Đề xuất một số biện pháp nâng cao hiệu quả môn học Giáo dục thể chất tự chọn cho sinh viên trường Đại học Kỹ thuật Công nghiệp Thái Nguyên

TÓM TẮT

Dựa trên cơ sở lý luận và thực tiễn, cùng với các phương pháp nghiên cứu khoa học cơ bản trong

lĩnh vực Thể dục thể thao, chúng tôi đã tiến hành đánh giá thực trạng chương trình Giáo dục thể

chất cũ và chương trình Giáo dục thể chất mới tại Trường Đại học Kỹ Thuật Công Nghiệp Thái

Nguyên. Nghiên cứu đã xác định được các nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu quả môn học Giáo

dục thể chất tự chọn; từ đó đề xuất được 5 biện pháp phù hợp để nâng cao hiệu quả môn học Giáo

dục thể chất tự chọn cho sinh viên Trường Đại học Kỹ Thuật Công Nghiệp Thái Nguyên. Các biện

pháp đề xuất đã bước đầu được ứng dụng và đánh giá hiệu quả. Kết quả cho thấy các biện pháp đã

có tác dụng tích cực đối với đối tượng nghiên cứu.

pdf 8 trang yennguyen 3380
Bạn đang xem tài liệu "Đề xuất một số biện pháp nâng cao hiệu quả môn học Giáo dục thể chất tự chọn cho sinh viên trường Đại học Kỹ thuật Công nghiệp Thái Nguyên", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đề xuất một số biện pháp nâng cao hiệu quả môn học Giáo dục thể chất tự chọn cho sinh viên trường Đại học Kỹ thuật Công nghiệp Thái Nguyên

Đề xuất một số biện pháp nâng cao hiệu quả môn học Giáo dục thể chất tự chọn cho sinh viên trường Đại học Kỹ thuật Công nghiệp Thái Nguyên
ISSN: 1859-2171 
e-ISSN: 2615-9562 
TNU Journal of Science and Technology 201(08): 217 - 223 
 Email: jst@tnu.edu.vn 217 
ĐỀ XUẤT MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ 
MÔN HỌC GIÁO DỤC THỂ CHẤT TỰ CHỌN CHO SINH VIÊN 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬTCÔNG NGHIỆP THÁI NGUYÊN 
Lưu Thanh Nga 
Trường Đại học Kỹ Thuật Công Nghiệp – ĐH Thái Nguyên 
TÓM TẮT 
Dựa trên cơ sở lý luận và thực tiễn, cùng với các phương pháp nghiên cứu khoa học cơ bản trong 
lĩnh vực Thể dục thể thao, chúng tôi đã tiến hành đánh giá thực trạng chương trình Giáo dục thể 
chất cũ và chương trình Giáo dục thể chất mới tại Trường Đại học Kỹ Thuật Công Nghiệp Thái 
Nguyên. Nghiên cứu đã xác định được các nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu quả môn học Giáo 
dục thể chất tự chọn; từ đó đề xuất được 5 biện pháp phù hợp để nâng cao hiệu quả môn học Giáo 
dục thể chất tự chọn cho sinh viên Trường Đại học Kỹ Thuật Công Nghiệp Thái Nguyên. Các biện 
pháp đề xuất đã bước đầu được ứng dụng và đánh giá hiệu quả. Kết quả cho thấy các biện pháp đã 
có tác dụng tích cực đối với đối tượng nghiên cứu. 
Từ khóa: Biện pháp; đánh giá; Giáo dục thể chất tự chọn; hiệu quả môn học; nâng cao; sinh viên. 
Ngày nhận bài: 10/5/2019; Ngày hoàn thiện: 26/6/2019; Ngày duyệt đăng: 28/6/2019 
PROPOSING POTENTIAL SOLUTIONS TO ENHANCE EFFICIENCY 
OF THE ELECTIVE PHYSICAL EDUCATION SUBJECT FOR STUDENTS 
AT THAI NGUYEN UNIVERSITY OF TECHNOLOGY 
Luu Thanh Nga 
TNU - University of Technology 
ABSTRACT 
Based on the theoretical and practical basis, along with basic scientific research methods in the 
field of Sports and Physics, we conducted an assessment of the status of the old Physical 
Education program and the new Physical Education program at Thai Nguyen University of 
Technology. The study carried out the causes affecting the effectiveness of elective Physical 
Education subjects and then propose 5 appropriate measures to increase the effectiveness of 
elective Physical Education subjects for students of Thai Nguyen University of Technology. The 
proposed solutions were initially applied in practice and then evaluated the effectiveness. The 
results showed that proposed solutions have a positive effect on the investigated subjects. 
Keywords: Measures; assessmen; elective Physical education; subject efficiency; improve; students. 
Received: 10/5/2019; Revised: 26/6/2019; Approved: 28/6/2019 
Email: luuthanhngadhktcn@gmail.com 
Lưu Thanh Nga Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 201(08): 217 - 223 
 Email: jst@tnu.edu.vn 218 
1. Đặt vấn đề 
Trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của 
đất nước, Đảng và Nhà nước ta luôn coi trọng 
vị trí của công tác Giáo dục thể chất (GDTC) 
đối với thế hệ trẻ, xem đó là động lực quan 
trọng và khẳng định cần có chính sách chăm 
sóc, giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ Việt Nam 
phát triển hài hoà về các mặt thể chất, tinh 
thần, trí tuệ và đạo đức [1]. Công tác GDTC 
và hoạt động Thể dục Thể thao (TDTT) trong 
các trường Đại học, Cao đẳng và Trung học 
chuyên nghiệp là một mặt giáo dục quan 
trọng không thể thiếu được trong sự nghiệp 
giáo dục và đào tạo góp phần thực hiện mục 
tiêu: Nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân lực, 
đào tạo nhân tài cho đất nước để đáp ứng nhu 
cầu đổi mới sự nghiệp phát triển kinh tế xã 
hội. Mục đích của GDTC cho học sinh, sinh 
viên (HS – SV) là góp phần đào tạo những kỹ 
sư có trình độ cao, có tri thức khoa học và có 
sức khỏe để đáp ứng được nhu cầu ngày càng 
cao của xã hội [2]. 
Trường đại học Kỹ Thuật Công Nghiệp Thái 
Nguyên (KTCNTN) trong những năm qua 
luôn coi trọng việc nâng cao chất lượng các 
môn học nhằm nâng cao chất lượng đào tạo. 
GDTC là môn học đặc thù, việc nâng cao chất 
lượng môn học được bộ môn đặt lên hàng 
đầu. Năm học 2017-2018, bộ môn GDTC cải 
tiến chương trình giảng dạy môn học GDTC ở 
hai học phần GDTC 2 và GDTC 3. Ở hai học 
phần này, bộ môn đã đưa ra các môn thể thao 
tự chọn cơ sở và nâng cao để sinh viên (SV) 
có thể lựa chọn được môn thể thao phù hợp 
với đặc điểm bản thân. Việc lựa chọn chương 
trình môn học tự chọn phù hợp với đặc điểm 
bản thân có vai trò quan trọng trong việc nâng 
cao kết quả học tập môn học GDTC của SV. 
Tuy nhiên, việc đưa chương trình môn học 
mới vào giảng dạy và học tập sẽ gặp một số 
bất cập như: SV chưa thực sự chọn được môn 
thể thao phù hợp, đội ngũ nhân lực của bộ 
môn GDTC có đảm bảo được yêu cầu chất 
lượng của nhiều môn thể thao, cơ sở vật chất 
có đảm bảo cho các môn học? uất phát từ 
lí do trên, việc đề xuất một số biện pháp nhằm 
nâng cao hiệu quả môn học GDTC tự chọn 
cho SV Trường Đại học KTCNTN là một 
việc làm cần thiết góp phần nâng cao chất 
lượng đào tạo của Nhà trường. 
2. Phương pháp nghiên cứu 
Bằng các phương pháp: tổng hợp và phân tích 
tài liệu, phương pháp phỏng vấn toạ đàm, 
phương pháp kiểm tra sư phạm, phương pháp 
thống kê toán học, phương pháp thực nghiệm sư 
phạm [3], chúng tôi đã lựa chọn những biện 
pháp phù hợp và ứng dụng để nâng cao hiệu 
quả cho đối tượng nghiên cứu. 
