch. Về tác dụng dƣợc lý ta thấy những vị thuốc trên phối hợp có tác dụng tiêu các ổ máu tụ, cải thiện lƣu thông dòng máu trong não. KẾT LUẬN Hoá ứ thông mạch có tác dụng phục hồi chức năng vận động cho bệnh nhân Tai biến mạch máu não sau giai đoạn cấp và bƣớc đầu thấy có xu hƣớng cải thiện tốt hơn nhóm chứng thể hiện qua: cải thiện độ liệt Rankin, cải thiện chỉ số Barthel, cải thiện chỉ số Orgogozo; Chƣa thấy tác dụng phụ, giá thành thuốc rẻ, phƣơng pháp bào chế sử dụng đơn giản có thể áp dụng rộng rãi tại cộng đồng và các cơ sở y tế. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ môn Y học cổ truyền - Trƣờng Đại học Y Hà Nội (1996), Chuyên đề nội khoa Y học cổ truyền, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, tr. 461 - 470. 2. Tôn Chi Nhân (2004), Nghiên cứu điều trị phục hồi chức năng vận động cho bệnh nhân tai biến mạch máu não bằng điện châm kết hợp thuốc y học cổ truyền nghiệm phương, Luận án tiến sỹ, Đại học Y Hà Nội. 3. Lê Văn Thính, Lê Đức Hinh, Nguyễn Chƣơng (2001), Phân loại TBMMN, chẩn đoán và xử trí TBMMN Bệnh viện Bạch Mai, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, tr. 42. 4. Nguyễn Văn Thông, Nguyễn Hoàng Ngọc và các tác giả (2005), Đột quỵ não cấp cứu, điều trị, dự phòng các yếu tố nguy cơ của tai biến mạch máu não, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, tr 26 - 29, 71 - 72. 5. Nguyễn Tài Thu (1995), Tân châm, Nhà xuất bản Y học Hà Nội, tr. 21 - 28, 167 - 174. 6. Viện Dƣợc liệu (1993), Tài nguyên cây thuốc Việt Nam, Nhà xuất bản khoa học kỹ thuật, Hà Nội, tr. 415 - 429, 574 – 481 7. Clarke PJ, Black SE, Badley EM, et al (1999), "Handicap in stroke survivors", Disability and rehabilitation, (21), pp. 116 - 123. SUMMARY STUDY THE EFFECT OF HOA U THONG MACH USED TO TREAT CEREBROVASCULAR ACCIDENTS Nguyen Van Xuan * Vinh Phuc Traditional Medicine Hospital Objective: Evaluation on the movement rehabilitation effects in patients with stroke by Hoa u thong mach. Materials and methods: The study was initially carried out in 100 patients suffered from the stroke in Vinh Phuc Traditional Medicine Hospital (from January 2010 to December 2010). These patients had previously been treated acute stages. The patients were divided into groups: Group A using Hoa u thong mach, Group B using electro acupuncture. Criteria for assign the treatment results: recovery: Rankin level I and Barthel level I; moderate recovery: Rankin level II and Barthel level II; partial recovery: Rankin độ level III and Barthel level III; no recovery unchangeable. Results: The treatment by Hoa u thong mach restore applied to patients hemiplegia caused by stroke has proved to be more effective than treatment with solely electric acupuncture. The difference is statistically significant with P < 0,01. Keywords: Nguyễn Văn Xuân Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 89(01)/1: 77 - 81 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên | 82
File đính kèm:
- danh_gia_tac_dung_bai_thuoc_hoa_u_thong_mach_trong_dieu_tri.pdf