Đổi mới giáo dục và đào tạo: Xây dựng những người hạnh phúc (Phần 2)

VII.1. Du nhập, phổ biến và phát triển PPLSTVĐM (TRIZ)

ở Việt Nam

Có s|u người Việt Nam tốt nghiệp Học viện công cộng sáng tạo sáng chế (Public

Institute of Inventive Creativity), thành phố Baku, nước cộng hòa Azerbaigian, Liên

Xô.

Đấy là các anh Nguyễn Văn Ch}n, Nguyễn Văn Thông và tôi là người viết (khóa

1971-1973), Dương Xu}n Bảo, Thái Bá Cần và Nguyễn Văn Thọ (khóa 1973-1975).

Nếu xét về nhiệm vụ chính trị được Đảng và Nhà nước giao cho: anh Dương

Xuân Bảo và tôi được phân công học vật lý, các anh Nguyễn Văn Ch}n, Nguyễn Văn

Thông và Thái Bá Cần – học toán, anh Nguyễn Văn Thọ học địa chất tại Đại học tổng

hợp quốc gia Azerbaigian chứ không phải học PPLSTVĐM. Việc học thêm Học viện

công cộng sáng tạo sáng chế xuất phát từ ý thích, sự say mê cá nhân chứ không

phải là nhiệm vụ bắt buộc. Do vậy, chúng tôi đ~ được nhắc nhở không xao nhãng

nhiệm vụ chính trị. Rất may, chúng tôi đ~ hoàn thành tốt cả hai nhiệm vụ: nhiệm vụ

chính trị và nhiệm vụ tự đề ra.

Học viện tuyển sinh những người đ~ tốt nghiệp đại học (phần lớn là các kỹ sư),

đ~ có những thành tích sáng tạo. Cùng học với chúng tôi có những người có trong

tay cả chục patent. Chúng tôi lúc đó chỉ là những sinh viên, được nhận vào học như

những trường hợp thử nghiệm, ngoại lệ. Còn khi vào học thì không có sự phân biệt

đối xử nào.

Học viện công cộng sáng tạo sáng chế không chỉ đào tạo các nhà sáng chế

chuyên nghiệp, sáng tạo bằng các phương ph|p khoa học, mà còn đào tạo các cán

bộ giảng dạy, nghiên cứu PPLSTVĐM, c|c c|n bộ tổ chức các hoạt động sáng tạo,

sáng chế.

Ở Học viện công cộng sáng tạo sáng chế, chúng tôi được học lý thuyết giải các

bài toán sáng chế (TRIZ), algôrit giải các bài toán sáng chế (ARIZ), hầu hết các

phương ph|p s|ng tạo của phương T}y và nhiều môn học liên quan kh|c như

patent học, lý thuyết thông tin, lý thuyết hệ thống, điều khiển học, lý thuyết ra

quyết định, tâm lý học sáng tạo, môn học phát triển trí tưởng tượng sáng tạo

Triết học biện chứng được coi là đ~ học trong trường đại học nên không đưa vào142 Giáo dục và đào tạo: xây dựng những người hạnh phúc

nữa.

Chúng tôi đ~ vô cùng may mắn được học trực tiếp thầy G.S. Altshuller. Sự may

mắn thể hiện ở chỗ thầy G.S. Altshuller là tác giả TRIZ, có nghĩa, chúng tôi được học

với người sáng lập ra một lý thuyết rất mạnh trong PPLSTVĐM. Nói c|ch kh|c,

chúng tôi được học với sư tổ, học tận gốc. Dễ dầu gì có ai được học cơ học cổ điển

với Newton, thuyết tương đối với Einstein, tin học với những người sáng lập ra

ngành tin học Một số trong chúng tôi sau khi học còn giữ liên lạc, được thầy

Altshuller cung cấp các sách, tài liệu TRIZ mới nhất cho đến khi thầy Altshuller bị

bệnh nặng, rồi qua đời năm 1998.

Một may mắn nữa cần nhấn mạnh là, khi chúng tôi đi học thêm ở Học viện công

cộng sáng tạo sáng chế, Liên Xô là nước xã hội chủ nghĩa và học không phải đóng

học phí. Nếu bây giờ tôi mới đi học PPLSTVĐM thì cũng phải bó tay vì giá trung

bình trên thế giới là vài trăm USD cho một người, một ngày học.

Nếu xem du nhập một khoa học, một môn học vào một đất nước không đơn

giản chỉ là nhập khẩu sách, tài liệu vào đất nước đó mà phải là du nhập kiến thức,

kỹ năng của khoa học, môn học đó vào đầu và trở thành hành động của người bản

xứ, thì thời điểm du nhập PPLSTVĐM vào Việt Nam được tính là năm 1973,

khi nhóm ba người đầu tiên tốt nghiệp khóa một Học viện công cộng sáng tạo sáng

chế.

pdf 700 trang yennguyen 6720
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đổi mới giáo dục và đào tạo: Xây dựng những người hạnh phúc (Phần 2)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đổi mới giáo dục và đào tạo: Xây dựng những người hạnh phúc (Phần 2)

