Hội chứng mạch vành cấp với ST chênh lên: 1 điều trị biến chứng rối loạn nhịp thất - Nguyễn Thanh Huyền

MỞ ĐẦU

 ACS và LN sau NMCT cấp vẫn còn một nguyên nhân

thường gặp của đột tử do tim.

 Còn nhiều BN bị biến cố đột tử do tim xảy ra trong giai đoạn

NMCT trước nhập viện

 Vẫn còn > 6% BN NMCT bị VT hoặc RT trong vòng 48 giờ

sau khi khởi phát triệu chứng, thường gặp nhất là trước

hoặc trong quá trình tái tưới máu.

 Cùng với chiến lược tái tưới máu mạch vành triệt để và

sớm, những CT không thuốc khác ( chuyển nhịp, khử rung,

catheter cắt đốt và đặt PM) cũng như ĐT nội khoa (thuốc

chống LN và thuốc không chống LN) cũng có thể có vai trò

kiểm soát các LN thất trong tình huống này.

pdf 37 trang yennguyen 4260
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Hội chứng mạch vành cấp với ST chênh lên: 1 điều trị biến chứng rối loạn nhịp thất - Nguyễn Thanh Huyền", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Hội chứng mạch vành cấp với ST chênh lên: 1 điều trị biến chứng rối loạn nhịp thất - Nguyễn Thanh Huyền

