Đề cương Bài giảng Giáo dục học
1.1. Giáo dục là một hiện tượng xã hội
1.1.1. Nguồn gốc
Giáo dục là một hiện tượng xã hội chứ không phải là một hiện tượng tự
nhiên vì:
Để tồn tại và phát triển, loài người không ngừng tác động vào thế giới khách
quan, nhận thức thế giới khách quan. Trong quá trình đó, con người tạo ra hệ thống
kinh nghiệm. Những kinh nghiệm đó bao gồm: tri thức, kĩ năng kĩ xảo, tư tưởng,
giá trị đạo đức, tiêu chuẩnh hành vi Một xã hội chỉ phát triển đựơc nếu các thành
viên của xã hội tiếp nhận được những kinh nghiệm mà loài người đã tích luỹ được.
Và những kinh nghiệm đó được lưu giữ ở nền văn hoá nhân loại, được tiếp nối qua
các thế hệ. Trong quá trình phát triển của xã hội loài người, thế hệ trước không
ngừng truyền lại kinh nghiệm cho thế hệ sau, thế hệ sau lĩnh hội những kinh
nghiệm đó để tham gia vào cuộc sống lao động và các hoạt động xã hội nhằm duy
trì và phát triển xã hội loài người. Sự truyền thụ và lĩnh hội đó gọi là giáo dục. Như
vậy giáo dục là một hiện tượng của xã hội, thể hiện ở việc truyền đạt những kinh
nghiệm mà loài người đã tích luỹ được từ thế hệ này sang thế hệ khác. Tuy nhiên,
trong quá trình lĩnh hội kinh nghiệm đó thế hệ sau còn bổ sung và làm phong phú
thêm.
Trong quá trình tiến hoá nhân loại, giáo dục xuất hiện cùng với sự xuất hiện
của xã hội loài người. Mới đầu, giáo dục chỉ đơn thuần là sự truyền thụ và tiếp thu
kinh nghiệm lao động sản xuất. Sự xuất hiện chữ viết làm cho quá trình truyền thụ
và lĩnh hội kinh nghiệm, tri thức diễn ra có tổ chức, chuyên biệt. Ngày nay, giáo
dục trở thành một hoạt động được tổ chức đặc biệt, thiết kế theo một kế hoạch chặt
chẽ có phương pháp, phương tiện hiện đại, góp phần tạo ra động lực thúc đẩy sự
phát triển xã hội.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đề cương Bài giảng Giáo dục học
TẬP THỂ KHOA SƯ PHẠM KỸ THUẬT ĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG GIÁO DỤC HỌC (Lưu hành nội bộ) Hưng Yên, 2015 TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT HƯNG YÊN KHOA SƯ PHẠM KỸ THUẬT ------------------------------- TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT HƯNG YÊN KHOA SƯ PHẠM KỸ THUẬT 1 Phần 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG CỦA GIÁO DỤC HỌC NGHỀ NGHIỆP Chương 1 GIÁO DỤC HỌC LÀ KHOA HỌC VỀ GIÁO DỤC CON NGƯỜI 1.1. Giáo dục là một hiện tượng xã hội 1.1.1. Nguồn gốc Giáo dục là một hiện tượng xã hội chứ không phải là một hiện tượng tự nhiên vì: Để tồn tại và phát triển, loài người không ngừng tác động vào thế giới khách quan, nhận thức thế giới khách quan. Trong quá trình đó, con người tạo ra hệ thống kinh nghiệm. Những kinh nghiệm đó bao gồm: tri thức, kĩ năng kĩ xảo, tư tưởng, giá trị đạo đức, tiêu chuẩnh hành vi Một xã hội chỉ phát triển đựơc nếu các thành viên của xã hội tiếp nhận được những kinh nghiệm mà loài người đã tích luỹ được. Và những kinh nghiệm đó được lưu giữ ở nền văn hoá nhân loại, được tiếp nối qua các thế hệ. Trong quá trình phát triển của xã hội loài người, thế hệ trước không ngừng truyền lại kinh nghiệm cho thế hệ sau, thế hệ sau lĩnh hội những kinh nghiệm đó để tham gia vào cuộc sống lao động và các hoạt động xã hội nhằm duy trì và phát triển xã hội loài người. Sự truyền thụ và lĩnh hội đó gọi là giáo dục. Như vậy giáo dục là một hiện tượng của xã hội, thể hiện ở việc truyền đạt những kinh nghiệm mà loài người đã tích luỹ được từ thế hệ này sang thế hệ khác. Tuy nhiên, trong quá trình lĩnh hội kinh nghiệm đó thế hệ sau còn bổ sung và làm phong phú thêm. Trong quá trình tiến hoá nhân loại, giáo dục xuất hiện cùng với sự xuất hiện của xã hội loài người. Mới đầu, giáo dục chỉ đơn thuần là sự truyền thụ và tiếp thu kinh nghiệm lao động sản xuất. Sự xuất hiện chữ viết làm cho quá trình truyền thụ và lĩnh hội kinh nghiệm, tri thức diễn ra có tổ chức, chuyên biệt. Ngày nay, giáo dục trở thành một hoạt động được tổ chức đặc biệt, thiết kế theo một kế hoạch chặt chẽ có phương pháp, phương tiện hiện đại, góp phần tạo ra động lực thúc đẩy sự phát triển xã hội. 1.1.2. Tính chất của giáo dục 1.1.2.1 Tính phổ biến, vĩnh hằng Giáo dục tồn tại và phát triển cùng với sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người. Tồn tại vĩnh viễn cùng với sự tồn tại của xã hội loài người. Ở bất cứ giai đoạn lịch sử nào, một quốc gia, dân tộc nào đều có giáo dục. Và giáo dục cũng diễn ra trong toàn bộ cuộc đời mỗi con người. 