Đổi mới giáo dục và đào tạo: Xây dựng những người hạnh phúc (Phần 2)
 Chương VII: Một số việc làm liên quan đến xây dựng những người hạnh 
phúc ở Việt Nam và một số kết quả 
141 
Chương VII: Một số việc l{m liên quan đến xây dựng 
những người hạnh phúc ở Việt Nam và một số kết 
quả 
VII.1. Du nhập, phổ biến và phát triển PPLSTVĐM (TRIZ) 
ở Việt Nam 
Có s|u người Việt Nam tốt nghiệp Học viện công cộng sáng tạo sáng chế (Public 
Institute of Inventive Creativity), thành phố Baku, nước cộng hòa Azerbaigian, Liên 
Xô. 
Đấy là các anh Nguyễn Văn Ch}n, Nguyễn Văn Thông v{ tôi l{ người viết (khóa 
1971-1973), Dương Xu}n Bảo, Thái Bá Cần và Nguyễn Văn Thọ (khóa 1973-1975). 
Nếu xét về nhiệm vụ chính trị được Đảng v{ Nh{ nước giao cho: anh Dương 
Xuân Bảo v{ tôi được phân công học vật lý, các anh Nguyễn Văn Ch}n, Nguyễn Văn 
Thông và Thái Bá Cần – học toán, anh Nguyễn Văn Thọ học địa chất tại Đại học tổng 
hợp quốc gia Azerbaigian chứ không phải học PPLSTVĐM. Việc học thêm Học viện 
công cộng sáng tạo sáng chế xuất phát từ ý thích, sự say mê cá nhân chứ không 
phải là nhiệm vụ bắt buộc. Do vậy, chúng tôi đ~ được nhắc nhở không xao nhãng 
nhiệm vụ chính trị. Rất may, chúng tôi đ~ ho{n th{nh tốt cả hai nhiệm vụ: nhiệm vụ 
chính trị và nhiệm vụ tự đề ra. 
Học viện tuyển sinh những người đ~ tốt nghiệp đại học (phần lớn là các kỹ sư), 
đ~ có những thành tích sáng tạo. Cùng học với chúng tôi có những người có trong 
tay cả chục patent. Chúng tôi lúc đó chỉ là những sinh viên, được nhận vào học như 
những trường hợp thử nghiệm, ngoại lệ. Còn khi vào học thì không có sự phân biệt 
đối xử nào. 
Học viện công cộng sáng tạo sáng chế không chỉ đ{o tạo các nhà sáng chế 
chuyên nghiệp, sáng tạo bằng các phương ph|p khoa học, m{ còn đ{o tạo các cán 
bộ giảng dạy, nghiên cứu PPLSTVĐM, c|c c|n bộ tổ chức các hoạt động sáng tạo, 
sáng chế. 
Ở Học viện công cộng sáng tạo sáng chế, chúng tôi được học lý thuyết giải các 
bài toán sáng chế (TRIZ), algôrit giải các bài toán sáng chế (ARIZ), hầu hết các 
phương ph|p s|ng tạo của phương T}y v{ nhiều môn học liên quan kh|c như 
patent học, lý thuyết thông tin, lý thuyết hệ thống, điều khiển học, lý thuyết ra 
quyết định, tâm lý học sáng tạo, môn học phát triển trí tưởng tượng sáng tạo 
Triết học biện chứng được coi l{ đ~ học trong trường đại học nên không đưa v{o 
Giáo dục và đào tạo: xây dựng những người hạnh phúc 142 
nữa. 
Chúng tôi đ~ vô cùng may mắn được học trực tiếp thầy G.S. Altshuller. Sự may 
mắn thể hiện ở chỗ thầy G.S. Altshuller là tác giả TRIZ, có nghĩa, chúng tôi được học 
với người sáng lập ra một lý thuyết rất mạnh trong PPLSTVĐM. Nói c|ch kh|c, 
chúng tôi được học với sư tổ, học tận gốc. Dễ dầu gì có ai được học cơ học cổ điển 
với Newton, thuyết tương đối với Einstein, tin học với những người sáng lập ra 
ngành tin học Một số trong chúng tôi sau khi học còn giữ liên lạc, được thầy 
Altshuller cung cấp các sách, tài liệu TRIZ mới nhất cho đến khi thầy Altshuller bị 
bệnh nặng, rồi qua đời năm 1998. 
Một may mắn nữa cần nhấn mạnh l{, khi chúng tôi đi học thêm ở Học viện công 
cộng sáng tạo sáng chế, Liên Xô l{ nước xã hội chủ nghĩa v{ học không phải đóng 
học phí. Nếu bây giờ tôi mới đi học PPLSTVĐM thì cũng phải bó tay vì giá trung 
bình trên thế giới l{ v{i trăm USD cho một người, một ngày học. 
Nếu xem du nhập một khoa học, một môn học vào một đất nước không đơn 
giản chỉ là nhập khẩu sách, tài liệu v{o đất nước đó m{ phải là du nhập kiến thức, 
kỹ năng của khoa học, môn học đó v{o đầu và trở th{nh h{nh động của người bản 
xứ, thì thời điểm du nhập PPLSTVĐM v{o Việt Nam được tính l{ năm 1973, 
khi nhóm ba người đầu tiên tốt nghiệp khóa một Học viện công cộng sáng tạo sáng 
chế. 
1) Phổ biến và phát triển phương pháp luận sáng tạo và đổi mới 
(PPLSTVĐM) ở Việt Nam: các kịch bản 
Thông thường, sau giai đoạn du nhập một c|i gì đó từ nước ngoài về, người ta 
thực hiện c|c giai đoạn tiếp theo là nhân giống, truyền nghề, phổ biến và phát triển 
nó ở trong nước. Ví dụ, sau khi du nhập giống lúa mới, người ta tiến hành nhân 
giống, để khi có đủ số lượng thì phổ biến trồng đại tr{, đồng thời, người ta cải tiến, 
hoàn thiện việc gieo trồng, chăm sóc, cao hơn nữa, cải tiến chính giống lúa nhập về. 
Không ai nhập thóc giống về để ăn. 
Có thể có một số “kịch bản” liên quan đến việc phổ biến và phát triển 
