Dịch vụ kế toán Việt Nam thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế

Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế và toàn cầu hoá, dịch vụ kế

toán (DVKT) có thể cung cấp lẫn nhau giữa các quốc gia trên thế

giới. Tuy nhiên, DVKT là ngành sử dụng lao động có trình độ cao,

ảnh hưởng đến sự xét đoán tính minh bạch thông tin tài chính của

khách hàng, vì vậy nhiều rào cản về dịch vụ được đặt ra với người

lao động thuộc ngành nghề này. Bài viết đề cập đến tình hình phát

triển ngành DVKT hiện nay trên thế giới, tình hình phát triển hoạt

động DVKT tại Việt Nam và những dịch vụ đang được cung cấp tại

Việt Nam về kế toán. Qua đó, bài viết đề xuất một số giải pháp nhằm

thúc đẩy phát triển DVKT tại Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh

tế quốc tế.

pdf 9 trang yennguyen 8220
Bạn đang xem tài liệu "Dịch vụ kế toán Việt Nam thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Dịch vụ kế toán Việt Nam thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế

Dịch vụ kế toán Việt Nam thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế
25
© Học viện Ngân hàng
ISSN 1859 - 011X 
Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng
Số 190- Tháng 3. 2018
Dịch vụ kế toán Việt Nam thời kỳ hội nhập 
kinh tế quốc tế
 CHÍNH SÁCH & THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH- TIỀN TỆ 
Phạm Thị Minh Tuệ
Ngày nhận: 09/11/2017 Ngày nhận bản sửa: 12/03/2018 Ngày duyệt đăng: 22/03/2018
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế và toàn cầu hoá, dịch vụ kế 
toán (DVKT) có thể cung cấp lẫn nhau giữa các quốc gia trên thế 
giới. Tuy nhiên, DVKT là ngành sử dụng lao động có trình độ cao, 
ảnh hưởng đến sự xét đoán tính minh bạch thông tin tài chính của 
khách hàng, vì vậy nhiều rào cản về dịch vụ được đặt ra với người 
lao động thuộc ngành nghề này. Bài viết đề cập đến tình hình phát 
triển ngành DVKT hiện nay trên thế giới, tình hình phát triển hoạt 
động DVKT tại Việt Nam và những dịch vụ đang được cung cấp tại 
Việt Nam về kế toán. Qua đó, bài viết đề xuất một số giải pháp nhằm 
thúc đẩy phát triển DVKT tại Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh 
tế quốc tế.
Từ khoá: dịch vụ kế toán, kế toán, dịch vụ
1. Tình hình phát triển 
ngành dịch vụ kế toán trên 
thế giới 
heo Tổ chức 
Hợp tác và Phát 
triển Kinh tế 
(Organization 
for 
Economic Cooperation and 
Development- OECD), thị 
trường quốc tế cho DVKT bị 
chi phối bởi các hãng kiểm 
toán lớn nhất thế giới, còn 
gọi là nhóm “Big Four”, hiện 
diện tại nhiều quốc gia trên 
thế giới, nơi họ là những 
nhà cung cấp DVKT hàng 
đầu. Từ năm 2014, OECD sử 
dụng chỉ số Hạn chế thương 
mại dịch vụ (Services Trade 
Restrictiveness Index- STRI) 
như là một cơ sở cho việc 
phân tích về tác động của 
các hạn chế thương mại đến 
sự phát triển của dịch vụ nói 
chung cũng như DVKT nói 
riêng trong xu thế toàn cầu 
hoá. Năm 2016, OECD đã 
thực hiện phân tích về các rào 
cản thương mại dịch vụ ở 44 
quốc gia, gồm 35 nước thành 
viên của OECD và 9 quốc gia 
khác (Brazil. Trung Quốc, 
Colombia, Costa Rica, Ấn Độ, 
Indonesia, Lithuania và Nam 
Phi). Các quốc gia này thuộc 
22 khu vực kinh tế mà hoạt 
động thương mại dịch vụ ước 
tính chiếm khoảng 80% giá trị 
thương mại dịch vụ toàn cầu. 
Rào cản thương mại dịch vụ 
của các nước này được mô tả 
qua Hình 1.
Hình 1 cho thấy nhiều nước 
có chỉ số STRI cao hơn mức 
trung bình đối với dịch vụ 
ngoại thương. Các nước có chỉ 
 CHÍNH SÁCH & THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ 
26 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàngSố 190- Tháng 3. 2018
số STRI năm 2016 thấp hơn 
năm 2014 thể hiện đã có cải 
cách đáng kể về thủ tục hành 
chính khi có các quy định 
minh bạch hơn. DVKT là một 
ngành nghề đòi hỏi người lao 
động có tay nghề cao và phải 
được cấp phép khi tham gia 
vào thị trường tại một quốc 
gia nào đó. Nhiều nước có 
những cải cách thấy rõ đối với 
