Đề xuất hoàn thiện chế độ báo cáo thống kê về khoa học và công nghệ

Tóm tắt: Trình bày một số kết quả về đánh giá hiện trạng và đề xuất hoàn thiện

chế độ báo cáo thống kê về khoa học và công nghệ trong điều kiện Luật Khoa học và

Công nghệ và Luật thống kê vừa được ban hành.

pdf 10 trang yennguyen 6720
Bạn đang xem tài liệu "Đề xuất hoàn thiện chế độ báo cáo thống kê về khoa học và công nghệ", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đề xuất hoàn thiện chế độ báo cáo thống kê về khoa học và công nghệ

Đề xuất hoàn thiện chế độ báo cáo thống kê về khoa học và công nghệ
NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI
THÔNG TIN VÀ TƯ LIỆU - 6/2016 | 3
Mở đầu
Công tác thống kê khoa học và công nghệ 
(KH&CN) được triển khai ở Việt Nam từ 
đầu những năm 1980 [Nguyễn Võ Hưng, 
2000; Cao Minh Kiểm và cộng sự, 2001; Cao 
Minh Kiểm, 2003]. Tuy nhiên, trước khi có 
Luật KH&CN năm 2000 và Luật Th ống kê 
năm 2003, đa phần các nội dung của thống 
kê KH&CN mới chỉ dừng lại ở hoạt động 
nghiên cứu dưới hình thức các đề tài, dự án 
[Cao Minh Kiểm và cộng sự, 2001]. Từ sau 
khi có Luật KH&CN và Luật Th ống kê, đặc 
biệt sau khi Chính phủ ban hành Nghị định 
số 40/2004/NĐ-CP ngày 13/02/2004 hướng 
dẫn thi hành Luật Th ống kê và Nghị định số 
30/2006/NĐ-CP ngày 29/03/2006 về thống 
kê KHCN, thì công tác thống kê KH&CN đã 
từng bước được phát triển với việc xây dựng 
hành lang pháp lý tương đối hoàn chỉnh, 
bao gồm hệ thống chỉ tiêu, các chế độ báo 
cáo thống kê, danh mục các cuộc điều tra 
thống kê về KH&CN, bảng phân loại thống 
kê KH&CN,... [Lê Xuân Định, 2012].
Chế độ báo cáo thống kê về KH&CN tuy 
đã được triển khai thực hiện ở Việt Nam 
song đã thể hiện một số bất cập cần được 
nghiên cứu hoàn thiện. Bài báo này trình 
bày một số kết quả về đánh giá hiện trạng và 
đề xuất hoàn thiện chế độ báo cáo thống kê 
về KH&CN trong điều kiện Luật KH&CN 
2013 và Luật Th ống kê 2015 vừa được ban 
hành.
1. Một số khái niệm liên quan đến chế độ 
báo cáo thống kê khoa học và công nghệ 
Một trong những kênh quan trọng trong 
Tóm tắt: Trình bày một số kết quả về đánh giá hiện trạng và đề xuất hoàn thiện 
chế độ báo cáo thống kê về khoa học và công nghệ trong điều kiện Luật Khoa học và 
Công nghệ và Luật thống kê vừa được ban hành.
Từ khóa: Khoa học và công nghệ; báo cáo thống kê; chế độ báo cáo thống kê.
Recommendations to improve the S&T statistics report system
Summary: Th e article introduces the assessment results and recommendations to 
improve the current S&T statistics report system since the issuance of the Law on 
Science and Technology and Law on Statistics.
Keywords: Science and Technology; S&T statistics report; S&T statistics report 
system.
ĐỀ XUẤT HOÀN THIỆN CHẾ ĐỘ BÁO CÁO 
THỐNG KÊ VỀ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ(1)
KS Tào Hương Lan
 Cục Th ông tin KH&CN quốc gia
______________________________________________ 
(1) Bài báo là kết quả từ Đề tài cấp Bộ “Nghiên cứu cơ sở lý luận, thực tiễn và đề xuất giải pháp triển khai 
chế độ báo cáo thống kê về KH&CN”. Chủ nhiệm nhiệm vụ: KS Tào Hương Lan.
4 | THÔNG TIN VÀ TƯ LIỆU - 6/2016
NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI
thu thập thông tin thống kê là chế độ báo 
cáo thống kê định kỳ. Th eo OECD, báo cáo 
thống kê (statistical reporting) là việc chuyển 
các số liệu về những sự kiện đến cơ quan/tổ 
chức có trách nhiệm thu thập số liệu thống 
kê về những sự kiện đó [OECD]. Luật Th ống 
kê năm 2015 (Luật số: 89/2015/QH13) đã 
định nghĩa báo cáo thống kê “là mẫu biểu 
và hướng dẫn ghi chép mẫu biểu để thu 
thập dữ liệu, thông tin thống kê về đối tượng 
nghiên cứu cụ thể theo phương pháp khoa 
học, thống nhất được quy định trong chế 
độ báo cáo thống kê trong một thời kỳ nhất 
định” [Quốc hội, 2015].