PPLSTVĐM ở Việt Nam. 
Kịch bản 1 
PPLSTVĐM được du nhập thông qua s|u người Việt Nam đi học ở Liên Xô về. 
Giả sử, cả s|u người đều không có ý định phổ biến PPLSTVĐM ở Việt Nam mà chỉ 
dùng riêng cho mình. Điều này có thể hiểu được vì động cơ ban đầu đến với 
 Chương VII: Một số việc làm liên quan đến xây dựng những người hạnh 
phúc ở Việt Nam và một số kết quả 
143 
PPLSTVĐM l{ do sự ham thích, say mê của từng cá nhân. 
Thêm nữa, lúc này, không ai, kể cả các cán bộ quản lý, l~nh đạo khoa học, giáo 
dục Việt Nam đặt vấn đề và tạo điều kiện để s|u người phổ biến kiến thức, kỹ năng 
môn học PPLSTVĐM cho nhiều người biết. 
Nếu kịch bản này xảy ra thì có chuyện du nhập PPLSTVĐM nhưng không có 
chuyện nhân giống, truyền nghề, phổ biến, lại càng không có chuyện phát triển 
PPLSTVĐM ở Việt Nam. 
Thực tế cho thấy, có anh Dương Xu}n Bảo ở Hà Nội và người viết ở TP. Hồ Chí 
Minh có ý định phổ biến PPLSTVĐM v{ triển khai nó trong xã hội. 
Kịch bản 2 
Năm 1975, ba người tốt nghiệp khóa hai Học viện công cộng sáng tạo sáng chế 
về nước. Lúc này, tất cả s|u người đ~ học PPLSTVĐM đều có mặt ở Việt Nam. 
Một hôm, những người quản lý chúng tôi mời chúng tôi lên và nói: 
“Trong lý lịch các anh có viết, các anh học thêm Học viện công cộng sáng tạo 
sáng chế, ở đó dạy môn khoa học PPLSTVĐM. Vậy các anh có thể làm một hoặc vài 
seminar để chúng tôi biết nó (PPLSTVĐM) l{ c|i gì không?”. 
Được lời như cởi tấm lòng vì cả s|u người chúng tôi đều có ý định phổ biến, 
phát triển PPLSTVĐM ở Việt Nam. Chúng tôi tích cực chuẩn bị và các buổi seminar 
đ~ diễn ra một cách tốt đẹp. 
Sau các seminar một thời gian ngắn, chúng tôi được thông b|o, c|c cơ quan có 
trách nhiệm thấy đ}y l{ khoa học cho tương lai nên quyết định đầu tư ở cấp nhà 
nước cho việc phổ biến và phát triển PPLSTVĐM ở nước ta. 
Công việc được triển khai, trước hết là nhân giống: từ chúng tôi, đ{o tạo ra 
những người có khả năng giảng dạy và nghiên cứu PPLSTVĐM. Những người này sẽ 
là các thầy, cô giáo dạy môn PPLSTVĐM khi PPLSTVĐM được đưa v{o trường học 
các cấp. 
Môn PPLSTVĐM đầu tiên sẽ đưa v{o c|c trường đại học. Khi chuẩn bị đầy đủ 
người dạy, giáo trình phù hợp với kiến thức, độ tuổi, môn học PPLSTVĐM sẽ đưa 
xuống trung học phổ thông (cấp 3), trung học cơ sở (cấp 2), tiểu học (cấp 1), thậm 
chí đến mẫu giáo. 
Bạn đọc thử tưởng tượng, nếu mọi c|i đi theo kịch bản n{y, PPLSTVĐM được 
đầu tư ngay từ năm 1975 đến nay (2017) thì 42 năm vừa qua PPLSTVĐM đ~ được 
Giáo dục và đào tạo: xây dựng những người hạnh phúc 144 
phổ biến và phát triển đến đ}u? 
Nh}n đ}y, người viết nói về đầu tư cho PPLSTVĐM: chi phí đầu tư cho 
PPLSTVĐM chỉ tương đương với đầu tư cho môn Ngữ văn – tiếng Việt trong trường 
học các cấp. Nói c|ch kh|c, chi phí đầu tư rất ít. Bởi vì, PPLSTVĐM không cần trang 
thiết bị, máy móc, hóa chất, nguyên vật liệu, năng lượng, thậm chí, không cần mỗi 
người học phải có một máy tính. Chưa kể, PPLSTVĐM không có chất thải gây ô 
nhiễm môi trường. Người đi học mang máy tính (bộ óc) của mình đến lớp học. Dạy 
và học PPLSTVĐM l{ nạp phần mềm tiên tiến nhất về tư duy s|ng tạo vào máy tính 
(bộ óc) có sẵn, được cha mẹ cho không mất tiền mua. 
Còn ích lợi thì sao? Ích lợi vô cùng lớn. Người học, về nguyên tắc, chỉ học đầy 
đủ chương trình PPLSTVĐM một lần và dùng nó suốt cuộc đời để giải quyết tốt các 
vấn đề của mình và góp phần giải quyết tốt các vấn đề của cộng đồng, xã hội, hướng 
tới những người hạnh phúc, dân tộc hạnh phúc. 
Rất tiếc, kịch bản lý tưởng n{y đ~ không xảy ra. 
Kịch bản 3 
Một số trong chúng tôi có ý định phổ biến và phát triển PPLSTVĐM ở Việt Nam 
không chờ đợi hơn được nữa, quyết định tìm gặp các vị quản lý, l~nh đạo liên quan 
để chủ động trình b{y PPLSTVĐM l{ gì v{ đề nghị được giúp đỡ. 
Sau nhiều lần gặp, sau khi gặp được nhiều vị, cuối cùng, các vị quản lý, l~nh đạo 
có trách nhiệm bị thuyết phục và ra quyết định đầu tư nhân giống, truyền nghề, 
phổ biến và phát triển PPLSTVĐM ở cấp độ nh{ nước. Phần tiếp theo sẽ đi theo 
kịch bản 2, chỉ có khác, thời điểm ra quyết định ủng hộ không phải l{ năm 1975 m{ 
muộn hơn. 
Rất tiếc kịch bản n{y đ~ không xảy ra, mặc dù tôi v{ anh Dương Xu}n Bảo đ~ 
gặp nhiều vị quản lý, l~nh đạo chính quyền, khoa học-công nghệ, giáo dục-đ{o tạo ở 
địa phương cũng như ở trung ương. 
Kịch bản 4 