1.1.2.2 Tính lịch sử Mỗi giai đoạn lịch sử khác nhau có một nền giáo dục khác nhau. Vì mỗi giai đoạn phát triển của xã hội loài người, giáo dục cũng chịu sự quy định bởi trình độ phát triển của lực lượng sản xuất và trình độ phát triển của mỗi giai đoạn trên tiến TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT HƯNG YÊN KHOA SƯ PHẠM KỸ THUẬT 2 trình vươn tới đỉnh cao; mặt khác nó cũng tác động tích cực vào sự phát triển của lịch sử. Tính lịch sử của giáo dục là cơ sở của các cuộc cải cách giáo dục trong lịch sử ở nứơc ta cũng như các nước khác trên thế giới. (nước ta đã tiến hành 3 cuộc cải cách giáo dục: lần 1 – 1950, lần 2 – 1956, lần 3 – 1979). 1.1.2.3 Tính giai cấp Sự phân chia xã hội thành giai cấp đã làm cho giáo dục mang tính giai cấp. Giáo dục được sử dụng như một công cụ của giai cấp cầm quyền để duy trì quyền lợi của mình thông qua mục đích-nội dung-phương pháp giáo dục. VD: Trong xã hội phong kiến, xã hội chia thành giai cấp thống trị - địa chủ, giai cấp bị trị - nông dân. Giáo dục trong xã hội phong kiến được giai cấp địa chủ sử dụng như là công cụ để duy trì trật tự, phục vụ quyền lợi của giai cấp địa chủ. Vì vậy mục đích giáo dục là đào tạo mẫu người quân tử để làm quan, làm người lãnh đạo, nội dung giáo dục nằm trong tứ thư, ngũ kinh; phương pháp giáo dục mang tính giáo điều. 1.1.2.3. Tính dân tộc Mỗi một dân tộc, một quốc gia đều có một truyền thống lịch sử, nền văn hoá riêng, giáo dục ở mỗi nước phản ánh trình độ phát triển của lịch sử nước đó và có những nét độc đáo bản sắc riêng thể hiện trong nội dung, phương pháp và trong sản phẩm giáo dục của mình. Sự sao chép, bắt chước một cách máy mô hình giáo dục của bất cứ một nước nào đều là phản khoa học. 1.1.3. Chức năng của giáo dục 1.1.3.1 Chức năng tư tưởng - văn hoá - Giáo dục có tác động to lớn đến việc xây dựng một hệ tư tưởng chi phối toàn xã hội. - Nhờ có giáo dục mà trình độ học vấn của người dân trong một đất nước được nâng cao. Trong đó làm xuất hiện, bồi dưỡng, trang bị cho toàn xã hội có trình độ dân trí thông qua quá trình truyền đạt và lĩnh hội, nhờ đó người học tích luỹ, mở mang trí tuệ, hình thành văn hoá đạo đức. Họ không chỉ là người tiếp thu nền văn hoá mà còn bảo tồn và phát triển văn hoá dân tộc và trên thế giới. - Giáo dục đã xây dựng một lối sống phổ biến cho toàn xã hội. VD: Sau khi nước Việt Nam DCCH ra đời, 95% dân số mù chữ. Nhờ sự quan tâm phát triển giáo dục của Đảng và chính quyền mà sau một năm đã có hàng triệu người biết đọc biết viết. Trải qua 2 cuộc chiến tranh, giáo dục đào tạo vẫn được quan tâm và thu được những thành tựu to lớn. Năm 2000 nước ta đã tuyên bố phổ cập giáo dục Tiểu học, hiện nay phần lớn các tỉnh đã phổ cập THCS và đang tiến tới phổ cập THPT. 1.1.3.2 Chức năng kinh tế - sản xuất TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT HƯNG YÊN KHOA SƯ PHẠM KỸ THUẬT 3 Chức năng kinh tế sản xuất của giáo dục được thể hiện thông qua việc đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Đất nước muốn phát triển phải có đủ nhân lực và nhân lực phải phát triển với trình độ tay nghề, trình độ kỹ thuật cao đảm bảo cho xã hội vận động đúng quy luật. Phát hiện và bồi dưỡng nhân tài là việc làm quan trọng, là một sứ mệnh của giáo dục cần phải thực hiện. Trong xã hội hiện đại, khi nền khoa học công nghệ và những thành tựu thế giới đạt đến trình độ phát triển cao, đòi hỏi người lao động phải có trình độ cao, tay nghề vững, đặc biệt phải có tính năng động sáng tạo, có khả năng linh hoạt để giải quyết mọi vấn đề của thực tiễn đầy biến động. 1.1.3.3 Chức năng chính trị - xã hội Giáo dục là con đường chủ đạo hình thành và phát triển nhân cách nên giáo