Để thu thập một cách có hệ thống các báo 
cáo thống kê, cần thiết phải quy định cụ thể 
chế độ báo cáo thống kê. Chế độ báo cáo 
thống kê là những quy định và hướng dẫn do 
cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành 
về việc thực hiện một tập hợp những báo cáo 
thống kê có liên quan với nhau để tổng hợp 
các chỉ tiêu thống kê thuộc một hệ thống chỉ 
tiêu thống kê và tổng hợp thông tin thống 
kê khác phục vụ quản lý nhà nước [Quốc 
hội, 2015]. Nói cách khác, chế độ báo cáo 
thống kê định kỳ là hình thức tổ chức thu 
thập dữ liệu thường xuyên, có định kỳ, theo 
nội dung, phương pháp và chế độ báo cáo 
thống nhất (các biểu mẫu báo cáo thống kê 
được lập sẵn), do cơ quan có thẩm quyền 
quy định.
Trong hoạt động thống kê KH&CN, Báo 
cáo thống kê về KH&CN là hệ thống mẫu 
biểu và hướng dẫn ghi chép mẫu biểu để 
thu thập dữ liệu, thông tin thống kê về hiện 
tượng nghiên cứu liên quan đến KH&CN, 
bao gồm dữ liệu thông tin về nguồn lực 
KH&CN, hoạt động KH&CN, đầu ra và kết 
quả của hoạt động KH&CN cũng như tác 
động của KH&CN, do đơn vị báo cáo lập từ 
số liệu ghi chép chính thức và gửi cho đơn 
vị nhận báo cáo. Chế độ báo cáo thống kê về 
KH&CN là những quy định và hướng dẫn 
của Bộ KH&CN về việc thực hiện một tập 
hợp những báo cáo thống kê có liên quan 
với nhau để tổng hợp các chỉ tiêu thống 
kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành 
KH&CN phục vụ quản lý nhà nước trong 
lĩnh vực KH&CN. Hiện nay, chế độ báo cáo 
thống kê về KH&CN bao gồm: Chế độ báo 
cáo thống kê cơ sở về KH&CN và Chế độ 
báo cáo thống kê tổng hợp về KH&CN [Lê 
Xuân Định, 2012].
2. Hiện trạng chế độ báo cáo thống kê 
khoa học và công nghệ ở Việt Nam
Từ sau khi có Luật KH&CN 2000, Luật 
Th ống kê 2003 và Nghị định số 30/2006/
NĐ-CP của Chính phủ về thống kê 
KH&CN, công tác thống kê KH&CN được 
quan tâm phát triển. Chế độ báo cáo thống 
kê về KH&CN được triển khai từ năm 
2010. Trên cơ sở những chỉ tiêu thống kê 
KH&CN trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê 
quốc gia (ban hành kèm theo Quyết định 
số 43/2010/QĐ-TTg ngày 2/6/2010 của 
Th ủ tướng Chính phủ) và Hệ thống chỉ 
tiêu thống kê KH&CN ban hành kèm theo 
Th ông tư số 05/2009/TT-BKHCN của Bộ 
KH&CN, Bộ KH&CN đã xây dựng những 
chế độ báo cáo thống kê cấp Bộ về KH&CN, 
bao gồm:
- Chế độ báo cáo thống kê cơ sở về 
KH&CN (ban hành kèm theo Th ông tư số 
05/2010/TT-BKHCN ngày 02/07/2010 của 
Bộ KH&CN); và 
- Chế độ báo cáo thống kê tổng hợp về 
KH&CN áp dụng cho các Sở KH&CN (ban 
hành kèm theo Th ông tư số 23/2011/TT-
BKHCN ngày 22/9/2011 của Bộ KH&CN).
2.1. Chế độ báo cáo thống kê cơ sở về 
khoa học và công nghệ
Chế độ báo cáo thống kê cơ sở về KH&CN 
NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI
THÔNG TIN VÀ TƯ LIỆU - 6/2016 | 5
được áp dụng cho các đơn vị thuộc các đối 
tượng sau:
- Các cơ quan hành chính, đơn vị sự 
nghiệp công lập bao gồm: Các đơn vị 
thực hiện chức năng quản lý nhà nước về 
KH&CN thuộc Bộ KH&CN; Các đơn vị sự 
nghiệp thuộc Bộ KH&CN; Các sở KH&CN 
thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực 
thuộc Trung ương, các đơn vị sự nghiệp 
thuộc sở KH&CN, các phòng KH&CN tại 
quận, huyện; Các cơ quan hành chính và 
đơn vị sự nghiệp công lập khác có sử dụng 
ngân sách nhà nước để hoạt động KH&CN;
- Các tổ chức KH&CN của Nhà nước 
được quy định tại Điều 9, Luật Khoa học và 
Công nghệ năm 2000, bao gồm: Các tổ chức 
nghiên cứu và phát triển; Các trường đại 
học, học viện, trường cao đẳng (sau đây gọi 
chung là trường đại học); Các tổ chức dịch 
vụ KH&CN;
- Các tập đoàn, tổng công ty, công ty, 
doanh nghiệp nhà nước hạch toán độc lập 
có sử dụng ngân sách nhà nước để hoạt 
động KH&CN; 
- Các doanh nghiệp KH&CN; Các doanh 
nghiệp khác có sử dụng ngân sách nhà nước 
để hoạt động KH&CN;
- Các tổ chức: chính trị, chính trị-xã hội, 
chính trị-xã hội-nghề nghiệp, xã hội, xã 
hội-nghề nghiệp và các đơn vị trực thuộc 
có sử dụng ngân sách nhà nước hoặc các 
nguồn vốn được coi là ngân sách nhà nước 
để hoạt động KH&CN.