Nếu như chi phí đầu tư cho phổ biến, phát triển PPLSTVĐM ít thì tại sao chính 
chúng tôi không tự lực cánh sinh: tự đầu tư, tự trang trải về mặt tài chính mà không 
được nhận kinh phí của nh{ nước. Trong khi, là các viên chức nh{ nước, lương 
chúng tôi chỉ thuộc loại ba cọc ba đồng. Nếu l{m được như vậy thì bằng việc làm 
chứng minh được những điều sau: 
 Chương VII: Một số việc làm liên quan đến xây dựng những người hạnh 
phúc ở Việt Nam và một số kết quả 
145 
 Quả thật chi phí đầu tư cho phổ biến, phát triển PPLSTVĐM rất ít. 
 Nhiều người thuộc mọi thành phần kinh tế, xã hội đi học chứng tỏ môn học 
này cần cho xã hội, suy rộng ra, cho đất nước, cho dân tộc. 
 PPLSTVĐM mang lại nhiều ích lợi cho người học, cho cộng đồng, xã hội thể 
hiện qua các thu hoạch mà các học viên phản ánh lại. 
Tất cả những kết quả nói trên được chúng tôi gởi tới các vị quản lý, l~nh đạo 
liên quan, làm các vị “động lòng” v{ ra quyết định đầu tư ở cấp nh{ nước cho 
PPLSTVĐM. 
Kịch bản n{y đ~ v{ đang tiếp tục xảy ra phần đầu nhưng chưa đến được phần 
sau: đến nay vẫn không có quan chức n{o động lòng. 
Kịch bản 5 
Kịch bản 5 tương tự kịch bản 4 ở phần đầu còn phần sau (các quan chức “động 
lòng”) không bao giờ xảy ra. 
Lúc này, những người thực hiện việc phổ biến, phát triển PPLSTVĐM đều đ~ 
già, rồi lần lượt ra đi theo quy luật tự nhiên. PPLSTVĐM dần quên lãng ở Việt Nam 
và tự khai tử. Tuy nhiên, trên con đường phát triển, Việt Nam không thể bỏ qua 
PPLSTVĐM. Đến một lúc n{o đó, Việt Nam sẽ phải bắt đầu lại PPLSTVĐM. Đ}y sẽ là 
điều vô cùng đ|ng tiếc. 
Đ}y l{ kịch bản xấu nhất, nhưng tôi có cảm giác xác suất xảy ra kịch bản 5 này 
không nhỏ. 
Ngoài ra còn có những kịch bản kh|c m{ tôi không đưa v{o đ}y. 
Dưới đ}y l{ những gì đ~ xảy ra trong thực tế 44 năm qua (từ năm 1973 đến 
năm 2017) liên quan đến phổ biến và phát triển PPLSTVĐM ở Việt Nam theo cách 
tự lực cánh sinh. 
2) Phổ biến và phát triển PPLSTVĐM ở Việt Nam trước và từ khi thành 
lập Trung tâm Sáng tạo Khoa học-kỹ thuật (TSK) 
Trong thời gian học ở Học viện công cộng sáng tạo sáng chế, thấy được ích lợi 
to lớn của PPLSTVĐM đem đến cho những người học, người viết bắt đầu nung nấu 
ý định phổ biến những kiến thức học được cho càng nhiều người Việt Nam biết 
càng tốt. Bởi vì người viết nhận ra rằng, PPLSTVĐM thực sự cần cho sự 
phát triển của đất nước, của dân tộc. Trước khi về nước, người viết đem ý kiến 
n{y trao đổi với thầy G.S. Altshuller v{ được thầy ủng hộ, khuyến khích việc thực 
Giáo dục và đào tạo: xây dựng những người hạnh phúc 146 
hiện phổ biến và phát triển PPLSTVĐM ở Việt Nam. 
Phổ biến kiến thức một bộ môn khoa học n{o đó thường được thể hiện dưới 
các hình thức: 
 Đăng trên b|o chí các bài viết dễ hiểu về môn khoa học đó để nhiều người 
đọc, từ đó họ sẽ tìm hiểu thêm, s}u hơn. 
 Tổ chức các buổi nói chuyện, seminar, hội thảo. 
 Viết và xuất bản các sách chuyên về bộ môn khoa học đó. 
 Mở các lớp dạy bộ môn khoa học đó cho những người quan tâm theo học. 
 Đưa bộ môn khoa học đó v{o dạy trong c|c nh{ trường. 
Trong các hình thức nói trên, hai hình thức cuối về “dạy và học”, đặc biệt, đưa 
vào dạy trong c|c nh{ trường là cách làm bài bản, căn cơ v{ có hiệu quả thực sự to 
lớn, lâu dài nhất. 
Do vậy, kể từ khi về nước năm 1973, người viết cố gắng để ý tìm cách mở lớp 
dạy PPLSTVĐM nhưng không có được những điều kiện khách quan. Năm 1976 
người viết chuyển công tác từ Viện khoa học-kỹ thuật miền Nam thuộc Viện khoa 
học Việt Nam sang Đại học tổng hợp TP. Hồ Chí Minh. Năm 1977, khi đang l{ c|n bộ 
giảng dạy Khoa vật lý, người viết được bầu kiêm nhiệm làm ủy viên thường vụ Ban 
chấp h{nh Đo{n Trường đại học tổng hợp, phụ trách học tập trong Trường. Thời cơ 
thuận lợi cho việc mở lớp PPLSTVĐM đ~ đến, sau khi đạt được sự nhất trí về kế 
hoạch công tác với Ban giám hiệu v{ Thường vụ Đo{n Trường, người viết triển khai 
mở hai lớp học dành cho sinh viên quan tâm: 
 Lớp PPLSTVĐM cho sinh viên c|c khoa khoa học tự nhiên. 
 Lớp “đọc nhanh (speed reading)” cho sinh viên c|c khoa khoa học xã hội và 
nh}n văn. 
Người viết dạy lớp PPLSTVĐM, còn lớp “đọc nhanh” người viết mời thầy Đinh 
Quang Kim phụ trách. 
Như vậy, khóa PPLSTVĐM đầu tiên ở Việt Nam được dạy v{o năm 1977. 
C|c khóa PPLSTVĐM tiếp theo người viết dạy theo các lời mời như của Câu lạc bộ 
thanh niên (nay l{ Nh{ văn hóa thanh niên) thuộc Th{nh Đo{n, C}u lạc bộ lao động 