dục đã tác động đến các bộ phận hợp thành cấu trúc xã hội. Sự phân tầng xã hội, các nhóm trong xã hội, các quan hệ xã hội giữa chúng đều chịu sự tác động sâu sắc bởi giáo dục. Giáo dục thúc đẩy quá trình di chuyển xã hội, vì vậy nó tác động trực tiếp đến cấu trúc xã hội. Giáo dục luôn chịu sự chi phối bởi tư tưởng của giai cấp thống trị, thông qua giáo dục giai cấp thống trị củng cố địa vị, quyền lực của mình. 1.2. Giáo dục học là khoa học 1.2.1 Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của giáo dục học là quá trình giáo dục với tư cách là một quá trình xã hội hình thành và phát triển nhân cách con người được tổ chức chỉ đạo một cách có ý thức và có mục đích. Đối tượng nghiên cứu của giáo dục học nghề nghiệp là quá trình giáo dục nghề nghiệp với các quy luật, mối quan hệ trong quá trình giáo dục nghề nghiệp gồm: mục đích, nội dung, hình thức, phương pháp, điều kiện giáo dục 1.2.2 .Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu sâu sắc thực tế giáo dục nghề nghiệp với tất cả các mâu thuẫn của nó để tìm ra mối quan hệ bản chất có tính quy luật của quá trình giáo dục đào tạo nghề nghiệp và xác định các phạm trù các khái niệm cơ bản của giáo dục nghề nghiệp. Nghiên cứu mối quan hệ giữa mục đích với nội dung, các hình thức tổ chức và phương pháp giáo dục của giáo dục nghề nghiệp, từ đó vạch ra con đường thực hiện mục đích giáo dục, đưa ra định hướng, hướng dẫn có cơ sở khoa học để tổ chức quá trình giáo dục nghề nghiệp. Nghiên cứu hoạt động của giáo dục nghề nghiệp: bao gồm hoạt động của giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục đào tạo, nghiên cứu những đặc điểm yêu cầu của nhà giáo dục và người được giáo dục, mối quan hệ giữa người được giáo dục TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT HƯNG YÊN KHOA SƯ PHẠM KỸ THUẬT 4 với người giáo dục, hoạt động của các cơ sở đào tạo, qua đó đưa ra chỉ dẫn cụ thể cho các hoạt động giáo dục đào tạo ở phạm vi nhà trường. 1.2.3 Phương pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu giáo dục học, được chia thành 3 nhóm phương pháp sau: - Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết Là phương pháp thu thập thông tin lý luận từ các nguồn tài liệu (văn kiện, tạp chí khoa học, các sách chuyên khảo) Gồm các phương pháp: phương pháp phân tích - tổng hợp lý thuyết, phương pháp mô hình hóa, phương pháp phân loại, hệ thống hóa, phương pháp lịch sử - Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn + Phương pháp quan sát: Trực tiếp xem xét các hiện tượng giáo dục theo một chương trình, một kế hoạch chủ động, có mục đích nhằm thu thập những số liệu, sự kiện cụ thể đặc trưng cho quá trình diễn biến của hiện tượng để rút ra kết luận và kiến giải hợp lý. + Phương pháp điều tra: Là phương pháp phổ biến trong nghiên cứu khoa học xã hội và nghiên cứu giáo dục học nói riêng. Là phương pháp sử dụng bảng câu hỏi đã được soạn sẵn với một hệ thống câu hỏi đặt ra cho đối tượng nghiên cứu nhằm thu thập những thông tin phục vụ cho vấn đề nghiên cứu và nó được sử dụng nghiên cứu đối tượng giáo dục trên diện rộng. + Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động của thầy và trò để phát hiện trình độ nhận thức, phương pháp, chất lượng hoạt động của họ để tìm giải pháp nâng cao chất lượng quá trình giáo dục. + Phương pháp phân tích và tổng kết kinh nghiệm: Nghiên cứu kinh nghiệm là để phát hiện và phổ biến những thành tựu và kinh nghiệm tốt của giáo viên, cán bộ quản lý. Phương pháp này giúp phát hiện ra các vấn đề cần giải quyết, nêu các giả thuyết kiến nghị, các giải pháp để cải tiến và hoàn thiện quá trình sư phạm. + Phương pháp thực nghiệm: Người nghiên cứu đề xuất những giả thuyết mới rồi tác động hoặc tạo ra sự tác động, sau đó rút ra kết luận và phân tích, khái quát thành lý luận về những mối liên hệ trong điều kiện mới. + Phương pháp chuyên gia: Là phương pháp thu thập thông tin khoa học đánh giá bằng một sản phẩm khoa học bằng cách sử dụng trí tuệ một đội ngũ chuyên gia có trình độ cao về một lĩnh vực nhất định nhằm phân