3. Kết quả nghiên cứu 
3.1. Đánh giá thực trạng chương trình môn 
học GDTC cũ và môn học tự chọn mới cho 
SV trường Đại KTCNTN 
Nội dung cụ thể các môn học trong chương 
trình GDTC cũ (chương trình bắt buộc) cho 
sinh viên Trường Đại học KTCNTN được 
trình bày ở bảng 1. 
Bảng 1. Thực trạng nội dung chương trình 
Giáo dục Thể chất bắt buộc 
TT 
Học 
phần 
Môn học 
Nội dung 
Lý 
thuyết 
Thực 
hành 
Tổng 
1 1 
GDTC1 
(Chạy 100m) 
4 26 30 
2 2 
GDTC2 
(Bóng chuyền) 
4 26 30 
3 3 
GDTC3 
(Bóng đá) 
4 26 30 
Tổng 90 
Qua kết quả của bảng 1 cho thấy, chương 
trình môn học 90 tiết được chia thành 03 học 
phần với thời lượng 30 tiết của 1 học phần 
GDTC thì số tiết học lý thuyết và thực hành 
do bộ môn xây dựng là khá phù hợp với mục 
tiêu của môn học và khung chương trình 
GDTC do Bộ Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT) 
đề ra. [4] 
Do thời lượng môn học còn ít 30 tiết (T)/ 1 
học phần, mỗi tuần chỉ học 2 tiết học GDTC 
(1 buổi) nên mức độ nắm bắt tiếp thu còn hạn 
chế. Bên cạnh đó, một bộ phận không nhỏ SV 
chưa tích cực tham gia tập luyện nội và ngoại 
khóa, nhận thức về môn học còn lệch lạc nên 
chất lượng môn học GDTC chưa đạt như 
mong muốn. 
Lưu Thanh Nga Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 201(08): 217 - 223 
 Email: jst@tnu.edu.vn 219 
3.2. Thực trạng chương trình môn học 
GDTC mới (chương trình tự chọn) cho SV 
Trường Đại học KTCNTN 
Từ những mặt còn tồn tại của chương trình 
môn học cũ, năm học 2017-2018 bộ môn 
GDTC đã nghiên cứu xây dựng chương trình 
môn học mới cho sinh viên hệ chính quy 
Trường Đại học KTCNTN. Chương trình 
GDTC mới được chia làm hai phần: Học phần 
bắt buộc (GDTC1) và học phần tự chọn 
(GDTC2 và GDTC3). Chương trình môn học 
GDTC mới cụ thể được trình bày tại bảng 2. 
Từ bảng 2 ta thấy, chương trình môn học 
GDTC mới được bộ môn xây dựng rất đa 
dạng dựa trên khung chương trình môn học 
do Bộ GD&ĐT đề ra. Cụ thể, theo chương 
trình này, môn học GDTC được chia làm hai 
phần GDTC bắt buộc và GDTC tự chọn: 
+ GDTC1 là chương trình bắt buộc, ở học 
phần này sinh viên được học các môn thể thao: 
Thể dục và Điền Kinh (Chạy 100m). Nếu như 
ở học phần GDTC1 chương trình cũ, nội dung 
môn học chỉ đơn thuần là nội dung 100m kéo 
dài 30 tiết học thì ở chương trình mới này, nội 
dung môn học đã được thay đổi (bổ sung các 
môn thể thao: bài thể dục phát triển chung tay 
không, bài tập đội hình đội ngũ, chạy 100m), 
thời gian được phân bổ hợp lý cho từng môn 
học đã làm cho giờ học thể chất bớt đơn điệu, 
nhàm chán và thu hút sinh viên tích cực tự giác 
tập luyện. 
+ GDTC2 và GDTC3 là chương trình GDTC 
tự chọn. Trong chương trình GDTC tự chọn 
lại được chia làm 2 phần là tự chọn cơ bản và 
nâng cao, ở học phần tự chọn nâng cao sẽ có 
điều kiện tiên quyết là SV phải học và qua 
học phần tự chọn cơ bản mới được đăng ký 
và học học phần nâng cao. 
 Các học phần tự chọn SV có thể lựa chọn 02 
trong các môn thể thao sau: 
- Bóng đá cơ bản (Bóng đá 1); 
- Bóng chuyền cơ bản (Bóng chuyền 1); 
- Bóng rổ cơ bản (Bóng rổ 1); 
- Cầu lông cơ bản (Cầu lông 1); 
- Tennis cơ bản (Tennis 1); 
- Âm nhạc vũ đạo cơ bản (ANVĐ1); 
- Bóng đá nâng cao (Bóng đá 2); 
- Bóng chuyền nâng cao (Bóng chuyền 2); 
- Bóng rổ nâng cao (Bóng rổ 2); 
- Cầu lông nâng cao (Cầu lông 2). 