(nay l{ Nh{ văn hóa lao động) thuộc Liên đo{n lao động Tp. Hồ Chí Minh, Ủy ban 
khoa học và kỹ thuật TP. Hồ Chí Minh (nay là Sở khoa học và công nghệ TP. Hồ Chí 
Minh). 
 Chương VII: Một số việc làm liên quan đến xây dựng những người hạnh 
phúc ở Việt Nam và một số kết quả 
147 
Người viết đem những kết quả đ~ dạy PPLSTVĐM ở nhiều nơi của mình, các tài 
liệu tiếng Nga, tiếng Anh về PPLSTVĐM đến gặp GS. TS. Nguyễn Ngọc Giao (hiệu 
trưởng lúc đó) v{ đặt vấn đề thành lập Trung tâm Sáng tạo Khoa học-kỹ thuật 
(TSK) như một bộ phận của Đại học tổng hợp TP. Hồ Chí Minh làm công việc giảng 
dạy, nghiên cứu PPLSTVĐM. GS. TS. Nguyễn Ngọc Giao đ~ nhanh chóng nhận ra sự 
cần thiết và sốt sắng ủng hộ. Tuy nhiên, GS. TS. Nguyễn Ngọc Giao dặn dò: “Trường 
nghèo lắm, nên các cậu phải tự thân vận động thôi”. 
Ng{y 23 th|ng tư năm 1991, GS. TS. Nguyễn Ngọc Giao đ~ ký quyết định thành 
lập Trung tâm Sáng tạo Khoa học-kỹ thuật (TSK) hoạt động theo nguyên tắc tự 
trang trải về mặt tài chính. Ngoài tờ giấy Quyết định thành lập ra, TSK không được 
cấp bất kỳ cái gì, từ đồ vật đến tiền mặt. 
Chúng tôi đ~ gặp rất nhiều vấn đề liên quan đến việc hình thành, xây dựng, 
quản lý và phát triển TSK hoạt động trong cơ chế thị trường. Đ}y l{ c|c vấn đề 
nhân sự, tổ chức, tài chính, chiêu sinh, quảng cáo, marketing, chất lượng, quan hệ 
quốc tế Tuy không được trang bị những kiến thức về các chuyên ngành nói trên, 
chúng tôi đ~ sử dụng chính PPLSTVĐM giải quyết khá thành công những vấn đề 
gặp phải, kể cả một số vấn đề thuộc loại tế nhị, tránh những phép thử sai. 
Đến nay (năm 2017) chúng tôi đ~ dạy được hơn 500 khóa học PPLSTVĐM theo 
chương trình 60 tiết học một khóa. Trong đó, có 13 khóa PPLSTVĐM n}ng cao 
(trung cấp) và còn lại l{ c|c khóa PPLSTVĐM cơ bản (sơ cấp). Các khóa này gồm có 
những khóa dạy tại TSK v{ c|c khóa được c|c công ty, cơ quan, tổ chức mời giảng. 
Ngo{i ra, TSK cũng thực hiện nhiều buổi nói chuyện chuyên đề, seminar về 
PPLSTVĐM theo yêu cầu. 
Hơn 20.000 học viên đ~ theo học PPLSTVĐM gồm đủ mọi thành phần kinh tế, 
xã hội: người đạp xích lô, tiểu thương, công nh}n, học sinh, sinh viên, kỹ sư, b|c sỹ, ... rence with Creative Problem 
Solving. Kendall/Hunt Publishing Company. 2000. 
Ishikawa K. What is Total Quality Control? The Japanese Way. Prentice Hall. 1985. 
Janszen F. The Age of Innovation: Making Business Creativity a Competence, not a 
Coincidence. Financial Times Prentice Hall. 2000. 
Kao J. Jamming: The Art and Discipline of Business Creativity. HarperBusiness. 1996. 
Kelley T., Littman T. The Art of Innovation. HarperCollinsBusiness. 2001. 
Kepner C.H., Tregoe B.B. The Rational Manager. 2nd ed., Kepner-Tregoe, Inc. Princeton, NJ. 
1976. 
Kuhn R.L. Creativity and Strategy in Mid-Sized Firms. Prentice Hall. 1989. 
Lumsdaine E., Lumsdaine M. Creative Problem Solving: Thinking Skills for a Changing 
World. McGraw-Hill. 1995. 
Murakami T. Creativity and the Next Generation of Japanese – Style Management. Journal: 
Creativity and Innovation Management, V. 3, N° 4, 211-220, UK. 1994. 
Natarajan G., Shekhar S. Knowledge Management: Enabling Business Growth. McGraw-Hill. 
2001. 
Orloff M.A. Inventive Thinking Through TRIZ: A Practical Guide. Springer. 2003. 
Osborn A.F. Applied Imagination: Principles and Procedures of Creative Problem Solving. 
Charles Scribner’s Sons. 1953. 
Peters T. The Tom Peters Seminar: Crazy Times Call for Crazy Organizations. Vintage Books. 
Các tài liệu tham khảo 
835 
A Division of Random House, Inc., New York. 1994. 
Pearson G. Strategic Thinking. Prentice Hall. 1990. 
Phan Dung. Introducing Creativity Methodologies into Vietnam (invited article). Creativity 
and Innovation Management, V. 3, No 4, 240-242, UK. 1994. 
Phan Dung. TRIZ: Inventive Creativity Based on The Laws of Systems Development (invited 
article). Creativity and Innovation Management, V. 4, No. 1, 19-30, UK. 1995 
Phan Dung. Systems Inertia in Creativity and Innovation. Lecture presented at the Fifth 
European Conference on Creativity and Innovation, Vaals, the Netherlands, April 28 - 
May 2, 1996. In the Conference Proceedings: "Creativity and Innovation: Impact", 143-
150, 1997. 
Phan Dung. Creatology: A Science for the 21st Century. Keynote paper presented at the 
International Symposium and Seminar: "Education: The Foundation for Human 