Hội chứng mạch vành cấp với ST chênh lên: 1 điều trị biến chứng rối loạn nhịp thất - Nguyễn Thanh Huyền
BS: NGUYỄN THANH HIỀN 
HỘI CHỨNG MẠCH VÀNH CẤP 
VỚI ST CHÊNH LÊN: 
1 
ĐIỀU TRỊ BIẾN CHỨNG RỐI LOẠN 
NHỊP THẤT 
MỞ ĐẦU 
2 
 ACS và LN sau NMCT cấp vẫn còn một nguyên nhân 
thường gặp của đột tử do tim. 
 Còn nhiều BN bị biến cố đột tử do tim xảy ra trong giai đoạn 
NMCT trước nhập viện 
 Vẫn còn > 6% BN NMCT bị VT hoặc RT trong vòng 48 giờ 
sau khi khởi phát triệu chứng, thường gặp nhất là trước 
hoặc trong quá trình tái tưới máu. 
 Cùng với chiến lược tái tưới máu mạch vành triệt để và 
sớm, những CT không thuốc khác ( chuyển nhịp, khử rung, 
catheter cắt đốt và đặt PM) cũng như ĐT nội khoa (thuốc 
chống LN và thuốc không chống LN) cũng có thể có vai trò 
kiểm soát các LN thất trong tình huống này. 
2015 ESC Guidelines for the management of patients with ventricular arrhythmias and the prevention of sudden cardiac death 
SINH LÝ BỆNH RỐI LOẠN NHỊP TRONG NMCT 
 Ảnh hưởng về điện sinh lý của thiếu máu cục bộ cơ tim 
Hình thành sẹo cơ tim thứ phát sau thiếu máu cục bộ 
Arrhythmias and Sudden Cardiac Death after Myocardial Infarction. IN Myocardial infarction. A companion to 
Braunwald’s HeartDisease.2017: 339-352 
• Ảnh hưởng đến điện thế màng lúc nghỉ, và các dòng trao đổi ion, làm thay đổi dẫn 
truyền, thời kỳ trơ cũng như tự động tính. 
• Tăng ngay lượng K+ trong ngoại bào dẫn đến làm giảm điện thế màng lúc nghỉ. 
• NMCT có thể dẫn tới hoại tử cơ tim xuyên thành, nhưng vẫn còn những tế bào cơ 
tim còn sống sót nằm xen kẽ . 
• Trong quá trình thiếu máu cục bộ cơ tim, tế bào chết dần dần. 
• Mô cơ tim bị hoại tử sẽ được thay thế bằng mô xơ hóa bao quanh các tế bào cơ tim 
còn sống sót. 
3 
Dẫn đến bất thường thời kỳ trơ, về vận tốc dẫn truyền, thay 
đổi tính kích thích và tự động tính. Tất cả những điều này có 
thể tạo thuận lợi cho sự khởi phát rối LN thất 
SINH BỆNH HỌC CỦA LOẠN NHỊP TRONG NMCT 
Arrhythmias and Sudden Cardiac Death after Myocardial Infarction. IN Myocardial infarction. A companion to Braunwald’s 
HeartDisease.2017: 339-352 
4 
THỜI GIAN XUẤT HIỆN LOẠN NHỊP THẤT: 
Loạn nhịp thất sớm 
 Trên động vật, loạn nhịp thất sớm xảy ra trong hai giai đoạn 
 Giai đoạn đầu, được gọi là Harris phase 1a (hay còn gọi là 
LN thất xuất hiện ngay lập tức), xảy ra trong vòng 2 đến 
10 phút sau khi tắc nghẽn mạch vành, có tần suất cao 
nhất là trong khoảng 5 -6 phút. 
 Giai đoạn hai, gọi là phase 1b, thường xảy ra 12 đến 30 
phút sau khi mạch vành tắc nghẽn, với tần suất xuất hiện 
cao nhất trong khoảng từ 15 đến 20 phút. 
 Cơ chế xảy ra hai đoạn này không giống nhau. 
Arrhythmias and Sudden Cardiac Death after Myocardial Infarction. IN Myocardial infarction. A companion to 
Braunwald’s HeartDisease.2017: 339-352 
5 
 Giai đoạn phase 1a: do chậm dẫn truyền và sự hoạt hóa của 
điện đồ dưới thượng tâm mạc bị chậm trễ. Các đặc tính khác 
bao gồm: 
 Tăng thời kỳ trơ và dẫn truyền bị chậm trễ rõ rệt 
 Loạn nhịp phase 1 được tạo ra theo cơ chế vòng vào lại 
với thời gian khởi kích thích hợp: sau NTT thất sớm, cùng 
với hoạt động điện điện không đồng nhất từ thượng tâm 
mạc đến nội tâm mạc, và hậu khử cực trễ, cho phép hình 
thành một vòng vào lại. 
 Các RLN phase 1b có liên quan đến phóng thích 
catecholamine nội tại, có thể xuất hiện trong khoảng thời 
