Độ nhạy cảm của kích thước miền lưới tính đến mô hình hải dương khu vực khi nâng độ phân giải 1 chiều từ kết quả có độ phân giải thấp của mô hình hải dương toàn cầu
Tóm tắt: Nghiên cứu này đánh giá tác động của kích thước miền lưới ơnh tới kết quả của mô hình hải dương khu vực (ORCMs) khi nâng độ phân giải 1 chiều từ kết quả có độ phân giải thấp của mô hình hải dương toàn cầu (OGCMs). Trong nghiên cứu này, phương pháp “Big-Brother Experiment” được áp dụng để đánh giá ảnh hưởng của kích thước miền lưới ơnh đến kết quả của ORCMs. Trong đó, dữ liệu giả định kết quả của mô hình hải dương toàn cầu được tạo ra từ mô hình hải dương khu vực chạy cho miền lưới ơnh có kích thước đủ lớn với độ phân giải cao. Sóng có quy mô nhỏ từ kết quả đầu ra của miền lưới ơnh lớn được loại bỏ, sau đó được sử dụng để cung cấp điều kiện biên và điều kiện ban đầu cho miền lưới ơnh nhỏ hơn và nằm trong miền lưới ơnh của dữ liệu giả định, với cùng độ phân giải và mô hình hải dương khu vực. Dữ liệu mô phỏng của miền lưới ơnh nhỏ sau đó được so sánh với kết quả của miền lưới ơnh lớn trong khoảng kích thước của miền lưới ơnh nhỏ. Kết quảnhayj cho thấy mô hình hải dương khu vực khá nhạy với kích thước của miền lưới ơnh. Chất lượng kết quả của mô hình hải dương khu vực tốt lên khi tăng kích thước của miền lưới ơnh. Kích thước miền lưới ơnh tối ưu của ORCMs bằng từ 1/10 tới 1/2 kích thước miền lưới ơnh của OGCMs
Tóm tắt nội dung tài liệu: Độ nhạy cảm của kích thước miền lưới tính đến mô hình hải dương khu vực khi nâng độ phân giải 1 chiều từ kết quả có độ phân giải thấp của mô hình hải dương toàn cầu
TẠP CHÍ KHOA HỌC BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU Số 7 - Tháng 9/2018 71 ĐỘ NHẠY CẢM CỦA KÍCH THƯỚC MIỀN LƯỚI TÍNH ĐẾN MÔ HÌNH HẢI DƯƠNG KHU VỰC KHI NÂNG ĐỘ PHÂN GIẢI 1 CHIỀU TỪ KẾT QUẢ CÓ ĐỘ PHÂN GIẢI THẤP CỦA MÔ HÌNH HẢI DƯƠNG TOÀN CẦU Phạm Văn Sỹ(1), Jin Hwan Hwang(2) (1)Viện Khoa học Khí tượng Thủy văn và Biến đổi khí hậu (2)Trường Đại học Quốc gia Seoul, Hàn Quốc Ngày nhận bài 15/8/2018; ngày chuyển phản biện 16/8/2018; ngày chấp nhận đăng 5/9/2018 Tóm tắt: Nghiên cứu này đánh giá tác động của kích thước miền lưới ơ nh tới kết quả của mô hình hải dương khu vực (ORCMs) khi nâng độ phân giải 1 chiều từ kết quả có độ phân giải thấp của mô hình hải dương toàn cầu (OGCMs). Trong nghiên cứu này, phương pháp “Big-Brother Experiment” được áp dụng để đánh giá ảnh hưởng của kích thước miền lưới ơ nh đến kết quả của ORCMs. Trong đó, dữ liệu giả định kết quả của mô hình hải dương toàn cầu được tạo ra từ mô hình hải dương khu vực chạy cho miền lưới ơ nh có kích thước đủ lớn với độ phân giải cao. Sóng có quy mô nhỏ từ kết quả đầu ra của miền lưới ơ nh lớn được loại bỏ, sau đó được sử dụng để cung cấp điều kiện biên và điều kiện ban đầu cho miền lưới ơ nh nhỏ hơn và nằm trong miền lưới ơ nh của dữ liệu giả định, với cùng độ phân giải và mô hình hải dương khu vực. Dữ liệu mô phỏng của miền lưới ơ nh nhỏ sau đó được so sánh với kết quả của miền lưới ơ nh lớn trong khoảng kích thước của miền lưới ơ nh nhỏ. Kết quảnhayj cho thấy mô hình hải dương khu vực khá nhạy với kích thước của miền lưới ơ nh. Chất lượng kết quả của mô hình hải dương khu vực tốt lên khi tăng kích thước của miền lưới ơ nh. Kích thước miền lưới ơ nh