Resource and Quality of Life Development", Chiang Mai, Thailand, August 26-30, 1996. 
Phan Dung. The Renewal in Creative Thinking Process for Problem Solving and Decision 
Making. Keynote paper presented at the Sixth National Seminar on Educational 
Management and Leadership “Personal Renewal Towards Leadership Maturity in 
Educational Management”, Genting Highlands, Malaysia, December 9-12, 1996. 
Phan Dung. Creativity and Innovation Methodologies Based on Enlarged TRIZ for Problem 
Solving and Decision Making (The textbook for English Speaking Learners). The CSTC, 
Hochiminh City. 1996. 
Phan Dung. Dialectical Systems Thinking for Problem Solving and Decision Making. The 7th 
International Conference on Thinking, Singapore, June 1-6, 1997. Also in Morris I. 
Stein (ed.) Creativity's Global Correspondents - 1998, Florida, Winslow Press, USA, 
143-161. And in The Korean Journal of Thinking & Problem Solving, 2000.4, 49-67. 
Phan Dung. On the Basic Program “Creativity Methodologies for Problem Solving and 
Decision Making” Being Taught by the CSTC in Vietnam (invited article). In Morris I. 
Stein (ed.) Creativity's Global Correspondents - 1999, Florida, Winslow Press, USA, 
250-256. 
Phan Dung. Some Results Derived from Teaching the Course “Creativity Methodologies” 
(invited article). In Morris I. Stein (ed.) Creativity’s Global Correspondents – 2000, 
Florida, Winslow Press, USA, 205-212. 
Phan Dung. My Experiences with my Teacher Genrikh Saulovich Altshuller (invited article). 
In Morris I. Stein (ed.) Creativity’s Global Correspondents – 2001, Florida, Winslow 
Press. USA, 255-270. 
Phan Dung. Enlarging TRIZ and Teaching Enlarged TRIZ for the Large Public. Keynote 
paper presented at the International Conference “TRIZCON 2001”, Woodland Hills, 
Giáo dục và đào tạo: xây dựng những người hạnh phúc 
836 
California, USA, March 25-27, 2001. 
Also in “The TRIZ Journal”, Issues June and July 2001 on the website 
Phan Dung. Are Methodologies of Creativity Really Useful for You as a Teacher of Creativity 
(invited article). In Morris I. Stein (ed.) Creativity’s Global Correspondents – 2002, 
New York, USA, 211 – 218. 
Polya G. How to Solve It? Anchor Book.1945 
Prager D. Happiness is a Serious Problem: a Human Nature Repair Manual. ReganBooks. 
1998. 
Rantanen K. Domb. E. Simplified TRIZ: New Problem-Solving, Applications for Engineers and 
Manufacturing Professionals. CRC Press LLC. 2002. 
Ray M., Myers R. Creativity in Business. Doubleday & Company, Inc. 1986. 
Rickards T. Innovation and Creativity: Woods, Trees and Pathways. R&D Management. V. 21, 
No. 2, 97-108. UK. 1991. 
Salamatov Y. TRIZ: The Right Solution at The Right Time. Edited by Valeri Souchkov. 
Insytec. The Netherlands. 1999 
Seemann R.A. Patent Smart: A Complete Guide to Developing, Protecting, and Selling Your 
Invention. Prentice Hall. 1987. 
Tanner D. Total Creativity in Business and Industry: Road Map to Building a More Innovative 
Organization. APT&T. 1997. 
Terninko J., Zusman A., Zlotin B. Step-By-Step TRIZ: Creating Innovative Solution Concepts. 
Responsible Management Inc. USA. 1996. 
Terninko J., Zusman A., Zlotin B. Systematic Innovation: An Introduction to TRIZ (Theory of 
Inventive Problem Solving). St. Lucie Press. USA. 1998. 
Thurow L.C. Human Resource Development as an Aspect of Strategic Competition. MIT Club 
of Singapore. 1992. 
Thurow L.C. Building Wealth: The New Rules for Individuals, Companies, and Nations in a 
Knowledge-Based Economy. HarperBusiness. 1999. 
Toffler A. The Third Wave. New York. Bantam. 1980. 
TRIZ Research Report. GOAL/QPC. USA. 1996. 
VanGundy A.B. Idea Power: Techniques and Resources to Unleash the Creativity in Your 
Organization. Amacom. 1992. 
World Intellectual Property Organization (WIPO). General Information. Geneva. 1990. 
Yihong F. From Integrative Worldview to Holistic Education: Theory and Practice. 
Các tài liệu tham khảo 
837 
Southwest Jiaotong University Press. 2004. 
Zwicky F. Discovery, Invention, Research, Thought: The Morphological Approach. New York. 
1969. 
TIẾNG NGA: 
Агекян В.Ф., Фан Зунг. “Спектры отражения, фотолюминесценции твёрдых 
растворов Cd1-xMnxTe при 0<x<0,5”. Вестник Ленинградского университета, серия 
физики, в. 16, с. 6-13, 1984г. 