gian từ 12 đến 30 phút sau NMCT. Sau 3 đến 6 h, loạn nhịp 
xảy ra rất không thường xuyên và sau 8 đến 24 h, NTT thất 
tăng dần về tần số 
Arrhythmias and Sudden Cardiac Death after Myocardial Infarction. IN Myocardial infarction. A companion to Braunwald’s HeartDisease.2017: 339-352 
THỜI GIAN XUẤT HIỆN LOẠN NHỊP THẤT: 
Loạn nhịp thất sớm 
6 
7 
THỜI GIAN XUẤT HIỆN LOẠN NHỊP THẤT: 
Loạn nhịp thất trễ 
 LN thất trễ xảy ra trong khoảng tg từ 24h - 72h sau NMCT. 
Trên ECG: NTT thất, nhịp tự thất gia tăng, và VT/ RT. 
 Thời gan của các LN này vẫn chưa được mô tả cụ thể. 
 Tự động tính của hệ thống thần kinh ngoại biên đóng một 
vai trò quan trọng trong sự xuất hiện của loạn nhịp thất trễ. 
 Các phương pháp điều chỉnh tự động tính như gây tê tủy 
sống ngực hoặc bất hoạt hệ giao cảm cho thấy làm giảm 
được tần suất LN thất có liên quan đến NMCT. 
Arrhythmias and Sudden Cardiac Death after Myocardial Infarction. IN Myocardial infarction. A companion to 
Braunwald’s HeartDisease.2017: 339-352 
 LN tái tưới máu thường gặp trong thời gian từ 5 phút đến 20 đến 30 phút, ít gặp 
sau 30 đến 60 phút. 
 Do hậu quả của hiện tượng “rửa sạch” các ion như lactat, kali, các sp chuyển hóa 
nhiễm độc từ vùng TMCB và các chất oxid hóa, tất cả những chất này làm thay 
đổi chức năng tự động tính. 
 Nhịp tự thất gia tăng với tần số dao động từ 70 đến 100 lần/phút thường gặp nhất 
 Trong giai đoạn sớm của tái tưới máu, điện thế hoạt động trở nên bất thường với 
biên độ thay đổi từ thấp đến cao. Trong cơ tim, các vùng điện thế hoạt động 
không đồng nhất rõ rệt, khi kết hợp với yếu tố khởi kích, có thể đóng vai trò như 
là cơ chất của LN. Hiện tượng không đồng nhất này có khuynh hướng gỉam dần 
sau 30 giây đầu tiên của tái tưới máu. 
Arrhythmias and Sudden Cardiac Death after Myocardial Infarction. IN Myocardial infarction. A companion to 
Braunwald’s HeartDisease.2017: 339-352 
THỜI GIAN XUẤT HIỆN LOẠN NHỊP THẤT: 
Loạn nhịp thất do tái tưới máu 
8 
 LN thất muộn xảy ra trong khoảng từ 1 đến 3 tuần sau NMCT, 
khi vùng nhồi máu đã thu xếp và bắt đầu lành . 
 Tần suất NTT thất chiếm ưu thế. 
 Các yếu tố nguy cơ tiên lượng cho LN thất muộn là kích thước 
vùng sẹo, hiện diện phình vách thất, bệnh nhiều nhánh MV, và 
NMCT thành trước. 
 Trước khi XV, ở BN có những YTNC này, TNGS có thể có ích 
để phân tầng nguy cơ. Xuất hiện LN trong quá trình gắng sức 
là một dấu hiệu tiên lượng nguy cơ đột tử cao. 
 TN điện sinh lý gây rối LN thất bằng kích thích theo chương 
trình có lợi ích vượt trội trong đánh giá LN thất muộn hay mạn 
tính. LN thất mạn tính sau 3 tuần thường là do vòng vào lại 
trong vùng lành và sẹo nhồi máu. 
Arrhythmias and Sudden Cardiac Death after Myocardial Infarction. IN Myocardial infarction. A companion to Braunwald’s 
HeartDisease.2017: 339-352 
THỜI GIAN XUẤT HIỆN LOẠN NHỊP THẤT: 
Loạn nhịp thất muộn hay mạn tính 
9 
CÁC YẾU TỐ THÚC ĐẨY 
 Hậu quả suy tim 
 Bất ổn điện học 
 Các yếu tố thúc đẩy khác ( thiếu oxy, rối 
loạn điện giải, kiềm toan) 
 Do thuốc 
Điều trị phải tác động vào các yếu tố này 
10 
CƠ CHẾ LN THẤT 
 Reentrant Arrhythmias 
 Triggered Arrhythmias 
 Automaticity 
 The Autonomic Nervous System and 
Ventricular Arrhythmias 
Arrhythmias and Sudden Cardiac Death after Myocardial Infarction. IN Myocardial infarction. A 
companion to Braunwald’s HeartDisease.2017: 339-352 