Bảng 2. Thực trạng nội dung chương trình GDTC tự chọn 
Học phần Môn học Số tiết Nội dung 
1 
GDTC1 
(TD + Điền kinh) 
30 
- Thể dục: 
+ Bài TD phát triển chung tay không 7 động tác. 
+ Bài tập đội hình đội ngũ. 
- Điền kinh: Kỹ thuật chạy 100m. 
2 
GDTC2 
(Tự chọn cơ bản) 
30 
- Bóng đá cơ bản (BĐ1) 
- Bóng chuyền cơ bản (BC1) 
- Bóng rổ cơ bản (BR1) 
- Cầu lông cơ bản (CL1) 
- Tennis cơ bản (Tennis1) 
- Âm nhạc vũ đạo cơ bản (ANVĐ1) 
3 
GDTC3 
(Tự chọn cơ bản + 
Tự chọn nâng cao) 
30 
- Bóng đá cơ bản (BĐ1) 
- Bóng chuyền cơ bản (BC1) 
- Bóng rổ cơ bản (BR1) 
- Cầu lông cơ bản (CL1) 
- Tennis cơ bản (Tennis 1) 
- Âm nhạc vũ đạo cơ bản (ANVĐ1) 
- Bóng đá nâng cao (BĐ2) 
- Bóng chuyền nâng cao (Bóng chuyền 2) 
- Bóng rổ nâng cao (BR2) 
- Cầu lông nâng cao (CL2) 
Lưu Thanh Nga Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 201(08): 217 - 223 
 Email: jst@tnu.edu.vn 220 
So với chương trình học cũ chương trình mới 
có những cải tiến phù hợp, SV có nhiều lựa 
chọn khi chọn môn thể thao phù hợp với đặc 
điểm bản thân. Mặc dù đã có sự cải tiến về nội 
dung chương trình cho phù hợp với nguyện 
vọng, trình độ thể lực của SV nhưng kết quả 
môn học chưa đạt như mong đợi. Chúng tôi đã 
thống kê và so sánh kết quả học tập môn GDTC 
của SV khi học 2 chương trình GDTC cũ và 
mới, kết quả được trình bày tại bảng 3. 
Từ bảng 3 cho thấy, trong năm học 2016-
2017 khi thực hiện theo chương trình GDTC 
cũ tỉ lệ SV chưa đạt còn ở mức cao 33,93% ở 
học kỳ 1 và 34,08% ở học kỳ 2. Khi thực hiện 
chương trình GDTC mới đã được cải tiến để 
phù hợp với nhu cầu, nguyện vọng và trình độ 
thể lực của SV, phù hợp với điều kiện cơ sở 
vật chất của nhà trường thì kết quả học tập 
của SV đã có những biến chuyển tích cực 
nhưng vẫn chưa cao, thể hiện ở tỷ lệ SV chưa 
qua môn vẫn ở mức cao: học kỳ 1 là 26,24% 
và học kỳ 2 là 29,89%. 
Để xác định nguyên nhân ảnh hưởng trực tiếp 
đến hiệu quả môn học GDTC, chúng tôi tiến 
hành phỏng vấn 32 các chuyên gia, các nhà 
quản lý và cán bộ chuyên trách về TDTT 
đang công tác tại Thái Nguyên. Kết quả cụ 
thể được trình bày tại bảng 4. 
Qua bảng 4 cho thấy, hiệu quả môn học 
GDTC tự chọn chịu ảnh hưởng của nhiều 
nguyên nhân chủ quan, khách quan. Trong đó 
các yếu tố như: cơ sở vật chất, nội dung 
chương trình, chất lượng đội ngũ giảng viên 
được các chuyên gia đánh giá ở mức rất quan 
trọng và quan trọng đạt tỷ lệ 100%, các 
nguyên nhân khác như: Nhận thức chưa đầy 
đủ của SV và 1 bộ phận không nhỏ giảng viên 
về công tác GDTC; Do giảng viên GDTC 
không được bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ 
thường xuyên; Phương pháp giảng dạy chưa 
phù hợp; SV chưa biết cách đăng ký và lựa 
chọn môn học phù hợp với bản thân được các 
chuyên gia đánh giá ở mức rất quan trọng và 
quan trọng đạt tỷ lệ từ 71,87 đến 87,5%. Mức 
độ ảnh hưởng của các yếu tố đến hiệu quả 
môn học GDTC tự chọn là không giống nhau 
nhưng đây là những nguyên nhân chính gây 
ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả môn học. 