tối ưu của ORCMs bằng từ 1/10 tới 1/2 kích thước miền lưới ơ nh của OGCMs. Từ khóa: Mô hình hải dương khu vực, phương pháp Big-Brother, kích thước miền lưới ơ nh, nhạy cảm Liên hệ tác giả: Phạm Van Sy Email: phamsymt@gmail.com 1. Mở Đầu Mô hình hải dương khu vực (ORCMs) là một công cụ hữu ích mô phỏng các trường hải dương ở quy mô khu vực nhỏ và ven biển thông qua việc nâng cao độ phân giải bằng phương pháp thủy động lực học từ kết quả có độ phân giải thấp của mô hình hải dương toàn cầu (OGCMs) [2, 7]. ORCMs sử dụng các trường thông Ɵ n có quy mô lớn, biến đổi theo thời gian từ kết quả của OGCMs như là trường vận tốc, độ cao mặt nước biển, nhiệt độ và độ muối cho điều kiện biên và ban đầu để ơ nh toán và mô phỏng các trường dòng chảy và vật chất trong khu vực nhỏ, nhưng chạy với miền lưới ơ nh có độ phân giải cao [9, 10]. Quy trình này được biết đến là phương pháp nâng cao độ phân giải 1 chiều. Quy trình nâng cao độ phân giải 1 chiều này sẽ làm nảy sinh nhân tố mới có thể tác động mạnh mẽ đến kết quả mô phỏng của ORCMs, đó là kích thước miền lưới ơ nh [15]. Kích thước miền lưới ơ nh tạo ra “vùng đệm” (buff er zone) để giảm nhiễu động do sai số sinh ra từ vùng biên truyền vào bên trong miền lưới ơ nh [4, 16]. Nội dung chính của nghiên cứu nhằm làm sáng tỏ một số vấn đề sau: 1. Kích thước của miền lưới ơ nh tác động đến kết của mô hình ORCMs như thế nào? 2. Kích thước miền lưới ơ nh như thế nào là tối ưu cho mô hình ORCMS khi nâng cao độ phân giải bằng phương pháp thủy động lực học 1 chiều từ kết quả của mô hình OGCMs có độ phân giải thưa? 2. Phương pháp 2.1 Cấu trúc (Big-Brother Experiment) và phương pháp đánh giá Nghiên cứu áp dụng phương pháp Big-Brother Experiment (BBE) [4] để đánh giá độ 72 TẠP CHÍ KHOA HỌC BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU Số 7 - Tháng 9/2018 nhạy cảm của kích thước miền lưới ơ nh tới kết quả của mô hình hải dương khu vực. Cấu trúc của phương pháp BBE được miêu tả trong Hình 1. Trước Ɵ ên, BBE sử dụng mô hình hải dương khu vực để mô phỏng cho miền lưới ơ nh rộng lớn, với độ phân giải cao, được gọi là “miền anh” (MA). Tiếp đến, tất cả sóng có quy mô nhỏ (small scales) của MA được loại bỏ hoàn toàn thông qua bộ lọc (low-pass fi lter). Sau khi loại bỏ sóng có quy mô nhỏ, độ phân giải của MA trở nên thấp hơn, và được sử dụng để cung cấp điều kiện biên và ban đầu cho cùng loại mô hình hải dương khu vực có cùng độ phân giải cao như MA trước khi loại bỏ quy mô nhỏ, nhưng kích thước miền lưới ơ nh nhỏ hơn và nằm trong miền lưới ơ nh lớn của MA, được gọi là “miền em” (ME). Chú ý rằng ME sử dụng kết quả của MA sau khi loại bỏ sóng có quy mô nhỏ cho điều kiện biên và điều kiện ban đầu, tựa như sử dụng kết quả của mô hình hải dương toàn cầu với độ phân giải thấp. Phương pháp này có nhiều ưu điểm trong việc loại bỏ sai số từ chính bản thân mô hình hải dương khu vực, cũng như hạn chế của dữ liệu quan trắc trong việc hiệu chỉnh và kiểm nghiệm kết quả mô hình. Ngoài ra, các trường mô phỏng của ME có thể dễ dàng đối chiếu và so sánh với MA ban đầu (trước khi loại bỏ sóng quy mô nhỏ) bởi chúng có cùng độ phân giải lưới tính. Chính vì thế sự khác nhau của kết quả mô hình giữa ME và MA là chỉ do các yếu tố liên quan đến quy trình nâng cao độ phân giải gây ra, chứ không phải do sai số từ mô hình hay từ kết quả quan trắc. Tác động của kích thước miền lưới tính được đánh giá dựa trên biểu đồ “Taylor dia- gram” thông qua 3 chỉ số thống kê bao gồm độ lệch chuẩn (Standard Deviation-SDS) (độ giống nhau của kết quả mô phỏng của ME và MA), hệ số tương quan (correlation coef- ficient-COR), và độ lệch sai số toàn phương trung bình trung tâm (Center Root Mean Squared Different-CRMSD) (độ lớn của sai số) [14]. Biểu đồ “Taylor diagram” có thể dễ dàng thể hiện các chỉ số thống kê trên đồ thị 2 chiều. Sự kết hợp thông tin của các chỉ số thống kê có thể dễ dàng đánh giá sự tương quan, khác nhau của độ lệch chuẩn và sai số khác nhau giữa ME và MA. Các biến kết quả của mô hình 4 chiều ϕ = ϕ (i, j, k, t) theo không gian (i, j, k) và thời gian (t) bao gồm nhiệt độ, độ muối và xoáy theo chiều thẳng đứng. Trung bình theo không gian của biến ϕ được ơ nh toán như sau: (1) Trong đó N là tổng số điểm lưới của miền lưới ơ nh ME. SDSs trong mỗi miền lưới ơ nh được ơ nh như công thức dưới đây: 2, , 1 DS 1S T t E t E t ET (2a) 2, , 1 DS 1S T t A t A t AT (2b) T là tổng số bước thời gian mô phỏng, các chỉ số dưới E và A lần lượt miêu tả ME- và MA. Hệ số tương quan là: , , , , 1 1COR SDS SDS T t A t A t E t E t A ET CRMSD được định nghĩa như sau: 2 2CRMSD E E (4) Trong đó RMSD (E) giữa ME và MA là: 2, , 1 1 T t A t E t E T Quan hệ giữa các yếu tố trên được chỉ ra như sau: CRMSD2=SDS2 A + SDS2 E -2SDS A x SDS E x COD (6) 2.2. Thiết lập mô hình Mô hình hải dương khu vực được áp dụng trong nghiên cứu là ROMS (Regional Ocean Modeling System). ROMS giải phương trình Reynolds-averaged Navier-Stokes equaƟ ons với điều kiện xấp xỉ Boussinesq và cân bằng thủy ƥ nh theo phương thẳng đứng [3]. Chi Ɵ ết về miêu tả đặc điểm và các hệ phương trình của ROMS có thể tham khảo trong [6, 9, 12]. Cấu trúc biên mở được sử dụng là loại biên “radiaƟ on”, có thể xử lý tốt trong trường hợp , , , , i j k i j k N TẠP CHÍ KHOA HỌC BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU Số 7 - Tháng 9/2018 73 dòng chảy vào và ra khỏi miền lưới tính ở mọi góc độ. Biên “radiation” được đánh giá cao và sử dụng nhiều trong các mô hình hải dương khu vực [9, 13]. Mô hình rối cho tính toán nhớt rối và khuếch tán rối được áp dụng là K-profile parameterization [8]). Điều kiện ban đầu được cung cấp cho toàn miền lưới tính chỉ tại thời điểm đầu tiên của quá trình mô phỏng, còn điều kiện biên được cập nhật tại mỗi bước thời gian. Thời gian mô phỏng trong nghiên cứu khoảng 30 ngày trong năm 2011 (từ 28/1 ~ 28/2/2011), cho khu vực biển phía Đông của Hàn Quốc. MA sử dụng các biến hải dương bao gồm nhiệt độ, độ muối, vận tốc dòng chảy và độ cao của mặt nước biển của đầu ra mô hình hải dương toàn HYCOM, là số liệu sẵn có trên trang web của the Center for Ocean-Atmospheric PredicƟ on Studies (COAPS, hƩ p://hycom.coaps.fsu.edu/ thredds/catalog.html). Các biến hải dương này có độ phân giải 1/12o x 1/12o(~9 km), với 33 lớp độ sâu (0 - 5,5 km) trong tọa độ z, với thời gian cập nhập 24 Ɵ ếng (chi Ɵ ết dữ liệu được miêu tả trong COAPS and Metzger et al. (2008). Dữ liệu khí tượng được cung cấp từ mô hình WRF, nâng cao độ phân giải từ dữ liệu phân ơ ch toàn cầu có độ phân giải 1o x 1o, cập nhật với thời gian 6 Ɵ ếng. Độ phân giải