DVKT, như Nhật Bản đã bãi 
bỏ yêu cầu ít nhất một thành 
viên hội đồng quản trị của tổ 
chức cung cấp DVKT phải là 
người cư trú, Hàn Quốc giảm 
bớt việc kiểm soát vốn. Tuy 
nhiên, một số nước lại gia 
Hình 2. Hoạt động nhập khẩu và xuất khẩu dịch vụ kế toán tại Vương quốc Anh giai đoạn 
2006- 2016
Nguồn: “The Accountancy profession in UK”.
Hình 1. Chỉ số STRI đối với dịch vụ kế toán năm 2016 tại các nước thành viên OECD và một 
số quốc gia khác
Nguồn: STRI Sector Brief: Accounting services- OECD
 CHÍNH SÁCH & THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ 
27Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng Số 190- Tháng 3. 2018
tăng rào cản liên quan đến 
việc rút ngắn thời gian lưu trú 
của các nhà cung cấp DVKT 
tại nước sở tại. 37 quốc gia 
cho phép thời gian lưu trú từ 
3- 6 tháng và tối đa không 
quá 3 năm. Với Hàn Quốc và 
Thổ Nhĩ Kỳ, hai nước có chỉ 
số STRI cao nhất, rào cản đối 
với các chuyên gia DVKT 
nước ngoài là rất lớn khi họ 
quy định chỉ cấp giấy phép 
cho những người có quốc tịch 
trong nước, giấy phép cần 
phải được thực hành và người 
được cấp phép phải nắm giữ 
cổ phần trong công ty kế toán 
hoặc kiểm toán.
Từ các vấn đề trên, OECD 
hiện đang kêu gọi các quốc 
gia tiến hành cải cách, dỡ bỏ 
các rào cản trong lĩnh vực 
dịch vụ nói chung và DVKT 
nói riêng để thúc đẩy tăng 
trưởng kinh tế tại các quốc 
gia, củng cố chuỗi giá trị toàn 
cầu và mang lại lợi nhuận. 
Tại Vương quốc Anh, ngoài 
nhu cầu của thị trường trong 
nước, ngành DVKT Anh 
thực hiện xuất khẩu ra nước 
ngoài với giá trị rất lớn. Năm 
2016, giá trị xuất khẩu DVKT 
khoảng 1,8 tỷ bảng Anh, tăng 
59% trong vòng năm năm kể 
từ 2011, gấp đôi con số giá trị 
DVKT nhập khẩu khoảng 850 
triệu bảng Anh[3]. Con số này 
cho thấy DVKT thúc đẩy tích 
cực đến cán cân thương mại 
của Anh. Giá trị của DVKT 
cung cấp cho nước ngoài cao 
hơn nhiều so với giá trị DVKT 
mua từ nước ngoài. Điều này 
càng làm nổi bật vị thế dẫn 
đầu ngành DVKT của Vương 
quốc Anh. Sự phát triển ấn 
tượng của DVKT ở Vương 
quốc Anh được mô tả qua 
Hình 2.
2. Ngành dịch vụ kế toán tại 
Việt Nam 
Theo Luật Kế toán 2015, 
DVKT là dịch vụ làm kế toán, 
làm kế toán trưởng, lập báo 
cáo tài chính, tư vấn kế toán 
và các công việc khác thuộc 
nội dung công tác kế toán cho 
các tổ chức, cá nhân có nhu 
cầu. 
Tại Việt Nam, sự ra đời của 
hai công ty cung cấp DVKT- 
kiểm toán đầu tiên năm 1991 
đã đánh dấu mốc xuất hiện 
chính thức của DVKT tại Việt 
Nam (Công ty Kiểm toán Việt 
Nam-VACO, nay là Deloitte 
Việt Nam và Công ty Dịch vụ 
tư vấn Tài chính kế toán và 
kiểm toán- AASC). Đến nay, 
số lượng nhà cung cấp DVKT 
tại Việt Nam đã tăng lên 
nhanh chóng cả về số lượng 
và chất lượng. Theo số liệu 
cập nhật đến tháng 10/2017 
của Bộ Tài chính, hiện có 
259 công ty đủ điều kiện kinh 
doanh DVKT và kiểm toán, 
960 người có chứng chỉ kế 
toán viên hành nghề DVKT và 
chứng chỉ kiểm toán viên[6]. 
Về các công ty có vốn nước 
ngoài cung cấp DVKT tại 
Việt Nam, hiện nay có 4 công 
ty 100% vốn nước ngoài 
(KPMG, PwC, Grant Thornton 
và Earnt & Young) và nhiều 
công ty kiểm toán quốc tế 
lớn công nhận là thành viên 
(như A&C, U&I, UHY, DTL, 
ACA Group...). Doanh thu của 
DVKT Việt Nam cũng đã có 
tốc độ phát triển nhanh chóng 
trong những năm qua.
2.1. Nội dung dịch vụ kế toán 
tại Việt Nam 
Tại Việt Nam, DVKT hiện 
nay bao gồm: 
- DVKT cho doanh nghiệp 
nội địa, bao gồm: Dịch vụ 
soát xét và hoàn thiện chứng 
từ, sổ sách, lập Báo cáo tài 
chính; kế toán thuế (lập và 
nộp báo cáo thuế, kê khai 
và nộp thuế, dịch vụ hoàn 
thuế); đánh giá mức độ 
khách quan, trung thực của 
báo cáo tài chính, báo cáo 
kế toán của một chủ thể nhất 
định phục vụ mục đích nộp 
thuế, tham gia liên doanh, 
liên kết, hợp đồng hợp tác 
kinh doanh...; tư vấn về kế 
toán và thuế; tư vấn lựa chọn 
phần mềm kế toán; tư vấn, 
xây dựng mô hình tổ chức bộ 
máy kế toán và tổ chức công 
