Đánh giá tác dụng của thuốc tiêm liposome doxorubicin trên chuột nude mang khối ung thư tiền liệt tuyến người
TÓM TẮT
Trên lâm sàng, doxorubicin được sử dụng để điều trị bệnh bạch cầu, lympho Hodgkin và nhiều
loại ung thư khác như: ung thư bàng quang, buồng trứng, dạ dày, phổi, tuyến giáp, sarcoma phần
mềm, u đa tủy. Tuy nhiên, tác dụng của doxorubicin đối với ung thư tuyến tiền liệt (UTTTL) vẫn chưa
được làm sáng tỏ. Bộ môn Bào chế, Trường Đại học Dược Hà Nội đã nghiên cứu bào chế thuốc
tiêm liposome doxorubicin và đánh giá trên chuột mang tế bào (TB) ung thư sacoma T180. Trong
phạm vi nghiên cứu này, đánh giá hiệu quả điều trị của thuốc tiêm liposome doxorubicin trên chuột
thiếu hụt miễn dịch mang khối UTTTL người. Kết quả nghiên cứu cho thấy thuốc có tác dụng ức chế
sự phát triển khối u ngay trong 3 tuần sau điều trị.
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá tác dụng của thuốc tiêm liposome doxorubicin trên chuột nude mang khối ung thư tiền liệt tuyến người", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá tác dụng của thuốc tiêm liposome doxorubicin trên chuột nude mang khối ung thư tiền liệt tuyến người
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2013 18 ĐÁNH GIÁ TÁC DỤNG CỦA THUỐC TIÊM LIPOSOME DOXORUBICIN TRÊN CHUỘT NUDE MANG KHỐI UNG THƢ TIỀN LIỆT TUYẾN NGƢỜI Khánh Thị Nhi*; Nguyễn Chí Đức Anh**; Hồ Anh Sơn* Nguyễn Lĩnh Toàn*; Nguyễn Minh Chính*; Phạm Thị Minh Huệ** TÓM TẮT Trên lâm sàng, doxorubicin được sử dụng để điều trị bệnh bạch cầu, lympho Hodgkin và nhiều loại ung thư khác như: ung thư bàng quang, buồng trứng, dạ dày, phổi, tuyến giáp, sarcoma phần mềm, u đa tủy. Tuy nhiên, tác dụng của doxorubicin đối với ung thư tuyến tiền liệt (UTTTL) vẫn chưa được làm sáng tỏ. Bộ môn Bào chế, Trường Đại học Dược Hà Nội đã nghiên cứu bào chế thuốc tiêm liposome doxorubicin và đánh giá trên chuột mang tế bào (TB) ung thư sacoma T180. Trong phạm vi nghiên cứu này, đánh giá hiệu quả điều trị của thuốc tiêm liposome doxorubicin trên chuột thiếu hụt miễn dịch mang khối UTTTL người. Kết quả nghiên cứu cho thấy thuốc có tác dụng ức chế sự phát triển khối u ngay trong 3 tuần sau điều trị. * Từ khóa: Doxorubicin liposome; Chuột thiếu hụt miễn dịch; Ung thư tiền liệt tuyến người. EVALUATION OF EFFECT OF LIPOSOME DOXORUBICIN on NUDE MICE BEARING HUMAN PROSTATE CANCER SUMMARY On clinic, doxorubicin is used in treatment of leukemias and Hodgkin's lymphoma, as well as other cancers such as the bladder, breast, stomach, lung, ovaries, thyroid, soft tissue sarcoma, multiple myeloma. However, the effect of doxorubicin on human prostate cancer is not discovered yet. Department of Pharmaceutics, Hanoi University of Pharmacy studied doxorubicin liposome injection preparation and evaluation in mice bearing cancer cells sacoma T180. In this study, we evaluated the antitumor efficacy of liposome doxorubicin on nude mice bearing human prostate cancer. The results indicated that liposome doxorubicin could suppress the tumor grow within 3 week after treatment. * Key words: Doxorubicin