của lưới ơ nh WRF giống với độ phân giải của mô hình hải dương để tránh lỗi phát sinh trong quá trình nội suy. Các biến khí quyển bao gồm: Tốc độ gió tại 10 m, áp suất khi quyển, nhiệt độ không khí, mưa, độ ẩm không khí và bức xạ sóng ngắn và dài,... Để đánh giá ảnh hưởng của kích thước miền lưới ơ nh đến kết quả của mô hình hải dương khu vực khi nâng cao độ phân giải từ kết quả có độ phân giải thấp của mô hình hải dương toàn cầu, bốn miền ơ nh con với các kích thước lưới ơ nh khác nhau được thực hiện bao gồm ME1, ME2, ME3 và ME4, với lần lượt các chỉ số điểm lưới ơ nh là 25 x 21, 51x 41, 78x 64 và 125 x 104. Bốn miền lưới ơ nh có cùng độ phân giải với MA với độ phân giải 6 km x 6 km. Kích thước miền lới ơ nh của MA bao quát toàn bộ 4 miền lưới ơ nh nhỏ với chỉ số điểm lưới ơ nh là 168 x 126 (Hình 2) và (Bảng 1). Cả MA và ME chạy với 30 lớp độ sâu theo hệ tọa độ lưới ơ nh S, là hệ tọa độ không tuyến ơ nh trong địa hình biến đổi, linh động trong hiệu chỉnh độ phân giải của lưới ơ nh theo địa hình [6]. Dữ liệu địa hình được trích xuất từ ETOPO1, là dữ liệu địa hình toàn cầu có độ phân giải 1’ [1]. Thời gian cập nhật số liệu tại điều kiện biên cho ME từ MA là 10 phút, bằng với chỉ số bước thời gian chạy của bốn MEs. Hình 1. Sơ đồ mô tả phương pháp BBE: IC là điều kiện ban đầu; BC là điều kiện biên; BC và IC cung cấp cho MA được lấy từ mô hình hải dương toàn cầu HYCOM. 74 TẠP CHÍ KHOA HỌC BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU Số 7 - Tháng 9/2018 Hình.2. Bản đồ địa hình 3D và kích thước miền lưới ơ nh của MA và 4 miền lưới ơ nh em ME1, ME2, ME3 và ME4 Bảng 1. Bảng miêu tả kích thước miền lưới ơ nh của MA và 4 miền lưới ơ nh em MEs Loại miền lưới ơ nh Độ phân giải Số điểm lưới (x&y) Kích thước miền lưới (km) Tỷ lệ diện ơ ch của các miền lưới con MEs /ME1 ME1 6x6 km 25x21 150x126 1 ME2 6x6 km 51x41 306x246 ~4 ME3 6x6 km 78x64 468x384 ~9,5 ME4 6x6 km 125x126 750x624 ~25 MA 6x6 km 168x126 1008x756 Hai trường hợp được áp dụng trong nghiên cứu bao gồm: (1) Trường hợp “đặc biệt”, là kết của đầu ra có độ phân giải cao của mô hình MA sẽ trực Ɵ ếp được sử dụng để cung cấp điều kiện biên và đầu vào cho 4 miền lưới ơ nh “em” MEs. (2) Trường hợp “anh - em”, sóng có quy mô nhỏ trong kết quả đầu ra có độ phân giải cao của mô hình MA sẽ bị loại bỏ để trở thành kết quả có độ phân giải thấp (Hình 1), rồi sau đó dùng để cung cấp điều kiện biên và đầu vào cho 4 miền lưới ơ nh “em” (Bảng 2). Dữ liệu trong trường hợp “MA” sau khi đã loại bỏ quy mô nhỏ giống hệt như dữ liệu có độ phân giải thấp từ mô hình hải dương toàn cầu cung cấp cho 4 miền lưới ơ nh “em”. Bộ lọc để loại bỏ sóng quy mô nhỏ được dùng trong nghiên cứu là từ DCT (Discrete Cosine Transform) [5], phương pháp có thể dễ dàng kiểm soát độ dài sóng và loại bỏ dữ liệu sóng có quy mô nhỏ. Bảng 2. Bảng miêu tả các trường hợp được thiết lập để đánh giá ảnh hưởng của kích thước miền lưới ơ nh đến kết quả của ORCMs TT Loại trường hợp Độ phân giải của MA Tỷ lệ độ phân giải giữa MA và MEs 1 Đặc biệt 6x6 km 1 2 Anh em 18x18 km 3 (loại bỏ sóng ≤ 36km) TẠP CHÍ KHOA HỌC BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU Số 7 - Tháng 9/2018 75 Tỷ lệ độ phân giải giữa MA và 4 miền ơ nh con MEs là 3, được ơ nh theo công thức sau: MA ME J Trong