tác kế toán; tư vấn, xây dựng 
hệ thống thông tin kinh tế nội 
bộ phục vụ công tác quản trị 
doanh nghiệp; rà soát, phân 
tích, cải tổ, hợp lý hóa bộ 
máy kế toán đã có sẵn; tư vấn 
thực hiện công tác kế toán; 
kiểm tra, soát xét thông tin kế 
toán phục vụ yêu cầu thanh 
tra, kiểm tra, quyết toán thuế; 
cho thuê kế toán trưởng; bồi 
dưỡng nghiệp vụ kế toán, cập 
nhật kiến thức kế toán; tư vấn 
tài chính; tư vấn áp dụng công 
nghệ thông tin về kế toán
- DVKT cho doanh nghiệp 
có yếu tố nước ngoài hoặc 
doanh nghiệp nội địa cung 
cấp thông tin kế toán ra nước 
ngoài. Khi có các thay đổi 
trong hoạt động kinh doanh 
của doanh nghiệp như sáp 
nhập, mua bán lại, mở rộng 
kinh doanh, áp dụng các 
 CHÍNH SÁCH & THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ 
28 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàngSố 190- Tháng 3. 2018
chuẩn mực theo yêu cầu quốc 
tế, soát xét pháp lý hoặc trình 
bày lại, thông tin kế toán 
của doanh nghiệp sẽ cần thiết 
phải được chuyển đổi từ cơ sở 
Chuẩn mực kế toán quốc gia 
sang Chuẩn mực kế toán quốc 
tế, vì vậy, dịch vụ đặc thù cho 
các doanh nghiệp có yếu tố 
nước ngoài hoạt động tại Việt 
Nam và các doanh nghiệp nội 
địa cần cung cấp thông tin ra 
nước ngoài bao gồm dịch vụ 
chuyển đổi báo cáo tài chính 
từ VAS sang IFRS. Dịch vụ 
này chủ yếu tập trung vào các 
khía cạnh: Quản lý tính phức 
tạp và sự thay đổi của kế toán 
và Tư vấn kế toán và hỗ trợ 
liên quan đến các sự kiện và 
giao dịch.
Các DVKT liên quan đến 
quản lý tính phức tạp và sự 
thay đổi của kế toán bao gồm: 
xác định và định lượng các 
khác biệt giữa VAS và IFRS; 
chuyển đổi báo cáo tài chính 
theo IFRS và/hoặc áp dụng 
IFRS vào báo cáo; hỗ trợ áp 
dụng và giải thích các chuẩn 
mực kế toán mới hoặc các 
chuẩn mực phức tạp; hỗ trợ 
xây dựng các sổ tay và thủ tục 
báo cáo tài chính; đào tạo và 
hỗ trợ khác trong việc chuyển 
giao kiến thức liên quan đến 
IFRS.
Các DVKT liên quan đến tư 
vấn kế toán và hỗ trợ liên 
quan đến các sự kiện và giao 
dịch bao gồm: hỗ trợ kế toán 
trong hoạt động mua lại doanh 
nghiệp; lập báo cáo tài chính 
có mục đích đặc biệt (dành 
cho IPO, niêm yết trên thị 
trường chứng khoán trong 
nước và nước ngoài, huy động 
vốn và bán cổ phần); phân bổ 
giá mua hoặc tích hợp sau sáp 
nhập; các giao dịch có cấu 
trúc phức tạp; dịch vụ khác. 
- Cung cấp DVKT qua biên 
giới của doanh nghiệp kinh 
doanh DVKT nước ngoài. 
Đây là nội dung nổi bật của 
DVKT của một quốc gia khi 
hội nhập kinh tế quốc tế. Đối 
tượng được cung cấp DVKT 
này là các doanh nghiệp kinh 
doanh DVKT nước ngoài có 
quốc tịch tại quốc gia thành 
viên của Tổ chức Thương 
mại thế giới (WTO) hoặc của 
quốc gia, vùng lãnh thổ mà 
có điều ước quốc tế với Việt 
Nam về việc được cung cấp 
DVKT qua biên giới tại Việt 
Nam. Về phương thức cung 
cấp DVKT, doanh nghiệp kinh 
doanh DVKT nước ngoài khi 
cung cấp DVKT qua biên giới 
tại Việt Nam phải thực hiện 
liên danh với doanh nghiệp 
kinh doanh DVKT tại Việt 
Nam có đủ điều kiện cung cấp 
DVKT theo quy định của pháp 
luật, thông qua hợp đồng liên 
danh, trong hợp đồng phải 
phân định rõ trách nhiệm của 
các bên trong việc cung cấp 
DVKT qua biên giới.
Theo Hiệp định chung về 
thương mại dịch vụ (GATS), 
DVKT được cung cấp giữa 
các nước tham gia WTO thông 
qua 2 phương thức: 
- Phương thức 1- Cung cấp 
qua biên giới (từ nước ngoài 
vào Việt Nam). Các công ty 
kế toán, kiểm toán ở nước 
ngoài có thể cung cấp DVKT 
qua biên giới cho các doanh 
nghiệp Việt Nam. Các doanh 
nghiệp ở Việt Nam có thể 
gửi tài liệu gồm giấy tờ và sổ 
sách kế toán của mình ra nước 
ngoài để các công ty kế toán, 
kiểm toán nước ngoài xem xét 
và kiểm toán cho mình. Kết 
quả kiểm toán của các công ty 
kế toán, kiểm toán nước ngoài 
sẽ được các cơ quan có thẩm 
quyền của Việt Nam công 
nhận nếu đáp ứng được các 
yêu cầu về mặt kỹ thuật theo 
quy định của pháp luật Việt 
Nam. 
- Phương thức 2- Thành lập 