tích hay tìm ra giải pháp tối ưu cho sự kiện giáo dục nào đó. Phương pháp này được thực hiện thông qua hội thảo, đánh giá, nghiệm thu công trình khoa học. + Phương pháp đàm thoại: Là phương pháp nghiên cứu bổ trợ hoặc độc lập nhằm làm sáng tỏ những vấn đề chưa rõ khi quan sát. Phương pháp này được tiến hành thông qua tác động trực tiếp giữa người hỏi và người được hỏi nhằm thu thập thông tin phù hợp với mục tiêu nhiệm vụ của đề tài nghiên cứu. - Nhóm phương pháp toán học (nhóm phương pháp hỗ trợ) TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT HƯNG YÊN KHOA SƯ PHẠM KỸ THUẬT 5 Gồm các phương pháp: xác suất, thống kê, tập hợp để xử lý số liệu, tài liêu thu thập được từ các phương pháp khác nhau để có đựơc những số liêu khái quát, chính xác, tin cậy về đối tượng nghiên cứu. Các phương pháp được lựa chọn và sử dụng tuỳ theo mục đích, nội dung và đặc điểm của từng đối tượng nghiên cứu. Trong một đề tài nghiên cứu người ta thường sử dụng nhiều phương pháp mang tính tích hợp để đạt được mục tiêu nghiên cứu. 1.2.4. Những khái niệm cơ bản Giáo dục (Education) - Theo nghĩa khái quát: Giáo dục là quá trình truyền đạt và tiếp thu tri thức, kinh nghiệm xã hội lịch sử giữa các thế hệ qua các giai đoạn phát triển xã hội. - Theo nghĩa rộng: Giáo dục là quá trình có mục đích, có tổ chức và hệ thống nhằm hình thành nhân cách, bao gồm toàn bộ quá trình giáo dục với tất cả các mặt tổ chức vầ tác động của nó. Quá trình giáo dục theo nghĩa rộng (hay còn gọi là qúa trình sư phạm tổng thể) gồm 2 quá trình bộ phận: quá trình dạy học và quá trình giáo dục (theo nghĩa hẹp). - Theo nghĩa hẹp: Giáo dục là quá trình hình thành cho người được giáo dục những phẩm chất đạo đức theo những tiêu chuẩn nhất định. Tự giáo dục (Self-educated) Tự giáo dục là sự đấu tranh với chính bản thân mình trong qúa trình tiếp thu các yêu cầu và tác động giáo dục của xã hội, làm cho các yêu cầu và tác động đó chuyển thành nhu cầu và kích thích bên trong của chính ngừơi được giáo dục. Hay tự giáo dục là hoạt động có ý thức, có mục đích của cá nhân hướng vào việc xây dựng, hoàn thiện những phẩm chất nhân cách của bản thân cho phù hợp với những quan niệm giá trị và những định hướng xã hội được hình thành do tác động của giáo dục, của điều kiện sống. Đào tạo (Training) Đào tạo được hiểu như là qúa trình truyền thụ và lĩnh hội một hệ thống tri thức nhất định đã được khái quát hoá trong các ngành khoa học tự nhiên và xã hội, khoa học kỹ thuật và tư duy con người, các kỹ năng kỹ xảo và năng lực nhận thức để hình thành nhân cách nghề nghiệp, quá trình này được thực hiện chủ yếu thông qua vịêc dạy học theo các chuyên môn. Dạy học (Teaching) Dạy học là hoạt động có tổ chức gồm 2 hoạt động dạy và học, 2 hoạt động nay diễn ra trong mối quan hệ qua lại lẫn nhau trong một quá trình thống nhất. Dưới sự tổ chức của người thầy, trò hoạt động tích cực tiếp thu kiến thức, kỹ năng, thái độ và phát triển trí tuệ. Giáo dưỡng TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT HƯNG YÊN KHOA SƯ PHẠM KỸ THUẬT 6 Là quá trình cung cấp cho người học nội dung học vấn mà cốt lõi của học vấn là hệ thống tri thức khoa học, cơ bản, hiện đại; hệ thống kỹ năng kỹ xảo tương ứng, đặc biệt là thái độ với tự nhiên, xã hội và đối với bản thân, giúp họ đủ điều kiện bước vào cuộc sống tự lập, cống hiến nhiều cho xã hội. Công nghệ giáo dục Không chỉ là việc sử dụng các phương tiện kỹ thuật vào quá trình giáo dục, dạy học mà đó là quá trình tích hợp nhiều lĩnh vực khoa học hiện đại nhằm làm chất lượng và hiệu quả giáo dục tối ưu. Các khái niệm cơ bản của giáo dục học và giáo dục học nghề nghiệp thay đổi và phát triển theo sự tiến bộ cảu khoa học sư phạm vì vậy phải tiếp cận thường xuyên với những tiến bộ mới để cập nhật và không ngừng hoàn thiện cho bộ môn, đồng thời đáp ứng nhu cầu hoạt động thực tiến của giáo dục đào tạo. TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT HƯNG YÊN KHOA SƯ PHẠM KỸ THUẬT 7 Chương 2 GIÁO DỤC VÀ SỰ HÌNH THÀNH PHÁT TRIỂN NHÂN CÁCH 2.1. Sự phát triển nhân cách * Khái