liposome; Nude mice; Human prostate cancer PC-3 cell line. ĐẶT VẤN ĐỀ Ung thư tuyến tiền liệt là loại ung thư có tỷ lệ mắc cao nhất ở Mỹ và là nguyên nhân gây tử vong đứng hàng thứ hai trong các bệnh ung thư ở nam giới. Tại Việt Nam, theo báo cáo về tình hình ung thư ở Hà Nội, năm 1999 có tỷ lệ UTTTL ở nam giới là 2,2/100.000 dân, đứng thứ 12 trong các loại ung thư phổ biến nhất ở nam giới. * Học viện Quân y ** Đại học Dược Hà Nội Người phản hồi (Corresponding): Khánh Thị Nhi (khanhnhi_soyt@yahoo.com) Ngày nhận bài: 10/6/2013; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 4/9/2013 Ngày bài báo được đăng: 2/10/2013 TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2013 20 Cho đến nay, đã có nhiều phương pháp trị liệu và nhiều loại thuốc điều trị UTTTL, tuy nhiên hiệu quả chưa cao. Do đó, nghiên cứu sử dụng thuốc mới trong điều trị bệnh này vẫn là nội dung mang tính cấp thiết. Tiếp theo kết quả về bào chế liposome doxorubicin (Đại học Dược Hà Nội) và bước đầu đánh giá thấy sản phẩm có tác dụng tốt trên khối u chuột nhắt [2, 3, 4], chúng tôi đặt vấn đề thử nghiệm tác dụng ức chế ung thư của liposome doxorubicin trên khối UTTTL người được ghép thành công trên chuột thiếu hụt miễn dịch (nude mice). ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Đối tƣợng nghiên cứu. - Chuột thiếu hụt miễn dịch (nude mice): 15 chuột nhắt đực BALB/c thiếu hụt miễn dịch, không có tế bào (TB) lympho T (nude mice, Foxn1 nu ), nhập khẩu từ Công ty Charlie-River (Hoa Kỳ). - TB ung thư: TB UTTTL người dòng PC-3 (ATCC, Hoa Kỳ). * Thiết bị, hóa chất: - Phòng sạch nuôi chuột thiếu hụt miễn dịch. - Hệ thống giá lồng chuột có thông khí và lọc khí độc lập. - Thức ăn và nước uống vô trùng. - Hệ thống kiểm soát nhiệt độ và độ ẩm. - Môi trường nuôi TB Ham’s F-12 có 10% FBS, 1% penicillin và streptomycin (Invitrogen GmbH, Karlsruhe, CHLB Đức). - Tủ ấm, tủ âm sâu, bể ổn nhiệt, box hút. - Thuốc tiêm liposome doxorubicin bào chế tại Bộ môn Bào chế, Trường Đại học Dược Hà Nội, đạt tiêu chuẩn cơ sở. - Thuốc đối chiếu: thuốc tiêm liposome doxorubicin-LIPO-DOX (TTYBiopharm, Đài Loan). - Các trang thiết bị khác bảo đảm tiêu chuẩn thí nghiệm. 2. Phƣơng pháp nghiên cứu. - Nuôi chuột thiếu hụt miễn dịch: chuột được nuôi trong điều kiện phòng sạch, không khí được lọc và có áp lực dương tính. Duy trì nhiệt độ phòng ở 28 ± 0,50C, độ ẩm 55 ± 5%, ánh sáng tự động điều khiển bật lúc 7 giờ 00, tắt 19 giờ 00. Thức ăn (Zeigler, Hoa Kỳ) và nước uống được tiệt trùng trước khi sử dụng. Để mỗi lồng chuột trên hệ thống giá có thông khí độc lập và lọc qua màng bảo đảm khả năng cách ly tốt với mầm bệnh. - Nuôi cấy TB ung thư: nuôi cấy TB UTTTL người dòng PC-3 trong môi trường Ham’s F-12, bổ sung 10% FBS, 1% penicillin và streptomycin (Invitrogen, Karlsruhe, CHLB Đức). Mỗi chai nuôi cấy diện tích 75 cm2 cấy chứa 102 TB. TB nuôi cấy tăng sinh và thay môi trường 2 lần mỗi tuần ở điều kiện nhiệt độ 370C, CO2 5%. Khi TB phát triển đạt 80% diện tích, tiến hành cấy chuyển sang chai mới. Phòng nuôi, trang bị và môi trường nuôi TB được vô khuẩn tuyệt