Đánh giá tác dụng điều trị của tấm vật liệu tương đương trung bì trên vết bỏng nhiệt thực nghiệm
TÓM TẮT
Nghiên cứu tiến hành trên 30 thỏ, mỗi thỏ đƣợc gây hai vết bỏng độ sâu trên lƣng bằng nhiệt ƣớt.
Một nhóm đƣợc che phủ bằng tấm vật liệu tƣơng đƣơng trung bì chế tạo từ tế bào (TB) gốc (TBG)
trung mô màng dây rốn ngƣời (vùng A), một nhóm đối chứng (vùng B). Bắt đầu che phủ vết thƣơng
(VT) bỏng sau bằng tấm vật liệu tƣơng đƣơng trung bì từ ngày thứ 5 sau cắt lọc hoại tử. Kết quả: tốc
độ biểu mô hóa giữa vùng A và vùng B tại thời điểm ngày thứ 10 sau ghép TBG khác biệt có ý nghĩa
thống kê. Tỷ lệ VT bỏng vùng A khỏi hoàn toàn (46,67%) cao hơn so với vùng B (40%) tại thời điểm 16
- 20 ngày sau gây bỏng. Tỷ lệ nhiễm khuẩn không khác nhau giữa 2 vùng. Ngày thứ 10 sau ghép TBG
trung mô, vùng A có số lƣợng TB viêm ít hơn nhiều so với vùng B, p < 0,05.="" tấm="" vật="" liệu="" tƣơng="">
trung bì có biểu hiện làm tăng quá trình liền VT so với nhóm chứng, trong khi đó, tấm vật liệu tƣơng
đƣơng trung bì có tác dụng hạn chế nhiễm khuẩn tại vết bỏng chƣa thể hiện rõ ràng.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá tác dụng điều trị của tấm vật liệu tương đương trung bì trên vết bỏng nhiệt thực nghiệm
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2013 28 ĐÁNH GIÁ TÁC DỤNG ĐIỀU TRỊ CỦA TẤM VẬT LIỆU TƢƠNG ĐƢƠNG TRUNG BÌ TRÊN VẾT BỎNG NHIỆT THỰC NGHIỆM Đinh Văn Hân*; Phan Minh Hoàng** TÓM TẮT Nghiên cứu tiến hành trên 30 thỏ, mỗi thỏ đƣợc gây hai vết bỏng độ sâu trên lƣng bằng nhiệt ƣớt. Một nhóm đƣợc che phủ bằng tấm vật liệu tƣơng đƣơng trung bì chế tạo từ tế bào (TB) gốc (TBG) trung mô màng dây rốn ngƣời (vùng A), một nhóm đối chứng (vùng B). Bắt đầu che phủ vết thƣơng (VT) bỏng sau bằng tấm vật liệu tƣơng đƣơng trung bì từ ngày thứ 5 sau cắt lọc hoại tử. Kết quả: tốc độ biểu mô hóa giữa vùng A và vùng B tại thời điểm ngày thứ 10 sau ghép TBG khác biệt có ý nghĩa thống kê. Tỷ lệ VT bỏng vùng A khỏi hoàn toàn (46,67%) cao hơn so với vùng B (40%) tại thời điểm 16 - 20 ngày sau gây bỏng. Tỷ lệ nhiễm khuẩn không khác nhau giữa 2 vùng. Ngày thứ 10 sau ghép TBG trung mô, vùng A có số lƣợng TB viêm ít hơn nhiều so với vùng B, p < 0,05. Tấm vật liệu tƣơng đƣơng trung bì có biểu hiện làm tăng quá trình liền VT so với nhóm chứng, trong khi đó, tấm vật liệu tƣơng đƣơng trung bì có tác dụng hạn chế nhiễm khuẩn tại vết bỏng chƣa thể hiện rõ ràng. * Từ khóa: Vết bỏng nhiệt thực nghiệm; Tấm vật liệu tƣơng đƣơng trung bì; Tác dụng. Assessing effects of transplantation of human umbilical cord mesenchymal stem cells on experimentally induced thermal burns SUMMARY 30 healthy rabbits were given full-thickness thermal burns, each rabbit had two burn wounds areas on back. One area was covered by umbilical cord mesenchymal stem cells after necrosis tissue early-excision on 5 th day of burn (A area); the rest was used as controls (B area). Results: the epithelization rate of A and B areas at 10-day period after the transplantation had a statistical difference. The