niệm về nhân cách Nhân cách là bộ mặt tâm lý - đạo đức của mỗi người, đó là toàn bộ những đặc điểm, phẩm chất tâm lý quy định giá trị xã hội và hành vi xã hội của người đó. Hay, nhân cách là tổ hợp những thuộc tính tâm lý của một cá nhân, biểu hiện bản sắc và giá trị làm người của con người. Nhân cách có sự thống nhất hài hoà giữa 3 cấp độ: - Cấp độ bên trong cá nhân: Nhân cách con người được thể hiện trước tiên ở dạng cá tính, ở sự khác biệt giữa người này với người khác. Giá trị nhân cách ở mức độ này là ở tính tích cực của nó trong việc khắc phục những hạn chế của hoàn cảnh và sự hạn chê tự nhiên của mình. - Cấp độ giữa các cá nhân: Nhân cách được thể hiện trong mối liên hệ và trong mối quan hệ mà nó tham gia trong quá trình hoạt động cộng đồng. Giá trị của nhân cách ở mức độ này được thể hiện trong các hành vi, cử chỉ xã hội của nó. - Nhân cách như là một chủ thể của hoạt động: Nhân cách được xem như là một chủ thể đang thực hiện một ... của từng học sinh, qua đó động viên khích lệ kịp thời đối với những học sinh chăm chỉ, đồng thời nhắc nhở những em còn lười nhác. Nhưng nhắc nhở cho khéo léo làm sao cho họ nghe và chấp nhận được và làm tốt hơn. 5. Quản lý học sinh học nghề ngoài giờ lên lớp Về vấn đề quản lý học sinh ngoài giờ lên lớp, Makarenco - Nhà Sư phạm nổi tiếng người Nga đã nói; "Trong 24 tiếng đồng hồ trong ngày, nhà giáo dục làm thế nào để học sinh của mình hoặc phải học cái gì đó; hoặc phải vui chơi; hoặc phải làm việc đấy bổ ích. Họ không bao giờ được phép ngồi tán gẫu, cười hô hố và chẳng biết làm cái gì cả". Từ câu nói nổi tiếng này của ông, các nhà quản lý, giáo dục học sinh phải suy nghĩ để làm tốt những công việc quản lý được giao. Việc quản lý về lĩnh vực này thường được giao cho lực lượng giáo viên giáo dục, giáo viên chủ nhiệm lớp làm là chủ yếu. Vậy muốn làm tốt nhiệm vụ này, người giáo viên phải áp dụng các biện pháp như sau đây: + Tổ chức các lớp học sinh thuộc phạm vi mình phụ trách hoạt động theo giờ giấc ngay từ buổi đầu nhập học, tạo thói quen ngay từ đầu là hết sức quan trọng: phân định giờ tự học; giờ vui chơi; giờ nghỉ ngơi; giờ hoạt động ngoại khoá... làm sao cho cân đối và lấp đầy 24 tiếng đồng hồ trong ngày. + Phối hợp với các giáo viên lý thuyết và thực hành hướng dẫn và quản lý giờ giấc và tự học cho học sinh + Phối kết hợp với giáo viên Văn hoá-TDTT và quân sự đề ra chương trình và điều hành, điều tiết học sinh hoạt động vui chơi, giải trí và rèn luyện sức khoẻ + Theo dõi, ghi chép các hoạt động của học sinh đối với từng lớp, từng học sinh. Nhận xét, đánh giá họ, đồng thời áp dụng các biện pháp quản lý từ cưỡng bức đến tự giác đối với từng đối tượng học sinh + Tổ chức các phong trào thi đua giữa các lớp, các khoá. Đề nghị nhà quản lý cấp trên tuyên dương, khen thưởng kịp thời đói với các cá nhân và tập thể lớp theo học kỳ hay năm học. TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT HƯNG YÊN KHOA SƯ PHẠM KỸ THUẬT 140 6. Quản lý học sinh học nghề ở các hoạt động ngoại khoá Giờ học trên lớp lý thuyết và thực hành trong ngày theo qui chế trường Dạy nghề : Lý thuyết chiếm khoảng 6 tiết; thực hành chiếm khoảng 6 - 8 giờ. Như vậy, học sinh còn được sử dụng một quĩ thời gian từ 16 - 18 giờ vào việc nghỉ ngơi, vui chơi giải trí, tự học và hoạt độgn ngoại khoá. Các hoạt động ngoại khoá có đa dạng, phong phú, thiết thực và bổ ích hay không, thường nhiệm vụ này phải trao cho một số người đảm nhiệm. Thông thường việc này được giao cho lực lượng giáo viên giáo dục, giáo viên chủ nhiệm, giáo viên văn hoá - TDTT, giáo viên quân sự và có thể giáo viên lý thuyết và thực hành cùng phối hợp tổ chức hoạt động. Trong đó giáo viên giáo dục là người chủ trì trong việc xây dựng chương trình, kế hoạch hoạt động, tổ chức và điều hành các hoạt động ngoại khoá dưới sự chỉ đạo của các nhà quản lý cấp trên. Các biện pháp thực hiện có thể như sau: + Xây dựng chương trình, kế hoạch hoạt động cho từnh học kỳ hay năm học + Tổ chức các hoạt động theo chương trình, kế hoạch đã hoạch định + Phối kết