Th eo quy định, các đối tượng thực hiện 
báo cáo thống kê cơ sở về KH&CN thuộc 
các bộ, ngành trung ương nộp báo cáo 
thống kê cơ sở về KH&CN cho Cục Th ông 
tin KH&CN quốc gia trong khi các đơn vị 
thuộc sự quản lý của địa phương nào thì nộp 
cho Sở KH&CN địa phương đó.
Tổng hợp tình hình nộp báo cáo thống kê 
cơ sở về KH&CN của các đối tượng thuộc 
bộ, ngành trung ương cho Cục Th ông tin 
KH&CN quốc gia cho thấy, số lượng đơn 
vị thực hiện nộp báo cáo thống kê cơ sở 
về KH&CN là rất thấp (năm 2013 nhận 
được 130 báo cáo, năm 2014 nhận được 
164 và năm 2015 nhận được 134 báo cáo). 
Nếu so với số lượng khoảng trên 700 tổ chức 
KH&CN thuộc bộ, ngành thì tỷ lệ nộp báo 
cáo thống kê cơ sở về KH&CN là rất thấp. 
Điều này cho thấy sự chưa nghiêm túc trong 
thực hiện chế độ báo cáo thống kê cơ sở về 
KH&CN của các đơn vị thuộc bộ, ngành 
trung ương. Chất lượng các báo cáo thống 
kê cơ sở còn hạn chế, chưa đáp ứng yêu 
cầu. Với số lượng báo cáo thống kê cơ sở về 
KH&CN thu được quá thấp, việc tổng hợp 
số liệu vào báo cáo thống kê tổng hợp không 
thể thực hiện được.
2.2. Chế độ báo cáo thống kê tổng hợp về 
khoa học và công nghệ
Chế độ báo cáo thống kê tổng hợp về 
KH&CN là một kênh vô cùng quan trọng 
và không thể thiếu trong hoạt động thống 
kê KH&CN, đảm bảo thu thập thông tin 
thống kê KH&CN chủ yếu, đáp ứng nhu 
cầu thông tin phục vụ công tác điều hành và 
quản lý chuyên ngành của Bộ KH&CN và các 
địa phương. Báo cáo thống kê tổng hợp về 
KH&CN được tổng hợp từ các báo cáo thống 
kê cơ sở về KH&CN do các đơn vị/tổ chức 
phải thực hiện chế độ báo cáo thống kê cơ sở 
về KH&CN gửi cho cơ quan thực hiện thống 
kê KH&CN ở địa phương và từ hồ sơ hành 
chính theo hệ thống biểu mẫu thống nhất. 
Đối tượng thực hiện báo cáo thống kê tổng 
hợp về KH&CN (sau đây gọi chung là đơn vị 
báo cáo) là Sở KH&CN thuộc Ủy ban nhân 
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Các báo cáo thống kê tổng hợp về KH&CN 
do các Sở KH&CN tỉnh, thành phố trực 
thuộc trung ương thực hiện được gửi về 
6 | THÔNG TIN VÀ TƯ LIỆU - 6/2016
NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI
Bảng 1. Tình hình gửi báo cáo thống kê tổng hợp về KH&CN giai đoạn 2013-2015
Vùng Số Sở KH&CN
Số Sở KH&CN gửi BC thống kê 
tổng hợp trong năm
2013 2014 2015
SL SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ
Miền núi phía Bắc 14 9 64% 13 93% 10 71%
Đồng bằng sông Hồng 11 6 55% 10 91% 7 64%
Bắc Trung Bộ 6 4 67% 6 100% 4 67%
Nam Trung Bộ và Tây Nguyên 12 8 57% 11 79% 11 79%
Đông Nam Bộ 7 6 86% 7 100% 6 86%
Đồng bằng sông Cửu Long 13 10 77% 12 92% 11 85%
Tổng cộng 63 43 68% 59 94% 49 78%
Cục Th ông tin KH&CN quốc gia. Tổng hợp 
tình hình gửi báo cáo thống kê tổng hợp về 
KH&CN được trình bày trong Bảng 1. 
Số liệu tổng hợp cho thấy, năm 2014, 
94% số Sở KH&CN đã nộp báo cáo thống 
kê tổng hợp về KH&CN. Tỷ lệ này trong 
năm 2015 là 78% và năm 2013 là 68%. Tổng 
hợp tình hình nộp báo cáo thống kê tổng 
hợp cho thấy, dường như các địa phương 
thuộc các vùng từ khu vực Nam Trung Bộ 
trở vào thực hiện nghiêm túc chế độ báo 
cáo thống kê hơn các vùng Miền núi phía 
Bắc, Đồng bằng sông Hồng và Bắc Trung 
Bộ, trong đó vùng Đồng bằng sông Hồng 
có tỷ lệ nộp báo cáo thống kê tổng hợp thấp 
nhất (2013: 55%, 2014: 91%, 2015: 64%).
Phân tích các báo cáo thống kê tổng hợp 
cho thấy:
- Chất lượng các báo cáo thống kê tổng 
hợp từ các Sở KH&CN còn hạn chế; số liệu 
tổng hợp thường không được đầy đủ, có 
nhiều biểu báo cáo không được điền số liệu, 
số liệu báo cáo trong một năm hoặc giữa các 
năm có mâu thuẫn;
- Một số biểu mẫu báo cáo thống kê hầu 
như không có thông tin (Biểu mẫu về số 
lượng viên chức KH&CN và biểu mẫu về 
số nhiệm vụ KH&CN thực hiện đăng ký kết 
quả thực hiện nhiệm vụ KH&CN).