complete healing rate of burn wounds in A area was higher than that in B area (73.3 vs. 60%), at period of 16 - 20 days after inducing burn injuries. The infection rate between the two areas was not different. At the 10 day-period after the transplantation, the number of infection cells in A area was statistically significant lower than in A area (p < 0.05). Human umbilical cord mesenchymal stem cells enhanced burn wound healing faster than the controls, while their effectiveness on inhibiting infection at the burn wounds were not clearly. * Key words: Experimental induced thermal burn; Human umbilical cord mesenchymal stem cells; Effect. ĐẶT VẤN ĐỀ Vật liệu tƣơng đƣơng da đã đƣợc nghiên cứu phát triển và chế tạo trong thực nghiệm từ vài thập kỷ trƣớc đây [1, 2]. Tuy nhiên, các vật liệu này đều có hạn chế trong sử dụng cũng nhƣ hiệu quả thành công trong điều trị, do thiếu thành phần của trung bì. * Viện Bỏng Lê Hữu Trác ** Bệnh viện Chợ Rẫy Người phản hồi (Corresponding): Phan Minh Hoàng (dminhhoang2010@gmail.com) Ngày nhận bài: 3/6/2013; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 30//2013 Ngày bài báo được đăng: 1/10/2013 TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2013 30 Do đó, một số vật liệu khác đƣợc chế tạo dựa trên công nghệ mô tạo ra tấm vật liệu bao gồm cả thành phần tƣơng tƣơng biểu bì và thành phần tƣơng đƣơng trung bì bằng cách kết hợp các yếu tố trung bì và biểu bì, các yếu tố này đƣợc phát triển dựa trên nguyên lý cơ bản là nuôi cấy nguyên bào sợi và TB biểu bì trên giá đỡ 3 chiều nhƣ tấm collagen. Một số vật liệu tƣơng đƣơng trung bì đã đƣợc sử dụng để phát triển nghiên cứu chế tạo vật liệu thay thế da. Tuy nhiên, các vật liệu này đều phải dùng thành phần đồng loại hay dị loại nhƣ collagen của bò [5, 6] hoặc trung bì không còn TB sống lấy từ tử thi [7] hoặc các giá đỡ tổng hợp bằng polymer [8], các thành phần này đều rất đắt và tiểm ẩn nguy cơ lây bệnh truyền nhiễm Trong da, nguyên bào sợi là TB chủ yếu đƣợc bao quanh bởi đệm gian bào. Đặc biệt, trong liền VT da, vai trò của nguyên bào sợi tạo ra ECM đáng nhiều hơn so với da bình thƣờng. Nguyên bào sợi da nuôi cấy đƣợc ghi nhận là tăng sinh và tổng hợp đệm gian bào khi có mặt một số hormon hay yếu tố tăng trƣởng [10]. Gần đây, các nguyên bào sợi có thể đƣợc biệt hóa từ TBG trung mô màng dây rốn. Các TB này có khả năng nhân lên mạnh và nhiều hơn nguyên bào sợi da. Hơn nữa, dây rốn hiện đang là rác thải y học, nhƣng lại là một nguồn mô cung cấp TB lý tƣởng do mỗi dây rốn đều có diện tích 3.000 - 4.000 cm2, do đó chỉ cần một mẫu dây rốn là đã có thể cung cấp số lƣợng cực kỳ lớn TB trung mô để chế tạo các tấm tế bào hay tấm vật liệu tƣơng đƣơng trung bì dùng trong nghiên cứu in vitro và điều trị bệnh. Trong điều kiện hiện nay, chúng tôi phát triển loại vật liệu tƣơng đƣơng trung bì mới bằng cách nuôi cấy TBG trung mô trong môi trƣờng đặc biệt có chứa một số yếu tố để tạo tấm TB, sau đó thay môi trƣờng chuyên biệt cho nguyên bào sợi và kích thích chúng tiết ra, những thành phần đệm gian bào để tạo tấm vật liệu tƣơng đƣơng trung bì mà không cần giá đỡ hay các thành phần dị loại hay đồng loại khác. Chúng tôi đánh giá loại vật liệu này bằng nghiên cứu hình thái cấu trúc mô, siêu cấu trúc mô TB trong tấm vật liệu. Đồng thời, đánh giá khả năng ứng dụng in vivo của vật liệu này bằng cách ghép chúng lên động vật với mô hình điều trị VT vết bỏng nghiệm ở thỏ. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Đối tƣợng nghiên cứu. - 30 con thỏ khỏe mạnh. Thỏ thí nghiệm đều trƣởng thành (từ 10 - 12 tháng tuổi), trƣớc thí nghiệm đƣợc theo dõi từ 2 - 3 ngày. - Tiêu chuẩn lựa chọn: thỏ khỏe mạnh, nhanh nhẹn, mắt sáng, lông mƣợt, không có bệnh ngoài da, đƣờng ruột, cân nặng từ 2 - 3 kg, thỏ đƣợc nuôi đảm bảo theo tiêu chuẩn thực nghiệm. - Trong thời gian thực nghiệm, thỏ đƣợc nhốt riêng mỗi con 1 chuồng, có đánh số để tiện việc theo dõi. 2. Chất liệu nghiên cứu. Tấm vật liệu tƣơng đƣơng trung bì do Labo Nghiên cứu và ứng dụng điều trị bỏng, Viện Bỏng Lê Hữu Trác chế tạo. 3. Phƣơng pháp nghiên cứu. * Gây bỏng thực nghiệm: Mỗi thỏ đƣợc gây 2 vết bỏng trên lƣng với độ sâu tƣơng đƣơng. Vết bên phải (gọi tắt là vùng A) đƣợc che phủ bằng tấm vật liệu tƣơng đƣơng trung bì vào ngày thứ 5 sau gây bỏng. Vết bên trái (gọi tắt là vùng B) chỉ đƣợc ghép màng tegaderm đơn thuần không có tế bào. Gây bỏng theo phƣơng TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2013 31 pháp của Halovec và Pociado 1961 (có cải tiến). Cố định thỏ vào bàn thí nghiệm chuyên dụng. Cạo sạch lông ở vùng lƣng thành 2 mảng đối xứng, vùng cạo lông hình tròn có đƣờng kính 5 cm. Diện tích gây bỏng là: S = Πr² = 3,14 x 2,5² = 19,6 cm². Gây mê tĩnh mạch thỏ bằng ketamin 5 mg/kg cân nặng. Dụng cụ gây bỏng là bình kim loại hình trụ, đáy tròn có đƣờng kính 5 cm, cao 25 cm (có cán cầm tay). Đổ nƣớc sôi (t = 1000C) vào bình đến độ cao 10 cm. Đặt đáy bình vào vùng da đã chuẩn bị, cùng lúc đặt túi cát nặng 1 kg lên miệng bình. Giữ túi cát vào cán bình cho thăng bằng, không xê dịch để tạo vết bỏng đồng nhất. Thời gian áp đáy bình vào da thỏ 30 giây để tạo vết bỏng sâu độ IV. Sau khi gây bỏng, vùng tổn thƣơng có màu trắng đục, da xung quanh vết bỏng xung huyết màu hồng nhạt. Thỏ tỉnh sau vài phút và ăn uống sau vài giờ. * Phương pháp tạo tấm vật liệu tương đương trung bì: Nuôi cấy TB trung mô với số lƣợng tƣơng đƣơng 5.000 TB/cm2 đĩa nuôi cấy, d = 100 mm. Sau khi đạt 100% độ che phủ (confluent), tiếp tục đƣợc nuôi cấy thêm vài tuần. Trong thời gian nuôi cấy, thay thế môi trƣờng bằng biệt hóa nguyên bào sợi để kích thích tiết đệm gian bào. Khi các TB mọc chồng lấn nhiều lớp lên nhau và có đệm gian bào, tấm vật liệu sẽ quan sát rõ bằng mắt thƣờng và dƣới kính hiển vi. Dấu hiệu thấy rõ là tấm vật liệu bắt đầu co và tách ra khỏi bề mặt nuôi cấy ở mép đĩa. Dùng dụng cụ cell lifter gạt nhẹ để tách hoàn toàn tấm vật liệu khỏi bề mặt đĩa. Tấm vật liệu sau đó đƣợc sử dụng cho các nghiên cứu đánh giá hình thái cấu trúc và ghép điều trị VT bỏng thực nghiệm. Tiến hành 10 thí nghiệm, sử dụng 