hiện diện thương mại tại Việt 
Nam để cung cấp DVKT. Các 
công ty kế toán, kiểm toán 
nước ngoài được thành lập 
tất cả các hình thức hiện diện 
thương mại tại Việt Nam, trừ 
hình thức chi nhánh. Ngoài ra, 
họ không phải chịu bất kỳ hạn 
chế nào khác và được đối xử 
như các doanh nghiệp kế toán, 
kiếm toán của Việt Nam. 
2.2. Yêu cầu hội nhập về dịch 
vụ kế toán 
Các yêu cầu DVKT của Việt 
Nam 
- Yêu cầu về chứng chỉ nghề 
nghiệp của người cung cấp 
DVKT: Có chứng chỉ nghề 
nghiệp được cấp tại nước 
xuất xứ, đồng thời được cấp 
phép để đăng ký trở thành kế 
toán chuyên nghiệp cung cấp 
DVKT tại các quốc gia khác, 
nơi chấp nhận chứng chỉ nghề 
nghiệp và giấy cấp phép đó.
- Yêu cầu về kinh nghiệm của 
người cung cấp DVKT: Người 
cung cấp DVKT phải đáp ứng 
được yêu cầu về kinh nghiệm 
hành nghề hoặc hoạt động 
trong lĩnh vực kế toán, kiểm 
toán theo quy định.
- Yêu cầu về đạo đức nghề 
nghiệp của kế toán chuyên 
 CHÍNH SÁCH & THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ 
29Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng Số 190- Tháng 3. 2018
nghiệp: Đáp ứng được Chuẩn 
mực đạo đức nghề nghiệp kế 
toán, kiểm toán và phải đảm 
bảo không có vi phạm nghiêm 
trọng liên quan đến đạo đức 
nghề nghiệp, phải tuân thủ các 
nguyên tắc đạo đức về tính 
chính trực, tính khách quan, 
năng lực chuyên môn và tính 
thận trọng, tính bảo mật và tư 
cách nghề nghiệp. 
- Yêu cầu về trách nhiệm của 
người cung cấp DVKT: Người 
cung cấp DVKT phải thực 
hiện công việc kế toán liên 
quan đến nội dung DVKT 
thỏa thuận trong hợp đồng; 
chịu trách nhiệm trước khách 
hàng và trước pháp luật về nội 
dung DVKT đã cung cấp và 
phải bồi thường thiệt hại do 
mình gây ra; thường xuyên 
trau dồi kiến thức chuyên 
môn và kinh nghiệm, thực 
hiện chương trình cập nhật 
kiến thức hàng năm theo quy 
định của Bộ Tài chính; tuân 
thủ sự quản lý nghề nghiệp và 
kiểm soát chất lượng DVKT 
của Bộ Tài chính hoặc của tổ 
chức nghề nghiệp về kế toán 
được Bộ Tài chính ủy quyền; 
mua bảo hiểm trách nhiệm 
nghề nghiệp theo quy định của 
Chính phủ. 
Tiêu chuẩn kế toán chuyên 
nghiệp theo Thỏa thuận thừa 
nhận lẫn nhau về DVKT, 
kiểm toán trong ASEAN 
Hợp tác kinh tế quốc tế về 
phương diện kế toán của Việt 
Nam được khẳng định mốc 
quan trọng khi Việt Nam ký 
Thỏa thuận thừa nhận lẫn 
nhau về DVKT, kiểm toán 
trong ASEAN (MRA) theo 
Nghị quyết số 62/NQ-CP 
ngày 23/8/2014. MRA đối với 
kế toán được ký dưới hình 
thức một khuôn khổ MRA 
nhằm khuyến khích các nước 
ASEAN sẵn sàng để tham gia 
đàm phán song phương hoặc 
đa phương về MRA trong lĩnh 
vực kế toán. 
Để thực hiện được MRA về 
DVKT, ASEAN đã thành lập 
Ủy ban Điều phối Kế toán 
chuyên nghiệp ASEAN để 
thực hiện MRA này. Mỗi 
nước ASEAN thành lập một 
Ủy ban Giám sát về DVKT tại 
nước mình để thực hiện quy 
trình đánh giá và đăng ký, cấp 
phép kế toán chuyên nghiệp 
đủ điều kiện theo yêu cầu của 
ASEAN. MRA này áp dụng 
cho tất cả các DVKT trừ dịch 
vụ ký báo cáo kiểm toán độc 
lập và các dịch vụ yêu cầu cấp 
phép ở các nước ASEAN.
Quy trình đăng ký để được 
hành nghề tại một nước 
ASEAN khác như sau:
Bước 1: Kế toán chuyên 
nghiệp đủ điều kiện về trình 
độ và kinh nghiệm theo quy 
định trong MRA nộp đơn 
đăng ký lên Ủy ban Giám sát 
về DVKT của nước mình để 
xin cấp chứng nhận kế toán 
chuyên nghiệp đủ điều kiện 
theo ASEAN (ACPA);
Bước 2: Ủy ban Giám sát 
xem xét và lập Ban đánh giá, 
gửi lên Ủy ban Điều phối kế 
toán chuyên nghiệp ASEAN 
để quyết định cấp phép hay 
không;
Bước 3: Kế toán chuyên 
nghiệp đã được cấp chứng 
nhận ACPA sẽ đủ điều kiện để 
đăng ký với cơ quan có thẩm 
quyền quản lý hành nghề kế 
toán ở một nước ASEAN khác 
để được cấp phép là kế toán 
chuyên nghiệp nước ngoài có 
đăng ký (RFPA) tại nước đó, 
nhưng phải tuân theo các quy 
định và pháp luật liên quan 
của nước đó;
Bước 4: Kế toán chuyên 
nghiệp có RFPA được phép 
hành nghề nhưng phải phối 