đối. - Ghép TB ung thư lên chuột: sau khi tăng sinh đủ số lượng, rửa TB hai lần bằng dung dịch PBS 1x. Sau đó, tách bằng dung dịch trypsin-EDTA 1x. Hút dung dịch TB ung thư đã chuẩn bị vào bơm tiêm 1 ml với số lượng 108 TB/ml. Cố định chuột và tiêm 0,1 ml dưới da đùi phải (107 TB/chuột). Quá trình thao tác ghép TB được thực hiện trong điều kiện vô trùng tuyệt đối. - Đo kích thước khối u: đánh giá khối u, theo dõi sự phát triển tại vị trí tiêm (đùi phải) 2 lần mỗi tuần (quan sát, sờ nắn và đo kích TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2013 21 thước khối u bằng thước chính xác NSK theo chiều dài x rộng). Kích thước u được tính theo công thức: V = D x R 2 x 0,5 [6]. Trong đó: V: thể tích khối u (mm3); D: chiều dài khối u (mm); R: chiều rộng khối u (mm). - Chia nhóm chuột: sau khi xuất hiện khối u trên chuột với kích thước trung bình khoảng 5 x 5 mm, chia ngẫu nhiên 15 chuột mang khối UTTLT người thành các lô: + Lô chứng: 5 con, tiêm tĩnh mạch dung dịch NaCl 0,9%, liều 75 mcl/10 g thể trọng. + Lô Dox 1 (thuốc nghiên cứu): 5 con, tiêm tĩnh mạch thuốc liposome doxorubicin nghiên cứu pha trong dung dịch NaCl 0,9%, với liều 6 mg/kg tương ứng với thể tích 75 mcl/10 g thể trọng. + Lô Dox 2 (thuốc đối chiếu): 5 con, được tiêm tĩnh mạch thuốc LIPO-DOX pha trong dung dịch NaCl 0,9%, với liều 6 mg/kg tương ứng với thể tích 75 mcl/10 g thể trọng. - Theo dõi sự thay đổi kích thước khối u chuột theo phương pháp đã trình bày ở trên, 1 lần/tuần. * Phân tích kết quả: Thống kê và phân tích số liệu bằng thuật toán One way ANOVA, LSD test (SPSS 12.0). KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 1. Kích thƣớc khối ung thƣ tiền liệt tuyến. Sau thời gian cấy truyền TB ung thư để khối u đạt được kích thước theo yêu cầu, tiêm truyền với các dạng thuốc khác nhau. Đo kích thước khối u sau mỗi tuần điều trị. Liều tiêm truyền nhắc lại sau 28 ngày. * Kích thước khối u UTTTL ở các nhóm (bảng 1): THỜI GIAN ĐIỀU TRỊ KÍCH THƯỚC KHỐI U (mm 3 ) Nhóm chứng Nhóm Dox 1 Nhóm Dox 2 p (one way ANOVA) X SD X SD X SD 0 32,26 12,6 28,9 12,28 29,3 8,36 > 0,05 1 116,2 62,0 59,06 22,16 40,75 21,11 > 0,05 2 142,3 73,7 60,63 23,8 40,44 17,57 < 0,05 3 152,3 76,3 82,39 11,0 42,2 18,66 < 0,05 Sau 2 tuần điều trị, có sự khác biệt đáng kể về kích thước khối u giữa nhóm chứng, Dox 1 và Dox 2. Sự khác biệt này càng rõ ở tuần thứ 3 sau điều trị. Nhóm chứng có kích thước khối u lớn hơn có ý nghĩa thống kê so với 2 nhóm còn lại (One way ANOVA, LSD test). Có thể nhận thấy thể tích khối u trung bình của lô Dox 1 (82,39 mm3) lớn hơn so với Dox 2 (42,2 mm 3). Tuy nhiên, sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2013 22 2. Hình ảnh đại thể khối u. Sau ghép TB khoảng 10 ngày, khối u xuất hiện trên đùi chuột, đường kính trung bình khoảng 4 - 5 mm, thể tích tương ứng khoảng 30 mm3. Khối u có mật độ chắc, di động dưới da, không có hiện tượng nóng đỏ tại vị trí khối u. Chuột lô chứng Chuột lô Dox 1 (thuốc nghiên cứu) Chuột lô Dox 2 (thuốc đối chiếu) Hình 1: Hình ảnh khối UTTTL trên đùi chuột tại thời điểm điều trị. Sau điều trị 3 tuần, khối u của các nhóm chuột đều có mật độ chắc, ít di động, ảnh hưởng tới vận động của chuột. Không có hiện tượng nóng đỏ quanh khối u. Có thể nhìn thấy hệ thống mạch máu tân tạo trên bề mặt khối u. Chuột lô chứng Chuột lô chứng Chuột lô Dox 2 (thuốc đối chiếu) Hình 2: Hình ảnh khối UTTTL tuyến trên đùi chuột sau 3 tuần điều trị. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2013 23 BÀN LUẬN Tạo mô hình UTTTL người trên chuột thiếu hụt miễn dịch đã được thực hiện thành công tại Học viện Quân y [1]. Trên cơ sở đó, chúng tôi tiến hành thử nghiệm tác dụng điều trị của liposome doxorubicin đã được bào chế [2, 3] trên mô hình UTTTL sau khi đã tiến hành thử nghiệm bước đầu trên chuột nhắt trắng mang u sarcoma 180 [4]. Kết quả thực nghiệm cho thấy liposome doxorubicin có khả năng ức chế sự phát triển khối UTTTL người trên chuột thiếu hụt miễn dịch. Chất mang liposome có kích thước 100 - 350 nm, có khả năng đi qua các mạch máu tân tạo của khối ung thư, do vậy nâng cao hiệu quả điều trị. Không có sự khác biệt đáng kể về khả năng ức chế tốc độ phát triển khối u giữa sản phẩm liposome doxorubicin nghiên cứu và sản phẩm thương mại LIPO-DOX cùng dạng bào chế. Nhiều nghiên cứu trên thế giới công bố gần đây cho thấy hiệu quả kiểm soát UTTTL của liposome doxorubicin trên các thử nghiệm tiền lâm sàng và lâm sàng [5, 6]. KẾT LUẬN Liposome doxorubicin được bào chế có tác dụng ức chế sự phát triển khối UTTTL người trên chuột thiếu hụt miễn dịch trong thời gian điều trị 3 tuần. Sản phẩm có khả năng ức chế khối u tương đương với sản phẩm LIPO-DOX. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Đình Bảng, Hồ Anh Sơn, Bùi Khắc Cường, Nguyễn Lĩnh Toàn. Nghiên cứu tạo khối UTTTL người trên chuột thiếu hụt miễn dịch “nude mice” bằng kỹ thuật ghép dị loài. Tạp chí Y - Dược học Quân sự. 2011, 2, tr.90-95. 2. Khánh Thị Nhi, Đào Thanh Tùng, Nguyễn Văn Lâm, Nguyễn Minh Chính, Phạm Thị Minh Huệ. Nghiên cứu bào chế liposome doxorubicin. Tạp chí Y - Dược học Quân sự. 2012, số 2, tr.7-11. 3. Khánh Thị Nhi, Nguyễn Chí Đức Anh, Nguyễn Văn Lâm, Phạm Thị Minh Huệ. Nghiên cứu các yếu tố kỹ thuật ảnh hưởng tới kích thước liposome doxorubicin và hiệu suất dược chất được liposome hóa. Tạp chí Dược học. 2012, số 8, tr.55-58. 4. Khánh Thị Nhi, Vũ Mạnh Hà, Vũ Mạnh Hùng, Nguyễn Văn Lâm, Nguyễn Minh Chính, Phạm Thị Minh Huệ. Đánh giá tác dụng ức chế khối u thực nghiệm của thuốc tiêm liposome doxorubicin. Tạp chí Y - Dược học Quân sự. 2012, số 8, tr.13-16. 5. Eggen S, Afadzi M, Nilssen EA, Haugstad SB, Angelsen B, Davies CD. Ultrasound improves the uptake and distribution of liposomal doxorubicin in prostate cancer xenografts. Ultrasound Med Biol. 2013, Apr, 30. 6. Xu W, Siddiqui IA, Nihal M, Pilla S, Rosenthal K, Mukhtar H, Gong S. Aptamer- conjugated and doxorubicin-loaded unimolecular micelles for targeted therapy of prostate cancer. Biomaterials. 2013, Jul, 34 (21), pp.5244-5253. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2013 24
File đính kèm:
- danh_gia_tac_dung_cua_thuoc_tiem_liposome_doxorubicin_tren_c.pdf