5 dòng TB ở P3 và P4 thu đƣợc từ mô dây rốn. * Ghép tấm vật liệu tương đương trung bì lên vết bỏng: Chuẩn bị sẵn tấm TB đặt lên vết bỏng vùng A vào ngày thứ 5 sau gây bỏng. Sau khi đặt, dùng một lớp gạc vaseline để áp và cố định tấm TB lên VT bỏng. Đối với vết bỏng vùng B, chỉ phủ màng tegaderm không có TBG, sau đó đắp gạc có tẩm vaselin. * Xét nghiệm vi khuẩn bỏng: Tiến hành xét nghiệm vi khuẩn vùng VT nghiên cứu và đối chứng tại 3 thời điểm khác nhau: trƣớc ghép TB (ngày thứ 5 sau gây bỏng), ngày thứ 5 sau khi ghép TB (ngày thứ 10 sau gây bỏng), ngày thứ 10 sau ghép TB (ngày thứ 15 sau gây bỏng). Xác định loài và số lƣợng vi khuẩn/cm² bề mặt vết bỏng. * Xét nghiệm mô học: - Sinh thiết mô vết bỏng bằng dụng cụ sinh thiết (Biopsy punch) vào 2 thời điểm: trƣớc ghép TB (D1), ngày thứ 5 sau ghép (D5) tức ngày thứ 10 sau gây bỏng, ngày thứ 10 sau ghép TB (D10) tức ngày 15 sau gây bỏng. - Nhuộm hematoxylin-eosin (HE). - Quan sát tiêu bản dƣới kinh hiển vi quang học có độ phóng đại 40 - 400 lần, nhận xét sự biến đổi TB và cấu trúc mô. Đếm số lƣợng TB và cấu trúc mô. Đếm số lƣợng TB viêm (bạch cầu trung tính, đại thực bào, TB lympho), nguyên bào sợi, TB sợi, mạch máu tân tạo trên một đơn vị diện tích (ĐVDT) dƣới kính hiển vi quang học có gắn vi mét thị kính (1 ĐVDT = 122.400 µm²). Mỗi tiêu bản đếm 4 ĐVDT, lấy giá trị trung bình cho từng tiêu bản. Xác định chỉ số phân bào (Mitose Index-MI) bằng cách đếm số lƣợng TB phân chia trên 200 TB sừng lớp mầm. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2013 32 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 1. Diễn biến lâm sàng thỏ nghiên cứu * Thay đổi trọng lượng của thỏ trong quá trình gây bỏng thực nghiệm: 2.32 1.96 2.06 2.13 1.7 1.8 1.9 2 2.1 2.2 2.3 2.4 kg Lần 1 Lần 2 Lần 3 Lần 4 Biểu đồ 1: Thay đổi trọng lƣợng thỏ nghiên cứu. (Lần 1: trước khi gây bỏng thực nghiệm; lần 2: ngày thứ 5 sau bỏng [(ngày bắt đầu ghép TB)]; lần 3: ngày thứ 10 sau bỏng (ngày thứ 5 sau ghép TB); lần 4: ngày thứ 15 sau bỏng (ngày thứ 10 sau ghép TB). Trọng lƣợng thỏ giảm ở những ngày đầu sau gây bỏng thực nghiệm. Trọng lƣợng giảm là do tính chất của chấn thƣơng cấp tính, đau đớn, VT bỏng rộng và sâu, không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Ở thời điểm 10 ngày sau gây bỏng (5 ngày sau ghép TB), trọng lƣợng thỏ bắt đầu hồi phục, đến thời điểm 15 ngày sau khi gây bỏng (10 ngày sau ghép TB), trọng lƣợng của thỏ trở về gần với giá trị ban đầu trƣớc gây bỏng. * Diễn biến tại chỗ vùng tổn thương: Bảng 1: Diễn biến hình ảnh lâm sàng tại chỗ VT bỏng thực nghiệm có ghép TBG (vùng A) và vùng không ghép TBG (vùng B). THỜI ĐIỂM VÙNG A VÙNG B 5 ngày đầu sau gây bỏng - VT viêm nề, sung huyết đỏ. Nền VT hoại tử trắng rải rác. - Bờ mép VT không viêm nề. - VT viêm nề, sung huyết đỏ. Nền VT đỏ, đôi chỗ hoại tử trắng. - Bờ mép VT không viêm nề. Trƣớc ghép - Nền VT ẩm, giả mạc bám dễ bóc, viêm nề giảm, còn hoại tử trắng. - Bờ mép VT không viêm nề. - Nền VT ẩm, giả mạc màu vàng nhạt bám nền VT, tiết dịch vừa, đôi chỗ hoại tử trắng. - Bờ mép VT không viêm nề. Ngày thứ 5 sau ghép (ngày thứ 10 sau bỏng) - VT sạch khô, không tiết dịch. Vảy tiết khô màu vàng sậm, cạo sạch lớp vẩy tiết bên dƣới rƣớm máu. Nền VT màu hồng nhạt. - Bờ mép VT không viêm nề. - VT sạch, tiết dịch ít. Vảy tiết dễ bóc, màu vàng nhạt, cạo sạch lớp vẩy tiết bên dƣới rƣớm máu. Nền VT màu hồng. - Bờ mép VT không viêm nề. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2013 33 (1) (2) (3) Ngày thứ 10 sau ghép (ngày thứ 15 sau bỏng) - Diện tích VT thu nhỏ, nền VT sạch, màu hồng, mô hạt đỏ, biểu mô hóa từ bờ mép VT, mạch máu tăng sinh mạnh. - Bờ mép VT không viêm nề. - Diện tích VT co nhỏ lại nhƣng lớn hơn so với vùng A. Nền VT ẩm, sạch, màu hồng nhạt, dịch tiết vừa. Mô hạt đỏ, biểu mô hóa từ bờ mép VT chậm. - Bờ mép VT không viêm nề. Ngày thứ 15 sau ghép (ngày thứ 20 sau bỏng) - Nền VT phẳng, nông, không co dúm. Biểu mô hóa từ bờ mép VT tốt. - VT cơ bản đã khỏi. - Nền VT phẳng, rƣớm máu, sẹo co dúm. Diện tích VT < 5 cm 2 , nền VT màu hồng nhạt. Bảng 2: Diện tích sẹo bỏng sau liền (cm2). THỜI ĐIỂM DIỆN TÍCH SẸO BỎNG SAU KHI LIỀN p Vùng A (n = 30) Vùng B ( n = 30) D5 4,68 ± 1,64 4,5 ± 1,48 0,488 D10 14,18 ± 3,33 12,52 ± 2,83 < 0,05 D15 16,95 ± 2,31 15,74 ± 1,93 < 0,05 Diện tích sẹo bỏng đã liền ở vùng A cao hơn ở vùng B và có ý nghĩa thống kê (p < 0,05) vào ngày thứ 10 sau ghép tấm vật liệu tƣơng đƣơng trung bì. Bảng 3: Tỷ lệ % liền VT theo thời gian THỜI ĐIỂM TỶ LỆ PHẦN TRĂM DIỆN TÍCH VẾT THƢƠNG ĐÃ LIỀN p Vùng A (n = 30) Vùng B (n = 30) D5 26,53 ± 12,04 25,84 ± 11,4 0,601 D10 77,44 ± 12,24 68,76 ± 11,14 < 0,05 D15 93,23 ± 3,74 87,36 ± 4,78 < 0,05 Tốc độ biểu mô hóa của vùng A nhanh hơn vùng B. Tuy nhiên, sự thay đổi tốc độ biểu mô hóa giữa vùng A và vùng B trong 5 ngày đầu sau ghép không có ý nghĩa thống kê (p = 0,601). Nếu so sánh thay đổi tốc độ biểu mô hóa giữa vùng A và vùng B trong khoảng thời gian tại ngày thứ 10 sau ghép TBG, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê đối với cả diện tích (p < 0,05), chứng tỏ càng về sau, tốc độ biểu mô hóa vùng A càng nhanh hơn vùng B. Bảng 4: So sánh tỷ lệ VT khỏi hoàn toàn giữa vùng A và vùng B trong từng giai đoạn. THỜI GIAN VÙNG A VÙNG B p Số thỏ % Số thỏ % 0,05 16 - 20 ngày sau gây bỏng 14 46,67 12 40 > 0,05 > 20 ngày sau gây bỏng 16 53,33 18 60 > 0,05 Tổng 30 100 30 100 Trong giai đoạn 16 - 20 ngày, tỷ lệ VT bỏng vùng A khỏi hoàn toàn (46,67%) cao hơn so với vùng B (40%), tuy nhiên chƣa có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2013 34 2. Xét nghiệm vi khuẩn tại VT vùng nghiên cứu và vùng đối chứng. Bảng 5: Tần suất xuất hiện vi khuẩn qua các thời điểm nghiên cứu. THỜI GIAN VÙNG A (n = 30) VÙNG B (n = 30) Số mẫu (+) % Số mẫu (+) % Lần 1 1 3,33 3 10 Lần 2 5 16,67 7 23,33 Lần 3 4 13,33 3 10 Tổng 10 33,33 13 43,33 (Lần 1: ngày thứ 1 sau ghép TB; lần 2: ngày thứ 5 sau ghép TB; lần 3: ngày thứ 10 sau ghép TB). Số vết bỏng vùng A bị nhiễm khuẩn là 10 mẫu, trong khi số vết bỏng vùng B bị nhiễm khuẩn là 13 mẫu. Nhƣ vậy, số vết bỏng bị nhiễm