hợp với kế toán chuyên 
nghiệp của nước sở tại.
Theo MRA, tiêu chuẩn để một 
kế toán viên của nước thành 
viên ASEAN có thể trở thành 
một chuyên gia kế toán của 
các nước khối ASEAN bao 
gồm:
- Hoàn thành một văn bằng 
đào tạo nghề nghiệp kế toán 
được cơ quan quản lý của 
nước xuất xứ cấp;
- Có chứng chỉ nghề nghiệp 
kế toán được cấp bởi quốc gia 
thành viên ASEAN phù hợp 
với chính sách của quốc gia 
xuất xứ về đăng ký, cấp phép 
và chứng nhận hành nghề kế 
toán;
- Có kinh nghiệm thực tế liên 
quan đến nghề nghiệp trong 
thời gian khô ... toán mới 
được ban hành thay thế Luật 
Kế toán 2003 đã có những 
thay đổi đáng kể tác động 
trực tiếp đến ngành DVKT 
bao gồm: bổ sung chuẩn mực 
đạo đức nghề nghiệp quy định 
và hướng dẫn về nguyên tắc, 
nội dung áp dụng các tiêu 
chuẩn đạo đức nghề nghiệp 
đối với người làm nghề kế 
toán, kế toán viên hành nghề, 
doanh nghiệp và hộ kinh 
doanh DVKT, quy định này 
góp phần đảm bảo tính tuân 
thủ khi hành nghề DVKT của 
người làm DVKT; bổ sung 
quy định về kế toán viên hành 
nghề và các điều kiện kinh 
doanh DVKT. 
- Thuận lợi thứ hai là việc 
mở rộng các quy định theo 
hướng mở, cải cách. Điển 
hình là việc ban hành bộ 
Chuẩn mực kế toán Việt Nam 
với 26 Chuẩn mực với lộ 
trình ban hành từ năm 2001 
đến 2006. Quyết định công 
bố áp dụng hệ thống VAS 
cho các doanh nghiệp hoạt 
động sản xuất, kinh doanh và 
các công ty kiểm toán hoạt 
động tại Việt Nam theo Quyết 
định 30/2000/QĐ-BTC ngày 
14/3/2000 của Bộ trưởng Bộ 
Tài chính đã đề cập rõ nguyên 
tắc xây dựng hệ thống VAS, 
trong đó bao gồm: (i) dựa trên 
các cơ sở các chuẩn mực quốc 
tế về kế toán do Liên đoàn 
kế toán quốc tế (IFAC) công 
bố; (ii) phù hợp với điều kiện 
phát triển của nền kinh tế thị 
trường Việt Nam, phù hợp với 
hệ thống luật pháp, trình độ, 
kinh nghiệm kế toán của Việt 
Nam. Các nguyên tắc này đã 
hướng việc xây dựng bộ VAS 
vừa có ý nghĩa thiết thực với 
thị trường DVKT Việt Nam 
trong điều kiện một nước đang 
phát triển, vừa có hàm ý tiệm 
cận dần tới IFRS. 
- Các quy định pháp lý về 
DVKT được ban hành nhằm 
điều chỉnh hoạt động DVKT 
bao gồm: Quyết định 32/2007/
QĐ-BTC ngày 15/5/2007 (ban 
hành quy chế kiểm soát chất 
lượng dịch vụ kế toán, kiểm 
toán) áp dụng cho tất cả các 
doanh nghiệp có cung cấp 
DVKT và người hành nghề kế 
toán; Thông tư 70/2015/TT-
BTC ngày 8/5/2015 (ban hành 
Chuẩn mực đạo đức nghề 
nghiệp kế toán, kiểm toán) 
có áp dụng cho đối tượng là 
doanh nghiệp DVKT trong đó 
đề cập đến các nguyên tắc đạo 
đức cơ bản, các nguy cơ và 
biện pháp bảo vệ, các vấn đề 
liên quan đến xung đột về lợi 
ích, về đạo đức, những tình 
huống mà doanh nghiệp cung 
cấp DVKT cần thảo luận với 
ban quản trị của khách hàng; 
Thông tư 296/2016/TT-BTC 
ngày 15/11/2016 (hướng dẫn 
về cấp, thu hồi và quản lý giấy 
chứng nhận hành nghề DVKT) 
quy định rõ trách nhiệm của 
kế toán viên hành nghề và 
doanh nghiệp kinh doanh 
DVKT, góp phần kiểm soát 
cao hơn nữa chất lượng của 
các đơn vị cung cấp DVKT; 
Thông tư 297/2016/TT-BTC 
ngày 15/11/2016 (hướng dẫn 
về cấp, quản lý và sử dụng 
giấy chứng nhận đủ điều 
kiện kinh doanh DVKT) quy 
định rõ các vấn đề liên quan 
đến cấp, cấp lại, thu hồi giấy 
chứng nhận đủ điều kiện kinh 
doanh DVKT, tạm ngừng, 
đình chỉ, chấm dứt kinh doanh 
DVKT...; Thông tư 292/2016/
TT-BTC ngày 15/11/2016 
(hướng dẫn cập nhật kiến thức 
hàng năm cho kế toán viên 
hành nghề và người đăng ký 
hành nghề DVKT) quy định rõ 
đối tượng, nội dung, tài liệu, 
thời gian, hình thức, giảng 
viên giảng dạy, tính giờ cập 
nhật kiến thức.
- Thực hiện ký kết các văn 
kiện và cam kết quan trọng 
với quốc tế về hợp tác DVKT, 
điển hình là Nghị quyết số 62/
NQ-CP ngày 23/8/2014 ký kết 
thỏa thuận thừa nhận lẫn nhau 
về DVKT, kiểm toán trong 
ASEAN.
- Về quy định đối với chứng 
chỉ nghề nghiệp: Chứng chỉ 
nghề nghiệp kế toán, kiểm 
toán (CPA) là một trong 
những hành trang cần thiết mà 