Агекян В.Ф., Фан Зунг. “Селективно возбуждённая люминесценция и резонансное 
комбинационное рассеяние света в полупроводнике Cd1-xMnxTe”. Физика и 
Техника полупроводников, Т. 18, в. 10, с. 1859 – 1861, 1984г. Bài báo này được 
Viện Vật lý Hoa Kỳ (American Institute of Physics) dịch sang tiếng Anh v{ đăng lại ở 
Mỹ dưới nhan đề: Selectively Excited Luminescence and Resonance Raman Scattering of 
Light in Semiconducting Cd1-xMnxTe. 
Агекян В.Ф., Фан Зунг. “Люминесценция смешанных кристаллов Cd1-xMnxTe связанная 
с присутствием марганца”. Физика твёрдого тела, Т. 27, в. 4, с. 1216-1219, 1985г. 
Bài báo này được Viện Vật lý Hoa Kỳ (American Institute of Physics) dịch sang tiếng 
Anh v{ đăng lại ở Mỹ dưới nhan đề: Luminescence of Mixed Cd1-xMnxTe Crystals 
Associated with the Presence of Manganese. 
Агекян В.Ф., Фан Зунг. “Люминесценция полупроводниковых твёрдых растворов 
Cd1-xMnxTe”. В Сборнике: Тезисы докладов X всесоюзной конференции по физике 
полупроводников. Минск, часть 1, с. 46-47, сентябрь 1985г. 
Агекян В.Ф., Фан Зунг, Погарёв С. В. “Магнитолюминесценция твёрдых растворов 
Cd1-xMnxTe при 0 ≤ x ≤ 0,7”. Физика твёрдого тела, Т. 29, в. 11, с. 3312-3314, 1987г. 
Bài báo này được Viện Vật lý Hoa Kỳ (American Institute of Physics) dịch sang tiếng 
Anh v{ đăng lại ở Mỹ dưới nhan đề: Magnetoluminescence of Cd1-xMnxTe Solid Solutions 
Having Compositions 0 ≤ x ≤ 0.7. 
Агекян В.Ф., Погарёв С. В., Фан Зунг. “Магнито- и пьезолюминесценция в твёрдых 
растворах Cd1-xMnxTe”. В Сборнике: Тезисы докладов XX всесоюзного съезда по 
спектроскопии. Киев, часть 2, с. 126, сентябрь 1988г. 
Агекян В.Ф., Фан Зунг. “Влияние всестороннего сжатия на фотолюминесценцию 
твёрдых растворов Cd1-xMnxTe”. Физика твёрдого тела, Т. 30, в. 10, с. 3150-3153, 
1988г. B{i b|o n{y được Viện Vật lý Hoa Kỳ (American Institute of Physics) dịch sang 
tiếng Anh v{ đăng lại ở Mỹ dưới nhan đề: Influence of Hydrostatic Pressures on the 
Photoluminescence of Cd1-xMnxTe Solid Solutions. 
Агекян В.Ф., Фан Зунг. “Экситонная люминесценция твёрдых растворов Cd1-xMnxTe во 
внешних полях”. В Сборнике: Тезисы докладов всесоюзного совещания 
Giáo dục và đào tạo: xây dựng những người hạnh phúc 
838 
“Экситоны в полупроводниках – 88”, Вильнюс, с. 80, ноябрь 1988г. 
Агекян В.Ф., Фан Зунг. “Селективно возбуждённая магнитолюминесценция в 
полумагнитных твёрдых растворах Cd1-xMnxTe /х = 0,25 – 0,5/”. Физика твёрдого 
тела, Т. 30, в. 11, с. 3444-3447, 1988г. B{i b|o n{y được Viện Vật lý Hoa Kỳ 
(American Institute of Physics) dịch sang tiếng Anh v{ đăng lại ở Mỹ dưới nhan đề: 
Selectively Excited Magnetoluminescence in Semimagnetic Cd1-xMnxTe Solid Solutions 
Having Compositions 0.25 < x < 0.5. 
Агекян В.Ф., Фан Зунг. “Люминесценция Cd1-xMnxTe в температурном интервале 
магнитного фазового перехода”. Физика твёрдого тела, Т. 31, в. 7, с. 105-108, 
1989г. B{i b|o n{y được Viện Vật lý Hoa Kỳ (American Institute of Physics) dịch sang 
tiếng Anh v{ đăng lại ở Mỹ dưới nhan đề: Luminescence of Cd1-xMnxTe on the 
Temperature Interval of Magnetic Phase Transition. 
Альтшуллер Г.С. Как научиться изобретать. Тамбовское книжное издательство. 
1961г. 
Альтшуллер Г.С. Основы изобретательства. Воронеж. Центрально – черноземное 
книжное издательство. 1964г. 
Альтшуллер Г.С. Алгоритм изобретения. Московский рабочий. 1973г. 
Альтшуллер Г.С. Творчество как точная наука. Советское радио. Москва. 1979г. 
Альтшуллер Г.С., Селюцкий А.Б. Крылья для Икара. Карелия. Петрозаводск. 1980г. 
Альтшуллер Г.С. И тут появился изобретатель. Детская литература. Москва. 1984г. 
Альтшуллер Г.С., Злотин Б.Л., Филатов В.И. Профессия – Поиск нового. Картя 
Молдовеняскэ. Кишинёв. 1985г. 
Альтшуллер Г.С. Найти идею. Сибирское отделение: “Наука”. Новосибирск. 1986г. 
Альтшуллер Г.С. Злотин Б.Л., Зусман А.В., Филатов В.И. Поиск новых идей: От 
озарения к технологии. Картя Молдовеняскэ. Кишинёв. 1989г. 
Альтшуллер Г.С., Вёрткин И.М. Как стать гением: Жизненная стратегия творческой 
личности. Беларусь. Минск. 1994г. 
Андреев И.Л. Происхождение человека и общества. "Мысль". Москва. 1988г. 
Антонов М.Ф. НТР: Роль человеческого фактора. "Молодая гвардия". 1987г. 
Злотин Б.Л. Зусман А.В. Месяц под звёздами фантазии. "Лумина". Кишинёв. 1988г. 
Злотин Б.Л. Зусман А.В. Изобретатель пришёл на урок. "Лумина". Кишинёв. 1990г. 