đó, l MA là độ dài sóng cần loại bỏ từ MA; l ME là độ dài sóng nhỏ nhất mô phỏng trong ME. Độ dài sóng nhỏ nhất được định nghĩa bằng 2 lần độ phân giải của lưới ơ nh. Ví dụ, độ phân giải lưới ơ nh của ME là 6 km, l ME là 12 km; độ phân giải của MA trước khi loại bỏ dữ liệu quy mô nhỏ là 6 km, nếu muốn MA có độ phân giải lưới ơ nh thưa hơn chẳng hạn 18 km, thì độ dài các sóng cần loại bỏ phải nhỏ hơn 36 km; như thế tỷ lệ độ phân giải của chúng sẽ là J = 3. Trong nghiên cứu, vùng quan tâm cần phân ơ ch có kích thước trùng với kích thước miền lưới ơ nh của ME1. Miền lưới ơ nh của ME2 tới ME3 lớn hơn kích thước của vùng quan tâm, và tạo ra vùng đệm (được ơ nh từ biên mở của miền lưới ơ nh “em” tới mép ngoài của vùng quan tâm) để ngăn cản nhiễu động phát sinh từ biên mở đi vào vùng trung tâm. 3. Kết quả Hình 3 miêu tả CRMSD trung bình theo độ sâu của xoáy theo chiều thẳng đứng (z-vorƟ city) giữa ME2 và MA sau 30 ngày mô phỏng. Đường kẻ hình vuông màu đen miêu tả vùng cần quan tâm. Kết quả cho thấy sau 1 ngày mô phỏng (Hình 3a), không có bất cứ sai số nào xuất hiện trong vùng quan tâm, trong khi đó sai số hình thành và xuất hiện dọc đường biên mở (open boundary). Cách xa biên, độ lớn của sai số giảm dần. Sai số xuất hiện dọc biên mở do chính loại biên ứng dụng trong mô hình gây ra vì hầu như tất cả các loại biên được áp dụng hiện nay chưa hoàn hảo và sinh ra sai số, những sai số này truyền vào trung tâm miền lưới ơ nh theo thời gian. Trong khi đó dọc biên kín không có sai số nào xuất hiện. Sau 10 ngày mô phỏng, sai số từ vùng dọc biên mở truyền đến vùng quan tâm và chúng dần dần tăng cả về giá trị lẫn độ bao phủ sau 20 và 30 ngày mô phỏng (Hình 3b, c và d). Hình 3. CRMSD trung bình theo độ sâu của xoáy theo chiều thẳng đứng giữa ME2 và MA sau 1 ngày tới 30 ngày mô phỏng. (a) 1 ngày, (b) 10 ngày, (c) 20 ngày, và (d) 30 ngày 76 TẠP CHÍ KHOA HỌC BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU Số 7 - Tháng 9/2018 Ảnh hưởng của kích thước miền lưới ơ nh tới kết quả của ORCMs được thể hiện rõ nét khi phân ơ ch CRMSD của biến nhiệt độ sau 30 ngày mô phỏng giữa kết quả của MA và kết qủa của 4 trường hợp miền lưới ơ nh em MEs. Như đã được đề cập đến trong các nghiên cứu trước đây, kích thước miền lưới đóng vai trò như thông số đệm tác động ơ ch cực tới chất lượng kết quả của mô hình [15] và nó có thể tạo ra một vùng đệm ngăn cản và giảm thiểu sai số từ biên truyền đến vùng quan tâm [16]. Bởi vậy, ME1 không có vùng đệm (kích thước lưới ơ nh bằng với kích thước vùng quan tâm), nên sai số xuất hiện gần như toàn bộ trong toàn vùng quan tâm (Hình 4 (a)). Trong khi đó sai số xuất hiện ít hơn trong vùng quan tâm với các kích thước miền lưới ơ nh lớn hơn ME2 (Hình 4 (b)) và ME3 (Hình 4 (c)). Trong trường hợp miền lưới ơ nh lớn nhất ME4, không có sai số xuất hiện trong vùng quan tâm bởi sai số truyền từ dọc biên mở vẫn chưa truyền tới vùng quan tâm (Hình 4 (d)). Tốc độ truyền sai số có thể được ơ nh toán bằng khoảng cách giữa biên mở của miền lưới ơ nh và mép ngoài của vùng quan tâm, và chia cho thời gian của sai số khi bắt đầu Ɵ ếp cận mép ngoài vùng quan tâm. Tốc độ truyền sai số này phụ thuộc vào tốc độ của dòng chảy qua biên mở vào trong miền lưới ơ nh, và loại biến mô phỏng (nhiệt độ, độ muối, xoáy). Trung