khuẩn của vùng A và vùng B tƣơng đƣơng nhau. Khi xét về chủng vi khuẩn gây nhiễm khuẩn vết bỏng, có thể thấy chủ yếu các vết bỏng bị nhiễm E.coli và E.cloacae (14/23 vết bỏng). Bảng 5: Số vết bỏng của hai vùng bị nhiễm với các chủng vi khuẩn. CHỦNG VI KHUẨN VÙNG A VÙNG B E. coli 4 5 E. cloaceae 3 2 S. aureus 1 1 P. mirabilis 1 2 K. pneumoniae 1 1 Aci. baumannii 1 Shi. boydi 1 3. Kết quả nghiên cứu mô học trên tiêu bản sinh thiết. Bảng 6: Hình thái mô giữa 2 vùng A và vùng B trƣớc và sau ghép tấm vật liệu tƣơng đƣơng trung bì. THỜI ĐIỂM VÙNG A VÙNG B Ngay trƣớc khi ghép TB Bề mặt tổn thƣơng không có hoại tử, đƣợc phủ một lớp tơ huyết mỏng. Mô phía dƣới có ít dịch phù, xen kẽ ít TB viêm chủ yếu là bạch cầu đa nhân trung tính, rải rác các đại thực bào, nguyên bào sợi. Bề mặt tổn thƣơng không có hoại tử, đƣợc phủ một lớp tơ huyết mỏng. Mô phía dƣới có ít dịch phù, xen kẽ ít TB viêm, chủ yếu là bạch cầu đa nhân trung tính, rải rác các đại thực bào nguyên bào sợi . Ngày thứ 5 sau ghép TB Mô liên kết mỏng có ít TB viêm, nhiều nguyên bào sợi và tân mạch, không có dịch phù viêm. Mô liên kết dày, nhiều TB viêm, nguyên bào sợi và tân mạch, còn phù viêm nhẹ. Ngày thứ 10 sau ghép TB Mô liên kết ít TB viêm, nguyên bào sợi, TB sợi, tân mạch. 20/30 VT đã đƣợc che phủ bởi lớp biểu bì mỏng nhƣng chƣa đủ 4 lớp. Lớp TB biểu bì liên kết chặt chẽ với chân bì, lớp TB mầm tăng phân chia. Mô liên kết có nhiều TB viêm nhƣng ít hơn trƣớc, không có phù viêm nhiều nguyên bào sợi, nhiều tân mạch. 16/30 VT đã có biểu bì che phủ, có sự phân chia của TB mầm. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2013 35 Bảng 7: Thay đổi số lƣợng TB viêm vết bỏng. THỜI ĐIỂM SỐ TB VIÊM/ĐVDT p Vùng A (n=30) Vùng B (n=30) D1 30,16 ± 7,41 31,46 ± 5,98 0,375 D5 18,86 ± 4,46 18,1 ± 5,08 0,475 D10 8,96 ± 1,8 12,5 ± 3,01 < 0,05 Số lƣợng TB viêm ở hai vùng nghiên cứu tƣơng đƣơng nhau. - Ngày thứ 5 sau ghép tấm vật liệu tƣơng đƣơng trung bì, số lƣợng TB viêm của cả 2 vùng đều tăng nhẹ so với trƣớc lúc ghép TBG. Vùng B tăng hơn so với vùng A, nhƣng không có ý nghĩa thống kê. - Ngày thứ 10 sau ghép tấm vật liệu tƣơng đƣơng trung bì, số lƣợng TB viêm cả hai vùng đều giảm mạnh. Trong đó, vùng A có số lƣợng TB viêm ít hơn nhiều so với vùng B, p < 0,05. Bảng 8: Thay đổi số lƣợng nguyên bào sợi ở hai vùng A và vùng B trƣớc và sau ghép tấm vật liệu tƣơng đƣơng trung bì. THỜI ĐIỂM SỐ LƢỢNG NGUYÊN BÀO SỢI/ĐVDT p Vùng A (n = 30) Vùng B (n = 30) D1 13,86 ± 5,40 13,53 ± 3,13 0,714 D5 37,20 ± 8,26 36,56 ± 9,35 0,76 D10 67,10 ± 9,09 36,56 ± 0,38 < 0,05 Ngày thứ 10 sau ghép TBG trung mô, số lƣợng nguyên bào sợi/ĐVDT ở cả 2 vùng A và B đều tăng so với trƣớc ghép có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Bảng 9: Thay đổi số lƣợng tân mạch. THỜI ĐIỂM SỐ LƢỢNG TÂN MẠCH/ĐVDT p Vùng A (n = 30) Vùng B (n = 30) D1 2,10 ± 1,39 1,83 ± 0,91 0,318 D5 3,50 ± 1,04 3,67 ± 1,02 0,484 D10 7,23 ± 1,13 4,90 ± 0,95 < 0,05 Tại thời điểm ngày nghiên cứu thứ 10, số lƣợng tân mạch tăng lên nhiều so với ngày nghiên cứu thứ 5 ở