Злотин Б.Л. Зусман А.В. Решение исследовательских задач. "Прогресс". Кишинёв. 
1991г. 
Иванов Г.  И начинайте изобретать: ТРИЗ. "Восточно – Сибирское книжное 
Các tài liệu tham khảo 
839 
издательство". Иркутск. 1987г. 
Иванов С. Формула открытия. "Детская литература", Москва, 1976г. 
Иванов С. Абсолютное зеркало. "Знание". Москва. 1986г. 
Исмаилов И.М., Гахраманов Н.Ф., Фан Зунг, “Получение монокрисмаллов InS и 
исследование их фотопроводимости”, Республиканская научная конференция 
молодых учёных – физиков, Академия наук Азербайджанской ССР, Баку, май, 
1973г. 
Исследование проблем психологии творчества (Ответственный редактор, доктор 
психологических наук Я. А. Пономарёв). "Наука". Москва. 1983г. 
Капица П.Л. Эксперимент, теория, практика. "Наука". Москва. 1987г. 
Карпов А.В. Психология принятия управленческих решений. "Юрист". Москва. 1998г. 
Кедров Б. О творчестве в науке и технике. "Молодая гвардия". Москва. 1987г. 
Коган Л.Н. Человек и его судьба. "Мысль". 1988г. 
Короленко Ц.П., Фролова Г.В. Вселенная внутри тебя (эмоция, поведение, 
адаптация). "Наука". Новосибирск. 1979г. 
Kраткий психологический словарь. Под общей редакцией А.В. Петровского и М.Г. 
Ярошевского. "Издательство политической литературы". Москва. 1985г. 
Лихтеншейн Е.С. Слово о науке. "Знание". Москва. 1976г. 
Лoмов Б.Ф. Методологические и теоретические проблемы психологии. "Наука". 
Москва. 1984г. 
Лук А.Н. Эмоции и чувства. "Знание". Москва. 1972г. 
Лук А.Н. Психология творчества. "Наука". Москва. 1978г. 
Общая психология (Под редакцией академика АПН СССР А.В. Петровского). 
"Просвещение". Москва. 1986г. 
Основы инженерной психологии (Под редакцией члена – корреспондента АН СССР Б.Ф. 
Ломова). "Высшая школа". 1986г. 
Платонов К.К., Голубев Г.Г. Психология. "Высшая школа". 1977г. 
Пономарёв Я.А. Психика и интуиция. "Политиздат". Москва. 1967г. 
Пушкин В.Н. Эвристика – наука о творческом мышлении. "Политиздат". Москва. 
1967г. 
Ракитов А.И. Принципы научного мышления. "Издательство политической 
литературы". Москва. 1975г. 
Рубинштейн С.Л. Основы общей психологии. "Педагогика".Москва. 1989г. 
Giáo dục và đào tạo: xây dựng những người hạnh phúc 
840 
Саламатов Ю.П. Как стать изобретателем. "Просвещение". Москва. 1990г. 
Симонов П.В. Междисциплинарная конценция человека. "Знание". Москва. 1989г. 
Техника – Молодёжь – Творчество: Дерзкие формулы творчества. Составитель А.Б. 
Селюцкий. “Карелия”. Петрозаводск. 1987г. 
Техника – Молодёжь – Творчество: Нить в лабиринте. Составитель А.Б. Селюцкий. 
“Карелия”. Петрозаводск. 1988г. 
Техника – Молодёжь – Творчество: Правила игры без правил. Составитель А.Б. 
Селюцкий. “Карелия”. Петрозаводск. 1989г. 
Техника – Молодёжь – Творчество: Как стать еретиком. Составитель А.Б. Селюцкий. 
“Карелия”. Петрозаводск. 1991г. 
Техника – Молодёжь – Творчество: Шанс на приключение. Составитель А.Б. 
Селюцкий. “Карелия”. Петрозаводск. 1991г. 
Фан Зунг, “Объективный характер законов природы и их познание (на примерах 
физики)”, Общесоюзная интернациональная научная конференция студентов 
естественнонаучных и медицинских специальностей на тему “Философские 
проблемы естествознания”, Ленинград, 24 по 26 октября 1972г. 
Nhờ báo cáo này, người viết được nhận Bằng khen danh dự của Bộ đại học và trung 
học chuyên nghiệp Liên Xô và giải nhất của Hội nghị là một chuyến du lịch “Vòng 
quanh Liên Xô”. 
Фан Зунг. Исследование фотопроводимости полупроводников InS. Дипломная 
работа. Азербайджанский государственный университет. Баку. 1973г. 
Фан Зунг. О психологической инерции при решении творческих задач. Дипломная 
работа. Институт изобретательского творчества. Баку. 1973г. 
Фан Зунг. Оптические свойства полумагнитных полупроводников Cd1–xMnxTe. 
Кандидатская диссертация. Ленинградский государственный университет. 
Ленинград. 1985г. 
Фан Зунг. “Оптические процессы в широкозонных полумагнитных полупроводниках 
Cd1-xMnxTe”. Вестник Ленинградского университета, серия 4, в. 2/ № 11/, с. 7 – 11, 
1989г. 
Фан Зунг. Оптические процессы в широкозонных твёрдых растворах A2B6 с 
магнитной компонентой. Докторская диссертация. Ленинградский 
государственный университет. Ленинград. 1989г. 
Шарден П.Т.Д. Феномен человека: преджизнь, жизнь, мысль, сверхжизнь. "Наука". 
Москва. 1987г. 

File đính kèm:

  • pdfdoi_moi_giao_duc_va_dao_tao_xay_dung_nhung_nguoi_hanh_phuc_p.pdf