bình tốc độ của sai số lan truyền cho xoáy theo chiều thẳng đứng, nhiệt độ và độ muối lần lượt là 0,124 m/s, 0,041 m/s và 0,049 m/s. Hình 4. CRMSD của trung bình nhiệt độ theo độ sâu giữa MA và 4 miền lưới ơ nh sau 30 ngày mô phòng. (a) ME1, (b) ME2, (c) ME3 và (d) ME4. Hình 5 là CRMSD của trung bình nhiệt độ theo độ sâu giữa MA và ME1 sau 1 ngày mô phỏng trong trường hợp “đặc biệt” (Hình 5a) và “anh em” (Hình 5b). Trong trường hợp “anh em”, sai số xuất hiện toàn bộ vùng quan tâm, trong khi đó chỉ một số sai số xuất hiện dọc mép ngoài cùng của vùng quan tâm trong trường hợp “đặc biệt”. Sai số xuất hiện nhiều hơn trong trường hợp “anh em” so với trường hợp “đặc biệt” là do phần lớn nhiễu động được sinh ra trong quá TẠP CHÍ KHOA HỌC BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU Số 7 - Tháng 9/2018 77 Hình 5. CRMSD của trung bình nhiệt độ theo độ sâu giữa MA và ME1 sau 1 ngày mô phỏng. (a) trường hợp “Đặt biệt”, (b) “Anh em” trình tạo ra sóng có quy mô nhỏ (small scale generaƟ on). Ngoài ra giá trị độ lớn của sai số dọc biên mở trong trường hợp “anh em” cũng cao hơn so với trường hợp “đặc biệt”, đó là bởi vì trường hợp “anh em” ảnh hưởng nhiều sai số từ biên hơn trường hợp đặt biệt do mất nhiều thông Ɵ n của dữ liệu cung cấp từ điều kiện biên. Hình 6 và Hình 7 là Taylor diagrams của các biến mô phỏng bao gồm nhiệt độ, độ muối và xoáy theo chiều thẳng đứng cho trường hợp “đặt biệt” và “anh em”. Kết quả cho thấy ORCMs mô phỏng tốt hơn với miền kích thước lưới ơ nh lớn hơn cho toàn bộ biến mô phỏng. Các biến mô phỏng của miền lưới ơ nh lớn hơn có độ tương quan lớn hơn, ít sai số và có độ lệch chuẩn gần sát hơn MA. ME1 và ME2 có hệ số tương quan lần lượt là 0,9 và 0,7, nhỏ hơn so với ME3 có hệ số tương quan lớn hơn 9,9. Như dự đoán, ME4, miền lưới ơ nh lớn nhất, có kết quả tốt nhất. Hệ số tương quan đạt gần 1, chỉ số sai số gần bằng 0. Tuy nhiên, mặc dù ME4 có kết quả tốt, nhưng sự tốt hơn này không chênh lệch nhiều so với ME3. Ngược lại ME4 lại có lượng điểm lưới ơ nh toán lớn hơn ME3 1,4 lần, và yêu cầu thời gian ơ nh toán và dung lượng bộ nhớ hơn rất nhiều ME3. Dựa trên kết của ORCMs cho cả hai trường hợp “đặt biệt” và “anh em”, và yêu cầu của máy ơ nh bao gồm tốc độ và dung lượng lưu trữ dữ liệu, kích thước miền lưới ơ nh tối ưu của mô hình hải dương khu vực có thể được lựa chọn trong trường hợp này là khoảng 9,5 lần lớn hơn vùng quan tâm (ME3). Trung bình khoảng cách vùng đệm ơ nh từ biên mở và mép ngoài vùng quan tâm là 140 km. Kính thước miền lưới lựa chọn trên có thể thay đổi phụ thuộc vào tổng thời gian mô phỏng và độ lớn của dòng chảy từ biên vào vùng tâm. 4. Kết luận Mục đích của nghiên cứu là đánh giá ảnh hưởng của kích thước miền lưới ơ nh tới kết quả của mô hình hải dương khu vực khi nâng cao độ phân giải thưa từ kết quả mô hình hải dương toàn cầu. Phương pháp đặc biệt (BBE) sử dụng cùng mô hình hải dương khu vực để tạo ra dữ liệu đầu vào (điều kiện biên và điều kiện ban đầu tương tự như dữ liệu được tạo từ mô hình hải dương toàn cầu) và chạy nâng cao độ phân giải 1 chiều [4]. Phương pháp trên cho phép tách biệt các nguồn ảnh hưởng tới kết của mô hình hải dương khu vực với ảnh hưởng của dữ liệu quan trắc cũng như sai số gây ra từ chính mô hình hải dương khu vực. Từ kết quả đã được trình bày trong các phần trên, một số nội dung của kết quả nghiên cứu được tóm tắt như sau: 1. Kích thước miền lưới ơ nh ảnh hưởng lớn đến kết quả mô hình hải dương khu vực khi nâng cao độ phân giải từ kết quả có độ phân giải thấp của mô hình hải dương toàn cầu. Tùy thuộc vào kích thước miền lưới ơ nh của mô hình hải dương khu vực, sai số sinh ra từ dọc biên mở, ảnh hưởng tới kết quả mô hình khu vực trong 78 TẠP CHÍ KHOA HỌC BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU Số 7 - Tháng 9/2018 Hình 6. Taylor diagrams miêu tả ảnh hưởng của kích thước miền lưới ơ nh tới các trường mô phỏng cho trường hợp “Đặc biệt”. (a) độ muối, (b) xoáy theo chiều thẳng đứng, và (c) nhiệt độ. Reference miêu tả MA phạm vi toàn miền lưới ơ nh của mô hình khi nâng cao độ phân giải. Những nhiễu động này sẽ dần phát triển theo thời gian dọc các biên mở và từ từ lan truyền vào trong trung tâm của miền lưới ơ nh “em”. 2. Chạy nâng cao độ phân giải trong mô hình hải dương học khu vực với miền lưới ơ nh lớn hơn, các trường mô phỏng bao gồm nhiệt độ, độ muối và xoáy theo chiều thẳng đứng sẽ cho kết quả tốt hơn với chỉ số lương quan cao, ít sai số hơn và có độ lệch chuẩn gần với độ lệch chuẩn của MA hơn. Kích thước miền lưới ơ nh tối ưu của hô mình chạy nâng cao độ phân giải của mô hình hải dương khu vực có thể từ 1/10 đến1/2 kích thước của mô hình hải dương toàn cầu Nghiên cứu này chỉ sử dụng với một loại mô hình hải dương khu vực (ROMS), duy nhất độ phân giải (6km), và chỉ cho một vùng nghiên cứu khu vực biển phía Đông của Hàn Quốc. Những yếu tố này tác động rất lớn tới kết của nghiên cứu. Do đó, những kết luận trên có thể thay đổi khi ơ nh tới vai trò của các yếu tố trên. TẠP CHÍ KHOA HỌC BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU Số 7 - Tháng 9/2018 79 Hình 7. Taylor diagrams miêu tả ảnh hưởng của kích thước miền lưới ơ nh tới các trường mô phỏng cho trường hợp “anh - em”. (a) độ muối, (b) xoáy theo chiều thẳng đứng, và (c) nhiệt độ. Reference miêu tả MA Tài liệu tham khảo 1. Amante, C., Eakins, B.W., (2009), Etopo1 1 arc-minute global relief model: procedures, data sources and analysis. NOAA Technical Memorandum NESDIS NGDC-24. hƩ p://www.ngdc.noaa.gov/mgg/ global/global.html. 2. Baird, M.E., Macdonald, H.S., Roughan, M., Oke, P.R., (2009), Downscaling an eddy-resolving global ocean model for the conƟ nental shelf off southeast Australia. SubmiƩ ed to the Ocean Modelling. 3. Cambon, G., Marchesiello, P., Penven, P., Debreu., L., (2014), ROMS_AGRIF User Guide.hƩ p://www. romsagrif.org/index.php/documentaƟ on/ROMS_AGRIF-User-Guide. 4. Denis, B., Laprise, R., Caya, D., Côté, J., (2002a), Downscaling ability of one-way nested regional climate model: the Big-Brother Experiment. Climate Dynamics 18: 627-646. DOI 10.1007/s00382- 001-0201-0. 5. Denis, B., Côté, J., Laprise, R., (2002b), Spectral decomposiƟ on of two-dimensional atmospheric fi elds on limited-area domains using the discrete cosine transform (DCT). Mon. Wea. Rev., 130, 1812-1829. 6. Hedstrom, K.S., (2009), DraŌ technical manual for a couple sea-ice/ocean circulaƟ on model 80 TẠP CHÍ KHOA HỌC BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU Số 7 - Tháng 9/2018 (version 3). U.S. Department of the Interior Minerals Management Service Anchorage, Alaska. Contract No. M07PC13368. 