người thực hiện DVKT phải 
trang bị khi tham gia cung 
 CHÍNH SÁCH & THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ 
31Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng Số 190- Tháng 3. 2018
cấp các sản phẩm DVKT sang 
các thị trường quốc tế. Thực 
hiện tinh thần của Luật Kiểm 
toán độc lập khuyến khích mở 
rộng đầu vào dự thi để tăng 
số lượng người có chứng chỉ 
CPA và quốc tế hoá đội ngũ 
nhân lực có chứng chỉ CPA tại 
Việt Nam, Thông tư 91/2017/
TT-BTC ngày 31/8/2017 (quy 
định về việc thi, cấp, quản lý 
chứng chỉ kiểm toán viên và 
chứng chỉ kế toán viên) đã có 
những điểm mới cải tiến mạnh 
mẽ so với các quy định trước 
đây: (i) yêu cầu về thời gian 
công tác của đối tượng dự thi 
còn 36 tháng (thay vì 60 tháng 
hoặc 48 tháng đối với trợ lý 
kiểm toán như trước đây); (ii) 
mở rộng các chuyên ngành 
được phép tham gia thi lấy 
chứng chỉ CPA, bao gồm bằng 
tốt nghiệp đại học chuyên 
ngành Tài chính, Ngân hàng, 
Kế toán, Kiểm toán, hoặc đại 
học các chuyên ngành khác 
với tổng số đơn vị học trình 
(hoặc tiết học) đối với các 
môn tài chính, kế toán, kiểm 
toán, phân tích hoạt động 
tài chính, thuế từ 7% trở lên 
trên tổng số học trình (hoặc 
tiết học) cả khoá học (thay vì 
10% như trước đây); và đặc 
biệt nổi bật là cho phép dự 
thi với đối tượng có bằng tốt 
nghiệp đại học chuyên ngành 
khác và có văn bằng, chứng 
chỉ hoàn thành các khóa học 
do Tổ chức nghề nghiệp được 
công nhận cấp (thay vì trước 
đây chỉ cho phép với đại học 
chuyên ngành Tài chính, Kế 
toán, Kiểm toán) (iii) cho 
phép người có CPA của các tổ 
chức nghề nghiệp nước ngoài 
được Bộ Tài chính Việt Nam 
thừa nhận dự thi sát hạch kiến 
thức về luật pháp Việt Nam 
để thực hiện chuyển đổi sang 
CPA Việt Nam. Hiện nay, 
Bộ Tài chính công nhận 3 tổ 
chức nghề nghiệp quốc tế về 
kế toán, kiểm toán, bao gồm: 
Hiệp hội kế toán công chứng 
Vương quốc Anh (ACCA), 
Viện kế toán công chứng 
Anh và xứ Wales (ICAEW) 
và Hiệp hội kế toán viên 
công chứng Australia (CPA 
Australia).
 → Về sự tham gia của các 
doanh nghiệp cung cấp DVKT 
có vốn đầu tư nước ngoài: 
Nhờ có các chính sách thuận 
lợi và cởi mở về DVKT mà 
thực tế hoạt động DVKT trở 
nên sôi động và mang tính 
cạnh tranh ngày càng cao tại 
Việt Nam, tạo nhiều cơ hội 
chọn lựa nhà cung cấp cho các 
khách hàng. Ngay từ những 
ngày đầu xuất hiện của ngành 
DVKT, các ông lớn nhóm 
Big Four của ngành DVKT 
thế giới đã tham gia vào thị 
trường Việt Nam. Hiện nay, 
ngày càng nhiều công ty là 
thành viên của những công ty 
kiểm toán thế giới tham gia 
vào cung cấp DVKT trên thị 
trường Việt Nam, điều này 
chứng tỏ sức thu hút mạnh 
mẽ của thị trường DVKT Việt 
Nam, tạo sức cạnh tranh cao 
cho Việt Nam, góp phần tăng 
cơ hội xét đoán chất lượng 
và so sánh chi phí đối với 
dịch vụ này cho khách hàng, 
đồng thời đòi hỏi chất lượng 
ngày càng tăng của các doanh 
nghiệp cung cấp DVKT trong 
nước. Theo công bố của Bộ 
Tài chính tính đến tháng 
10/2017, ngoài các công ty 
kiểm toán cung cấp DVKT, 
trong số các công ty đăng 
ký cung cấp DVKT, hiện có 
khoảng 34% công ty có vốn 
nước ngoài, chủ yếu là đến 
từ các nước châu Á như Nhật 
Bản (Công ty TNHH I-Glocal, 
Công ty TNHH Es Networks 
Việt Nam, Công ty TNHH 
Accounting Office Clear Việt 
Nam, Công ty TNHH Can 
International advisory Việt 
Nam...), Hàn Quốc (Công ty 
TNHH DVKT Yang mun, 
Công ty TNHH Kế toán Seou 
Việt Nam, Công ty TNHH 
Woori Thuế và Kế toán), 
một số công ty khác đến từ 
Úc, Pháp (Công ty TNHH 
Mazars Việt Nam, Công ty 
TNHH Odyssey Resources). 
Trong số này có nhiều công 
ty đã có thời gian hoạt động 
DVKT tại Việt Nam khá lâu 
(như Công ty TNHH Mazars 
Việt Nam từ năm 1994, Công 
ty TNHH I-Glocal từ 2003).
 → Về hoạt động của Hội 
nghề nghiệp: VACPA – Hội 
Kiểm toán viên hành nghề 
Việt Nam đã xác định rõ ràng 
lộ trình hoạt động trong nhiều 
năm qua, hướng tới mục tiêu 
hội nhập, mở cửa và được 
quốc tế thừa nhận. VACPA 