hợp với các lực lượng khác như: giáo viên chủ nhiệm lớp; giáo viên văn hoá- TDTD, quân sự; giáo viên lý thuyết, thực hành (riêng giáo viên lý thuyết, thực hành chỉ tham gia ở các công việc có liên quan nhất định) để tổ chức các hội như: - Hội thao, hội thi: bóng đá, bóng chuyền, điền kinh... - Tổ chức hội thảo các chuyên đề về đạo đức, tư vấn nghề, việc làm trong tương lai, tự học, tự rèn luyện... - Tổ chức các dạ hội, liên hoan văn nghệ... - Tổ chức các hoạt động giao lưu với các trường bạn về văn hoá, văn nghệ, TDTT... +Theo dõi và ghi chép tất cả các hoạt động trên, sơ tổng kết, đánh giá, tuyên dương khen thưởng kịp thời để động viên phong trào và duy trì các phong trào được hoạt động lâu bền. Mục đích của việc tổng kết, đánh giá là làm cho học sinh có thói quen sử dụng thời gian ngoài giờ một cách bổ ích và lý thú, hạn chế được những hành vi tiêu cực ở họ +Tổ chức rút kinh nghiệm các hoạt động ngoại khoá thường xuyên và định kỳ và báo cáo kết quả lên nhà quản lý cấp trên. Tóm lại, tổ chức chi học sinh hoạt động bổ ích ngoài giờ học, họ được vui chơi, giải trí và thư dãn sẽ giúp ích cho người học tăng lực thêm rất nhiều cho việc học tập ở các giờ học trên lớp, đồng thời làm giảm mạnh các hành vi tiêu cực, nhàn dỗi vo bổ ở các em. Qua đó góp phần làm phát triển nhân cách toàn diện cho người học. 8.2.2.4. Quản lý thiết bị, tài liệu giảng dạy và học tập * Vai trò, vị trí của thiết bị, tài liệu giảng dạy và học tập TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT HƯNG YÊN KHOA SƯ PHẠM KỸ THUẬT 141 Chúng ta nhận thức được răng, dạy nghề không thể dạy chay, mà dạy nghề phải đòi hỏi người học miệng nói, tay làm được thành thạo, làm có sáng tạo. Như vậy muốn dạy học sinh làm được thì rõ ràng phải có sự xuất hiện của công cụ dạy học, đó chính là các trang thiết bị, máy móc dụng cụ đồ nghề và hệ thống tài liệu dạy và học cho thầy và trò một cách đầy đủ và đồng bộ. Đồng thời phải quan tâm đến cả tính hiện đại của các loại thiết bị, tài liệu đó liệu có ngang tầm với trình độ sản xuất của xã hội hay không và yêu cầu phải trang bị đồng bộ cho cả hai khu vực dạy lý thuyết và dạy thực hành. Như vậy có thể nói, thiết bị, máy móc, dụng cụ, đồ nghề, tài liệu dạy và học đóng một vai trò quyết định trong việc hình thành kỹ năng hành động cho người học. Bởi lẽ, nó là phương tiện, là điều kiện cho người học có phương tiện để tự học ở lý thuyết và "tự hành" ở lĩnh vực thực hành nghề để hình thành kỹ năng lao động cần thiết cho đời sống nghề nghiệp của họ sau ngày ra trường. Nhân đây có thể nói thêm rằng, ở các kì thi học sinh phổ thông giỏi toán, lý, hoá quốc tế, các nhà khoa học, các chuyên gia luyện thi đều thống nhất đánh giá: học sinh của Việt Nam chỉ giỏi về lý thuyết nên có điểm ở lĩnh vực này khá cao; còn về thực hành, thí nghiệm thì lại yếu kém. Đó chính là nguyên nhân học sinh của ta ít được tiếp xúc với các trang thiết bị, đồ dùng để thí nghiệm và luyện tập. Qua đây cũng thấy rằng, phương tiện dạy và học quyết định đến chất lượng đào tạo nói chung và đào tạo nói riêng nghề như thế nào. *Quản lý cơ sở vật chất, tài liệu dạy và học Thường thường trước khi bước vào mỗi năm học thuộc một khoá đào tạo nghề, người quản lý khoa, ban, tổ môn phải tổ chức kiểm tra các thiết bị và tài liệu hiện có đồng thời lập danh sách dự trù trang thiết bị, máy móc, dụng cụ đồ nghề và tài liệu giảng dạy, học tập mới bổ sung cho đơn vị khoa, ban, tổ môn của mình. Các thứ đó có được bởi các nguồn: - Tự nghiên cứu để có tài liệu giảng dạy và học tập, tự chế tạo trang thiết bị mới để đưa và sử dụng trong quá trình dạy học - Xin cấp phát trang thiết bị, máy móc, dụng cụ và vật tư từ nhà trường - Tự mua sắm - Được tài ttợ từ các dự án trong và ngoài nước... Khi đã có đầy đủ trang thiết bị cho tất cả nội dung chương trình dạy học, người quản lý phải nghĩ ngay đến việc phân phối tài liệu và lắp đặt các thiết bị, máy móc cho các phòng học lý thuyết và nơi thực tập (xưởng thực hành). Về việc này, các biện pháp quản lý có thể được tổ chức và điều hành như