Bảng 3. Kết quả học môn GDTC chương trình cũ và chương trình mới 
STT 
Tổng số SV 
đăng ký môn học 
Số SV 
đã đạt 
Tỷ lệ % 
Số SV 
không đạt 
Tỷ lệ % 
Năm học 2016-2017 
HK1 2.706 1815 67,07 891 33,93 
HK2 1.740 1147 65,92 593 34,08 
Năm học 2017-2018 
HK1 2.336 1723 73,76 613 26,24 
HK2 1.275 894 70,11 381 29,89 
Bảng 4. Kết quả phỏng vấn nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu quả môn học 
GDTC tự chọn tại Trường Đại học KTCNTN (n=32) 
TT Nguyên nhân 
Rất 
quan trọng 
Quan trọng 
Không 
quan trọng 
1 Nội dung chương trình chưa phù hợp 18 14 0 
2 Chất lượng đội ngũ giảng viên 25 7 0 
3 Điều kiện về cơ sở vật chất phục vụ công tác GDTC 32 32 0 
4 
Nhận thức chưa đầy đủ của SV và 1 bộ phận không nhỏ 
giảng viên về công tác GDTC 
20 8 4 
5 
Do giảng viên GDTC không được bồi dưỡng chuyên 
môn nghiệp vụ thường xuyên 
15 8 9 
6 Phương pháp giảng dạy chưa phù hợp 17 10 5 
7 
SV chưa biết cách đăng ký và lựa chọn môn học phù 
hợp với bản thân 
16 10 6 
Lưu Thanh Nga Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 201(08): 217 - 223 
 Email: jst@tnu.edu.vn 221 
Từ những vấn đề nêu trên cùng với những tồn 
tại, khó khăn của công tác GDTC đã làm ảnh 
hưởng đến hiệu quả môn học GDTC tự chọn. 
Việc tìm ra các biện pháp nhằm khắc phục 
những mặt tồn tại, hạn chế từ đó nâng cao 
hiệu quả môn học GDTC nói chung và hiệu 
quả môn học GDTC tự chọn nói riêng là vấn 
đề cần thiết và cấp bách. 
3.3. Đề xuất và đánh giá hiệu quả một số biện 
pháp nhằm nâng cao hiệu quả môn học 
GDTC tự chọn cho SV Trường Đại học 
KTCNTN 
3.3.1. Lựa chọn, đề xuất một số biện pháp 
Qua việc tìm hiểu, thu thập tổng hợp, phân 
tích các tài liệu có liên quan đến vấn đề 
nghiên cứu, đồng thời qua tham khảo, quan 
sát thực tế công tác đánh giá kết quả học tập 
môn GDTC của SV tại Trường Đại học 
KTCNTN, đề tài đã xác định và bước đầu đề 
xuất sử dụng 8 biện pháp nhằm nâng cao hiệu 
quả môn học GDTC tự chọn cho SV Trường 
Đại học KTCNTN [5]. Để có sự lựa chọn 
khách quan và chính xác các biện pháp phù 
hợp, toàn diện nhất nhằm nâng cao hiệu quả 
môn học GDTC tự chọn cho sinh viên 
Trường Đại học KTCNTN, chúng tôi đã tiến 
hành phỏng vấn bằng phiếu hỏi tới các 
chuyên gia, giảng viên GDTC ở các trường 
Đại học, Cao đẳng, các cán bộ TDTT đang 
công tác trong tỉnh Thái Nguyên. Kết quả 
phỏng vấn được trình bày tại bảng 5. 