- Th ời hạn nộp báo cáo thường không đáp 
ứng yêu cầu; nhiều địa phương nộp báo cáo 
thống kê tổng hợp chậm.
Như vậy, có thể thấy tình hình chất lượng 
không cao của báo cáo thống kê tổng hợp 
của các Sở KH&CN cũng tương tự như thời 
kỳ những năm 1980 [Nguyễn Võ Hưng, 
2000; Hồ Ngọc Luật, 2012]. Nguyên nhân 
của tình trạng này có thể là chất lượng 
còn hạn chế của báo cáo thống kê cơ sở về 
KH&CN mà các đối tượng thực hiện chế 
độ báo cáo thống kê cơ sở về KH&CN ở 
địa phương phải nộp về Sở KH&CN. Ngoài 
ra, vấn đề thu thập thông tin từ hồ sơ hành 
chính của các Sở KH&CN để đưa vào các 
biểu báo cáo thống kê tổng hợp về KH&CN 
chưa tốt, chưa đáp ứng yêu cầu.
Hệ quả là Cục Th ông tin KH&CN quốc 
gia- đơn vị chịu trách nhiệm tổng hợp số 
liệu không thể tổng hợp được số liệu vào các 
biểu báo cáo thống kê tổng hợp áp dụng cho 
Bộ KH&CN để gửi Tổng cục Th ống kê.
NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI
THÔNG TIN VÀ TƯ LIỆU - 6/2016 | 7
3. Đề xuất hoàn thiện chế độ báo cáo 
thống kê về khoa học và công nghệ
3.1. Những yêu cầu đặt ra đối với chế độ 
báo cáo thống kê về khoa học và công nghệ
Hiện nay, với việc ban hành Luật KH&CN 
2013 và Luật Th ống kê năm 2015, một số văn 
bản mới về thống kê nói chung và thống kê 
KH&CN nói riêng, và yêu cầu đối với quản 
lý KH&CN, việc hoàn thiện các chế độ báo 
cáo thống kê về KH&CN trở nên cấp thiết.
- Yêu cầu từ Luật Khoa học và Công nghệ 
năm 2013 và Luật Th ống kê năm 2015
Một số quy định của Luật KH&CN năm 
2013 đã đặt ra yêu cầu đổi mới thống kê 
KH&CN. Trong đó, Bộ KH&CN có trách 
nhiệm tổ chức công tác thống kê, xây dựng 
và quản lý hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu 
quốc gia về KH&CN; hệ thống thống kê 
KH&CN và tiêu chí thống kê thống nhất 
trong cả nước,... (Điều 74 Luật KH&CN); 
tiến hành điều tra thống kê KH&CN (Điều 
28, 30 Luật Th ống kê), xây dựng chế độ báo 
cáo thống kê (Điều 42 Luật Th ống kê). Luật 
Th ống kê năm 2015 cũng quy định rõ nhóm 
chỉ tiêu thống kê về KH&CN bao gồm 07 
chỉ tiêu quốc gia. Đây là những chỉ tiêu 
mà ngành KH&CN có trách nhiệm cung 
cấp thông tin thường xuyên. Luật KH&CN 
năm 2013 cũng quy định rõ các bộ, ngành, 
các Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực 
thuộc Trung ương có trách nhiệm phối hợp 
với Bộ KH&CN tổ chức thực hiện xây dựng 
và quản lý hệ thống cơ sở dữ liệu, thông tin, 
thống kê về KH&CN; báo cáo kịp thời, đầy 
đủ thông tin và số liệu thống kê KH&CN 
về Bộ KH&CN (Điều 75, 76 Luật KH&CN). 
Các tổ chức KH&CN cũng phải thực hiện 
chế độ báo cáo thống kê về KH&CN (Điều 
14 Luật KH&CN). Một số nội dung trong 
Luật KH&CN năm 2013 về hình thức của tổ 
chức KH&CN, phân loại tổ chức theo thẩm 
quyền thành lập; phân loại tổ chức KH&CN 
theo chức năng; theo hình thức sở hữu,... đã 
có thay đổi so với Luật KH&CN năm 2000. 
Do đó, chế độ báo cáo thống kê cũng cần có 
sự thay đổi tương ứng.
- Yêu cầu từ các văn bản pháp quy mới của 
Chính phủ
Cùng với Luật KH&CN năm 2013 được 
Quốc hội ban hành, Chính phủ đã ban hành 
nhiều văn bản quy phạm pháp luật, trong đó 
có nhiều nội dung, quy định liên quan đến 
tăng cường công tác thống kê KH&CN. Nghị 
quyết số 46/NQ-CP, ngày 29/3/2013 về ban 
hành Chương trình hành động thực hiện 
Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 01/11/2012 
của hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành 
Trung ương Đảng khóa XI về “Phát triển 
KH&CN phục vụ sự nghiệp công nghiệp 
hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị 
trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội 
nhập quốc tế" đã đặt ra nhiệm vụ thống kê 
KH&CN như sau: “Tập trung phát triển hạ 
tầng thông tin và thống kê KH&CN quốc 
gia hiện đại; xây dựng bộ chỉ số (chỉ tiêu) 
thống kê, đo lường kết quả và hiệu quả hoạt 
động KH&CN của các ngành và địa phương; 
phát triển hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia”. 