sau đây: 1. Về tài liệu dạy và học a) Đối với người quản lý khoa/ban nghề/ xưởng: Giao cho các tổ môn thực hành trực tiếp quản lý, sử dụng, bảo quàn và chịu trách nhiệm về sở hữu bản quyền, đồng thời kiểm tra, giám sát việc sử dụng. b) Đối với người quản lý tổ môn lý thuyết: TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT HƯNG YÊN KHOA SƯ PHẠM KỸ THUẬT 142 Giao cho các giáo viên trực tiếp giảng dạy quản lý, sử dụng, khai thác và chịu trách nhiệm về sở hữu bản quyền, đồng thời góp phần kiểm tra, giám sát việc sử dụng. 2.Về trang thiết bị, máy móc, dụng cụ đồ nghề và nguyên, nhiên vật liệu dùng trong quá trình dạy lý thuyết và thực hành Khoa, ban, tổ môn nghề giao cho từng giáo viên dạy môn học thực hành sử dụng, bảo quản, bảo dưỡng và chịu trách nhiệm chăm lo, gìn giữ và đảm bảo cho sự tồn tại vòng đời của chúng và sự sẵn sàng đưa vào hoạt động được. Thực hiện chế độ đại, trung và tiểu tu đối với các thiết bi, máy móc để nâng cao tuổi thọ của chúng. Đồng thời kiểm tra, đánh giá, xếp laọi hạn sử dụng để kịp thời thay thế phụ tùng hoặc thay hẳn thiết bị cũ kĩ, lạc hậu so với trình độ sản xuất xã hội. Theo dõi ghi chép về việc sử dụng, bảo quản và sửa chữa cho tất cả các thiết bị, máy móc thuộc khoa, ban, tổ môn nghề quản lý. Thực hiện chế độ khen - chê đối với giáo viên về tinh thần trách nhiệm về vấn đề bảo quản, bảo dưỡng đối với hệ thống trang thiết bị của đơn vị bằng các hình thức động viên về tinh thần và vật chất. TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT HƯNG YÊN KHOA SƯ PHẠM KỸ THUẬT 143 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Văn Hộ, Hà Thị Đức (2002), Giáo dục học đại cương, tập 1-2, NXB Giáo dục ; 2. Nguyễn Đức Trí (chủ biên)(2011), Giáo trình Giáo dục học nghề nghiệp, NXB Giáo dục Việt Nam ; 3. Trần Thị Tuyết Oanh (2006), Giáo dục học, NXB Đại học Sư phạm; 4. Phan Thanh Long(2006), Lý luận giáo dục, NXB Đại học Sư phạm; 5. Hà Thế Ngữ - Đặng Vũ Hoạt (chủ biên), Giáo dục học, tập 2, NXB Hà Nội, 6. Đặng Vũ Hoạt (2006), Lý luận dạy học đại học, XNB Đại học Sư Phạm; 7. Hà Thế Ngữ (2001), Giáo dục học một số vấn đề lý luận và thực tiễn, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội; 8. Lưu Xuân Mới (20006), Lý luận dạy học đại học, XNB Đại học Sư Phạm; 9. Thái Duy Tuyên (2008), Phương pháp dạy học Truyền thống và đổi mới, NXB Giáo dục. TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT HƯNG YÊN KHOA SƯ PHẠM KỸ THUẬT LỜI NÓI ĐẦU Cho đến nay, ở các trường đại học Sư phạm kỹ thuật (SPKT), các Khoa SPKT của các trường đại học ở nước ta có đào tạo giáo viên cho các trường dạy nghề, phổ thông, trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng... đang thiếu nhiều giáo trình, tài liệu về sư phạm, trong đó có giáo trình ”Giáo dục học” – một học phần quan trọng có tính chất bắt buộc trong chương trình đào tạo đại học SPKTCN, do những khó khăn nhất định trong việc tổ chức biên soạn và xuất bản. Trước tình hình đó, cuốn đề cương bài giảng ”Giáo dục học” này do tập thể giảng viên khoa SPKT đã biên soạn dựa theo Chương trình chi tiết học phần ”Giáo dục học” mà Bộ Giáo dục và Đào tạo đã phê duyệt, trên cơ sở cập nhật những nội dung mới và tham khảo cuốn ”Giáo dục học nghề nghiệp” (Chủ biên: PGS.TS Nguyễn Đức Trí) được in năm 1996, lưu hành nội bộ ở trường CĐ SPKT I, trường Đại học SPKT Hưng Yên, cũng như một số ấn phẩm, giáo trình của các tác giả khác có liên quan. Cuốn đề cương bài giảng này được sử dụng chủ yếu cho đào tạo đại học SPKT và có thể cho đào tạo sau đại học và nghiên cứu về lĩnh vực giáo dục nói chung, giáo dục nghề nghiệp nói riêng, cho việc đào tạo, bồi dưỡng giáo viên các trường cao đẳng, TCCN và các cơ sở dạy nghề cũng như cho đào đông đảo bạn đọc quan tâm. Trong quá trình biên soạn, cuấn đề cương bài giảng này khó tránh khỏi những khiếm khuyết, các tác giả mong nhận được góp ý từ các nhà quản lý, các nhà giáo và bạn đọc để cuốn sách ngày càng tốt hơn Xin chân thành cảm ơn! Tập thể tác giả TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT HƯNG YÊN KHOA SƯ PHẠM KỸ THUẬT MỤC LỤC Trang Chương 1: Giáo dục học là một khoa học về Giáo dục con người 1 1.1. Giáo dục là một hiện tượng xã hội 1 1.1.1. Nguồn gốc 1 1.1.2. Tính chất 1 1.1.3. Chức năng 2 1.2. Giáo dục học là khoa học 3 1.2.1. Đối tượng nghiên cứu 3 1.2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu 3 1.2.3 Phương pháp nghiên cứu 4 1.2.4 Những khái niệm cơ bản 5 Chương 2: Giáo dục và sự hình thành và phát triển nhân cách 7 2.1 Sự phát triển nhân cách 7 2.