cả vùng A và vùng B. Số lƣợng tân mạch ở vùng A cao hơn so với vùng B và có ý nghĩa thống kê. Bảng 10: Thay đổi chỉ số phân bào lớp mầm tại mô vết thƣơng. THỜI ĐIỂM CHỈ SỐ PHÂN BÀO (có hiệu chỉnh MI x 100) p Vùng B (n = 30) Vùng B (n = 30) D5 1,53 ± 0,5 1,47 ± 0,49 > 0,05 D10 2,47 ±0,56 1,86 ± 0,51 < 0,05 Vào thời điểm bắt đầu nghiên cứu, không xác định chỉ số phân bào. Vào ngày thứ 5 nghiên cứu, chỉ số phân bào vùng A cao hơn vùng B, nhƣng không có ý nghĩa thống kê. Vào ngày thứ 10 nghiên cứu, chỉ số phân bào vùng A cao hơn vùng B có ý nghĩa thống kê, p < 0,05 BÀN LUẬN 1. Tác dụng trong quá trình liền VT của tấm vật liệu tƣơng đƣơng trung bì. - Trên các vết bỏng thực nghiệm ở thỏ, tấm vật liệu tƣơng đƣơng trung bì có những biểu hiện làm tăng quá trình liền VT so với nhóm chứng: TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2013 36 + Diễn biến lâm sàng vùng bỏng đƣợc ghép tấm vật liệu tƣơng đƣơng trung bì diễn ra thuận lợi cho quá trình liền VT, rõ rệt hơn so với vùng chứng. + Tốc độ liền VT tại vùng đuợc ghép tấm vật liệu tƣơng đƣơng trung bì diễn ra nhanh hơn so với vùng chứng. + Ở giai đoạn 16 - 20 ngày sau gây bỏng, vết bỏng đƣợc ghép tấm vật liệu tƣơng đƣơng trung bì khỏi hoàn toàn toàn có tỷ lệ cao hơn so với vùng chứng. - Tác dụng của việc ghép tấm vật liệu tƣơng đƣơng trung bì đến nhiễm trùng của vết bỏng: qua các kết quả về vi khuẩn học có thể thấy số lƣợng vết bỏng đƣợc ghép tấm vật liệu tƣơng đƣơng trung bì bị nhiễm khuẩn tƣơng đƣơng với số lƣợng vết bỏng nhóm chứng bị nhiễm khuẩn, chứng tỏ việc ghép này không có ảnh hƣởng đến tình trạng nhiễm trùng của vết bỏng. - Tác dụng của việc ghép tấm vật liệu tƣơng đƣơng trung bì đến quá trình biến đổi mô học tại vết bỏng: qua các kết quả nghiên cứu về mô học, có thể thấy việc ghép tấm vật liệu tƣơng đƣơng trung bì làm cho diễn biến mô học tại vết bỏng thuận lợi hơn cho quá trình liền VT so với nhóm chứng: ở thời điểm 5 ngày sau ghép, số TB viêm tăng cao ở cả hai vùng, nhƣng đến ngày thứ 10 sau ghép, số TB viêm ở vùng ghép TBG trung mô giảm mạnh hơn so với vùng chứng. Điều này cho thấy tấm vật liệu tƣơng đƣơng trung bì ảnh hƣởng chủ yếu đến quá trình biểu hiện biến đổi mô học của VT. 2. Cơ chế liền VT khi ghép tấm vật liệu tƣơng đƣơng trung bì. Trong nghiên cứu này, tác dụng của tấm vật liệu tƣơng đƣơng trung bì trên VT bỏng sâu chủ yếu thể hiện qua giảm số lƣợng TB viêm. Chính do tác dụng đó mà quá trình liền VT diễn ra nhanh hơn ở vùng đƣợc ghép tấm vật liệu tƣơng đƣơng trung bì [7]. Có thể giải thích điều này thông qua cơ chế: tấm vật liệu tƣơng đƣơng trung bì khi đƣợc ghép trên vết bỏng đã trực tiếp tiết cytokin hoặc kích thích TB tại chỗ tăng tiết cytokin để thúc đẩy liền VT. Nhƣng tại sao tấm vật liệu tƣơng đƣơng trung bì lại có tác dụng trên VT bỏng thực nghiệm của thỏ?. Về điểm này, một số tác giả đã chứng minh tấm vật liệu tƣơng đƣơng trung bì có thành phần biệt hóa chính là từ TBG trung mô dây rốn ngƣời không có tính kháng nguyên ghép cao và bản thân chúng có HLA-G, HLA-E có tác