11 
CƠ CHẾ LN THẤT 
Arrhythmias and Sudden Cardiac Death after Myocardial Infarction. IN Myocardial infarction. A companion to 
Braunwald’s HeartDisease.2017: 339-352 
12 
TỈ LỆ 
Cardiac intensive care.2010: 470-475 13 
ĐÁNH GIÁ LN THẤT SAU NMCT 
Arrhythmias and Sudden Cardiac Death after Myocardial Infarction. IN Myocardial infarction. A companion to 
Braunwald’s HeartDisease.2017: 339-352 
14 
ĐIỀU TRỊ 
Arrhythmias and Sudden Cardiac Death after Myocardial Infarction. IN Myocardial infarction. A companion to Braunwald’s 
HeartDisease.2017: 339-352 
15 
Sinusoidal 
–Wide QRS = slow myocardial conduction: hyperkalemia 
, metabolic abnormality, ischemia 
CÁC THUỐC CHỐNG LOẠN NHỊP 
 DÙNG TRONG ACS 
Cardiac intensive care.2010 
16 
Cardiac intensive care.2010 
CÁC THUỐC CHỐNG LOẠN NHỊP 
 DÙNG TRONG ACS 
17 
ĐIỀU TRỊ CẤP CỨU 
Ngoại tâm thu thất 
– Hầu hết không cần điều trị đặc hiệu 
– Chỉ điều trị khi là NTTT nguy hiểm sau khi đã điều 
chỉnh các yếu tô ́ khởi phát 
– Thuốc lựa chọn đầu tiên thường là chẹn beta 
(metoprolol, bisoprolol) nếu không có chống chỉ 
định or chưa dùng. 
– Amiodarone. 
– Kết hợp hai thuốc trên có thê ̉ áp dụng nhưng chỉ 
dùng liều thấp va ̀ phải theo dõi chặt 
 Young GD et al: Ventricular tachycardia. In Crawford.MH et al: Cardiology. 3th 2010: 847-860 
De Luna AB: Active ventricular arrhythmias. In de Luna AB: Clinical arrhythmology. 2011: 181-224 
2015 ESC Guidelines for the management of patients with ventricular arrhythmias and the prevention of sudden cardiac death 
18 
ĐIỀU TRỊ CẤP CỨU 
 Nhịp tự thất gia tăng: 
– Thường gặp trong 48 h sau tái tưới máu thành công và kết hợp làm 
tăng TV 
– ĐT nguyên nhân 
– Không ĐT 
– ĐT atropin or tạo nhịp nếu HĐ không ổn định 
 Nhịp nhanh thất đơn dạng: 
– Với nhịp nhanh thất RL huyết động: 
• Shock điện 
• ĐT duy trì tiếp theo 
– Với nhịp nhanh thất dung nạp huyết động tốt: 
• Thuốc: amiodarone, lidocain. 
• Kích thích vượt tần số 
• Shock điện 
 2015 ESC Guidelines for the management of patients with ventricular arrhythmias and the prevention of sudden cardiac death 
19 
ĐIỀU TRỊ CẤP CỨU: 
NHỊP NHANH THẤT 
 Nhịp nhanh thất và rung thất có rối loạn huyết động: sốc 
điện chuyển nhịp (I-C) 
 Nhịp nhanh thất đơn dạng dai dẳng có rối loạn huyết 
động và kháng trị với sốc điện chuyển nhịp 
– Amiodarone TM. (IIa–B) 
– Lidocaine TM hoặc sotalol*. (IIa–C) 
– Tạo nhịp qua đường tĩnh mạch nếu kháng trị với chuyển 
nhịp hoặc tái phát thường xuyên mặc dù đã sử dụng 
những thuốc chống loạn nhịp. (IIa–C) 
 Tái phát triệu chứng của nhịp nhanh thất đơn dạng không 
dai dẳng 
 - TM amiodarone, sotalol* hoặc các thuốc chẹn beta khác*. 
 (IIa-C) 
 2015 ESC Guidelines for the management of patients with ventricular arrhythmias and the prevention of sudden cardiac death 
20 
ĐIỀU TRỊ CẤP CỨU 
Nhịp nhanh thất đa dạng 
– Điều trị VT đa dạng liên quan với QT dài mắc phải: 
• Phòng ngừa: kiểm soát việc dùng thuốc và tránh RLĐG 
• Ngưng ngay các thuốc thủ phạm gây QT dài và điều chỉnh các rối 
loạn kiềm toan, điện giảinếu có. 
• Nếu BN có RLHĐ, shock điện ngay và dùng thêm magnesium 
sulfate. 
• Nếu BN không có RLHĐ, dùng magnesium sulfate 2-4g/tiêm mạch 
trong 15 ph sau đó truyền TM 0.5-2g/h tùy từng BN (duy trì 
magnesium > 2,0 mg/dl, kali > 4,0 mEq/dl). Thời gian truyền từ vài 