Trong Chiến lược phát triển KH&CN giai 
đoạn 2011-2020, định hướng nhiệm vụ 
phát triển KH&CN đã chỉ rõ: Phát triển 
mạnh mẽ dịch vụ cung cấ p, tổng hợp - phân 
tích thông tin, số liệu thống kê KH&CN 
bảo đảm chất lượng, đáp ứng nhu cầu lãnh 
đạo, quản lý, dự báo, hoạch định chiến lược, 
chính sách phát triển, sả n xuấ t kinh doanh, 
phát triển thị trường KH&CN.
Chính phủ đã ban hành Nghị định 
số 11/2014/NĐ-CP về hoạt động thông 
tin KH&CN (thay thế Nghị định số 
159/2004/NĐ-CP), trong đó xác định xây 
dựng cơ sở dữ liệu (cấp quốc gia, bộ ngành và 
địa phương) về thông tin thống kê KH&CN 
8 | THÔNG TIN VÀ TƯ LIỆU - 6/2016
NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI
là nhiệm vụ cấp bách. CSDL này được khai 
thác, bổ sung, cập nhật từ dữ liệu hành 
chính, báo cáo thống kê, điều tra thống kê,; 
Năm 2014, Chính phủ đã ban hành chế 
độ báo cáo thống kê tổng hợp áp dụng cho 
các bộ, ngành kèm theo Quyết định số 
15/2014/QĐ-TTg ngày 17/2/2014 (thay 
thế Quyết định số 111/2008/QĐ-TTg ngày 
15/08/2008), trong đó yêu cầu “Bộ, ngành 
được giao quản lý nhà nước về ngành, lĩnh 
vực nào chịu trách nhiệm ban hành chế độ 
báo cáo thống kê tổng hợp, chế độ báo cáo 
thống kê cơ sở, tổ chức thu thập, tổng hợp 
thông tin thống kê về ngành, lĩnh vực đó, 
bao gồm thông tin thống kê của các đơn vị 
trực thuộc bộ, ngành và thông tin thống kê 
của các đơn vị thuộc quyền quản lý của bộ, 
ngành khác và địa phương”.
- Hệ thống chỉ tiêu thống kê KH&CN mới 
đã được ban hành
Nhằm đáp ứng những yêu cầu đặt ra đối 
với ngành KH&CN trong tình hình mới, 
cũng như đáp ứng yêu cầu của Chế độ báo 
cáo thống kê tổng hợp đối với ngành KH&CN 
ban hành theo Quyết định số 15/2014/QĐ-
TTg, thực hiện các chỉ tiêu thống kê quốc gia 
trong Luật Th ống kê năm 2015, Bộ KH&CN 
đã xây dựng và ban hành Hệ thống chỉ tiêu 
thống kê KH&CN mới (kèm theo Th ông tư số 
14/2015/TT-BKHCN ngày 19/8/2015 của Bộ 
trưởng Bộ KH&CN). Hệ thống chỉ tiêu thống 
kê KH&CN mới bao gồm 106 chỉ tiêu và được 
xếp vào 11 nhóm, tăng 47 chỉ tiêu so với số chỉ 
tiêu thống kê trong Th ông tư số 05/2009/TT-
BKHCN (59 chỉ tiêu). So sánh các nhóm chỉ 
tiêu và số chỉ tiêu thống kê trong từng nhóm 
được trình bày trong Hình 1. 
Hình 1. So sánh các nhóm chỉ tiêu của Th ông tư số 05/2009/TT-BKHCN 
và Th ông tư số 14/2015/TT-BKHCN
Nói tóm lại, việc hoàn thiện chế độ báo 
cáo thống kê về KH&CN xuất phát từ những 
yêu cầu mới, gồm:
- Đảm bảo sự phù hợp với các khái niệm 
mới, quy định mới về hình thức của tổ chức 
KH&CN, về phân loại theo thẩm quyền quyết 
định; về phân loại theo hình thức sở hữu;
- Đáp ứng yêu cầu triển khai thực hiện 
Luật Th ống kê năm 2015, Chế độ báo cáo 
thống kê tổng hợp của Nhà nước áp dụng 
NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI
THÔNG TIN VÀ TƯ LIỆU - 6/2016 | 9
Cấu trúc Th ông tư số 05/2010/TT-
BKHCN
Đề xuất cấu trúc của thông tư thay thế 
Th ông tư số 05/2010/TT-BKHCN
Điều 1. Chế độ báo cáo thống kê cơ sở 
về KH&CN
Điều 2. Đối tượng thực hiện báo cáo 
thống kê cơ sở về KH&CN
Điều 3. Nội dung báo cáo và biểu mẫu 
báo cáo
Điều 4. Kỳ hạn báo cáo và thời hạn gửi 
báo cáo
Điều 5. Hình thức báo cáo
Điều 6. Quy định về việc gửi báo cáo 
Điều 7. Trách nhiệm của đơn vị báo cáo 
và đơn vị nhận báo cáo
Điều 8. Hiệu lực thi hành
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh 
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Điều 4. Phạm vi thống kê
Điều 5. Nội dung báo cáo và biểu mẫu báo 
cáo
Điều 6. Kỳ báo cáo và thời hạn gửi báo cáo
Điều 7. Phương thức gửi báo cáo
Điều 8. Đơn vị nhận báo cáo
Điều 9. Quyền và trách nhiệm của đơn vị 
báo cáo và đơn vị nhận báo cáo
Điều 10. Hiệu lực thi hành
Bảng 2. Đề xuất thay đổi cấu trúc thông tư thay thế Th ông tư số 05/2010/TT-BKHCN
cho các bộ, ngành (Quyết định số 15/2014/
QĐ-TTg);
- Đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý 
nhà nước nói chung và quản lý nhà nước về 
KH&CN nói riêng trên cơ sở phát triển hạ 
tầng thông tin và thống kê KH&CN quốc 
gia hiện đại, cơ sở dữ liệu (cấp quốc gia, bộ 
ngành và địa phương) về thông tin thống kê 
KH&CN;
- Nâng cao trách nhiệm của Bộ KH&CN, 
các bộ, ngành, các tỉnh/thành phố trực 
thuộc trung ương, các tổ chức KH&CN và 
các tổ chức liên quan trong triển khai công 
tác thống kê KH&CN;
- Đáp ứng sự thay đổi thông tin đầu vào 
của các đơn vị quản lý nhà nước chuyên 
ngành về tiêu chuẩn đo lường chất lượng, 
thanh tra KH&CN, năng lượng nguyên tử, 
an toàn bức xạ và hạt nhân;
- Đáp ứng yêu cầu của hệ thống chỉ tiêu 
thống kê KH&CN mới ban hành kèm theo 
Th ông tư số 14/2015/TT-BKHCN.
3.2. Đề xuất hoàn thiện chế độ báo cáo 
thống kê cơ sở về khoa học và công nghệ
Quy định về chế độ báo cáo thống kê cơ 
sở về KH&CN cần được ban hành dưới hình 
thức một thông tư của Bộ KH&CN. Cấu trúc 
và nội dung của Th ông tư số 05/2010/TT-
BKHCN quy định chế độ báo cáo thống kê 
cơ sở về KH&CN, được ban hành từ năm 
2010 đến nay đã không còn đáp ứng yêu cầu 
về mặt hình thức, cấu trúc của một thông 
tư mới cho giai đoạn 2011-2015. Trên cơ sở 
xem xét các yêu cầu đặt ra, chúng tôi đề xuất 
cấu trúc của thông tư mới hướng dẫn Chế 
độ báo cáo thống kê cơ sở về KH&CN như 
trình bày trong Bảng 2.
Chế độ báo cáo thống kê cơ sở về KH&CN 
ban hành kèm theo Th ông tư số 05/2010/
TT-BKHCN quy định 08 biểu mẫu báo cáo 
bao gồm: (1) Th ông tin chung về đơn vị báo 
cáo (Biểu 01/CS-KHCN); (2) Số lao động 
của đơn vị báo cáo (Biểu 02/CS-KHCN); (3) 
Số viên chức KH&CN (Biểu 03/CS-KHCN); 
(4) Chi cho KH&CN (Biểu 04/CS-KHCN); 
10 | THÔNG TIN VÀ TƯ LIỆU - 6/2016
NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI
Cấu trúc Th ông tư 
số 23/2011/TT-BKHCN
Đề xuất cấu trúc của thông tư thay thế 
Th ông tư số 23/2011/TT-BKHCN
Điều 1. Chế độ báo cáo thống kê tổng hợp 
về KH&CN
Điều 2. Đối tượng thực hiện báo cáo thống 
kê tổng hợp về KH&CN
Điều 3. Nội dung báo cáo và biểu mẫu 
báo cáo
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh 
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Điều 4. Phạm vi thống kê
Điều 5. Nội dung báo cáo và biểu mẫu 
báo cáo
Bảng 3. Đề xuất cấu trúc cho dự thảo thông tư thay thế Th ông tư 
số 23/2011/TT-BKHCN
(5) Số đề tài/dự án nghiên cứu khoa học và 
phát triển công nghệ (Biểu 05/CS-KHCN); 
(6) Hợp tác quốc tế trong KH&CN (Biểu 
06/CS-KHCN); (7) Sở hữu công nghiệp 
(Biểu 07/CS-KHCN); và (8) Giải thưởng 
KH&CN (Biểu 08/CS-KHCN). Tuy nhiên, 
trên thực tế, việc thu thập thông tin về sở 
hữu công nghiệp tại cơ sở là không cần 
thiết vì không thể tổng hợp từ đây thành 
chỉ tiêu thống kê quốc gia. Do đó, chúng 
tôi đề xuất bỏ Biểu 07/CS-KHCN về sở 
hữu công nghiệp. Ngoài ra, tình hình thu 
thập số liệu vào biểu 03/CS-KHCN về viên 
chức KH&CN gần như không thực hiện 
được. Do đó, chúng tôi đề xuất được gộp 
thông tin của Biểu 02/CS-KHCN với biểu 
03/CS-KHCN thành một biểu mới về nhân 
lực KH&CN. Với đề xuất như vậy, chế độ 
báo cáo thống kê cơ sở về KH&CN chỉ nên 
có 06 biểu mẫu, bao gồm: 
- Biểu 01 - Th ông tin chung về đơn vị 
báo cáo;
- Biểu 02 - Th ông tin về nhân lực hoạt 
động KH&CN;
- Biểu 03 - Chi cho KH&CN;
- Biểu 04 - Nhiệm vụ KH&CN;
- Biểu 05 - Hợp tác quốc tế trong hoạt 
động KH&CN;
- Biểu 06 - Giải thưởng KH&CN.