Từ kết quả thu được ở bảng 5, đề tài đã lựa 
chọn được 5 biện pháp nhằm nâng cao hiệu 
quả môn học GDTC tự chọn cho SV Trường 
Đại học KTCNTN có số phiếu đánh giá ở 
mức quan trọng và rất quan trọng trên 80% 
theo nguyên tắc phỏng vấn đã đặt ra. Đó là 
các biện pháp: 
- Tăng cường công tác giáo dục chính trị tư 
tưởng và nâng cao nhận thức về ý nghĩa, vai 
trò của TDTT đối với SV trong nhà trường. 
- Đổi mới phương pháp giảng dạy cho phù hợp. 
- Đầu tư trọng điểm, cải tạo, xây dựng và 
khai thác tối đa cơ sở vật chất phục vụ công 
tác GDTC. 
- Tăng cường công tác bồi dưỡng nghiệp vụ 
cho đội ngũ giảng viên GDTC. 
- Tăng cường phối hợp với các phòng ban, 
đội ngũ giáo viên chủ nhiệm. 
Bảng 5. Kết quả phỏng vấn lựa chọn biện pháp nh m nâng cao hiệu quả môn học 
GDTC tự chọn cho SV Trường Đại học KTCNTN (n=32) 
TT Nội dung phỏng vấn 
Kết quả phỏng vấn 
Rất 
quan trọng 
Quan trọng 
Không 
quan trọng 
n % n % n % 
1 
Tăng cường công tác giáo dục chính trị tư tưởng và nâng 
cao nhận thức về ý nghĩa, vai trò của TDTT đối với SV 
trong nhà trường. 
26 81,25 6 18,75 0 0 
2 Đổi mới phương pháp giảng dạy cho phù hợp. 22 68,75 4 12,5 
6 
18,75 
3 
Đầu tư trọng điểm, cải tạo, xây dựng và khai thác tối đa cơ 
sở vật chất phục vụ công tác GDTC. 
30 100 2 6,25 0 0 
4 
Tăng cường công tác bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ 
giảng viên GDTC. 
20 62,5 6 18,75 6 
18,75 
5 
Mở rộng và tăng cường tổ chức các hoạt động ngoại khóa, 
xây dựng các Câu lạc bộ TDTT cho SV. 
10 31,25 7 21,87 15 46,88 
6 Tăng giờ học nội khóa cho SV. 10 31,25 12 37,5 10 31,25 
7 Có chế độ khuyến khích SV khi tập luyện ngoại khóa. 8 25 10 31,25 14 43,75 
8 Tăng cường phối hợp với các phòng ban, đội ngũ GVCN. 16 50 10 31,25 6 18,75 
Lưu Thanh Nga Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 201(08): 217 - 223 
 Email: jst@tnu.edu.vn 222 
Bảng 6. Kết quả kiểm tra thể lực của nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng trước thực nghiệm 
Test Giới tính 
Nhóm đối 
chứng 
Nhóm thực 
nghiệm 
So sánh 
x ±  x ±  t P 
Bật xa tại chỗ (cm) 
Nam (n=56) 191,9 8,08 191,7 8,96 0,74 >0,05 
Nữ (n=32) 144,3 2,7 143,6 2,3 0,4 >0,05 
Nằm ngửa gập bụng 30 giây (sl) 
Nam (n=56) 16,4 1,8 16,2 1,7 0,58 >0,05 
Nữ (n=32) 14,2 1,5 13,8 1,7 0,72 >0,05 
Chạy 30m PC (s) 
Nam (n=56) 6,9 0,36 6,7 0,32 0,62 >0,05 
Nữ (n=32) 7,7 0,55 7,9 0,67 0,75 >0,05 
Chạy 5 phút (m) 
Nam (n=56) 949,6 6,2 955,1 6,4 0,39 >0,05 
Nữ (n=32) 856 16,5 854,4 16,7 0,28 >0,05 
Sau khi lựa chọn được các biện pháp, đề tài tiến 
hành ứng dụng để đánh giá hiệu quả của các 
biện pháp đã lựa chọn. Đề tài tiến hành thực 
nghiệm trong thời gian 05 tháng (1/2018 ÷ 
6/2018) trên 176 SV khóa 53 trong đó có 112 
SV nam và 64 SV nữ. Đối tượng được chia làm 
2 nhóm đồng đều về thể lực và giới tính: 
+ Nhóm đối chứng: Thực hiện theo chương 
trình thường quy của nhà trường đối với 
môn GDTC. 