xây dựng phần mềm quản lý 
hội viên hai chiều nhằm theo 
dõi cả quá trình hoạt động 
của hội viên từ khi được cấp 
chứng chỉ nghề nghiệp theo 
đúng yêu cầu quốc tế. VACPA 
cũng thực hiện nâng cấp 
chương trình cập nhật kiến 
thức hàng năm, tăng cường 
kiểm soát chất lượng hội 
viên và quản lý đạo đức nghề 
nghiệp.
 CHÍNH SÁCH & THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ 
32 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàngSố 190- Tháng 3. 2018
Những thách thức cần tháo gỡ
 → CPA Việt Nam có được 
quốc tế công nhận không? Đối 
với chứng chỉ nghề nghiệp 
kế toán, kiểm toán CPA Việt 
Nam, kỳ thi cấp chứng chỉ 
vẫn chưa thực sự phù hợp 
với việc cấp chứng chỉ cho 
những người làm việc trong 
môi trường quốc tế, do một 
số hạn chế như: CPA Việt 
Nam hiện vẫn còn nặng về 
lý thuyết, thiếu những bài 
thi thực hành và bài tập tình 
huống, đây là điều rất cần 
thiết để đánh giá năng lực của 
người dự thi lấy chứng chỉ 
CPA Việt Nam nhưng còn 
tồn tại trong việc soạn thảo 
chương trình CPA Việt Nam, 
quá trình giảng dạy, ôn thi và 
soạn thảo đề thi. Hiện nay, 
ACCA và CPA Australia thừa 
nhận từng phần CPA Việt 
Nam như miễn một số môn 
khi thi các chứng chỉ này, một 
số người có CPA Việt Nam 
sau một số năm làm việc, đạt 
trình độ và kinh nghiệm nhất 
định cũng được CPA Australia 
thừa nhận. ICAEW cũng có 
chính sách cho phép cá nhân 
có CPA Việt Nam chuyển đổi 
sang chứng chỉ ICAEW (cấp 
độ CFAB), theo đó người có 
CPA Việt Nam chỉ cần hoàn 
thành phần thi liên quan môn 
học Management Information 
và Accounting. Việt Nam kỳ 
vọng với mục tiêu hội nhập, 
đến năm 2020 đạt được 7.000 
người có CPA Việt Nam, 
nhưng điều này không dễ đạt 
được. 
 → Chứng chỉ CPA của các 
tổ chức quốc tế (như ACCA, 
CPA Australia, ICAEW...) 
là những chứng chỉ có giá trị 
công nhận trình độ của người 
hành nghề DVKT và được 
coi như tấm hộ chiếu quốc tế 
trong lĩnh vực kế toán, kiểm 
toán. Hoàn thành chương 
trình đào tạo của các chứng 
chỉ này, người sở hữu chúng 
vừa được trang bị kiến thức 
kế toán, kiểm toán theo IAS 
và IFRS, vừa có vốn ngoại 
ngữ thông thạo để tham gia 
vào việc cung cấp DVKT ra 
nước ngoài. Tuy nhiên, hiện 
nay số lượng các chuyên gia 
có chứng chỉ CPA quốc tế tại 
Việt Nam không nhiều, vì thế, 
điều kiện để Việt Nam thực 
hiện xuất khẩu DVKT sang 
các nước trong khu vực và thế 
giới còn gặp nhiều trở ngại. 
3. Giải pháp phát triển dịch 
vụ kế toán Việt Nam trong 
bối cảnh hội nhập kinh tế 
quốc tế
Từ khi nước ta thực hiện 
chính sách hội nhập kinh tế 
quốc tế, đặc biệt từ khi gia 
nhập WTO, tiến trình hội 
nhập kinh tế quốc tế ngày 
càng chuyển biến về chất và 
đi vào chiều sâu. Về hợp tác 
song phương, Việt Nam đã mở 
rộng quan hệ thương mại và 
ký kết nhiều Hiệp định thương 
mại tự do (FTA), Hiệp định 
thương mại song phương với 
Hoa Kỳ (BTA), với Liên minh 
Kinh tế Á Âu (EAEU), Hiệp 
định khuyến khích và bảo hộ 
đầu tư, Hiệp định chống đánh 
thuế hai lần. Về hợp tác đa 
phương và khu vực, Việt Nam 
đẩy mạnh tham gia vào các tổ 
chức kinh tế thế giới, tổ chức 
thương mại quan trọng trong 
khu vực và thế giới, thiết lập 
quan hệ bình thường với các 
tổ chức quốc tế (IMF, WTO, 
ADB), gia nhập Hiệp hội 
các quốc gia Đông Nam Á 
(ASEAN); ký kết thành lập 
Cộng đồng kinh tế ASEAN 
(AEC)
Để thúc đẩy DVKT nước ta 
phát triển trong điều kiện hội 
nhập kinh tế quốc tế, cần có 
các giải pháp sau: 
Về chính sách pháp luật:
- Quy định của Nhà nước cần 
cho phép thi chuyển đổi từ 
chứng chỉ hành nghề trong 
nước sang chứng chỉ hành 
nghề kế toán, kiểm toán đối 
với các tổ chức nghề nghiệp 
(ACCA, CPA Australia, 
ICAEW, các tổ chức nghề 
nghiệp của IFAC);
- Môi trường pháp luật thông 
thoáng, bình đẳng, hội nhập 
với khu vực và thế giới;
- Khung pháp lý về DVKT 
phải phù hợp với thông lệ 
quốc tế, cập nhật các Chuẩn 
mực kế toán để rút ngắn 
khoảng cách giữa VAS và 
IAS/IFRS;
- Các Hội nghề nghiệp được 