3.3. Đề xuất một số nội dung hoàn thiện 
chế độ báo cáo thống kê tổng hợp về khoa 
học và công nghệ
Tương tự như trường hợp thông tư 
quy định chế độ báo cáo thống kê cơ sở 
về KH&CN, cấu trúc của Thông tư số 
23/2011/TT-BKHCN quy định chế độ 
báo cáo thống kê tổng hợp về KH&CN 
đã không còn phù hợp so với yêu cầu về 
mặt hình thức, cấu trúc của một thông 
tư hướng dẫn giai đoạn 2011-2015. Do 
có sự thay đổi khá lớn của hệ thống chỉ 
tiêu thống kê KH&CN (tăng thêm 47 chỉ 
tiêu so với 59 chỉ tiêu trong hệ thống chỉ 
tiêu thống kê KH&CN ban hành kèm theo 
Thông tư số 05/2009/TT-BKHCN, lên 
thành 106 chỉ tiêu), sự thay đổi, rà soát, 
sửa đổi tên chỉ tiêu, phân nhỏ chỉ tiêu cho 
phù hợp với việc thống kê số liệu ở cơ sở, 
cũng như phù hợp với hệ thống chỉ tiêu 
thống kê quốc tế (OECD), những nội dung 
sẽ thay đổi của thông tư cần tập trung vào 
những nội dung về phạm vi điều chỉnh, 
phạm vi thống kê, quyền và trách nhiệm 
của đơn vị báo cáo và đơn vị nhận báo cáo; 
sự thay đổi về số lượng; về mặt cơ cấu, phân 
nhóm; về nội hàm các chỉ tiêu (tên gọi, 
nội dung). Thay vì cấu trúc cũ của Thông 
tư số 23/2011/TT-BKHCN, chúng tôi đề 
xuất một cấu trúc mới như sau (Bảng 3).
NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI
THÔNG TIN VÀ TƯ LIỆU - 6/2016 | 11
Th ông tư số 23/2011/TT-BKHCN về chế 
độ báo cáo thống kê tổng hợp về KH&CN 
đã quy định 14 biểu mẫu báo cáo. Tuy nhiên 
thực tế cho thấy, một số biểu gần như không 
có dữ liệu hoặc cần thay đổi. Vì thế chúng tôi 
đề xuất danh mục những biểu báo cáo thống 
kê tổng hợp về KH&CN. Chúng tôi đề xuất 
bỏ Biểu số 03/TKTH-KHCN-ĐP (Số viên 
chức KH&CN) của Th ông tư số 23/2011/
TT-BKHCN do hầu hết các báo cáo thống kê 
thu được không có dữ liệu. Ngoài ra, chúng 
tôi đề xuất kết hợp biểu 06/TKTH-KHCN-
ĐP (Số đề tài/dự án NC&PT) và 07/TKTH-
KHCN-ĐP (Số đề tài/dự án thực hiện đăng 
ký/giao nộp kết quả nghiên cứu theo Quyết 
định số 03/2006/QĐ-BKHCN) vào một biểu 
mẫu về nhiệm vụ KH&CN. Một số biểu mẫu 
được điều chỉnh nội dung, phạm vi số liệu 
và do vậy cần được thay đổi về tên gọi cho 
phù hợp. So sánh danh mục biểu mẫu của 
Th ông tư số 23/2011/TT-BKHCN và biểu 
mẫu trong thông tư thay thế Th ông tư số 
23/2011/TT-BKHCN được trình bày trong 
Bảng 4.
Bảng 4. Đề xuất biểu mẫu báo cáo thống kê tổng hợp về KH&CN
Điều 4. Kỳ hạn báo cáo và thời hạn gửi 
báo cáo 
Điều 5. Hình thức báo cáo
Điều 6. Đơn vị nhận báo cáo và việc gửi 
báo cáo 
Điều 7. Quyền và trách nhiệm của Sở 
KH&CN
Điều 8. Trách nhiệm của Cục Th ông tin 
KH&CN quốc gia 
Điều 9. Hiệu lực thi hành
Điều 6. Kỳ báo cáo và thời hạn gửi 
báo cáo
Điều 7. Phương thức gửi báo cáo
Điều 8. Quyền và trách nhiệm của Sở 
KH&CN
Điều 9. Trách nhiệm của Cục Th ông 
tin KH&CN quốc gia
Điều 10. Hiệu lực thi hành
Điều 11. Trách nhiệm thi hành
Danh mục biểu thống kê tổng hợp trong 
Th ông tư số 23/2011/TT-BKHCN
Đề xuất danh mục biểu thống kê tổng 
hợp trong thông tư thay thế Th ông tư 
số 23/2011/TT-BKHCN
01/TKTH-KHCN-ĐP: Số tổ chức hoạt động 
KH&CN
02/TKTH-KHCN-ĐP: Lao động trong lĩnh 
vực KH&CN
03/TKTH-KHCN-ĐP: Số viên chức KH&CN
04/TKTH-KHCN-ĐP: Giá trị tài sản cố định 
và vốn lưu động
05/TKTH-KHCN-ĐP: Chi cho KH&CN
06/TKTH-KHCN-ĐP: Số đề tài/dự án NC&PT
07/TKTH-KHCN-ĐP: Số đề tài/dự án thực 
hiện đăng ký/giao nộp kết quả nghiên cứu 
theo Quyết định số 03/2006/QĐ-BKHCN
01/TKTH-KHCN-ĐP: Số tổ chức có 
hoạt động KH&CN. 