+ Nhóm thực nghiệm: Thực hiện theo chương 
trình GDTC của nhà trường và áp dụng đồng bộ 
các biện pháp mà đề tài đã lựa chọn. 
Đề tài tiến hành kiểm tra thể lực của 2 nhóm 
trước thực nghiệm. Kết quả được trình bày tại 
bảng 6. 
Từ kết quả trình bày tại bảng 6 cho thấy, ở tất 
cả các nội dung kiểm tra của cả nam và nữ, 
các chỉ số của 2 nhóm không có sự khác biệt 
hay sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê ở 
ngưỡng xác suất P >0,05. Như vậy, trình độ 
thể lực của 2 nhóm trước thực nghiệm là 
tương đương nhau. 
3.3.2. Kiểm tra thể lực 2 nhóm đối chứng và 
nhóm thực nghiệm sau thực nghiệm 
Sau thời gian thực nghiệm, đề tài tiến hành 
đánh giá lại trình độ thể lực của 2 nhóm. Kết 
quả được trình bày tại bảng 7. 
Từ kết quả bảng 7 ta thấy, ở tất cả các nội 
dung kiểm tra chạy 30m, bật xa tại chỗ, nằm 
ngửa gập bụng, chạy tùy sức 5 phút đều có 
ttính > tbảng ở ngưỡng xác suất p < 0,05. Điều 
đó có nghĩa là sự khác biệt có ý nghĩa thống 
kê và đủ độ tin cậy ở ngưỡng xác suất p< 
0,05. Do vậy, ta có thể khẳng định rằng thể 
lực của nhóm thực nghiệm cao hơn hẳn nhóm 
đối chứng sau khi ứng dụng các biện pháp mà 
đề tài đã đề xuất. 
Bảng 7. Kết quả kiểm tra thể lực của nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng 
 sau thực nghiệm (nA = nB = 88) 
TT 
Nội dung 
kiểm tra 
Giới tính 
Nhóm đối chứng Nhóm thực nghiệm Độ tin c y 
x  x   t p 
1 Chạy 30m XPC (s) 
Nam (n=56) 5,42 ± 0,24 4,76 ± 0,18 3,06 <0,05 
Nữ (n=32) 7,1 ± 0,35 6,8 ± 0,32 2,85 <0,05 
2 Bật xa tại chỗ (cm) 
Nam (n=56) 222,40 ± 10,50 248,80 ±12,14 5,09 <0,05 
Nữ (n=32) 155 ± 7,72 169,3 ± 9,54 4,12 <0,05 
3 
Nằm ngửa gập 
bụng 30 giây (sl) 
Nam (n=56) 17,60 ± 2,56 19,84 ± 3,12 6,63 <0,05 
Nữ (n=32) 15,02 ± 2,12 17,26 ± 3,46 4,79 <0,05 
4 
Chạy tùy sức 5 
phút (m ) 
Nam (n=56) 938,50 ± 18,60 960,20 ± 19,14 2,45 <0,05 
Nữ (n=32) 856 ± 14,52 873 ± 16,25 2,01 <0,05 
Lưu Thanh Nga Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 201(08): 217 - 223 
 Email: jst@tnu.edu.vn 223 
3.3.3. So sánh kết quả học tập môn GDTC tự 
chọn của 2 nhóm đối chứng và thực nghiệm 
Để đánh giá chính xác và hiệu quả các biện 
pháp đã lựa chọn, đề tài tiến hành đánh giá 
kết quả học tập của 2 nhóm sau thực nghiệm. 
Kết quả được trình bày tại bảng 8: 
Bảng 8. Kết quả học tập môn GDTC tự chọn 
 của 2 nhóm sau thực nghiệm (n=176) 
STT 
Số SV 
đã đạt 
Tỷ lệ 
% 
Số SV 
không đạt 
Tỷ lệ 
% 
Nhóm đối 
chứng 
108 61,36 68 29,46 
Nhóm thực 
nghiệm 
148 84,09 28 15,91 
Qua kết quả bảng 8 cho thấy: 
+ Nhóm thực nghiệm: số sinh viên có kết quả 
học tập đạt là 84,09%. 
+ Nhóm đối chứng: số sinh viên có kết quả 
học tập đạt là 61,36%. 