ngày cho đến 1 tuần dựa trên đoạn QT đã ngắn lại (không cần trở 
về hẳn bình thường) hoặc nồng độ magnesium có vượt quá giá trị 
bình thường hay không. 
• Nếu không hiệu quả, có thể điều trị bằng phương pháp kích thích 
vượt tần số (tần sô ́ thất 80-120 l/ph). 
 Antman. EM, Sabatine. MS: Cardivascular therapeutics. A companion to Braunwald’s Heart Disease. 4th. 2013 
21 
ĐIỀU TRỊ CẤP CỨU 
• Nhịp nhanh thất đa dạng 
– Điều trị VT đa dạng với QT bình thường: 
• Loạn nhịp này thường xảy ra do ACS, do vậy, nên 
nghi ngờ và loại trừ TMCT cấp ở tất cả BN VT đa 
dạng với QT bình thường. 
• Có thể gặp ở BN xơ hóa hoặc phì đại cơ tim và cần 
làm xét nghiệm để tìm nguyên nhân. 
• Tăng hoạt động thể lực và xúc cảm là các yếu tố thúc 
đẩy loại loạn nhịp này. 
• Điều trị với amiodarone hay chẹn bêta. 
• Trường hợp không thành công, sử dụng ICD. 
• Luôn tầm soát tìm nguyên nhân bệnh mạch vành và 
xem xét tái tưới máu nếu có chỉ định 
2015 ESC Guidelines for the management of patients with ventricular arrhythmias and the prevention of sudden cardiac death 
ACC.17 
22 
Rung thất: 
• Hay gặp ở NMCT xuyên thành ở tất cả mọi thành 
và ở người già > 75 tuổi. 
• Phân loại rung thất: 
– Rung thất nguyên phát (primary VF): thường gặp 
nhất (3-5%), xảy ra trong vòng 4 giờ đầu sau NMCT 
không do suy tim sung huyết nặng hay sốc tim, góp 
phần quan trọng vào nguy cơ tử vong trong vòng 24h 
đầu sau NMCT 
– Rung thất không nguyên phát (non-primary VF) : 
xảy ra khi có suy tim sung huyết nặng hay sốc tim 
ĐIỀU TRỊ CẤP CỨU 
23 
ĐIỀU TRỊ CẤP CỨU 
Phân loại RT 
Theo thời gian 
ĐT: shock điện va ̀ giống như cấp cứu 
ngừng tim. 24 
 RT sớm: 
 RT muộn: 
• Xảy ra < 4 giờ sau NMCT 
• Xảy ra > 4h - 48 giờ sau NMCT 
• Xảy ra > 48 giờ sau NMCT và thường ở bệnh 
nhân NMCT rộng, suy chức năng thất. 
• Tiên lượng xấu 
ĐIỀU TRỊ CẤP CỨU 
 Nhịp nhanh thất và rung thất dai dẳng tái phát 
 Có thể là một dấu hiệu tái tưới máu không hoàn toàn hoặc 
thiếu máu cục bộ cấp tính tái phát. Do đó, chụp mạch vành 
cấp cứu nên được xem xét thực hiện. 
 Nhịp nhanh thất đa dạng tái phát chuyển dạng sang rung thất 
có thể đáp ứng với ức chế bêta. 
 An thần sâu có thể giúp giảm số cơn nhịp nhanh thất hay rung 
thất tái phát. 
 Amiodarone (150–300 mg TM) nên được xem xét điều trị khẩn 
để kiểm soát rối loạn nhịp thất K CÓ rối loạn huyết động. 
 Không khuyến cáo sử dụng các thuốc chống loạn nhịp khác 
(vd: procainamide, propafenone, ajmaline, flecainide) trong 
HCMVC. 
2015 ESC Guidelines for the management of patients with ventricular arrhythmias and the prevention of sudden cardiac death 
25 
ĐIỀU TRỊ CẤP CỨU 
 Nhịp nhanh thất và rung thất dai dẳng tái phát 
• Triệt phá qua catether điều trị nhịp nhanh thất dai dẳng tái phát, 
rung thất tái phát và cơn bão điện. 
– Chỉ định: nhịp nhanh thất hay rung thất tái phát mặc dù đã tái tưới máu 
hoàn toàn và điều trị nội tối ưu (Rung thất tái phát thường xuyên có thể 
được khởi kích bởi ngoại tâm thu thất phát sinh từ một phần sợi Purkinje bị 
tổn thương hoặc cơ thất bị tổn thương) 
– Hầu hết các trường hợp này, vùng cơ tim gây ra loạn nhịp có thể liên quan 
đến nội tâm mạc. 
– Lập bản đồ thăm dò một cách tỉ mỉ và triệt phá thành công vùng khởi kích 
cũng như vùng cơ tim gây nhịp nhanh thất hay rung thất là thủ thuật cần 
thiết và phức tạp. Do đó, việc chuyển sớm BN bị nhịp nhanh thất hay rung 