7. Herbert, G., Garreau, P., Garnier, V., Dumas, F., Cailleau, S., Chanut, J., Levier, B., Aznar, R., (2014), Downscaling from oceanic global circulaƟ on model towards regional and coastal model using spectral nudging techniques: applicaƟ on to the Mediterranean sea and IBI area models. Mercator Ocean – Quarterly NewsleƩ er. 8. Large, W.G., McWilliams, J.C., Doney, S.C., (1994), Ocean verƟ cal mixing: A review and a model with a nonlocal boundary layer parameterizaƟ on. Reviews of Geophysics, 32, 363-403. 9. Marchesiello, P., McWilliams, J.M., Scchepetkin, A., (2001), Open boundary condiƟ ons for long-term integraƟ on of regional oceanic models. Ocean Modelling 3, 1-20. 10. Mcdoland, A., (1999), A review of lateral boundary condiƟ ons for limited area forecast models. PINSA, 65, A, No.1, pp. 91-105. 11. Metzger, E.J., Hurlburt, H.E., WallcraŌ , A.J., Chassignet, E.P., Cummings, J.A., Smedstad, O.M., (2008), Global Ocean PredicƟ on Using HYCOM, HPCMP Users Group Conference, pp. 271–274. 12. Penven, P., Cambon, G., Tan, T.A., Marchesiello, P., Debreu, L., (2010), ROMS_AGRIF/ROMSTOOLS user’s guide.InsƟ tut de Recherche pour le Développement (IRD). 13. Raymond, W.H., Kuo, H.L., (1984), A radiaƟ on boundary condiƟ on for mulƟ dimensional fl ows. Quarterly Journal of the Royal Meterological Society 110, 535-551. 14. Taylor, K.E., (2001), Summarizing mulƟ ple aspects of model performance in a single diagram. Geophy. Res., 106, 7183-7192. 15. Vannitsen, S., Chome, F., (2004), One-way nested regional climate simulaƟ ons and domain size. J. Clim. 16. Warner, T.T., Peterson, R.A., Treadon, R.E., (1997), A tutorial on lateral boundary condiƟ ons as a Basic and potenƟ ally serious limitaƟ on to regional numerical weather predicƟ on. Bull Am Meteorol Soc 78: 25-2617. THE SENSITIVITY OF THE ONEͳWAY NESTED OCEAN REGIONAL CIRCULATION MODEL TO DOMAIN SIZE Pham Van Sy(1), Jin Hwan Hwang(2) (1)InsƟ tude of Metrorology, Hydrology and Climate Change (2) Seoul NaƟ onal University, Korea Received: 12/8/2018; Accepted 20/8/2018 Abstract: This research evaluated the impact of domain size on the results of the ocean regional circulaƟ on model (ORCMs) during downscaling and nesƟ ng the results from the ocean global circulaƟ on model (OGCMs). The Big-Brother experiment was applied to invesƟ gat the eff ect of domain size on the results of the ORCMs. In which, the virtual ocean global circulaƟ on models (V-OGCMs) data was created by using the ORCMs to simulate for large region in high resoluƟ on. This reference simulaƟ on are then used to drive the same nested ORCMs, integrated at the same high resoluƟ on as the V-OGCMs, but over several smaller domains that are embedded in the V-OGCMs. The diagnosƟ c variables of the smaller domain sizes are then compare with those of the V-OGCMs over the interested area. The results showed that the ORCMs is sensiƟ ve to domain size. The quality of ORCMs results increase with increasing the size of domain. The opƟ mal domain size of the ORCMs is from 1/10 to 1/2 of OGCMs domain size. Keywords: ORCMs, Big-Brother, domain size, sensiƟ vity.
File đính kèm:
- do_nhay_cam_cua_kich_thuoc_mien_luoi_tinh_den_mo_hinh_hai_du.pdf