tham vấn các vấn đề chuyên 
môn trong quá trình soạn thảo, 
cập nhật IAS/IFRS, quản lý 
hành nghề
- Cung cấp thông tin kịp thời 
cho người lao động về cơ hội 
việc làm và các tiêu chuẩn 
thực hiện.
Về trình độ, năng lực chuyên 
môn, kinh nghiệm, đạo đức 
nghề nghiệp, quy mô, phạm 
vi hoạt động của cá nhân, tổ 
chức hành nghề DVKT:
- Các kế toán chuyên nghiệp 
và doanh nghiệp cung cấp 
DVKT cần đạt được quy mô 
và năng lực tài chính tốt để 
 CHÍNH SÁCH & THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ 
33Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng Số 190- Tháng 3. 2018
mở rộng thị phần sang các 
quốc gia trên thế giới;
- Kế toán chuyên nghiệp phải 
tự đào tạo, cập nhật nhằm đạt 
được trình độ thông thạo, hiểu 
biết sâu sắc về IAS/IFRS và 
thông lệ kế toán tại nước sở 
tại;
- Thực hiện cập nhật kiến thức 
hàng năm các quy định của 
pháp luật về kế toán, thuế của 
các quốc gia; chuẩn mực về 
đạo đức nghề nghiệp kế toán; 
các quy định của pháp luật có 
liên quan về kinh tế, tài chính, 
kiểm toán; các quy định về kỹ 
năng quản lý, kỹ năng thực 
hành kế toán; các kiến thức, 
thông tin khác liên quan đến 
nghề nghiệp;
- Trình độ ngoại ngữ thông 
thạo, bao gồm tiếng Anh và 
ngôn ngữ của nước sở tại.
Về chất lượng đào tạo:
 - Đổi mới chương trình đào 
tạo tại các cơ sở đào tạo phù 
hợp với đào tạo lao động 
chuyên ngành kế toán, kiểm 
toán trong môi trường hội 
nhập, trang bị cho người học 
kiến thức chuyên môn liên 
quan tới các thông lệ kế toán 
quốc tế;
- Quy trình đào tạo, thi và cấp 
chứng chỉ kế toán viên, kiểm 
toán viên hành nghề, quy trình 
quản lý và kiểm soát chất 
lượng DVKT phù hợp với 
thông lệ quốc tế.
Về quản lý Nhà nước đối với 
DVKT:
- Nhà nước cấp, cấp lại hoặc 
thu hồi Giấy chứng nhận đăng 
ký kinh doanh hành nghề 
DVKT và Giấy chứng nhận đủ 
điều kiện kinh doanh DVKT; 
Tài liệu tham khảo
1. Bộ Tài chính (2016), Thông tư 292/2016/TT-BTC, ngày 15/11/2016, Hướng dẫn cập nhật kiến thức hàng năm cho kế toán 
viên hành nghề và người đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán.
2. Bộ Tài chính (2016), Thông tư 296/2016/TT-BTC, ngày 15/11/2016, Hướng dẫn về cấp, thu hồi và quản lý giấy chứng nhận 
đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán.
3. Oxford Economics (2017), The Accountancy profession in the UK.
4. OECD (2016), STRI Sector Brief: Accounting services.
5.  
6. 
Thông tin tác giả
Phạm Thị Minh Tuệ, Tiến sĩ
Khoa Kế toán- Kiểm toán, Học viện Ngân hàng
Email: tueptm@gmail.com
Summary
Accounting services in the international economic integration
In the international economic integration and globalization, accounting services can provide among countries 
in the world. However, accounting services is an industry that employs are highly qualified staffs, affecting 
the judgment of financial transparency of customers, so many barriers to service are posed to workers. The 
article discusses the current situation of the development of the accounting services in Vietnam and the world. 
Accordingly, the paper proposes measures to promote the development of accounting services in Vietnam in the 
context of international economic integration.
Key words: accounting services, accounting, services. 
Tue Thi Minh Pham, PhD
Faculty of Accounting- Auditing, Banking Academy
- Quy định việc thi, cấp, thu 
hồi và quản lý chứng chỉ kế 
toán viên;
- Kiểm tra kế toán, kiểm tra 
hoạt động DVKT, giám sát 
việc tuân thủ chuẩn mực kế 
toán và chế độ kế toán;
- Quy định việc cập nhật kiến 
thức cho kế toán viên hành 
nghề;
- Tổ chức và quản lý công tác 
nghiên cứu khoa học về kế 
toán và ứng dụng công nghệ 
thông tin trong hoạt động kế 
toán;
- Thanh tra, kiểm tra, giải 
quyết khiếu nại, tố cáo và xử 
lý vi phạm pháp luật về kế 
toán;
- Kiểm soát chất lượng 
DVKT;
- Hợp tác quốc tế về kế toán. 
■ 

File đính kèm:

  • pdfdich_vu_ke_toan_viet_nam_thoi_ky_hoi_nhap_kinh_te_quoc_te.pdf