Từ kết quả phân tích trên cho thấy, khi ứng 
dụng các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả 
môn học GDTC tự chọn mà đề tài đã đề xuất 
thì trình độ thể lực và kết quả môn học của 
sinh viên đã được nâng cao r rệt so với hiện 
trạng. Điều này chứng tỏ các biện pháp mà đề 
tài đề xuất đã tác động tích cực đến đối tượng 
nghiên cứu. 
4. Kết lu n 
1. Thực trạng chương trình GDTC cũ và 
chương trình GDTC mới còn nhiều hạn chế, 
thể hiện ở những mặt sau: 
- Chương trình GDTC cũ là chương trình bắt 
buộc từ học phần 1 đến hết học phần 3, sinh 
viên buộc phải học theo sự sắp xếp của nhà 
trường mà không được lựa chọn môn thể thao 
yêu thích, phù hợp với bản thân. Điều này ảnh 
hưởng không nhỏ tới chất lượng giờ học cũng 
như kết quả môn học. 
- Chương trình môn học GDTC mới phong 
phú đa dạng, đáp ứng được yêu cầu của SV. 
Tuy nhiên, phương pháp và cách thức tổ chức 
giờ học chính khóa còn nhiều hạn chế: Cơ sở 
vật chất; Nội dung chương trình; Chất lượng 
đội ngũ giảng viên; Nhận thức chưa đầy đủ 
của SV và 1 bộ phận không nhỏ giảng viên về 
công tác GDTC; Công tác bồi dưỡng nghiệp 
vụ cho đội ngũ giảng viên chưa được quan 
tâm; SV chưa biết cách đăng ký và lựa chọn 
môn học phù hợp với bản thân là nguyên 
nhân chính gây ảnh hưởng không nhỏ đến 
hiệu quả môn học. 
2. Thông qua nghiên cứu đã đề xuất được 5 
biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả môn học 
GDTC tự chọn cho SV Trường Đại học 
KTCNTN. Đó là các biện pháp: 
- Tăng cường công tác giáo dục chính trị tư 
tưởng và nâng cao nhận thức về ý nghĩa, vai 
trò của TDTT đối với SV trong nhà trường. 
- Đổi mới phương pháp giảng dạy cho phù hợp. 
- Đầu tư trọng điểm, cải tạo, xây dựng và 
khai thác tối đa cơ sở vật chất phục vụ công 
tác GDTC. 
- Tăng cường công tác bồi dưỡng nghiệp vụ 
cho đội ngũ giảng viên GDTC. 
- Tăng cường phối hợp với các phòng ban, 
đội ngũ giáo viên chủ nhiệm. 
3. Kết quả ứng dụng các biện pháp đã đề xuất 
trên đối tượng nghiên cứu cho thấy tác dụng 
r rệt trong việc nâng cao hiệu quả môn học 
GDTC tự chọn cho SV Trường Đại học Kỹ 
Thuật Công Nghiệp Thái Nguyên. 
Lời cám ơn 
Nghiên cứu này được tài trợ bởi Trường Đại 
học Kỹ thuật Công nghiệp trong đề tài mã số 
T2017-B22. Tác giả chân thành cảm ơn sự tài 
trợ của Trường Đại học Kỹ thuật Công nghiệp 
cho nghiên cứu này. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
[1]. Bộ Giáo Dục & Đào Tạo, Văn bản chỉ đạo 
thực hiện công tác giáo dục thể chất ở nhà 
trường các cấp, Hà Nội, 1998. 
[2]. Ban Bí thư Trung ương Đảng, Nghị quyết số 
29-NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo 
dục và đào tạo; Hà Nội, 2013. 
[3]. Dương Nghiệp Chí và cộng sự, Đo lường thể 
thao, Nxb Thể dục thể thao Hà Nội, 2006. 
[4]. Bộ Giáo Dục & Đào Tạo, Thông tư quy định 
về chương trình môn học Giáo dục thể chất 
thuộc các chương trình đào tạo trình độ đại 
học, Hà Nội, 2015. 
[5]. Nguyễn Toán, Phạm Danh Tốn, Lý luận và 
phương pháp thể dục thể thao, Nxb Thể dục 
thể thao, Hà Nội, 2006. 
  Email: jst@tnu.edu.vn 224 

File đính kèm:

  • pdfde_xuat_mot_so_bien_phap_nang_cao_hieu_qua_mon_hoc_giao_duc.pdf