02/TKTH-KHCN-ĐP: Nhân lực hoạt 
động KH&CN. 
03/TKTH-KHCN-ĐP: Chi cho 
KH&CN.
04/TKTH-KHCN-ĐP: Nhiệm vụ 
KH&CN.
05/TKTH-KHCN-ĐP: Hợp tác quốc 
tế trong hoạt động KH&CN. 
06/TKTH-KHCN-ĐP: Giải thưởng 
KH&CN. 
12 | THÔNG TIN VÀ TƯ LIỆU - 6/2016
NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI
Kết luận
Báo cáo thống kê là một kênh thu thập số 
liệu thống kê quan trọng trong hoạt động 
thống kê nói chung và thống kê KH&CN 
nói riêng. Các chế độ báo cáo thống kê về 
KH&CN bao gồm chế độ báo cáo thống kê 
cơ sở về KH&CN và chế độ báo cáo thống kê 
tổng hợp về KH&CN. 
Mặc dù Bộ KH&CN đã ban hành một 
số văn bản pháp quy về các chế độ báo cáo 
thống kê về KH&CN, song do có nhiều thay 
đổi trong các văn bản pháp lý liên quan đến 
công tác thống kê KH&CN. Luật KH&CN 
2013 và Luật Th ống kê 2015 được Quốc hội 
thông qua đã có hiệu lực, đòi hỏi sự thay đổi 
trong hệ thống chỉ tiêu thống kê KH&CN và 
chế độ báo cáo thống kê về KH&CN.
Trên cơ sở đánh giá thực trạng tình hình 
thực hiện các chế độ báo cáo thống kê về 
KH&CN, xem xét các yêu cầu đáp ứng các 
quy định mới về thống kê KH&CN, một số 
thay đổi trong các chế độ báo cáo thống kê về 
KH&CN đã được đề xuất.
--------------------------------
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Cao Minh Kiểm (2003). Th ống kê KH&CN 
và những vẫn đề đối với Việt Nam. Tạp chí 
Hoạt động Khoa học, số 7 (350). Tr. 7-10. 
2. Cao Minh Kiểm, Trần Th u Lan, Nguyễn 
Mạnh Quân (2001). Báo cáo chuyên đề: Tìm 
hiểu phương pháp luận xây dựng Hệ thống 
chỉ tiêu thống kê KH&CN. Báo cáo “Đề án 
Nghiên cứu khả thi xây dựng cơ sở dữ liệu 
theo yêu cầu của ASEAN”. Hà Nội, 12/2001.
3. Hồ Ngọc Luật (2012). Giáo trình Th ống 
kê KH&CN. Tài liệu dành cho lớp cao học, 
Khoa Khoa học quản lý, Trường Đại học 
Khoa học xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc 
gia Hà Nội.
4. Lê Xuân Định (2012). Cơ sở pháp lý cho 
việc triển khai công tác thống kê KH&CN. 
TC Th ông tin và Tư liệu, số 3+4/2012, tr. 31.
5. Nguyễn Võ Hưng (2000). Đề tài nghiên 
cứu KH cấp bộ: Nghiên cứu xây dựng hệ 
thống chỉ tiêu thống kê và tổ chức thông tin 
KH&CN của Việt Nam. Viện Chiến lược và 
Chính sách KH&CN. Hà Nội, 2000.
6. OECD. Glosary of statistical terms. https://
stats.oecd.org/glossary /detail.asp?ID=3120
7. Quốc hội (2013). Luật KH&CN (Luật số 
29/2013/QH13).
8. Quốc hội (2015). Luật Th ống kê (Luật số: 
89/2015/QH13).
(Ngày Tòa soạn nhận được bài: 11-10-2016; 
Ngày phản biện đánh giá: 20-10-2016; Ngày 
chấp nhận đăng: 01-11-2016).
08/TKTH-KHCN-ĐP: Hợp tác quốc tế trong 
hoạt động KH&CN
09/TKTH-KHCN-ĐP: Giải thưởng KH&CN
10/TKTH-KHCN-ĐP: Đánh giá, thẩm định 
và giám định công nghệ
11/TKTH-KHCN-ĐP: Tiêu chuẩn, đo lường, 
chất lượng
12/TKTH-KHCN-ĐP: An toàn bức xạ và hạt 
nhân
13/TKTH-KHCN-ĐP: Th anh tra KH&CN
14/TKTH-KHCN-ĐP: Doanh nghiệp 
KH&CN
07/TKTH-KHCN-ĐP: Hoạt động đánh 
giá, thẩm định, giám định, ứng 
dụng và phát triển công nghệ tại địa 
phương.
08/TKTH-KHCN-ĐP: Tiêu chuẩn đo 
lường chất lượng.
09/TKTH-KHCN-ĐP: Năng lượng 
nguyên tử, an toàn bức xạ và hạt nhân.
10/TKTH-KHCN-ĐP: Th anh tra 
KH&CN.
11/TKTH-KHCN-ĐP: Doanh nghiệp 
và thị trường KH&CN.

File đính kèm:

  • pdfde_xuat_hoan_thien_che_do_bao_cao_thong_ke_ve_khoa_hoc_va_co.pdf