dụng ức chế phản ứng thải ghép [9, 10]. Có thể suy luận tấm vật liệu tƣơng đƣơng trung bì tồn tại lâu trên VT bỏng của thỏ và có đủ thời gian để tiết cytokin hoặc kích thích TB tại chỗ tiết cytokin thúc đẩy quá trình liền VT. Nhƣng những giả thiết này cần đƣợc chứng minh thêm để góp phần làm sáng tỏ cơ chế liền VT bỏng sâu của việc ghép TBG trung mô dây rốn ngƣời. KẾT LUẬN - Trên các vết bỏng thực nghiệm ở thỏ, tấm vật liệu tƣơng đƣơng trung bì đã có những biểu hiện làm tăng quá trình liền VT so với nhóm chứng. - Tác dụng của tấm vật liệu tƣơng đƣơng trung bì trong việc hạn chế nhiễm khuẩn tại vết bỏng chƣa rõ ràng. Trong khi đó, việc ghép tấm vật liệu tƣơng đƣơng trung bì làm diễn biến mô học tại vết bỏng thuận lợi hơn cho quá trình liền VT. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Lee DY, Ahn HT, Cho KH. A new skin equivalent model: use of a dermal substrate which combines de-epidermized dermis with fibroblast-populated collagen matrix. J Dermatol TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2013 37 Sci. 2000, 23, pp.132-137. 2. Lee DY, Cho KH. The effects of epidermal keratinocytes and dermal fibroblasts on the formation of cutaneous basement membrane in three-dimensional culture systems. Arch Dermatol Res. 2005, 296, pp.296-302. 3. Green H, Kehinde O, Thomas J. Growth of cultured human epidermal cells into multiple epithelia suitable for grafting. Proc Natl Acad Sci. USA. 1979, 76, pp.5665-5668. 4. Ehrlich HP. Understanding experimental biology of skin equivalent: from laboratory to clinical use in patients with burns and chronic wounds. Am J Surg. 2004, 187, pp.29s-33s. 5. Boyce ST, Michel S, Reichert U, Schroot B, Schmidt R. Reconstructed skin from cultured human keratinocytes and fibroblasts on a collagen-glycosaminoglycan biopolymer substrate. Skin Pharmacol. 1990, 2, pp.136-143. 6. Maruguchi T, Maruguchi Y, Suzuki S, Matsuda K, Toda KI, Isshiki N. A new skin equivalent: keratinocytes proliferated and differentiated on collagen sponge containing fibroblasts. Plast Reconstr Surg. 1994, 93, pp.537-544. 7. Regnier M, Prunieras M, Woodley D. Growth and differentiation of adult human epidermal cells on dermal substrates. Front Matrix Biol. 1981, 9, pp.4-35. 8. Cooper ML, Hansbrough JF, Spielvogel RL, Cohen R, Bartel RL, Naughton G. In vivo optimization of a living dermal substitute employing cultured human fibroblasts on a biodegradable polyglycolic acid or polyglactin mesh. Biomaterials. 1991, 12, pp.243-248. 9. Goldstein RH, Poliks CF, Pilch PF, Smith BD, Fine A. Stimulation of collagen formation by insulin and insulin-like growth factor I in cultures of human lung fibroblasts. Endocrinology. 1989, 124, pp.964-970. 10. Russell SB, Russell JD, Trupin KM. Collagen synthesis in human fibroblasts: effects of ascorbic acid and regulation by hydrocortisone. J Cell Physiol. 1981, 109, pp.121-131. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2013 38
File đính kèm:
- danh_gia_tac_dung_dieu_tri_cua_tam_vat_lieu_tuong_duong_trun.pdf