thất đến trung tâm có khả năng triệt phá chuyên biệt nên được xem xét 
thực hiện. 
2015 ESC Guidelines for the management of patients with ventricular arrhythmias and the prevention of sudden cardiac death 
26 
DỰ PHÒNG LOẠN NHỊP THẤT/ACS 
• Việc sử dụng thuốc ức chế bêta trong HCMVC làm 
giảm nhịp nhanh thất/rung thất và do đó được 
khuyến cáo sử dụng. 
• Điều chỉnh tình trạng hạ magne/ máu và hạ kali 
/máu có thể có lợi ở một số BN. Statin làm giảm tử 
vong ở BN bị bệnh mạch vành mạn chủ yếu thông 
qua việc dự phòng biến cố mạch vành tái phát, và 
do đó là một phần trong điều trị thuốc thường qui 
được khuyến cáo sử dụng. 
2015 ESC Guidelines for the management of patients with ventricular arrhythmias and the prevention of sudden cardiac death 
27 
 28 
BỆNH ÁN MINH HỌA 
BN nam 65 tuổi, 
NV vì NMCT thành trước rộng giờ thứ 7 
HA tụt 7/4 
29 
BỆNH ÁN MINH HỌA 
ĐT theo hướng NMCT 
Amiodazone truyền TM duy trì 
Không tái tưới máu vì không có đk 
30 
Duy trì nhịp xoang được 2 ngày 
Vô VT tái phát thường xuyên, cơn nặng 
HA tụt 
QTc = 0,65 
Duy trì lidocain 
Truyền magne 
sulphat 
BỆNH ÁN MINH HỌA 
31 
KẾT LUẬN 
Biến chứng của NMCT là thường gặp (20-25%) 
 Loạn nhịp là hay gặp nhất 
Cần theo dõi sát và phát hiện sớm, đặc bịệt là LN 
nguy hiểm 
Cần nắm vững các loại biến chứng LN, cách chẩn 
đoán và xử trí ban đầu. 
Điều trị tốt tình trạng thiếu máu cục bộ 
Tái tưới máu sớm nếu có thể 
Điều trị dự phòng tốt để hạn chế biến chứng LN 
32 
KẾT LUẬN 
33 
Phân loại Loạn nhịp Mục tiêu điều trị Phương pháp lựa 
chọn 
1. Hoạt động 
điện không 
ổn định 
Ngoại tâm thu 
thất 
Nhịp nhanh thất 
Rung thất 
Nhịp tự thất gia 
tăng 
Điều chỉnh điện giải bị thiếu 
hụt và tăng trương lực giao 
cảm. 
Dự phòng cơn rung thất tái 
phát, ổn định huyết động. 
Khẩn trương chuyển về 
nhịp xoang 
Theo dõi ngoại trừ trường 
hợp ảnh hưởng đến huyết 
động 
Truyền Kali và 
Magne, thuốc ức 
chế bêta. 
Các thuốc chống 
loạn nhịp, thuốc ức 
chế bêta, chuyển 
nhịp/khử rung. 
Khử rung; 
amiodaron,lidocaine 
Tăng tần số xoang 
(atropin, đặt máy 
tạo nhịp nhĩ); các 
thuốc chống loạn 
nhịp. 
XIN CÁM ƠN SỰ CHÚ Ý LẮNG NGHE 
CỦA QUÝ THẦY CÔ VÀ CÁC ANH CHỊ 
ĐỒNG NGHIỆP 
XIN CHÂN THÀNH CÁM ƠN QUÝ 
THẦY CÔ VÀ ĐỒNG NGHIỆP 
 Đột tử do tim lại thường gặp nhất ở nhóm BN có chức năng thất trái bảo 
tồn. Do số liệu thống kê vẫn còn hạn chế hoặc không đủ để kết luận nên 
các hướng dẫn chuyên sâu hiện nay làm đơn giản hóa phân loại nguy cơ 
đột tử do tim. Tuy nhiên, theo thời gian, chẩn đoán dựa trên lâm sàng trở 
nên phức tạp và do đó đòi hỏi nhiều vào kinh nghiệm và quyết định LS. 
 Khó khăn đầu tiên: không rõ NN tại sao vài BN có bị rung thất và đột tử do 
tim là biểu hiện đầu tiên của bệnh thiếu máu cục bộ cơ tim. Vì thế, những 
hiểu biết hiện nay về LN tim phần lớn dựa vào các thử nghiệm trên thực 
nghiệm và nghiên cứu trên động vật nên không thể áp dụng trên người. 
Arrhythmias and Sudden Cardiac Death after Myocardial Infarction. IN Myocardial infarction. A companion to 
Braunwald’s HeartDisease.2017: 339-352 
MỞ ĐẦU 
35 
BỆNH ÁN MINH HỌA 
36 
CƠ CHẾ LN THẤT 
Arrhythmias and Sudden Cardiac Death after Myocardial Infarction. IN Myocardial infarction. A companion to 
Braunwald’s HeartDisease.2017: 339-352 
37 

File đính kèm:

  • pdfhoi_chung_mach_vanh_cap_voi_st_chenh_len_1_dieu_tri_bien_chu.pdf