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành phát triển nhân cách 8 2.2.1. Yếu tố sinh học 10 2.2.2. Yếu tố môi trường 11 2.2.3. Yếu tố giáo dục 11 2.2.4 Yếu tố tự giáo dục 12 Chương 3: Mục đích, nguyên lý và hệ thống giáo dục quốc dân 14 3.1 Mục đích giáo dục 14 3.1.1 Cơ sở xác định mục tiêu giáo dục 14 3.1.2 Chức năng của mục tiêu giáo dục 14 3.1.3 Các cấp độ của mục tiêu giáo dục 15 3.1.4 Mục tiêu giáo dục Việt Nam 15 3.2 Nguyên lý giáo dục 16 3.3 Hệ thống giáo dục quốc dân hiện nay 21 3.3.1 Hệ thống giáo dục quốc dân Việt Nam 21 3.3.2 Vị trí của giáo dục nghề nghiệp trong hệ thống giáo dục quốc dân 24 TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT HƯNG YÊN KHOA SƯ PHẠM KỸ THUẬT 3.3.3 Một số mô hình đào tạo nghề nghiệp 26 Chương 4: Quá trình giáo dục 30 4.1 Quá trình giáo dục 30 4.1.1 Đặc điểm của quá trình giáo dục 30 4.1.2 Các khâu của quá trình giáo dục 34 4.2 Nguyên tắc giáo dục 34 4.2.1 Định nghĩa 34 4.2.2 Hệ thống nguyên tắc giáo dục 34 4.3 Phương pháp giáo dục 39 4.3.1 Định nghĩa 39 4.3.2 Hệ thống phương pháp giáo dục 39 4.4 Nội dung giáo dục 43 4.4.1 Hệ thống nội dung giáo dục 44 4.4.2 Các con đường thực hiện nội dung giáo dục 54 Chương 5: Công tác chủ nhiệm lớp 56 5.1 Tập thể học sinh 56 5.1.1 Đặc điểm của tập thể học sinh 56 5.1.2 Vai trò của tập thể học sinh đối với sự phát triển nhân cách 56 5.1.3 Các giai đoạn phát triển của tập thể học sinh 57 5.1.4 Những con đường xây dựng tập thể học sinh 60 5.2 Công tác chủ nhiệm lớp 60 5.2.1 Vai trò chức năng của giáo viên chủ nhiệm lớp 60 5.2.2 Nội dung và phương pháp công tác của giáo viên chủ nhiệm lớp 61 Chương 6: Quá trình dạy học kỹ thuật 65 6.1 Khái quát về quá trình dạy học kỹ thuật 65 6.1.1 Bản chất của quá trình dạy học 65 6.1.2 Nhiệm vụ và động lực quá trình dạy học 67 6.1.3 Logic của quá trình dạy học 69 6.1.4 Quá trình dạy học trong giáo dục nghề nghiệp theo tiếp cận năng lực 72 6.1.4.1 Quá trình đào tạo theo tiếp cận năng lực 73 6.1.4.2 Mối quan hệ của quá trình theo tiếp cận năng lực với thị trường lao động 76 6.2 Nguyên tắc dạy học 76 TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT HƯNG YÊN KHOA SƯ PHẠM KỸ THUẬT 6.2.1 Cơ sở xây dựng nguyên tắc dạy học 77 6.2.2 Hệ thống nguyên tắc dạy học 77 6.3 Nội dung dạy học kỹ thuật 83 6.3.1 Khái niệm chung về nội dung dạy học 83 6.3.2 Các yếu tố cơ bản của nội dung dạy học 83 6.3.3 Xây dựng nội dung dạy học trong giáo dục nghề nghiệp 83 6.3.4 Phương hướng hoàn thiện nội dung dạy học trong GDNN 84 6.4 Phương pháp dạy học kỹ thuật 85 6.4.1 Khái niệm 85 6.4.2 Hệ thống các phương pháp dạy học kỹ thuật 87 Chương 7 : Kiểm tra đánh giá kết quả học tập 108 7.1 Khái niệm kiểm tra, đánh giá 108 7.2 Nguyên tắc kiểm tra, đánh giá 110 7.3 Phương pháp và hình thức kiểm tra, đánh giá 111 7.4 Văn bản quy định về kiểm tra, đánh giá 116 Chương 8 : Tổ chức và quản lý quá trình dạy học kỹ thuật 117 8.1 Tổ chức quá trình dạy học kỹ thuật 117 8.1.1 Lập kế hoạch tổ chức quá trình dạy học kỹ thuật 117 8.1.2 Tổ chức các hoạt động trong quá trình dạy học 117 8.1.3 Tổ chức và hướng dẫn dạy thực hành kỹ thuật 117 8.2 Quản lý quá trình dạy học kỹ thuật 125 8.2.1 Khái niệm chung về quản lý quá trình dạy học 125 8.2.2 Quản lý quá trình dạy học 125 8.2.2.1 Quản lý mục tiêu, nội dung, chương trình, kế hoạch dạy học 125 8.2.2.2 Quản lý hoạt động của giáo viên 129 8.2.2.3 Quản lý hoạt động của học sinh học nghề 135 8.2.2.4 Quản lý thiết bị, tài liệu giảng dạy và học tập. 140 Tài liệu tham khảo
File đính kèm:
- de_cuong_bai_giang_giao_duc_hoc.pdf